Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TIEU LUAN CAO học THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG dân và NÔNG THÔN GIAI đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.47 KB, 26 trang )

1

MỞ ĐẦU
Trong những năm qua việc thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá theo Nghị quyết TW 7 và nhất là thực hiện Nghị quyết về Tam Nông” Nông
nghiệp – Nông dân – Nông thôn” được sự đầu tư hỗ trợ của TW, tỉnh và các nguồn
vốn huy động xã hội hoá khác cho phát triển kinh tế của huyện, đã có những bước
tiến đáng kể, nền kinh tế bước đầu phát triển, đời sống, vật chất tinh thần nhân dân
được cải thiện, bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc. Hầu hết chỉ tiêu chủ yếu theo
Nghị quyết đều được thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu so kế hoạch đề ra. Công tác đầu
tư và kêu gọi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến
tích cực, chính sách an sinh xã hội ngày càng được quan tâm, tình hình an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội được đảm bảo, tạo được niềm tin và phấn khởi cho
người dân.
Tuy nhiên do ảnh hưởng sự biến động chung của nền kinh tế thế giới như
suy thoái kinh tế, lạm phát gia tăng, biến đổi khí hậu tồn cầu ít nhiều ảnh hưởng
đến nền kinh tế của nước ta nói chung và huyện Châu Phú nói riêng dẫn đến những
tồn tại, hạn chế như:
Sự phát triển về kiến trúc, văn hóa, xã hội, mơi trường nơng thơn được quan
tâm nhưng chủ yếu mang tính tự phát thiếu quy hoạch hoặc có quy hoạch nhưng
thiếu tính đồng bộ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp có phát triển
nhưng chưa rõ nét, chất lượng sản phẩm chưa cao. Trong nơng nghiệp tỷ trọng cây
lúa cịn chiếm tỷ lệ cao. Sản xuất nơng nghiệp cịn mang tính tự phát, nhỏ lẽ, phân
tán, thị trường luôn tiềm ẩn nguy cơ biến động ảnh hưởng đến việc đầu tư cho sản
xuất. Việc thực hiện cơ giới hoá nông nghiệp, ứng dụng công nghệ thu hoạch và
sau thu hoạch phát triển chậm hiện nay trên 50% diện tích lúa thu hoạch và phơi
bằng lao động thủ công. Chất lượng cây, con giống thấp, chưa đáp ứng tốt cho
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Tay nghề lao động trong huyện thấp và cơ sở hạ tầng chậm phát triển, đây là
những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nền kinh tế Châu Phú chưa có được sự bứt
phá mạnh mẽ.


1


2

Mối quan hệ giữa người nông dân và doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm chưa
chặt chẽ. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đối với sản xuất và đời sống chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đồng đều trên địa bàn huyện, đặc biệt
là ở khu vực nông thôn.
Chất lượng giáo dục, y tế, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, công ăn việc
làm và thu nhập của nông dân bắc kịp so với yêu cầu đổi mới. Đặc biệt là đào tạo
và đào tạo lại nguồn nhân lực phục vụ cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH), phải coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm đối với huyện trong
thời gian tới.
Trước tình hình đó đặt ra yêu cầu bức xúc phải tập trung tạo bước phát triển
mới về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. việc nghiên cứu và triển khai một cách
toàn diện nhằm thay đổi một cách căn bản bộ mặt của nông thôn, tạo động lực phát
triển nông nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân là hết sức cần thiết.


3

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
NÔNG NGHIỆP, NƠNG DÂN VÀ NƠNG THƠN

1. Quan niệm về nơng nghiệp, nông dân và nông thôn
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng yếu tố sản
xuất chính là đát đai, khai thác cây trồng, vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao
động chủ Nông yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp.

Nông nghiệp là hoạt động kinh tế gắn liền ngay từ đầu với sự phát sinh, hình
thành và phát triển của xã hội lồi người. Sản xuất nông nghiệp không những gắn
liền với hoạt động kinh tế, mà còn gắn liền với tự nhiên của tái sản xuất của quá
trình sinh trưởng. cho nên, sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ. Hoạt động
kinh tế nông nghiệp, một mặt phải vận dụng những quy luật kinh tế của sự phát
triển xã hội; mặt khác, phải chú ý đến quy luật sinh học của sự phát triển động vật,
thực vật.
Ngày nay, sản xuất nông nghiệp trên phạm vi thế giới đang biến chuyển mạnh
mẽ, dưới tác động cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, của tồn cầu hoá và
kinh tế tri thức, nơng nghiệp ngày càng thêm những đặc trưng mang tính thời đại.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, trực tiếp sản xuất
nông nghiệp. nông dân sống chủ yếu bằng làm ruộng, vườn, sau đó đến các ngành
nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai.
Hiện nay ở nhiều quốc gia, giai cấp nông dân vẫn là một lực lượng xã hội
quan trọng , một mặt, do họ đại diện cho sản xuất nông nghiệp, một ngành sản xuất
vật chất cơ bản của xã hội; mặt khác họ là tầng lớp chiếm vị trí đơng đảo trong
cộng đồng dân cư.
Ở Việt Nam, giai cấp nông dân là một chủ lực quân, có tinh thần yêu nước và
cách mạng cao, góp phần đưa cách mạng việt nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác. Ngày nay, giai cấp nơng dân việt nam cũng đang có sự biến đổi mạnh mẽ


4

cùng với công cuộc đổi mới đất nước. Từ sự biến đổi này,nên nhận diện về giai cấp
nông dân cũng chưa thật sự thống nhất. nhưng nhìn chung, có thể quan niệm răng
giai cấp nông dân Việt Nam là một lực lượng đông đảo, bao gồm những người lao
động cá thể, tiểu chủ trong lĩnh vực nông nghiệp với loại hình sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của gia đình là chủ yếu, đang chuyển biến mạnh mẽ cùng quá trình công
nghiệp hoá , hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ địa bàn mà ở đó sản xuất nơng nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn. Nơng thơn có thể được xem xét trên nhiều góc độ: kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội.....Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn
liền với với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừ mang những đạc trưng chung
của nền kinh tế về lực lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế....,
vừa có những đạc điểm riêng gắn liền với nơng nghiệp, nông thôn.
2. Mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn là ba vấn đề tuy khác nhau nhưng có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Bản thân các yếu tố cấu thành nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn ln có mối quan hệ với nhau như một cấu trúc - hệ thống, không
thể có sự tồn tại tách biệt, độc lập hồn tồn một yếu tố nào khỏi các yếu tố còn lại.
sẽ khơng có khái niệm nơng thơn nếu khơng chỉ rõ được đây là một khơng gian,
một địa bàn đó tồn tại trong công đồng người, đang tiến hành một hoạt động sống
cơ bản đó là sản xuất nơng nghiệp. cịn nói đến nơng nghiệp là cũng có nghĩa là nói
đến quá trình nơng dân tiến hành hoạt động sản xuất trên địa bàn nông thôn để tạo
ra sản phẩm lương thực, thực phẩm ni sống xã hội. Có thể thấy nông nghiệp là
chức năng tự nhiên của nông thôn. Thực ra, bản thân khái niệm nông thôn đã hàm
ý cả nông nghiệp và nông dân. Nhưng nông thôn không quy giản về nơng nghiệp
và nơng dận, bởi vì trong nơng thơn cịn có thành phần phi nơng nghiệp và phi
nơng dân. Điều quan trọng ở chỗ là người nông dân giữ vai trị chủ thể trong nơng
nghiệp và nơng thơn.
3. Tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân và nông thôn


