Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.4 KB, 71 trang )


Lời mở đầu
Bớc sang thế kỷ 21 xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế Thế Giới đang ngày
càng phổ biến. Trớc xu hớng đó mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ đều phải tham gia
vào sự phân công lao động trong khu vực và quốc tế. Chính hoạt động thơng
mại quốc tế là sợi dây kết nối nền kinh tế các nớc tạo ra hiệu quả chung trong
quá trình phát triển. Đối với một nớc đang phát triển nh Việt Nam thì nhận thức
đầy đủ mối quan hệ hữu cơ giữa kinh tế trong nớc và mở rộng kinh tế với bên
ngoài đang có một tần quan trọng hơn bao giờ hết.
Ngày nay, hoạt động thơng mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần
là buôn bán với bên ngoài mà thực chất là cùng với các quan hệ kinh tế đối
ngoại khác tham gia vào sự phân công lao động quốc tế. Từ khi thực hiện chính
sách mở cửa, Việt Nam đã thiết lập đợc nhiều mối quan hệ hợp tác kinh tế -
chính trị, thơng mại, khoa học kỹ thuật với nhiều n ớc trên thế giới. Các đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu ngày một phát triển đa dạng hơn. Thông qua hoạt
động xuất nhập khẩu, Việt Nam có thể đón nhận những thành tựu khoa học kỹ
thuật, nâng cao đời sống nhân dân từng bớc thực hiện công cuộc công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì hạch toán kế
toán là một công cụ không thể thiếu. Nó cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác
thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh cho các nhà quản lý. Đối với các
doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu, thông qua công tác kế toán nhập
khẩu, doanh nghiệp biết đợc thị trờng nào, mặt hàng nào mà mình đang kinh
doanh có hiệu quả. Điều này không những đảm bảo cho doanh nghiệp cạnh
tranh trên thị trờng đầy biến động mà còn cho phép doanh nghiệp đạt đợc các
mục tiêu mà mình đã đặt ra nh lợi nhuận, thị phần thị trờng, uy tín kinh doanh.
Xuất phát từ nhận thức trên và qua thời gian thực tập tại công ty Xuất nhập
khẩu kỹ thuật em thấy rằng: Nhập khẩu là một trong những hoạt động chính của
công ty. Em đã chọn đề tài Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập
1


khẩu tại công ty Xuất Nhập Khẩu Kỹ Thuật trong điều kiện hiện nay cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề đợc bố cục theo
ba phần chính sau:
- Phần một: Cơ sở lí luận của sự cần thiết phải hoàn thiện quá trình hạch
toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu trong điều kiện hiện nay.
- Phần hai: Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá ở
công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật.
- Phần ba: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu
hàng hoá tại công ty Xuất Nhập Khẩu Kỹ Thuật.

2

Phần i
Cơ sở lý luận của sự cần thiết phảI hoàn thiện
quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
tạI các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
trong đIều kiện hiện nay
I. Đặc điểm chung về hoạt động kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trờng:
1. Vai trò, vị trí của hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trờng:
1.1. Nhập khẩu, vai trò, ý nghĩa của nhập khẩu trong nền kinh tế thị trờng:
Hoạt động nhập khẩu là một mặt của lĩnh vực ngoại thơng, là sự trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia thông qua mua bán trên phạm vi toàn thế
giới. Nhập khẩu cho phép một nớc tiêu dùng mọi mặt hàng với số lợng nhiều
hơn, chất lợng cao hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng sản
xuất trong nớc nếu thực hiện chế độ tự cung tự cấp.
Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời
sống trong nớc. Nhập khẩu để bổ xung các hàng hoá trong nớc không sản xuất

đợc hoặc không đáp ứng đợc các nhu cầu về số lợng và chất lợng. Nhập khẩu
còn là để thay thế, tức là nhập về những hàng hoá mà nếu sản xuất trong nớc thì
không có lợi thế so với nhập khẩu. Hai mặt nhập khẩu bổ xung và nhập khẩu
thay thế nếu đợc thực hiện tốt sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển cân đối
nền kinh tế của một quốc gia.
Nh vậy hoạt động nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, đặc biệt là với các nớc kém phát triển nh nớc ta. Trong điều kiện nền
kinh tế nớc ta còn thấp kém, kỹ thuật còn lạc hậu, thiếu vốn, trình độ quản lý
còn hạn chế thì việc nhập khẩu máy móc thiết bị, vốn, công nghệ sẽ tạo tiền
đề vật chất thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động nhập khẩu còn tranh thủ
3

khai thác đợc tiềm năng thế mạnh về hàng hoá, vốn, công nghệ của nớc ngoài
cũng nh tăng cờng giao lu quốc tế nhằm đẩy mạnh quan hệ đối ngoại, tăng cờng
hiểu biết lẫn nhau trên thơng trờng quốc tế.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, vai trò quan trọng của nhập khẩu đợc thể
hiện ở các khía cạnh sau:
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật, chuển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng từng bớc công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc.
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát
triển kinh tế cân đối, ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Nhập
khẩu vừa thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo
đầu vào cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho ngời lao động.
- Có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu phát triển.
1.2. Đặc trng cơ bản của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị trờng.
Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là
tự cung tự cấp. Quan hệ quốc tế thu hẹp trong phạm vi các nớc XHCN. Hoạt
động nhập khẩu chỉ là hình thức đợc nhà nớc giao theo kế hoạch đến từng

