Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SỬ DỤNG CA DAO, tục NGỮ, THƠ CA, câu hát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.73 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN

ĐỀ CƯƠNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ, THƠ CA, CÂU HÁT
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG

BỘ MƠN: ĐỊA LÍ THPT
GIÁO VIÊN: HỒNG THỊ NGA

1


1


.

MỤC LỤC
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................2
.....................................................................................................................................................3
1. Cơ sở lý luận...................................................................................................................3
2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................................5
2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu......................................................................................5


2.2.Phân tích thực trạng sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong giảng dạy Địa lí
ở trường THPT................................................................................................................6
2.3. Tình hình nghiên cứu..............................................................................................6
1. Những lưu ý khi sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát vào giảng dạy Địa lí................7
2. Sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong giảng dạy Địa lí Tự nhiên ở trường THPT
.................................................................................................................................................8
2.1.Sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát để giới thiệu vào bài.....................................8
2.2.Sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong quá trình giảng bài..............................8
2.3. Sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát để xây dựng thành các bài tập cụ thể cho
HS........................................................................................................................................9
2.4.Yêu cầu HS sưu tầm các ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát có liên quan đến kiến thức
Địa lí..................................................................................................................................10
3. Vị trí những phần kiến thức có thể sử dụng cao dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát để giảng dạy
trong chương trình Địa lí trung học phổ thông.....................................................................10
3.1. Sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong dạy học chương trình Địa lí Tự nhiên
lớp 10.................................................................................................................................11
3.2. Sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát để dạy phần Địa lí Tự nhiên lớp 12...........12
4. Ví dụ cụ thể về mợt số câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát được sử dụng trong các bài
giảng Địa lí Tự nhiên ở bậc trung học phổ thông và ý nghĩa................................................14
5. Thực hành ứng dụng.........................................................................................................18
1. Hiệu quả thực tiễn.............................................................................................................21
2.Khảo nghiệm tính khả thi...................................................................................................22
2.1.Phương pháp kiểm chứng...........................................................................................22
2.2. Kết quả nghiên cứu kiểm chứng................................................................................22
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................24
1. Kết luận.............................................................................................................................24
2. Kiến nghị...........................................................................................................................24
2.1. Đối với giáo viên :......................................................................................................24
2.2. Đối với học sinh:........................................................................................................25
PHỤ LỤC..................................................................................................................................27


1


.

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Q trình dạy - học là mợt hoạt đợng phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu
quả cơ bản phụ tḥc vào chủ thể nhận thức - người học. Điều này lại phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm... (các
yếu tố chủ quan); nó cịn phụ tḥc vào: mơi trường học tập, người tổ chức quá
trình dạy học, sự hứng thú trong học tập. Sự hứng thú học tập của học sinh là
một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng dạy và học. Nhìn chung
người học có hứng thú học tập hay không là do mối quan hệ tương tác của người
dạy đối với người học.
Trong trường học hiện nay đa số các em học sinh ít quan tâm đến mơn
Địa lí vì các em nghĩ đây là mơn học phụ, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhưng
lại là mơn khó thăng tiến trong xã hợi; nếu như có quan tâm đến thì phần lớn
liên quan đến vấn đề thi cử và vì mơn học tḥc lịng nên dẫn đến học sinh ngại
học. Điều đó làm cho học sinh khơng có hứng thú trong học tập, ngại trau dồi
kiến thức về địa lí. Việc học đối phó, miễn cưỡng học sinh chỉ tiếp thu được
lượng kiến thức rất ít, khơng bản chất, vì thế dễ qn. Kết quả là điểm kiểm tra
thấp, hiệu quả học tập chưa cao.
Khi có hứng thú say mê trong học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ
dàng hơn; ngược lại khi nắm bắt vấn đề nghĩa là hiểu được bài thì người học lại
có thêm hứng thú. Có nhiều cách để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong giờ
học địa lí, riêng đối với bản thân tơi đã áp dụng nhiều cách để tạo hứng thú học
tập cho học sinh nhưng trong điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học cịn hạn
chế thì mợt trong những biện pháp để tạo hứng thú học tập cho học sinh đó là:

sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca có liên quan đến nợi dung bài học để giảng dạy.
Việc sử dụng những câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát lồng ghép trong
nội dung bài giảng bước đầu đã có những biểu hiện tích cực trong thái đợ học
tập của học sinh, tạo niềm thích thú, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và
học địa lí ở trường THPT. Chính vì lí do trên tơi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Sử
dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong giảng dạy Địa lí Tự nhiên ở
trường trung học phổ thông.” để ghi lại ý tưởng mà bản thân đã thực hiện trong
quá trình giảng dạy Địa lí ở trường THPT từ nhiều năm học nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cách sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong dạy học
Địa lí Tự nhiên ở bậc Trung học Phổ thơng, ý nghĩa địa lí của thơ ca dao, tục
ngữ, thơ ca, câu hát có đề cập trong đề tài nhằm:
1/34


.

- Giúp giáo viên nhận thấy việc sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát
trong dạy học Địa lí là hợp lí có hiệu quả.
- Giúp học sinh có khả năng lĩnh hợi kiến thức thơng qua ca dao, tục ngữ,
thơ ca, câu hát do giáo viên cung cấp và gợi mở.
- Tạo hứng thú và tính tích cực học tập nhằm nâng cao hiệu quả học tập
của học sinh đối với mơn Địa lí.
- Rèn luyện kĩ năng tiếp cận, phát hiện, giải quyết vấn đề thực tiễn, tư duy
sáng tạo, tự học cho học sinh.
- Xây dựng các ví dụ cụ thể có sử dụng thơ ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát
vào từng phần, từng bài trong phần Địa lí Tự nhiên ở bậc Trung học Phổ thông.
- Giúp giáo viên và học sinh trau dồi thêm vốn ca dao, tục ngữ, thơ ca,
câu hát Việt Nam.
- Khắc phục những hạn chế về cơ sở vật chất trong các trường phổ thông

ở vùng sâu, vùng xa trong việc đáp ừng với yêu cầu áp dụng phương pháp dạy
học hiện đại.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chương trình Địa lí Tự nhiên ở bậc THPT
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu về việc ứng dụng, sử dụng một số câu ca
dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong dạy học những phần nội dung có liên quan
trong chương trình Địa lí Tự nhiên ở bậc THPT mà tôi biết. Chỉ nghiên cứu
phương tiện duy nhất “sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát” . Ngồi ra
khơng đề cập đến các phương tiện học tập khác.
5. Thời gian nghiên cứu
Năm học 2017-2018 và năm học 2018 - 2019
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Thu thập, tổng hợp các kiến thức về
cơ sở lí luận của đề tài; sưu tầm và xây dựng cách thức lồng ghép ca dao, tục
ngữ, thơ ca, câu hát vào từng tiết học cụ thể.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Ứng dụng sáng kiến vào từng tiết
học cụ thể trên lớp. Từ đó, đánh giá hiệu quả thực hiện qua khơng khí học tập
trên lớp và kết quả học tập của học sinh.
- Phương pháp thu thập, xử lí số liệu: Lấy ý kiến học sinh theo các mẫu
phiếu đánh giá, tiến hành kiểm tra đánh giá định kì kết quả học tập của HS. Từ
đó, xử lí số liệu đưa ra kết quả đánh giá tổng hợp, khách quan nhất.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn học sinh qua phiếu điều tra, trao đổi
với đồng nghiệp về việc áp dụng phương pháp này.
2/34


.