5

Nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn có vị trí chiến lược vừa cấp bách vừa
lâu dài và có tính quyết định đến thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; là cơ sở và là lực lượng quan trọng để
phát triển kinh tế xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị và an ninh quốc

phịng ; là nơi giữ gìn phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh
thái của đất nước.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NÔNG
THÔN GIAI ĐOẠN 2010-2015
1. Nền kinh tế tiếp tục phát triển nhanh, toàn diện.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 05 năm (2010 - 2015) là 12%/năm,
trong đó: nơng - lâm - thuỷ sản tăng 6,3%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng
15,7%/năm, thương mại - dịch vụ tăng 17,1%/năm. GDP bình quân đầu người đạt
44,5 triệu đồng (tăng bình quân 4,9 triệu đồng/người/năm, gấp 02 lần so với năm
2010). Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 12.350 tỷ đồng (tăng gấp 3,3 lần
so năm 2010; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 8,12% xuống còn 2,91%; tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề đạt 37,5%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng tỷ trọng thương mại dịch vụ và công nghiệp - xây dựng, giảm dần tỷ trọng nông - lâm nghiệp - thuỷ
sản, cụ thể: thương mại - dịch vụ tăng từ 39,2% lên 45,2%, công nghiệp và xây
dựng tăng từ 19,2% lên 21,1%; nông - lâm nghiệp - thủy sản giảm từ 41,6%
xuống cịn 33,7 so với năm 2010..
I. - Sản xuất nơng nghiệp:
Tốc độ tăng trưởng nơng nghiệp bình qn trong giai đoạn 2010 - 2015 đạt
6,3%, chiếm tỷ trọng 33,7% trong cơ cấu kinh tế; tổng diện tích gieo trồng năm
2015 là 105.259 ha tăng 12.059 ha so vời năm 2010 ; tổng sản lượng lương thực
đạt 670.000 tấn (tăng 104.300 tấn so với năm 2010). Cơ cấu nội ngành nông
nghiệp chuyển dịch tích cực theo hướng phát triển các loại cây trồng, vật nuôi
mang lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật vào sản xuất. Các chủ trương quy hoạch phát triển vùng sản xuất lúa theo mô


6

hình “Cánh đồng lớn”, chun canh rau màu, chăn ni bò... đã và đang được

triển khai thực hiện khá hiệu quả, từng bước hình hành các vùng sản xuất hàng
hóa, ngun liệu gắn với cơng nghiệp chế biến góp phần nâng cao giá trị sản xuất
nông nghiệp lên 150 triệu đồng/ha/năm (tăng 62,4 triệu đồng so năm 2010). Bước
đầu thực hiện vùng nguyên liệu bắp thu trái non và đậu nành rau theo chuỗi liên
kết sản xuất và tiêu thụ nông sản.
Về chăn nuôi thủy sản: do giá cá luôn biến động sụt giảm, thị trường tiêu thụ khó
khăn, chi phí đầu vào tăng, nơng dân bị thua lỗ nên khơng mạnh dạn tái đầu tư sản
xuất. Diện tích hiện đang ni cá là 252,11 ha, chiếm 61,35% diện tích ao hầm với
sản lượng 50.000 tấn, giảm 15.000 tấn so với đầu nhiệm kỳ; diện tích ni tơm càng
xanh là 19,6 ha.
Dịch vụ nông nghiệp phát triển ngày càng đa dạng, cơ bản đáp ứng yêu cầu phục
vụ sản xuất. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được đầu tư nâng
cấp; hệ thống đê bao kết hợp giao thông nông thôn được đầu tư xây dựng nên diện
mạo nơng thơn có nhiều khởi sắc; tư duy, kiến thức sản xuất, kinh doanh của nông
dân từng bước nâng lên; đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn tiếp tục
được cải thiện.
Trong những năm qua, kinh tế hợp tác trên địa bàn huyện ln được quan tâm,
Đảng bộ và chính quyền đã có nhiều nghị quyết, cơ chế, chính sách hỗ trợ; hàng năm
tổ chức củng cố, nâng chất lượng hoạt động. Tuy nhiên, một số hợp tác xã, tổ hợp tác
hoạt động hiệu quả chưa cao, thiếu sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Tồn
huyện có 08 hợp tác xã (giảm 01 hợp tác xã) với 731 xã viên, tổng vốn góp cổ phần là
8,1 tỷ đồng; có 31 tổ hợp tác (tăng 07 tổ hợp tác) với 336 thành viên, tổng vốn góp
cổ phần là 48,3 tỷ đồng; chức năng chủ yếu phục vụ tưới tiêu trên 26.000 ha và tham
gia làm trung gian đại diện nông dân ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các công
ty, doanh nghiệp.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới được triển khai đồng bộ,
huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận cao trong nhân
dân và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Đến nay, tồn huyện đạt 13/19 tiêu chí và