doanh nghiệp chuyên trách nhập khẩu từ đó gây nên tình trạng độc quyền, đánh
mất tính linh hoạt của hoạt động nhập khẩu và thui chột vai trò tích cực của nó.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, hoạt động nhập khẩu đợc khởi sắc
trong môi trờng thuận lợi, góp phần tạo ra một thị trờng trong nớc sôi động, sự
cạnh tranh mạnh mẽ và sự đa dạng của các loại hình doanh nghiệp cũng nh các
thành phần kinh tế. Đó là bớc ngoặt tạo cơ sở cho nền kinh tế nớc ta hội nhập
vào nền kinh tế Thế Giới. Công tác nhập khẩu đã thực sự trở thành một công cụ
giúp nhà nớc điều hành vĩ mô nền kinh tế và trong cơ chế mới nó tỏ rõ vai trò
quan trọng của mình.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có các đặc trng cơ bản sau :
- Đối tợng kinh doanh hành nhập khẩu là hàng hoá thu mua của nớc ngoài
để bán trong nớc. Nó không chỉ đơn thuần là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của
các tầng lớp dân c mà chủ yếu là máy móc kỹ thuật phục vụ cho việc phát triển
kinh tế của đất nớc.
4

- Nhập khẩu thờng đợc tiến hành theo hai phơng thức : nhập khẩu trực tiếp
và nhập khẩu uỷ thác.
- Giá nhập khẩu đối với nớc ta thờng là giá CIF (giá giao tại biên giới nớc
mua).
- Hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh đợc phản ánh bằng ngoại tệ. Vì vậy kết
quả kinh doanh không chỉ phụ thuộc vào hoạt động ngoại thơng mà còn bị chi
phối bởi tỷ giá ngoại tệ.
2. Các phơng thức nhập khẩu và các thủ tục cần thiết trong hoạt động
nhập khẩu:
2.1. Các phơng thức và hình thức kinh doanh nhập khẩu:
Hoạt động nhập khẩu đợc thực hiện bằng hai phơng thức:
- Nhập khẩu theo nghị định th: là phơng thức mà các doanh nghiệp phải
tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc, chính phủ ta đã ký kết với chính phủ
các nớc khác những nghị định th hoặc các hiệp định th về trao đổi hàng hoá

giữa hai nớc và giao cho một số các đơn vị có chức năng kinh doanh xuất nhập
khẩu thực hiện. Các đơn vị này có nhiệm vụ mua hàng hoá nớc ngoài về bán
trong nớc. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay số lợng các đơn vị
kinh doanh theo phơng thức này rất ít.
- Nhập khẩu tự cân đối: ngoài nghị định th, là phơng thức hoạt động trong đó
các doanh nghiệp phải tự cân đối tài chính và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân
sách nhà nớc. Theo phơng thức này các doanh nghiệp phải tự tìm bạn hàng, nguồn
hàng, tự tổ chức giao dịch, ký kết hợp đồng, nhập và bán. Phơng thức này tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát huy tính năng động, sáng tạo, độc lập trong hạch toán
kinh doanh, thích ứng với cơ chế thị trờng.
Cả hai phơng thức nhập khẩu trên có thể đợc thực hiện theo các hình thức
sau:
+ Nhập khẩu trực tiếp: là hình thức nhập khẩu mà trong đó các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu có đầy đủ các điều kiện kinh doanh nhập khẩu và
đợc bộ thơng mại cấp giấy phép cho phép trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng
mua bán hàng hoá và thanh toán với nớc ngoài phù hợp với luật pháp của hai n-
ớc.
5

+ Nhập khẩu uỷ thác: là hình thức nhập khẩu đợc áp dụng đối với các
doanh nghiệp có hàng hoá nhng không có khả năng, điều kiện và cha đợc nhà n-
ớc cho phép nhập khẩu trực tiếp nên phải nhờ các doanh nghiệp nhập khẩu trực
tiếp nhập hộ. Theo hình thức này doanh nghiệp uỷ thác hạch toán doanh thu
nhập khẩu. Còn đơn vị nhận uỷ thác chỉ đóng vai trò đại lí và đợc hởng hoa
hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên ký kết hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
Nói chung, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tuỳ thuộc vào
điều kiện do Bộ Thơng Mại quy định và khả năng của mình mà lựa chọn hình thức
nhập khẩu cho thích hợp. Song nhập khẩu trực tiếp là hình thức tốt hơn vì nó giúp
cho doanh nghiệp chủ động trong việc nắm bắt thông tin thị trờng và có điều kiện
mở rộng quan hệ, nâng cao uy tín trên thị trờng quốc tế.

2.2. Các phơng thức thanh toán hợp đồng ngoại thơng trong kinh
doanh nhập khẩu
Khái niệm hợp đồng ngoại thơng ở các quốc gia khác nhau thờng không
giống nhau tuỳ theo quan điểm luật pháp của từng nớc. Tại Việt Nam hợp đồng
ngoại thơng đợc hiểu nh sau: Theo điều 1 pháp lệnh hợp đồng kinh tế: Hợp
đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký
kết về thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ nghiên cứu các
ứng dụng khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với
sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng thực hiện kế
hoạch của mình.
Hợp đồng ngoại thơng đợc hiểu theo nghĩa của hợp đồng kinh tế, chỉ khác
ở chỗ:
- Chủ thể của hợp đồng không bắt buộc ít nhất một bên là pháp nhân.
- Chủ thể hợp đồng ít nhất phải ở hai nớc khác nhau, mang hai quốc tịch
khác nhau.
- Hàng hoá phải đợc vận chuyển qua biên giới.
Trong các điều khoản của hợp đồng ngoại thơng, ngoài bốn điều khoản bắt
buộc (điều khoản chủ yếu) nh mọi hợp đồng, các phơng thức thanh toán là một
điều khoản quan trọng bậc nhất ảnh hởng đến cách thức hạch toán cũng nh trình
tự thủ tục hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Trong buôn bán có thể có
nhiều phơng thức thanh toán khác nhau, việc lựa chọn phơng thức nào là tuỳ
thuộc vào ngời bán trong những điều kiện cụ thể.
6