-Thông qua kinh nghiệm thực hiện giảng dạy đối với Chương trình đổi

mới SGK Địa lí ở phần Địa lí Tự nhiên.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng các lí luận liên quan đến việc sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca
trong việc tạo hứng thú học tập môn Địa lí ở phần Địa lí Tự nhiên cho học sinh .
- Sưu tầm và giới thiệu các câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát có thể sử
dụng để giảng dạy phần Địa lí Tự nhiên ở trường Phổ thơng.
- Thiết kế mợt giáo án mẫu có sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát
trong quá trình giảng dạy.
- Khảo sát tính khả thi của đề tài và từ đó có những kết luận, kiến nghị
trong quá trình áp dụng đề tài

PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị
quyết Trung Ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
(12-1996), được thể chế hóa trong luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong
các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi ‘‘Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho HS.’’
Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học nên GV cần vận dụng các
phương pháp soạn giảng cho phù hợp để đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
HS, từ đó có thể phát huy tính tự giác tích cực của học sinh.
Việc dạy học Địa lí nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo dục, đây
là các luận điểm có tính chất chỉ đạo, những quy định, u cầu cơ bản mà người
giáo viên cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy
học. Việc sử dụng, áp dụng các câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát phù hợp với

từng phần nội dung kiến thức đã căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục (mơn Địa
lí).
Các nhà nghiên cứu tâm lí học cho rằng hứng thú là thái độ đặc biệt của
3/34


.

cá nhân đối với đối tượng nào đó nó có ý nghĩa đối với c̣c sống và có khả
năng mang lại khối cảm cá nhân trong q trình hoạt đợng.
Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê
của người học sinh. Trong bất cứ lúc nào nếu có hứng thú học tập học sinh sẽ có
cảm giác dễ chịu với hoạt đợng học của mình, làm nẩy sinh sự mong muốn hoạt
động một cách sáng tạo. Đối với hoạt động nhận thức sáng tạo, hoạt đợng học
tập khi khơng có hứng thú thì sẽ khơng có kết quả, thậm chí xuất hiện cảm xúc
tiêu cực (chán học, không muốn học, sợ học…)
Việc hình thành hứng thú học tập cho học sinh đặc biệt là hứng thú học
tập mơn Địa lí là yêu cầu quan trọng của giáo viên Địa lí. Khi hỏi các em nhân
tố quan trọng chủ yếu tạo nên hứng thú học tập cho học sinh phụ thuộc vào
người dạy hay người học thì đa số các em cho rằng do nhân tố người dạy. Khi
các em có nhận thức đúng thì các em có những mong đợi đối với giáo viên thật
hợp lí để bài học được phong phú, lơi cuốn.
Có nhiều phương tiện để giáo viên sử dụng nhằm gây hứng thú học tập
cho học sinh như: dùng đồ dùng trực quan, tổ chức thăm quan dã ngoại, tổ chức
chương trình ngoại khóa, tổ chức trị chơi địa lí,… tuy nhiên ngồi những cách
trên ra cịn mợt cách cũng khơng kém phần hữu hiệu đó là dùng thơ ca, ca dao,
tục ngữ sao cho phù hợp với bài học, nội dung học cũng tạo sự mới lạ và thích
thú đối với học sinh.
Ca dao là bài hát ngắn lưu hành trong dân gian, có vần điệu, theo thể thơ
lục bát, lục bát biến thức hay thơ bốn chữ, năm chữ. Ca dao là thi ca truyền

miệng mô tả phong tục tập quán, thời tiết, khí hậu, những kinh nghiệm thiên văn
của người xưa.
Tục ngữ là các “câu nói có ý nghĩa, dễ nhớ vì có vần điệu, lưu hành bằng
cách truyền miệng từ người này sang người khác, từ nơi này sang nơi khác”. Tục
ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về mọi mặt trong cuộc
sống.
Thơ ca, câu hát là một khái niệm chỉ các sáng tác văn học có vần điệu, có
đặc điểm ngắn gọn súc tích, nhiều ý cơ đọng. Tính nhạc trong thơ là mợt hình
thức làm cho bài thơ dễ được cảm nhận bởi người nghe hay người đọc.
Những câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát sử dụng trong bài học Địa lí
khơng chỉ giúp HS ôn lại kiến thức văn học mà còn giúp em các giải thích được
những kinh nghiệm mà ơng cha ta đã đúc kết qua nhiều thế hệ dựa trên cơ sở
khoa học.
Như vậy, bản thân của ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát có đặc điểm là câu
nói ngắn, có ý nghĩa, có vần điệu nên khi nghe học sinh dễ nhớ. Khi dạy phần
4/34