7

40/50 chỉ tiêu; trong đó có 01/12 xã sẽ đạt chuẩn “Xã nông thôn mới” (xã Mỹ Đức)
vào cuối năm 2015.
- Thương mại - dịch vụ
Các loại hình kinh tế tiếp tục phát triển, trong đó kinh tế tư nhân có nhiều
đóng góp quan trọng với 1.512 cơ sở kinh doanh được thành lập mới, tổng vốn đầu
tư 339,145 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 32.035 lao động (tăng 8.355 lao động).
Đã có nhiều dự án đầu tư và cơ sở thương mại được thành lập mới như: Khu đô thị
cao cấp Sao Mai - thị trấn Cái Dầu, khu du lịch Vạn Hương Mai - xã Mỹ Đức...,
góp phần đảm bảo thương mại - dịch vụ là cầu nối giữa lĩnh vực nông nghiệp và
công nghiệp - xây dựng. Hệ thống hạ tầng thương mại được chú trọng đầu tư,
mạng lưới chợ trên địa bàn huyện ngày càng phát triển; doanh nghiệp đầu tư vốn
xây dựng mới 05 nhà lồng chợ với tổng vốn đầu tư là 13,390 tỷ đồng. Thực hiện
chuyển đổi mơ hình kinh doanh, khai thác và quản lý Chợ Nông sản thực phẩm
Kênh 7 - xã Vĩnh Thạnh Trung (theo Quyết định số 60/QĐ-UBND của UBND
tỉnh) bước đầu mang lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu kinh doanh và phục vụ đời
sống nhân dân.
- Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng duy trì mức tăng trưởng ổn định 15,7%
(chiếm tỷ trọng 21,1% trong cơ cấu kinh tế) với các ngành phát triển chủ yếu là
công nghiệp chế biến nơng, thủy sản. Tồn huyện, có 10 nhà máy chế biến đông
lạnh, thủy sản và rau quả, 18 nhà máy xay xát lúa gạo, với tổng vốn đầu tư 1.515 tỷ
đồng, giải quyết việc làm cho trên 4.460 lao động.
Phát triển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gắn với ổn định và phát triển làng
nghề truyền thống của huyện được thực hiện có hiệu quả 1. Các chính sách hỗ trợ
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật được quan tâm,
chú trọng, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chuyển đổi cơng nghệ sản
xuất ít ơ nhiễm mơi trường và nâng cao chất lượng sản phẩm để đủ sức cạnh tranh
trên thị trường2.

1
2


8

Đầu tư xây dựng cơ bản tăng khá tốt, góp phần hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn, trong đó có nhiều cơng trình có ý nghĩa quan
trọng. Trong 05 năm, đã hồn thành 148 cơng trình với tổng vốn đầu tư là 554 tỷ
đồng; xây dựng mới 04 cụm, tuyến dân cư vượt lũ giai đoạn II quy mô 22,26 ha
(bố trí 1.362 nền, trong đó: 837 nền cơ bản; 525 nền linh hoạt).

- Huy động được nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển; hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội được xây dựng nhanh và phát huy hiệu quả.
Công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện và quy
hoạch ngành được triển khai đồng bộ. Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư xây
dựng có trọng tâm, trọng điểm và khá tồn diện, nhất là các cơng trình giao thơng
nơng thơn, cơng trình điện - nước như: nâng cấp, láng nhựa, bê tơng hóa và rải đá
cấp phối các tuyến đường giao thông nông thôn với tổng chiều dài 218 km đường ;
xây dựng mới 53 cây cầu, với tổng mức đầu tư 350,022 tỷ đồng. Kêu gọi đầu tư
xây dựng cầu sắt Bình Thủy với tổng kinh phí trên 36 tỷ đồng... Ngồi ra, hệ thống
các cơng trình phúc lợi xã hội khác như: trường học, bệnh viện, cơng trình văn hóa
- thể dục thể thao... cũng được đầu tư, nâng cấp, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu đời sống của nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
. Văn hoá - xã hội được chăm lo và có nhiều chuyển biến tích cực; đời
sớng vất chất tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện.
- Giáo dục và đào tạo
Mạng lưới trường, lớp ở các cấp học được quy hoạch và phát triển đồng bộ;
hiện tồn huyện có 80 trường, trong đó có 04 trường đạt chuẩn quốc gia. Hệ thống
cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được quan tâm đầu tư tốt hơn; đội ngũ cán

bộ quản lí, giáo viên được đảm bảo về số lượng, chất lượng và đồng bộ về cơ cấu,
tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn tăng nhanh3. Phương pháp dạy và học không ngừng
được đổi mới. Công tác phổ cập giáo dục được đẩy mạnh 4. Xã hội hoá giáo dục
3
4

.


9

được quan tâm, các phong trào khuyến học, khuyến tài; gia đình, dịng họ hiếu học
ngày càng phát triển. Từ đó, chất lượng giáo dục và đào tạo khơng ngừng được
nâng lên5.
Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực được chú trọng và có nhiều
chuyển biến tích cực. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 37,5% (vượt 7,5% so
nghị quyết)6, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện.
- Y tế
Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được triển khai thực hiện có hiệu
quả: tiêm chủng vac-xin trẻ dưới 01 tuổi đạt trên 95%; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng xuống còn 11%, đạt 100% nghị quyết (giảm 7,6% so đầu nhiệm kỳ); giảm tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,07% (giảm 0,11% so đầu nhiệm kỳ). Cơng tác phịng,
chống dịch bệnh được thực hiện thường xuyên và đạt kết quả tốt, đã khống chế các
loại dịch bệnh nguy hiểm, không để bùng phát thành dịch lớn. Hệ thống cơ sở y tế
từng bước được mở rộng, cải tạo, nâng cấp, đầu tư theo hướng hiện đại; đội ngũ cán
bộ y tế được bổ sung về số lượng, từng bước nâng cao về chất lượng. Có 12/13 trạm
y tế xã, thị trấn được cơng nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Tồn huyện có 47 bác
sĩ (tăng 15 bác sĩ so đầu nhiệm kỳ); 100% trạm y tế có bác sĩ phục vụ nên chất
lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao, việc kết hợp giữa y học cổ truyền

và y học hiện đại có hiệu quả tích cực. Cơng tác xã hội hoá lĩnh vực y tế ngày càng
được đẩy mạnh, có thêm nhiều cơ sở y tế tư nhân được hình thành, góp phần đa
dạng hoá các loại hình chăm sóc sức khỏe đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh trong
nhân dân. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 70%/dân số, đạt 100% nghị
quyết, tăng 15,6% so đầu nhiệm kỳ.
- Chăm lo phát triển văn hóa, xây dựng và phát triển nhân tố con người.
Lĩnh vực văn hóa tư tưởng đã thực hiện tốt việc tuyên truyền chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được đẩy mạnh gắn với các phong
5
6


10

trào thi đua yêu nước, khơi dậy lòng tự hào về truyền thống cách mạng, lòng yêu
quê hương, đất nước. Đến nay, tồn huyện có 95% hộ đạt chuẩn gia đình văn hóa
(vượt 15% so chỉ tiêu nghị quyết), 94% ấp đạt chuẩn ấp văn hóa, 31% xã đạt
chuẩn xã văn hóa.
Các hoạt động văn học, nghệ thuật đã phát triển sâu rộng và bám sát cuộc
sống, đáp ứng cơ bản nhu cầu giải trí, hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Phong trào
thể dục, thể thao quần chúng phát triển mạnh gắn với cuộc vận đồng “Toàn dân
rèn luyện thể dục thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa được tăng cường; các thiết
chế văn hóa tiếp tục được củng cố, hoàn thiện; các giá trị văn hoá truyền thống, các
di tích lịch sử được chú trọng bảo tồn và phát huy.
- Thực hiện có hiệu quả tiến bợ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã
hội.
Công tác xóa đói giảm nghèo được các cấp, các ngành thực hiện tích cực và
đã trở thành phong trào sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Các chính sách đối