Các phơng thức thanh toán hợp đồng ngoại thơng:
Thứ nhất: Phơng thức chuyển tiền (Remittame): Là phơng thức mà trong
đó khách hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số
tiền cho ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện
chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Việc chuyển tiền đó có thể thực hiện bằng
hai hình thức:

* Điện chuyển tiền (T/T - Telegraphic Transfer): Là hình thức mà ngân
hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng điện cho ngân hàng đại lý trả tiền cho ng-
ời nhận.
* Th chuyển tiền (MT - Mail transfer): Là hình thức mà ngân hàng thực
hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi th ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài
trả tiền cho ngời nhận.
Trong hai hình thức này, hình thức T/T nhanh hơn nhng chi phí cao hơn.
Sơ đồ 1: Trình tự tiến hành nghiệp vụ.
(1) Giao dịch thơng mại.
(2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng th hoặc điện) cùng với uỷ nhiệm
chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng).
(3) Ra lệnh cho ngân hàng đại lý.
(4) Chuyển tiền cho ngời hởng lợi.
Ưu điểm của phơng thức này là thủ tục đơn giản, phí thanh toán không
cao. Tuy nhiên ngời nhận có thể bị rủi ro do bộ chứng từ thanh toán có thể bị
7
Ngân hàng
chuyển tiền
Người chuyển
tiền
Ngân hàng
đại lí
Người hưởng
lợi
(3)
(1)
(4)
(2)

giả mạo, nên nhiều trờng hợp nhà nhập khẩu nhận hàng rồi mới chuyển tiền cho

ngời bán. Điều đó có thể dẫn tới sự chậm chễ trong thanh toán. Phơng thức này
chỉ nên áp dụng với bạn hàng quen thuộc và giá trị lô hàng nhỏ.
Thứ hai: Phơng thức nhờ thu (Collection of payment): Là phơng thức trong
đó ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp một dịch vụ cho
khách hàng, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở ngời mua trên
cơ sở hối phiếu của ngời bán lập ra.
Các bên tham gia phơng thức này gồm :
- Ngời bán: Là ngời hởng lợi.
- Ngân hàng bên bán: Là ngân hàng nhận sự uỷ thác của bên bán.
- Ngân hàng đại lý của bên bán ở nớc bên mua.
- Ngời mua: Là ngời trả tiền
Có hai phơng thức nhờ thu:
* Nhờ thu phiếu trơn (Clear collection): Là phơng thức trong đó ngời bán
uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền cho ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình
lập ra còn chứng từ thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
Sơ đồ 2: Trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn.
8
(2)
Gửi hàng
& chứng từ
(1)
Ngân hàng phục
vụ bên bán
Người bán
Ngân hàng
đại lí
Người mua
(4)
(4)
(4) (3)


Ngời bán sau khi gửi ngân hàng và chứng từ, tiến hành lập hối phiếu uỷ
thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ bằng lệnh nhờ thu.
Ngân hàng bên bán gửi hối phiếu và uỷ nhiệm thu cho ngân hàng đại diện
ở nớc ngoài.
Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua trả tiền hoặc chập nhận trả cho hối
phiếu.
Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đợc , nếu hối phiếu chỉ đợc chấp nhận thì
ngâng hàng đại lý chuyển hối phiếu lại cho ngời bán.
Phơng thức này đơn giản hơn tuy nhiên nó không đảm bảo quyền lợi cho
ngời bán bởi vì trong trờng hợp nếu ngời mua mới chấp nhận trả tiền trên hối
phiếu thì ngời mua có thể lấy đợc hàng mà ngời bán cha nhận đợc tiền thanh
toán, với ngời mua thì hối phiếu đến trớc hàng, ngời mua phải trả tiền ngay
trong khi không biết việc giao hàng của ngời bán có đúng hợp đồng hay không.
Do đó chỉ áp dụng trong các bạn hàng tin cậy.
* Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection). Cũng nh phơng thức
trên song phơng thức này ngời bán không chỉ giao cho ngân hàng hối phiếu mà
còn giao cả bộ chứng từ gửi hàng. Nếu ngời mua chấp nhận trả tiền hoặc trả tiền
thì mới giao bộ chứng từ để ngời mua nhận hàng.
Nhờ thu tiền kèm chứng từ có hai loại:
- Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documentary against payment): Chứng từ
chỉ đợc giao khi bên mua trả tiền.
- Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documentary against acceptancce):
Chứng từ đợc giao nếu bên mua chấp nhận trả tiền hối phiếu trong một thời gian
nhất định. Vì vậy nó đợc sử dụng trong điều kiện ngời bán cấp tín dụng cho ng-
ời mua.
Cũng giống nh phơng thức trên, phơng thức này đơn giản hơn song ngời
mua có thể trì hoãn, kéo dài thời gian trả tiền. Ngân hàng ở đây chỉ đóng vai trò
trung gian thu tiền hộ, không có trách nhiệm đến việc trả tiền của ngời mua.
Thứ ba: Tín dụng chứng từ (Letter of credit - L/C): Là sự thoả thuận trong

đó một ngân hàng (ngân hàng mở thẻ tín dụng thờng là ngân hàng phục vụ ngời
mua) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở th tín dụng là ngời nhập
9

khẩu) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi là ngời bán) số
tiền th tín hoặc chấp nhận hối phiếu do ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ng-
ời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định đề ra trong th tín dụng.
Các bên tham gia:
- Ngời xin mở L/C : Ngời mua, ngời nhập khẩu uỷ thác cho ngời khác
- Ngân hàng mở L/C: Ngân hàng đại diện cho ngời hởng lợi.
- Ngời hởng lợi : là ngời xuất khẩu hoặc bất cứ ngời nào mà ngời hởng lợi
chỉ định
Sơ đồ 3: Trình tự tiến hành nghiệp vụ L/C
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng (L/C) đến ngân hàng
phục vụ mình yêu cầu mở một th th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng.
(2) Căn cứ yêu cầu vào th tín dụng của ngời nhập khẩu ngân hàng phục
vụ ngời nhập khẩu sẽ lập một bộ th tín dụng và thông qua ngân hàng thông báo
th tín dụng chuyển L/C đến ngời xuất khẩu (ngời hởng L/C).
(3) Ngân hàng thông báo th tín dụng (L/C) thông báo cho ngời xuất khẩu
toàn bộ thông báo về L/C và khi nhận đợc bản gốc thì chuyển ngay cho ngời
xuất khẩu.
10
(6)
(2)
(4)
(1)
Ngân hàng mở
thư tín dụng
(L/C)

Người nhập
khẩu
Ngân hàng
thông báo thư
tín dụng (L/C)
Người hưởng
thư tín dụng
(L/C)
(5)
(5)
(7) (3)(6)(8)

(4) Ngời xuất khẩu chấp nhận L/C thì giao hàng. Nếu không thì đề nghị
ngân hàng mở L/C sửa đổi L/C cho đúng hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng ngời xuất khẩu lập chứng từ theo yêu cầu của th tín
dụng chuyển đến ngân hàng mở th tín dụng xin thanh toán.
(6) Ngân hàng mở th tín dụng xem xét toàn bộ chứng từ. Nếu phù hợp
với L/C thì thanh toán còn không phù hợp thì gửi trả và từ chối thanh toán.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
nhận hàng sau khi ngời nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
(8) Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu không chấp nhận thì có quyền từ chối trả tiền.
Phơng thức này có tính đảm bảo cao vì vậy đợc sử dụng phổ biến nhất nh-
ng nó có nhợc điểm là chi phí thanh toán cao, ngời nhập khẩu gặp rủi ro nhiều
hơn ngời xuất khẩu.
Ngoài ra trong thanh toán hợp đồng ngoại thơng còn có các phơng thức sau:
* Phơng thức ghi sổ (Open accont): Ngời bán mở một tài khoản (hoặc một
quyển sổ) để ghi nợ ngời mua sau khi giao hàng, định kỳ ngời mua trả tiền cho
ngời bán.
* Phơng thức uỷ thác mua (Authority to pủchase A/P): Là phơng thức mà

trong đó ngân hàng nớc mua theo yêu cầu của ngời mua viết đơn yêu cầu ngân
hàng đại lý ở nớc ngoài phát hành một A/P trong đó cam kết sẽ mua hối phiếu
của ngời bán với điều kiện đặt trong A/P. Ngân hàng đại lý căn cứ vào điều
khoản của th uỷ thác mua trả tiền hối phiéu, ngân hàng bên mua thu tiền của
ngời mua và giao chứng thừ cho họ.
* Th bảo đảm trả tiền: (Letter of guarantee L/G): Ngân hàng bên ngời mua
theo yêu cầu của ngời mua viết th bảo đảm trả tiền cho ngời bán, đảm bảo sau
khi hàng của bên bán đã gửi đến địa điểm của bên mua qui định sẽ trả tiền
hàng.
* Thanh toán qua tài khoản treo ở nớc ngoài (Esclow account) là phơng
thức thanh toán mà hai nhà sản xuất và nhập khẩu thoả thuận theo tài khoản ở
nớc nhập khẩu để ghi Có số tiền của nhà xuất khẩu bằng hàng nhập khẩu
hoặc bằng ngoại tệ tự do, số tiền này dùng để mua hàng của nớc nhập khẩu.
11

II. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
1. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng
hoá.
1.1. Yêu cầu của công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá:
Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh ngoại thơng, hoạt động kinh tế
này rất phức tạp. Các doanh nghiệp đợc Nhà nớc cho phép nhập khẩu hàng hoá
của nớc ngoài dựa trên các điều kiện thanh toán Quốc tế, các thoả thuận trong
hợp đồng kinh tế hoặc nghị định th.
Yêu cầu thứ nhất là trớc khi đi vào ký kết các hợp đồng kinh tế, kế toán
nhập khẩu phải trả lời các câu hỏi: Dung lợng của hàng hóa đó trên thị trờng
nh thế nào? Bạn hàng để ký kết giao dịch là đối tợng nào để khi ký kết các hợp
đồng tránh đợc các thua thiệt về giá cả, chi phí
Yêu cầu thứ hai là phải nắm vững luật và hợp đồng kinh tế cũng nh những
thông lệ, luật quốc tế.
Kế toán nhập khẩu phải tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ

hàng hoá tiêu thụ ngoại thơng một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phải nắm vững phạm vi và thời điểm xác định là hàng nhập khẩu. Có nh
vậy kế toán mới có thể đảm bảo ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp
thời nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá:
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh nhập khẩu, kế toán nghiệp vụ nhập khẩu
phải đảm bảo các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, giám sát tình hình kế hoạch nhập khẩu. Đây là nhiệm vụ cơ
bản và quan trọng vì từ thông tin này của kế toán, ngời lãnh đạo có thể nắm đợc
các nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu phát sinh, kiểm tra đánh giá đợc quá trình
thực hiện kế hoạch nhập khẩu hàng hoá.
- Kiểm tra, giám sát tình hình tiêu thụ kịp thời giữa các bên.
- Kiểm tra tình hình chi phí nhập khẩu và sử dụng tiết kiệm các loại vật t.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho công việc hoạt động kinh doanh nhập khẩu,
kiểm tra và phân tích các hoat động về sau.
12