với người nghèo được triển khai thực hiện có hiệu quả; mở 684 lớp dạy nghề nông
nghiệp và phi nông nghiệp cho 19.049 học viên; giải quyết việc làm từ các lĩnh vực
cho 30.955 lao động, đạt nghị quyết hàng năm (6.000 lao động)7. Qua đó, đời sống
nhân dân tiếp tục được cải thiện; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,91% (giảm 5,21% so
đầu nhiệm kỳ, đạt chỉ tiêu nghị quyết dưới 3%); tỷ lệ hộ cận nghèo còn 4,72%.
Thực hiện tốt các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, đã cất mới 194 căn nhà (đạt
366% kế hoạch), sửa chữa 82 căn nhà tình nghĩa (đạt 154,7% kế hoạch) với tổng
kinh phí 11,360 tỷ đồng8; cơng tác bảo trợ xã hội được duy trì thường xuyên, đã trợ
cấp xã hội cho 67.797 lượt đối tượng bảo trợ xã hội, với số tiền 110,743 tỷ đồng9.
- Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời
sống, sản xuất được coi trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện. Có 09 đề tài được
7

.
.

8
9


11

nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó
đề tài nhân giống lúa OM7347 đang được ứng dụng rộng rãi và 14 sáng kiến cải
tiến kỹ thuật phục vụ thiết thực cho sản xuất nông nghiệp.
Công nghệ thông tin được triển khai ứng dụng mạnh trong công tác quản lý
Nhà nước, đưa vào hoạt động trang thông tin điện tử của huyện, góp phần phục vụ
cho cơng tác thơng tin tun truyền, giới thiệu hình ảnh, kêu gọi đầu tư của địa
phương.

Quản lý Nhà nước về khoa học - công nghệ được tăng cường. Công tác kiểm
tra, đánh giá tiêu chuẩn, đo lường chất lượng, chống hàng giả, hàng kém chất
lượng, bảo vệ người tiêu dùng, xác lập, đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở
hữu cơng nghiệp được quan tâm.
3. An ninh, Q́c phịng được tăng cường và giữ vững, trật tự an toàn xã
hội luôn đảm bảo ổn định.
Với tinh thần trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và nhân dân, Đảng ủy Cơng
an huyện tích cực tham mưu, đề xuất Huyện ủy triển khai thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị số 05-CT/TW, Kết luận số 86 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Tăng cường
lãnh đạo cơng tác bảo đảm an ninh quốc gia trong tình hình mới”; Chỉ thị số 48CT/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác
phịng, chống tội phạm trong tình hình mới”; Chỉ thị số 18/CT-BBT của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
đảm bảo trật tự an tồn giao thơng đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và
khắc phục ùn tắt giao thông”… Qua đó đã chủ động nắm tình hình, quản lý chặt
chẽ địa bàn, đối tượng, thường xuyên tổ chức các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội
phạm, tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục pháp luật trong các tầng lớp nhân dân, nên phạm pháp hình sự giảm
55,52% (137/308 vụ); tệ nạn xã hội giảm 11,43% (883/997 vụ); bắt 1.549/1.294
vụ vận chuyển hàng cấm (tăng 19,7%) với tổng giá trị hàng hóa 7,8 tỷ đồng; tội
phạm ma túy giảm 51,2% (20/41 vụ); bắt 27 đối tượng truy nã; lập hồ sơ đưa cơ sở


12

giáo dục, trường giáo dưỡng, trung tâm cai nghiện bắt buộc 108 đối tượng; tai nạn
giao thông giảm cả 03 tiêu chí10.
Đảng ủy quân sự huyện tham mưu cho Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện tổ
chức quán triệt sâu rộng trong hệ thống chính trị, ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương. Triển khai thực hiện Nghị
định 74/2010/NĐ-CP và Nghị định 77/2010/NĐ-CP của Chính Phủ, Luật Dân quân

tự vệ, Luật Giáo dục quốc phòng - an ninh,… Qua đó, nhận thức, trách nhiệm, năng
lực chỉ đạo, quản lý Nhà nước về quốc phòng, an ninh của cán bộ các cấp, các ngành
đã được nâng lên đáng kể. Các lực lượng vũ trang địa phương huyện được xây dựng
vững mạnh toàn diện, khả năng cơ động sẵn sàng chiến đấu ngày càng cao, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Cơng tác tuyển chọn, gọi cơng dân nhập ngũ
đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, đúng luật, đạt 99,86% chỉ tiêu trên giao
(734/735 thanh niên). Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 0,82% dân số, đáp
ứng yêu cầu xây dựng hệ thống quốc phòng toàn dân trên địa bàn huyện. Tổ chức
huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và giáo dục quốc phịng an
ninh ln đạt và vượt chỉ tiêu nghị quyết hàng năm; diễn tập khu vực phòng thủ
huyện và diễn tập chiến đấu trị an, phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn cấp xã,
thị trấn và luyện tập chỉ huy tham mưu đều đạt được mục đích yêu cầu, ý định diễn
tập của tỉnh và huyện đề ra, kết quả đạt loại khá trở lên. Đặt biệt năm 2010, Đảng
bộ, chính quyền, lực lượng vũ trang và nhân dân huyện Châu Phú cùng 03 xã Khánh
Hòa, Bình Mỹ, Thạnh Mỹ Tây được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực
lượng vũ trang nhân dân”.
II. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ
I. Những hạn chế, yếu kém:
1. Về nơng nghiệp:
- Sản xuất nơng nghiệp cịn mang tính tự phát, nhỏ lẽ, phân tán, thị trường
luôn tiềm ẩn nguy cơ biến động ảnh hưởng đến việc đầu tư cho sản xuất.
- Chất lượng cây, con giống thấp, chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu tiêu dùng và
xuất khẩu.