2. Xác định thời điểm ghi chép hàng nhập khẩu và giá hàng nhập khẩu:
Hàng hoá nhập khẩu là hàng hoá mà nớc ta mua của các nớc khác theo
hợp đồng ký kết giữa hai chính phủ hoặc giữa các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu trong và ngoài nớc.
Việc xác định hàng hoá đợc coi là nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng trong
hạch toán kế toán và hạch toán thống kê. Thời điểm đó là thời điểm mà các
doanh nghiệp nhập khẩu nắm đợc quyền sở hữu hàng hoá.
Thời điểm hàng đợc coi là nhập khẩu đợc xác định cụ thể nh sau:
- Nếu vận chuyển bằng đờng biển: Tính từ ngày hàng đến địa phận nớc ta,
hải quan ký vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
- Nếu vận chuyển bằng đờng không: Tính từ ngày hàng đến sân bay đầu
tiên của nớc ta theo xác nhận của hải quan sân bay.

- Nếu vận chuyển bằng đờng sắt, đờng bộ: Tính từ ngày hàng đợc chuyển
lên ga, trạm biên giới nớc ta theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, giá vốn của hàng nhập khẩu đợc tính
theo công thức sau:

Để tính giá mua của hàng nhập khẩu có hai loại giá đợc sử dụng rộng rãi
hiện nay làgiá CIF và giá FOB.
- Giá FOB (Free on board): Ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của
mình qua lan can tại cổng bốc dỡ hàng qui định. Ngời mua phải chịu mọi phí
tổn rủi ro về mất mát, h hại kể từ lúc đó. Hay giá FOB là giá giao hàng tại biên
giới nuớc bán.
- Giá CIF (Cost, Insruance, and Freight): Ngời bán sẽ giao hàng tại cảng
của ngời mua, ngời bán chịu chi phí bảo hiểm, vận chuyển, rủi ro, tổn thất do
bên bán chịu. Hay giá CIF là giá giao hàng tại biên giới nớc mua.
Ngoài
13
=
++
Giá thực tế hàng
nhập khẩu
Giá mua hàng
nhập khẩu
Chi phí
mua
Thuế nhập
khẩu
=
+
Giá
FOB

Trị giá mua
của hàng hoá
Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, bốc
xếp tới cảng hoặc biên giới nước bán
=
+
Giá
CIF
Trị giá mua
của hàng hoá
Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, bốc xếp
dỡ tới ga, sân bay nước mua hàng

Trong điều kiện nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp thờng nhập theo giá
CIF và xuất theo giá FOB.
3. Hệ thống chứng từ sử dụng cho kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá
Trong một nghiệp vụ kinh tế, chứng từ là phơng tiện chứng minh tính hợp
pháp của nghiệp vụ, đồng thời là phợng tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ đó.
Chứng từ chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trng cho nghiệp vụ kinh tế. Đối với
doanh nghiệp nhập khẩu, ngoài chứng từ tơng tự các doanh nghiệp thơng mại
khác, còn có nhiều loại chứng từ riêng biệt. Những chứng từ cơ bản của quá
trình thực hiện hợp đồng ngoại thơng là những chứng từ xác nhận việc chấp
hành hợp đồng đó nh là việc ngời bán giao hàng, chuyên chở hàng, bảo hiểm
hàng, thủ tục hải quan...
Căn cứ vào chức năng, nội dung, các chứng từ của hoạt động nhập khẩu đ-
ợc chia thành nhiều loại:
Loại1: Chứng từ hàng hoá:
Những chứng từ này nêu rõ những đặc điểm của hàng hoá, chúng do ngời
bán xuất trình và ngời mua trả tiền khi hận chúng. Những chứng từ hàng hoá
chủ yếu là:

- Hoá đơn thơng mại (Commercial invoice): Là chứng từ cơ bản trong việc
thanh toán, ghi rõ số tiền ngời mua phải trả cho ngời bán và cơ sở để theo dõi,
thực hiện hợp đồng, khai báo hải quan.
- Bản kê chi tiết (Specification): Là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong
kiện hàng, tạo điều kiện để kiểm tra hàng.
- Phiếu đóng gói (Packinh list): Là bản kê khai hàng hoá trong kiện hàng,
đợc lập khi gói hàng.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality): Là chứng từ xác
nhận của hàng hoá đợc giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp vứi các điều
kiện trong hợp đồng. Do cơ quan kiểm nghiệm hoặc nơi cung cấp hàng cấp.
- Giấy chứng nhận số lợng, trọng lợng (Certificate of quantity weight):
Xác nhận số lợng, trọng lợng của hàng hoá thực giao. Do ngời cung cấp hoặc cơ
quan kiểm nghiệm cấp. Tuỳ theo thoả thuận theo hợp đồng.
Loại 2: Chứng từ vận tải:
Vận đơn (Bill of ladinh): Là chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hoá,
do ngời đại diện hoặc ngời chuyên chở cấp cho ngời gửi hàng. Vận đơn là
chứng từ chứng minh việc thực hiện hợp đồng mua bán, là chứng từ không thể
thiếu trong thanh toán, bảo hiểm, khiếu nại...
14

Chứng từ này có các loại nh : vận đơn đờng biển, vận đơn đờng bộ, vận
đơn hàng không. Nếu chuyên chở bằng đờng biển còn có các loại chứng từ kèm
theo nh : Biên lai thuyền phó, giấy gửi hàng đờng biển, phiếu gửi hàng, bản
khai hàng...
Loại 3: Chứng từ bảo hiểm : do cơ quan bảo hiểm cấp
- Đơn bảo hiểm (Insurance policy): Gồm các điều khoản chủ yếu trong
hợp đồng bẩo hiểm.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate): Xác nhận lô hàng đã
đợc bảo hiểm theo các điều kiện của hợp đồng bảo hiểm dài hạn.
Loại 4: Chứng từ kho hàng : Do công ty kho hàng cấp cho ngời chủ hàng

gồm:
- Biên lai kho hàng (Warehouse receipt): Biên nhận đã lu kho số hàng hoá
theo đơn thoả thuận với chủ hàng.
- Chứng từ lu kho (Warrant): Xác nhận hàng hoá đã đợc tiếp nhận trong
kho.
Loại 5: Chứng từ hải quan: Là chứng từ mà chủ hàng phải xuất trình cho
cơ quan hải quan khi hàng hoá ngang qua biên giới quốc gia. Các chứng từ này
thờng gồm một số loại nh sau: tờ khai hải quan, giấy phép xuất nhập khẩu, hoá
đơn lãnh sự, giấy chứng nhận xuất xứ ...
- Giấy phép xuất nhập khẩu (Export/ Import licence): Do các cơ quan có
thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác hàng hoá.
- Các giấy chứng nhận kiểm dịch và chứng nhận vệ sinh ( Sanitary-
Certificate, Phytonitary Certificate): Do các cơ quan thẩm quyền của Nhà nớc
cấp để xác nhận hàng hoá đã đợc kiểm tra, đảm bảo an toàn vệ sinh, bệnh dịch.
Trong các loại chứng từ trên, không phải chứng từ nào cũng đòi hỏi khi
nhập hàng, mà nó tuỳ thuộc vào từng chủng loại, số lợng, phẩm chất của hàng
hoá.
Ngoài ra doanh nghiệp nhập khẩu cũng sử dụng các chứng từ nh các doanh
nghiệp thơng mại khác: phiếu nhập kho xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất,
bảng kê tính phiếu, phiếu thu, chi...
4. Hệ thống tài khoản sử dụng cho kế toán nhập khẩu hàng hoá:
Tài khoản kế toán đợc sử dụng theo dõi và phản ánh tình hình và sự biến
động của từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn và từng khoản nợ phải trả, nợ
phải thu. Tuỳ thuộc vào qui mô, điều kiện kinh doanh cụ thể, loại hình doanh
nghiệp, trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất do Nhà nớc ban hành, mỗi
15

doanh nghiệp sẽ lựa chọn những tài khoản thích hợp để vận dụng vào công tác
kế toán. Đối với hoạt động nhập khẩu hàng hoá, các tài khoản sau đây đợc sử
dụng:

- TK 112: Tiền gửi ngân hàng: phản ánh sự biến động của tiền gửi ngân
hàng và đợc chi tiết thành.
TK 1121: Tiền gửi ngân hàng bằng đồng Việt Nam.
TK 1122: Tiền gửi ngân hàng bằng đồng ngoại tệ.
- TK 144: Ký quĩ, ký cợc, thế chấp ngắn hạn: phản ánh sự biến động tăng
giảm ký quĩ, ký cợc, thế chấp dới một năm.
- TK 151: Hàng đang đi đờng: phản ánh giá trị của hàng hoá vật t mua
ngoài thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhng cha về nhập kho của doanh nghiệp,
còn đang trên đờng vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh
nghiệp nhng đang chờ kiểm nghiệm nhập kho.
-TK 1561: Giá mua hàng: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của hàng hoá mua vào đã nhập kho. Giá mua hàng bao gồm giá và thuế nhập
khẩu.
- TK 1562: Chi phí mua hàng: phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình
mua hàng bao gồm chi phí bảo quản, tiền vận chuyển, hao hụt trong định mức,
chi phí thuê bến bãi, chi phí bảo hiểm, công tác phí cho nhân viên thu mua, hoa
hồng trả cho đơn vị đợc uỷ thác mua hoặc nhập khẩu.
- TK 311: Vay ngắn hạn: phản ánh các khoản tiền vay ngắn hạn của ngân
hàng, các tổ chức tín dụng mà phải hoàn trả trong một chu kỳ hoạt động hoặc
tối đa trong vòng một niên độ kế toán.
- TK 413: Chênh lẹch tỷ giá : phản ánh số chênh lệch do thay đổi tỷ giá
ngoại tệ và tình hình sử lý số chênh lệch đó.
- TK 611: Mua hàng: đợc sử dụng để hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
Ngoài những tài khoản trên đây, kế toán nhập khẩu hàng hoá còn sử dụng
những tài khoản khác nh: TK 111- Tiền mặt. TK 131 - Phải thu khách hàng. TK 133
- Thuế GTGT đợc khấu trừ. TK 1388 - Phải thu khác. TK 331 - Phải trả nhà cung
cấp. TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nớc. TK 641 - Chi phí bán hàng. TK
642 - Chi phí quản lí doanh nghiệp. TK 511 - Doanh thu bán hàng. TK 911 - Xác
định kết quả kinh doanh. TK 632- Giá vốn hàng bán...