10


13

- Tay nghề lao động trong huyện thấp và cơ sở hạ tầng chậm phát triển, đây

là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nền kinh tế Châu Phú chưa có được sự bứt
phá mạnh mẽ.
- Mối quan hệ giữa người nông dân và doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm chưa
chặt chẽ, có nhiều vấn đề, việc xây dựng vùng nguyên liệu để đảm bảo đầu ra cho
sản phẩm thiếu vững chắc, cần phải ký hợp đồng lâu dài, ổn định để nông dân yên
tâm đầu tư, sản xuất.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp có phát triển nhưng chưa rõ
nét, chất lượng sản phẩm chưa cao, tỷ trọng cây lúa còn chiếm tỷ lệ cao.
- Việc thực hiện cơ giới hoá nông nghiệp, ứng dụng công nghệ thu hoạch và
sau thu hoạch phát triển chậm, trên 50% diện tích lúa thu hoạch và phơi bằng lao
động thủ công.
- Thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, sản xuất nông nghiệp gặp rủi ro
cao, môi trường sản xuất bị ô nhiễm, phát triển nông nghiệp chưa bền vững
- Hiệu quả sản xuất nông nghiệp chưa cao, giá cả bấp bênh, thu nhập của
người nông dân thấp, Chênh lệch về thu nhập bình quân giữa người lao động khu
vực đô thị với nông thôn ngày càng tăng; một bộ phận nông dân chưa yên tâm đầu
tư phát triển sản xuất nông nghiệp. Số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp
cịn ít, hiệu quả chưa cao.
- Sản xuất nơng nghiệp trong thời gian qua gặp nhiều khó khăn do thời tiết
bất lợi đã ảnh hưởng đến xuống giống và thu hoạch, chi phí tăng cao làm giảm lợi
của nơng dân. Tình hình ni thuỷ và gia cầm trong thời gian qua có nhiều yếu tố
bất lợi: giá thức ăn tăng cao, giá cá không ổn định, người nuôi thua lỗ trong năm
2008, vốn đầu tư người nuôi thấp, diện tích ao hầm bỏ trống tăng nhanh và chăn
ni chủ yếu là hộ gia đình. Từ những yếu tố trên dẫn đến giá trị sản xuất sụt giảm
nên khu vực I tăng trưởng chậm.
2. Về phát triển nông thôn:
Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát. Thiếu định hướng, giám
sát của các cơ quan chức năng quản lý nhà nước về công tác quy hoạch và thực
hiện theo quy hoạch. Các khu dân cư, thơn, xóm, hệ thống giao thông, các nghĩa
trang, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác hầu hết chưa được quy hoạch. Do vậy, kết

cấu hạ tầng chồng chéo, nhà ở của nhân dân xây dựng tùy tiện, không gian làng xã


14

nhiều nơi bất hợp lý, cảnh quan và nhiều nét văn hóa truyền thống có nguy cơ bị
phá vỡ, kiến trúc cảnh quan làng quê pha tạp.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp - nông thôn. Mạng lưới giao thông tuy đã
phát triển rộng khắp song tỷ lệ được cứng hóa cịn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đi
lại và vận tải, nhiều tuyến đường đã bị xuống cấp nghiêm trọng, các tuyến đường
liên ấp xây dựng chưa theo quy chuẩn, chật hẹp, chất lượng thấp, khơng đảm bảo
cho lưu thơng hàng hóa; giao thơng nội đồng ít được đầu tư. Hệ thống giao thông
vào các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung còn thiếu trầm trọng. Thủy lợi chưa
đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất và dân sinh kinh tế, nhất là
trong điều kiện hạn hán, lũ lụt gay gắt. Chất lượng lưới điện nông thôn chưa đáp
ứng yêu cầu phục vụ sản xuất và dân sinh. Tỷ lệ nhà văn hóa và khu thể thao xã, ấp
đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể Thao - Du lịch còn thấp, trang
thiết bị còn nghèo. Đa số đang tồn tại hình thức trụ sở ấp được dùng chung với nhà
văn hóa. Cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện, nhà văn hóa, phịng đọc sách, đội thơng
tin lưu động cịn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển phong trào. Mạng lưới chợ
nông thôn phát triển chưa đồng đều, còn một số chợ tạm, tụ điểm buôn bán không
đúng nơi quy định, thiếu hệ thống phòng chống cháy nổ, xử lý rác, nước thải.
- Mức hưởng thụ về văn hóa, giáo dục, y tế của người dân chưa cao. Môi
trường nhiều nơi ngày càng bị ơ nhiễm, Phong trào xây dựng làng văn hóa, gia
đình văn hóa tuy phát động rầm rộ nhưng thiếu chiều sâu, tình trạng đạt chuẩn
nhưng khơng giữ được chuẩn vẫn còn xảy ra. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt thấp
tập trung trên các lĩnh vực thủ công đơn giản, giá trị lao động thấp. Mạng lưới y tế
cơ sở phát triển đều trên địa bàn toàn huyện tuy nhiên số cán bộ y tế có trình độ đại
học tại tuyến xã còn thiếu. Tỷ lệ người dân nông thôn (nhất là các đối tượng không

thuộc diện ưu tiên) được sử dụng bảo hiểm y tế, đại bộ phận người dân nơng thơn
khó tiếp cận, chưa đủ điều kiện tham gia loại hình bảo hiểm y tế.
- Đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn vẫn cịn gặp nhiều
khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cịn cao; khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông
thôn ngày một tăng. Chênh lệch về thu nhập bình quân giữa nhóm thu nhập cao
nhất với nhóm thấp nhất có xu hướng tăng lên. Chưa hình thành một hệ thống an


15

sinh xã hội thống nhất và thông suốt cho các vùng nông thôn. Hệ thống bảo hiểm
sản xuất nông nghiệp chưa được hình thành. Tỷ lệ hộ nghèo của cả huyện cịn cao.
Lao động nơng thơn cịn thiếu việc làm trong khi đó vấn đề đào tạo nghề kết quả
cịn hạn chế; nhiều gia đình có con em đi học nghề tại các trường trong và ngoài
tỉnh sau khi tốt nghiệp khơng có việc làm phù hợp ...
- Hệ thống chính trị cơ sở ở một số nơi cịn yếu, chất lượng đội ngũ cơng
chức xã cịn thấp. An ninh trật tự xã hội ở nông thôn một số nơi vẫn còn tiềm ẩn
một số vấn đề bất ổn như: nếp sống văn hóa mới chậm hình thành, tệ nạn xã hội,
Bên cạnh đó, các loại tội phạm như trộm cắp, cố ý gây thương tích và các tệ nạn xã
hội đã len lỏi vào đời sống nhiều vùng nông thơn làm ảnh hưởng đến tình hình an
ninh trật tự xã hội.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NƠNG
THƠN GIAI ĐOẠN 2015-2020
1. Quan điểm phát triển
Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Tiếp tục
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nông nghiệp, thương mại - dịch vụ, công
nghiệp - xây dựng. Xây dựng và phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội. Quan tâm phát triển kinh tế tập thể; khai thác có hiệu quả và phát huy thế
mạnh của các ngành, các lĩnh vực, huy động mọi nguồn lực trong và ngoài huyện để

phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, chú trọng công tác đào tạo nghề; tăng cường ứng dụng khoa học và công
nghệ vào sản xuất; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; nâng cao
chất lượng cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện tốt chính sách đảm bảo
an sinh xã hội.
Đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt
động của bộ máy nhà nước cấp huyện và cấp xã - thị trấn. Tăng cường quốc phịng,
an ninh giữ vững ổn định chính trị - xã hội.