5. Các phơng pháp hạch toán hàng nhập khẩu:
5.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX):
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi, phản ánh một cách thờng
xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá trên sổ sách
16

kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất hàng hoá. Phơng pháp
KKTX đảm bảo tính chính xác tình hình lu chuyển hàng hoá, công tác kế toán
đợc thực hiện một cách đều đặn và cho phép xác định giá trị hàng tồn kho tại
thời điểm bất kì.
Theo phơng pháp này giá trị hàng xuất đợc phản ánh đều đặn vào tài khoản
632, do vậy giá trị hàng xuất luôn luôn đợc xác định từ đó xác định đợc giá trị
hàng tồn kho theo công thức:
Cuối kỳ kế toán đối chiếu, so sánh giữa số liệu sổ sách với kiểm kê thực tế.
Từ đó phát hiện xử lí các sai sót kịp thời. Tuy nhiên khối lợng ghi chép lớn. Với
những đặc điểm này, phơng pháp KKTX áp dụng cho những doanh nghiệp có
hàng hoá có giá trị lớn.
5.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK):
Phơng pháp này cho phép xác định giá trị hàng xuất trên cơ sở xác định
giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo công thức:
Theo phơng pháp này các nghiệp vụ xuất hàng chỉ đợc phản ánh một lần
vào cuối kỳ. Vì vậy nó có u điểm là khối lợng công tác kế toán giảm, song
không chính xác, không thể cung cấp thông tin về hàng tồn kho ở mọi thời
diểm, dễ tạo ra sự gian lận. Do đó chỉ nên áp dụng cho doanh nghiệp có hàng
hoá có giá trị hàng hoá thấp.
6. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá:
6.1. Nhập khẩu trực tiếp
6.1.1. Doanh nghiệp áp dụng ph ơng pháp KKTX:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp.
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)

17
Giá trị
tồn kho
cuối kỳ
=
Giá trị
tồn đầu
kỳ
+
Giá trị
hàng nhập
trong kỳ
-
Giá tri
hàng xuất
trong kỳ
Giá
trị
hàng
xuất
Giá trị
hàng
nhập
kho
Giá trị
hàng tồn
kho cuối
kỳ
Giá trị
hàng tồn

kho đầu
kỳ
=
+
-
1112,1122 144 151 1561
(1a) (2b)
331
413
(6)
(2a)
(2c)(2c)
TGHT > TGTT TGHT < TGTT
3333(2)
(5) (3)
33312
(5) (4)
1331
(4)
1562
(7)

*Chú thích:
(1a) : Ký quĩ.
(2a,b,c): Thanh toán tiền hàng.
(3) : Tính thuế nhập khẩu phải nộp.
(4) : Tính thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
(4a) : Cơ sở nộp theo phơng pháp khấu trừ.
(4b) : Cơ sở nộp theo phơng pháp trực tiếp.
(5) : Nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu.

18

(6) : NhËp kho.
(7) : Khi ph¸t sinh chi phÝ vËn chuyÓn hµng nhËp khÈu.
19

6.1.2. Doanh nghiệp áp dụng ph ơng pháp KKĐK:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp.
(Theo phơng pháp kiểm kê định kì)
Chú thích:
(1) : Đầu kì, kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kì trớc.
(2a,b,c): Căn cứ vào chứng từ, hoá đơn, phiếu nhập trong kì.
(3) : Cuối kì, kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kì và xác định hàng
tiêu thụ trong kì.
20
151,156 611(6112) 151,156,632
(1) (3)
111,1122
(2a)
413
(2b)
33332
(2c)
TGHT
>
TG
TT
TGHT
<
TG

TT

6.2. Nhập khẩu uỷ thác:
6.2.1. ở đơn vị uỷ thác nhập khẩu:
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ uỷ thác nhập khẩu.
21
111,112 331 156
(1)
1388
(3)
413
TGHT
>
TGTT
TGHT
<
TGTT
(4b)
33332
(2)
33312
(7)
(4a)
1331
(5a)
(5b)
1331
(6)
413
TGHT > TGTT

TGHT >
TGTT

Chú thích:
(1): Sau khi đơn vị nhận nhập khẩu uỷ thác thông báo đã ký xong hợp
đồng nhập khẩu hàng hoá, đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu chuyển tiền để đơn vị
nhận nhập khẩu uỷ thác mở L/C.
(2): Khi có giấy báo hàng về, đơn vị phải chuyển tiền cho đơn vị nhận uỷ
thác nhập khẩu nộp hộ thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu.
(3): Khi nhận hàng hoá do đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu chuyển trả về
nhập kho.
(4): Khi nhận đợc chứng từ về việc đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu đã nộp
hộ thuế nhập khẩu.
(5): Khi nhận đợc chứng từ về việc đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu đã nộp
hộ thuế GTGT hàng nhập khẩu.
(5a): Theo phơng pháp khấu trừ.
(5b): Theo phơng pháp trực tiếp.
(6): Chi phí tiếp nhận hàng hoá.
(7): Chi phí hoa hồng uỷ thác nhập khẩu.
22

6.2.2. ở đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu:
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhận nhập khẩu uỷ thác.
Chú thích:
(1): Khi đơn vị nhận tiền do đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu chuyển đến để
mở L/C.
(2): Đơn vị chuyển tiền ký quĩ mở L/C.
(3): Khi nhận đợc giấy báo có của ngân hàng mở L/C về số tiền đã thanh
toán cho ngời xuất khẩu.
(4): Khi nhận đợc giấy báo hàng về, thông báo cho đơn vị uỷ thác chuyển

tiền nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu.
(5): Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu.
(6): Chi phí phát sinh khi thực hiện nhập khẩu uỷ thác.
(7): Các chi phí do đơn vị chịu.
(8): Khi nhận lại tiền chi phí của bên giao uỷ thác.
(9): Khi đơn vị nhận đợc số tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu.
23
144 331 111,112 144
(3) (1) (2)
(4)
131,138
(8)
111,112
(5)
131,138
(6)
331
(9)
133,641
(7)
413
TGHT
>
TGTT
TGHT
<
TGTT

Phần II
thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu

hàng hoá ở công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật
I. Đặc điểm bộ máy kinh doanh, tổ chức bộ máy kinh
doanh ở công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty technimex:
Công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật đợc hình thành ngày 6/10/1982 theo
quyết định của Chủ nhiệm Uỷ Ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nớc, sau đó đến
tháng 2 năm 1993 đợc thành lập lại theo quyết định của Bộ trởng Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trờng.
Ngày 10/5/1996 Bộ trởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng có quyết
định sát nhập công ty ứng dụng và phát triển năng lợng hạt nhân vào công ty
Xuất Nhập Khẩu Kỹ Thuật, vẫn lấy tên là công ty Xuất Nhập Khẩu Kỹ Thuật.
Công ty là doanh nghiệp của Nhà nớc,có tên giao dịch quốc tế là VIET
NAM TECHNIQUE IMPORT - EXPORT CORPORATION, gọi tắt là
TECHNIMEX .
Vốn kinh doanh ban đầu : 2.789.000.000 đồng
Trong đó:
Vốn ngân sách nhà nớc cấp : 2.426.000.000 đồng
Vốn doanh nghiệp tự bổ xung: 372.000.000 đồng
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty do Bộ Trởng Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trờng đã kí thì phạm vi hoạt động của công ty bao gồm:
- Th nhất: Hợp tác khoa học công nghệ với nớc ngoài. Cụ thể là trao đổi
thực tập sinh, chuyên gia khoa học, công nghệ, phân phối nghiên cứu đề tài
khoa học, công nghệ, chuyển giao tài liệu, kết quả nghiên cứu, trao đổi t liệu
khoa học công nghệ .
24

- Thứ hai: Kinh doanh trong lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ thuật. Cụ
thể là nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ vật t phục vụ cho nghiên cứu khao
học và sản xuất. Nhập khẩu phơng tiện vận tải và phụ tùng thay thế, xuất nhập
khẩu ấn phẩm thông tin khoa học, công nghệ, thiết bị văn phòng, hàng công

nghiệp tiêu dùng, dụng cụ cơ khí, hàng may mặc và hàng thủ công mỹ nghệ.
- Thứ ba: Dịch vụ và tổ chức sản xuất. Cụ thể là thực hiện các dịch vụ khoa
học kỹ thuật, nhận làm đại lí trong việc giới thiệu thiết bị, sản phẩm khoa học
công nghệ tại thị trờng Việt Nam, thực hiện dịch vụ sở hữu công nghiệp, lắp ráp
thiết bị điện tử, hạt nhân, xây lắp các công trình khoa học kỹ thuật, dân dụng và
công nghiệp, kiểm định chất lợng sản phẩm bằng kỹ thuật hạt nhân, t vấn
chuyển giao công nghệ cung ứng và hợp tác lao động kỹ thuật theo qui định
hiện hành của Nhà Nớc.
Công ty TECHNIMEX là doanh nghiệp Nhà Nớc, có t cách pháp nhân đầy
đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tiền Việt Nam ở ngân hàng, có con
dấu riêng để giao dịch. Hiện nay công ty tập trung đầu t kinh doanh nhập khẩu
các máy móc thiết bị phục vụ cho nghiên cứu khoa học: Máy vi tính, máy in,
thiết bị lạnh, thiết bị bảo vệ môi trờng, đo lờng kiểm nghiệm...Khách hàng của
công ty là các tổng công ty, viện nghiên cứu, trờng đại học, các công ty trách
nhiệm hữu hạn... đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Khách hàng của công ty là những nớc phát triển, có kỹ thuật, trình độ công
nghệ tiên tiến mà sản phẩm nổi tiếng trong khu vực và trên thế giới, điển hình là
Nhật, Mỹ và Hàn quốc...
Với cơ chế tự hạch toán kinh doanh, hoạt động kinh doanh của công ty
ngày càng phát triển.
Bảng số liệu tài sản (1998 - 2000)
Đơn vị: triệu đồng
TT Chỉ tiêu cơ bản 1998 1999 2000
1 Nguyên giáTSCĐ 1.945 2.206
2 Giá trị TSLĐ 60.057 66.324 76.272
3 Vốn chủ sở hữu 6.835 6.987 8.035
4 Các khoản phải th 17.091 28.927 34.353
5 Các khoản phải trả 54.358 60.503 69.578
6 Tổng doanh thu 179.886 104.625 110.500
7 Tổng lợi nhuận 1.692 1.144 1.200

8 Tổng nộp ngân sách 7.952 4.135 5.600
25

×