16

Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác dân vận trong tình
hình mới; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể chính trị - xã hội; củng cố và nâng cao chất lượng đoàn viên, hội viên.
2. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020
(1) Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 là: 49 triệu đồng/người/năm.
(2) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 05 năm: 24.900 tỷ đồng (tăng bình quân hàng năm
15%). (3) Giá trị sản xuất nông nghiệp: 187 triệu đồng/ha. (4) Tổng thu ngân sách
nhà nước: 3.070,049 tỷ đồng (thu trên địa bàn 874,044 tỷ đồng; tốc độ tăng thu
bình quân 10,03%/năm). (5) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Mẫu giáo 5 tuổi
100%; Tiểu học 99%, Trung học cơ sở 90%, Trung học phổ thông 50%. (6) Tỷ lệ
lao động qua đào tạo nghề: 50%. (7) Tỷ lệ hộ nghèo: 1,0% (giảm từ 0,3% 0,4%/năm theo tiêu chí cũ). (8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,97% (giảm
0,02%/năm). (9) Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân: 80% so dân số. (10) Tỷ lệ hộ sử
dụng nước sạch: 92%. (11) Tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia: 99,7%. (12) Số xã
đạt chuẩn nông thôn mới: 07 xã. (13) Số tổ chức cơ sở đảng đạt chuẩn trong sạch,
vững mạnh bình quân hằng năm: 50%. (14) Tỷ lệ tổ chức đoàn thể xã, ấp hoạt
động vững mạnh: 76%. (15) Tỷ lệ tập hợp quần chúng trong độ tuổi vào các tổ
chức đồn thể chính trị - xã hội: 53%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung đầu tư tạo bước đột phá về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
gắn với cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp; thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và
đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục xác định nông nghiệp là trọng tâm, tập trung tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng tổ chức lại sản xuất làm cơ sở; ứng dụng khoa học - công nghệ
làm mũi đột phá; thị trường làm mục tiêu. Việc tái cơ cấu phải gắn chặt với đẩy
nhanh tiến độ thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy và Quyết
định số 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng


17

lớn. Đẩy mạnh sản xuất theo hướng chất lượng và nâng cao giá trị sản phẩm, tạo
nguồn hàng hoá lớn để tăng khả năng cạnh tranh thị trường, đáp ứng nguyên liệu
chế biến công nghiệp. Khôi phục vùng trồng lúa mùa nước nổi - màu và thương hiệu
gạo thơm Châu Phú.
Triển khai thực hiện tốt các quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao như: Vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao ( lúa giống 1.006
ha ở các xã - thị trấn; lúa theo tiêu chuẩn Global GAP 200 ha ở xã Bình Chánh;
lúa thơm đặc sản 2.128 ha ở xã Bình Mỹ, Bình Chánh, Bình Phú, Bình Long; sản
xuất lúa chất lượng cao theo dạng cánh đồng lớn 14.455 ha ở các xã trên địa bàn
huyện; sản xuất lúa nhật 110 ha ở xã Bình Phú); vùng sản xuất rau màu ứng dụng
cơng nghệ cao 2.243 ha theo chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như:
Đậu bắp Nhật, đậu nành rau, bắp thu trái non,… Phát triển đàn bò một cách hợp
lý, có hiệu quả cao, xây dựng vùng ni thủy sản ứng dụng cơng nghệ cao 115
ha, trong đó ni cá tra 50 ha, nuôi tôm càng xanh 50 ha, cá khác 15 ha. Kêu gọi
đầu tư phát triển mạnh công nghiệp nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm, chuyển
dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp.

Thành lập, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động các hợp tác xã, tổ hợp tác
đảm bảo đủ năng lực, điều kiện để mở rộng dịch vụ, hợp tác với các doanh nghiệp,
công ty thực hiện cánh đồng lớn, các chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm..
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nơng thơn mới; duy trì và phát triển các chỉ tiêu đã đạt được; thực hiện đồng bộ các
giải pháp, phấn đấu hàng năm đều có thêm xã được công nhận xã nông thôn mới,
để đến năm 2020 có 07/12 xã được cơng nhận xã đạt chuẩn nơng thơn mới (Bình
Thủy, Mỹ Đức, Bình Chánh, Vĩnh Thạnh Trung, Bình Mỹ, Khánh Hịa, Ơ Long
Vĩ).
2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào các lĩnh vực của đời sống
xã hội, gắn với yêu cầu phát triển của từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm và hoạt
động sản xuất, kinh doanh; ưu tiên ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông
nghiệp.


18

Tập trung chuyển giao và ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới vào sản xuất góp phần tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
Trong đó, chú trọng ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp
và bảo vệ mơi trường; quan tâm hỗ trợ, khuyến khích chuyển giao, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; phát triển sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm; khuyến khích doanh nghiệp đổi mới và phát triển công
nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa
học kỹ thuật.
Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành, quản lý
Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác điều hành và giải quyết công
việc của các cơ quan theo hướng xây dựng nền hành chính hiện đại, đáp ứng yêu
cầu phát triển. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả của trang thông tin điện tử
(website) của huyện phục vụ cho công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá hình

ảnh, kêu gọi đầu tư. Chủ động ứng dụng việc giải quyết một số thủ tục hành
chính qua trang thơng tin điện tử nhằm phát triển trang thông tin điện tử của
huyện trở thành “cầu nối” giữa chính quyền với người dân và các tổ chức kinh
tế, xã hội theo mơ hình “Chính phủ điện tử”.
2. Huy đợng mọi ng̀n lực cho phát triển, ưu tiên đầu tư và phát triển hệ
thống hạ tầng giao thông, thủy lợi. Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào khu công
nghiệp để nâng cao tỷ trọng khu vực cơng nghiệp - xây dựng, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, khai thác có hiệu quả lợi thế về thương mại dịch vụ.
Nâng cao hiệu quả đầu tư công, tăng cường huy động nguồn lực xã hội cho
đầu tư phát triển với khoảng 24.900 tỷ đồng. Bố trí vốn đầu tư cơng theo kế hoạch,
khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, cơng trình xây dựng kéo dài; ưu tiên đầu tư
phát triển đối với các xã điểm xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường khai thác tiềm năng về thương mại - dịch vụ, để thương mại dịch vụ thực sự là cầu nối giữa nông nghiệp và công nghiệp xây dựng, góp phần
thúc đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.


19

Có chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi đầu tư xây dựng và phát
triển các ngành dịch vụ dọc theo quốc lộ 91 và dịch vụ du lịch lễ hội Trần Văn
Thành. Xây dựng các chợ theo hướng chợ trật tự vệ sinh và an toàn thực phẩm; kêu
gọi đầu tư xây dựng mới các nhà lồng chợ và sửa chữa các chợ đã xuống cấp. Đẩy
mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”,
phối hợp tổ chức nhiều chuyến hàng Việt về nông thôn.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - xây dựng theo hướng hiện đại, vững chắc;
chú trọng phát triển các ngành công nghiệp mà địa phương có khả năng cạnh tranh,
có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của huyện và phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn như: Chế biến nông sản, sản xuất vật liệu xây
dựng, chế biến thực phẩm và thức ăn chăn nuôi,...
Xây dựng cụm công nghiệp sản xuất gạch ngói và vật liệu xây dựng khu vực

xã Bình Mỹ, quy mơ 40 ha; mở rộng khu cơng nghiệp Bình Long 120 ha về hướng
tây. Đẩy mạnh chương trình khuyến cơng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp có điều kiện
tiếp cận với các chương trình hỗ trợ của Nhà nước để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi
mới công nghệ và thiết bị,… đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất
nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng, phù hợp với nhu cầu và đảm bảo cạnh tranh thị
trường. Hỗ trợ các cơ sở, doanh nghiệp xây dựng thương hiệu hàng hóa, sáng kiến
kỹ thuật.
Quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trước hết là mạng lưới giao
thông, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất, xây dựng các trụ sở cơ quan,
trường học, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, văn phòng ấp, trạm y tế, phòng khám Đa
khoa khu vực xã Thạnh Mỹ Tây theo danh mục đầu tư,... Tập trung phát triển trục
đô thị theo Quốc lộ 91 (xã Bình Long, thị trấn Cái Dầu, xã Vĩnh Thạnh Trung); kêu
gọi đầu tư đường tránh thị trấn Cái Dầu; nâng xã Mỹ Đức, xã Vĩnh Thạnh Trung trở
thành thị trấn. Đẩy mạnh xã hội hóa việc láng nhựa, bê tông, trải đá cấp phối 200 km
đường từ xã đến ấp, cất mới 40 cây cầu bê tơng, cầu gỗ đã xuống cấp theo tiêu chí
nơng thơn mới.


20

Đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp cơng trên địa bàn;
tăng cường vai trị kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước đối với lĩnh vực
này.
Đẩy nhanh tốc độ phát triển hộ sử dụng điện, nước sinh hoạt, đảm bảo đến
năm 2020 có 99,7% hộ sử dụng điện và 92% hộ sử dụng nước sạch, khắc phục
khơng cịn hộ câu chuyền điện.
3. Hoạt đợng tài chính - tín dụng.
Phấn đấu thu ngân sách hàng năm đạt chỉ tiêu dự toán được giao, mức thu tăng
bình quân từ 10%/năm. Quản lý và khai thác tốt các nguồn thu, tăng thu gắn với bồi
dưỡng các nguồn thu, tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế phát sinh; đẩy

mạnh công tác kiểm tra chống thất thu; bằng nhiều biện pháp để giảm nợ đọng, hạn
chế nợ phát sinh.
Tăng cường công tác kiểm soát chi trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí trong
sử dụng ngân sách Nhà nước; ưu tiên các khoản chi cho an sinh xã hội, quốc phòng,
an ninh, hoạt động bộ máy hành chính Nhà nước; hạn chế chi phát sinh ngồi dự toán
hàng năm. Tăng cường cơng tác kiểm tra lĩnh vực tài chính ngân sách và quản lý tài
sản cơng.
Các tổ chức tín dụng tăng cường cơng tác huy động vốn bằng nhiều hình thức
thích hợp theo quy định, nhất là nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân, đảm bảo có đủ
vốn đáp ứng nhu cầu vốn vay để phát triển sản xuất, kinh doanh của các tầng lớp
nhân dân.
4. Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao; xem phát triển giáo dục - đào tạo là động lực phát triển bền
vững.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp thực
hiện tốt Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “Về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế”. Tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo toàn diện; mở


21

rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học, bậc học đạt 70% (theo chuẩn
nông thôn mới). Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục, cơng tác khuyến học,
khuyến tài, tích cực huy động các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học; đổi mới phương pháp dạy và học để không ngừng nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện; nâng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường
và thực hiện nâng chuẩn phổ cập giáo dục - xóa mù chữ; tiếp tục thực hiện tốt kế

hoạch “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 - 2020” trên địa bàn huyện.
Đồng thời, tiếp tục nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô, đa dạng hoá các ngành
nghề đào tạo của hệ thống các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp, đào tạo nghề gắn với
thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
5.Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân;
mở rộng thực hiện bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hợi.
Triển khai đồng bộ và có hiệu quả các hoạt động truyền thơng về chăm sóc
sức khỏe, phịng chống dịch bệnh; nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh ở
tuyến huyện và tuyến cơ sở; nâng cao chất lượng dân số, cải thiện sức khỏe sinh
sản, duy trì mức sinh hợp lý. Tăng cường công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
và nâng cao y đức đội ngũ y, bác sĩ; tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ y, bác sĩ
tham gia công tác tại tuyến cơ sở để nâng cao chất lượng và hiệu quả khám chữa
bệnh cho nhân dân.
Xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư cơ sở vật chất và các trang thiết bị theo
quy định chuẩn quốc gia về y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác y tế, huy động mọi
nguồn lực chăm sóc sức khỏe nhân dân; tăng cường vận động người dân tham gia
bảo hiểm y tế đạt từ 80% trở lên; có 13/13 trạm Y tế xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia
về y tế.
6. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hợi, phúc lợi xã hội; đào tạo nghề,
giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; hướng tới công bằng xã hội. Tăng
cường phối hợp trong công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm theo đơn đặt
hàng của các đơn vị sử dụng lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50% trở


22

lên, tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo đạt trên 75%. Thực hiện đồng bộ các chính
sách an sinh xã hội kết hợp huy động và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả để giảm
tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn cũ) đến năm 2020 còn dưới 1,0%. Tiếp tục thực hiện tốt
các chính sách với người có cơng cách mạng, quan tâm vận động quỹ đền ơn đáp

nghĩa kết hợp các nguồn kinh phí khác để cất mới và sửa chữa nhà tình nghĩa cho gia
đình chính sách khó khăn về nhà ở.
6. Phát triển văn hoá thực sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, là động
lực thúc đẩy phát triển bền vững. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; xây dựng và phát huy tác
dụng các thiết chế văn hóa cơ sở, góp phần xây dựng nơng thơn mới. Đẩy mạnh xã
hội hóa các phong trào văn nghệ, thể thao; duy trì và phát huy các mơn thể thao đã đạt
thành tích cao.
Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn
với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và thực hiện “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; xây dựng nếp sống văn minh
và mơi trường văn hóa lành mạnh,… tạo động lực thúc đẩy kinh tế, xã hội, xây
dựng con người có phẩm chất, tri thức, thể chất và nhân cách. Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa.
Tăng cường công tác thông tin đại chúng và cổ động trực quan; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền các ngày lễ lớn và sự kiện trọng đại của đất nước; tiếp tục
đầu tư nâng cấp hệ thống Đài truyền thanh huyện và các xã, thị trấn; xây dựng
nhiều chuyên mục về an sinh xã hội; phòng chống dịch bệnh; nâng cao chất lượng
chương trình. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ phủ sóng trên địa bàn tồn huyện đạt
từ 95% trở lên.
7. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ q́c; phịng, chớng
tội phạm và bài trừ tệ nạn xã hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khố XI) về chiến lược
bảo vệ Tổ q́c trong tình hình mới.


23

Thực hiện tốt Đề án xây dựng khu vực phòng thủ huyện, xây dựng thế trận

quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc.
Triển khai đồng bộ các biện pháp nắm, dự báo tình hình, chủ động đấu tranh làm
thất bại âm mưu “Diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định
chính trị, khơng để xảy ra đột xuất, bất ngờ; tăng cường cơng tác bảo vệ chính trị
nội bộ. Triển khai tốt các phương án, kế hoạch bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn
trật tự an tồn xã hội, đặc biệt khơng để xảy ra gây rối, biểu tình, bạo loạn, khủng
bố. Bảo vệ tuyệt đối an toàn Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI, Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ X, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử Hội đồng nhân dân các
cấp, các ngày lễ lớn và sự kiện chính trị quan trọng của đất nước. Tập trung đấu
tranh ngăn chặn tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm có tổ chức, tội phạm trộm
cắp tài sản, tội phạm mua bán người, tội phạm ma túy, kinh tế, tham nhũng, mơi
trường và băng nhóm hoạt động theo kiểu “Xã hội đen”,...kiềm chế sự gia tăng của
tội phạm, tệ nạn xã hội; đảm bảo trật tự an tồn giao thơng trên địa bàn.
Duy trì thường xun cơng tác giáo dục quốc phịng tồn dân. Xây dựng lực
lượng vũ trang địa phương vững mạnh tồn diện theo hướng chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại. Chú trọng chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu. Nâng
cao một bước về chất lượng xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên;
bảo đảm cho lực lượng vũ trang thực sự là lực lượng nòng cốt trong xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, đủ sức đối phó thắng lợi
trong mọi tình huống. Triển khai Đề án Xây dựng khu vực phòng thủ huyện. Thực
hiện tốt công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự. Có chính sách đào tạo nghề, giới
thiệu việc làm cho bộ đội xuất ngũ. Xây dựng kế hoạch tác chiến khu vực phòng
thủ, huấn luyện và diễn tập.
8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình
hình mới. Phát huy dân chủ ở cơ sở và vai trò giám sát, phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ q́c, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận
trong tình hình mới. Quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về đại đồn kết, tơn giáo, dân tộc, coi



24

đây là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài. Củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết
toàn dân, tăng cường sự đồng thuận xã hội, khơi dậy lòng yêu nước, yêu quê
hương và củng cố niềm tin chính trị trong nhân dân, phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
Quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác dân
vận có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt
tình, tâm huyết với cơng tác. Tăng cường vai trị giám sát, phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đồn thể chính trị - xã hội đối với các cơ quan, tổ
chức, cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức Nhà nước. Chủ
động tạo điều kiện cho Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân
dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh.
Tiếp tục tổ chức và nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào
thi đua yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ lợi ích
hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Xây dựng, cổ vũ, động viên kịp thời và nhân
rộng mơ hình, điển hình tiên tiến với nhiều hình thức phong phú, đa dạng; xây
dựng và phát huy vai trò những người tiêu biểu trong cộng đồng dân cư.
Tăng cường cơng tác dân vận của chính quyền, lực lượng vũ trang, trọng tâm là
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải cách cơng vụ, cơng tác phịng, chống tham
nhũng, lãng phí; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Quan tâm xây dựng
mối quan hệ phối hợp giữa chính quyền, Mặt trận, đồn thể nhân dân một cách chặt
chẽ, thống nhất từ chủ trương đến tổ chức thực hiện. Đồng thời, thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc, uốn nắn kịp thời các cấp, các ngành về thực hiện chức trách, nhiệm vụ
công tác dân vận.


25


KIẾN NGHỊ
1. Đới với Trung ương:
Khó khăn lớn nhất của người làm nông nghiệp hiện nay là thị trường đầu ra.
Do đó, Nhà nước cần phải gia tăng hệ thống đơn đặt hàng, mua hàng hóa nơng
nghiệp để đẩy mạnh thị trường đầu ra. Khi đó mới hy vọng nơng nghiệp, nông dân
và nông thôn phát triển bền vững. Việc đầu tư cho nơng nghiệp hiện nay của chúng
ta cịn thấp so với các nước trong khu vực. Trong bối cảnh nông dân sản xuất manh
mún, đầu tư ngắn hạn, chạy theo thị trường một cách bấp bênh… nền nông nghiệp
Việt Nam cần phải có được sự hỗ trợ của Nhà nước. Nếu khơng, nơng nghiệp,
nơng thơn sẽ rất khó phát triển.
Mặt khác, cần có cơ chế, chính sách cụ thể để thu hút các thành phần kinh tế
cùng tham gia đầu tư vào khu vực nơng thơn.
Chính phủ cần có các giải pháp đồng bộ về cơ chế chính sách khuyến khích
đầu tư phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, có cơ chế hợp lý về huy động và sử dụng
vốn đầu tư trong nước, nước ngoài để nâng cao hiệu quả hơn nữa.
2. Đối với tỉnh:
Cần tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thêm nữa về nội dung, phương pháp
quản lý, điều hành triển khai thực hiện đề án. Đồ án quy hoạch và đề án xây dựng
NTM phải đảm bảo tính khả thi trên cơ sở đạt được sự đồng thuận cao của chính
quyền cơ sở và cộng đồng dân cư, để trong quá trình xây dựng đồ án quy hoạch và
đề án xây dựng nông thôn mới (cấp xã), phải nên tổ chức lấy ý kiến góp ý của cộng
đồng dân cư từ khâu khảo sát, lập danh mục đầu tư, xác định nguồn vốn… đến
khâu hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành theo phương châm: dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi. Trong quá trình thực hiện, cần lựa chọn,
sắp xếp thứ tự ưu tiên các nội dung trong đề án để xây dựng kế hoạch thực hiện
một cách hợp lý, bảo đảm hoàn thành nội dung theo tiêu chí đã đề ra.
Trong điều kiện của một tỉnh nghèo, việc huy động các nguồn lực trong giai
đoạn đầu gặp rất nhiều khó khăn, do vậy, kiến nghị chú trọng các danh mục
chương trình mục tiêu quốc gia để đề án lồng ghép thật logic và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước. Việc này khơng chỉ góp phần giúp các

xã thực hiện tốt các nội dung đề án theo từng tiêu chí mà cịn tạo ra động lực và
tiền đề để thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế, nhất là sự đóng góp của


×