.

nội dung kiến thức mà giáo viên lồng ghép, liên kết với kiến thức địa lí thì trong
q trình tư duy học sinh sẽ có sự gắn kết các kiến thức với ngôn ngữ của ca
dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát như vậy sẽ vừa dễ hiểu và vừa dễ nhớ, tăng thêm
tính hấp dẫn cho bài học. Tùy từng bài, từng phần nội dung bài học mà tác giả
sử dụng những câu ca dao tục ngữ có liên quan cho phù hợp.
Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, việc sử dụng lồng ghép ca dao, tục
ngữ, thơ ca, câu hát để hình thành khái niệm, kiến thức địa lí đều đảm bảo tính
khoa học, tính vừa sức đối với học sinh và bảo đảm tính tự lực và phát triển tư
duy cho học sinh nhưng không kém phần thú vị, hấp dẫn thu hút học sinh với
phần kiến thức mới.

2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong thực tế Địa lí đã có trong những câu ca dao, tục ngữ, thơ ca và các
câu hát - đó là sự kết tinh, lắng đọng vốn sống và những kinh nghiệm quý báu
trong dân gian. Trải qua hàng nghìn năm những câu ca dao, tục ngữ đã được cha
ông ta đúc kết lại từ những kinh nghiệm thực tế: các mối quan hệ giữa tự nhiên
với tự nhiên, giữa thiên nhiên - con người, các quy luật thời tiết khí hậu, các quy
luật tự nhiên... mặc dù trình đợ nhận thức chưa được sâu sắc lắm.
Chính ý nghĩa phong phú và rộng rãi của ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát
mà nó trở thành mợt phần trong kho tàng kiến thức của khoa học địa lí. Tận
dụng điều này giáo viên có thể làm mới bài giảng của mình giúp bài học trở nên
sáng tạo, mới lạ, phong phú hơn và giảm bớt tính khơ khan như nhiều người
thường nhận xét.
Để rèn luyện kĩ năng học đi đơi với hành thì việc khai thác ý nghĩa địa lí
của những câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát này giúp học sinh cảm thấy dễ
dàng liên hệ kiến thức sách vở với các hiện tượng tự nhiên của c̣c sống bên
ngồi.
Thực tế đã có nhiều đề tài của các giáo viên trường THPT, các trường Đại
học đã đề cập đến vấn đề tạo hứng thú học tập mơn Địa lí qua tranh ảnh, phim tư
liệu, bản đồ, mơ hình… (hay cịn gọi đồ dùng trực quan) tuy nhiên vẫn cịn ít đề
tài khai thác vấn đề sử dụng câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong dạy học
Địa lí nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Và do đặc thù, điều kiện cở sở
vật chất phục vụ cho việc dạy học ở các trường học khác nhau nên cách thức
nghiên cứu và sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát vào dạy học Địa lí sẽ có
sự khác nhau ở các trường cụ thể. Chính vì vậy, bản thân tơi mạnh dạn trình bày
mợt vài ý tưởng mà tơi sau khi áp dụng ở trường THPT Phạm Hồng Thái (Hưng
Nguyên- Nghệ An)- nơi tôi trực tiếp giảng dạy, bước đầu đã có những biểu hiện
5/34



.

tích cực trong thái đợ học tập của học sinh và hiệu quả của giờ học địa lí được
nâng lên rõ rệt.
2.2.Phân tích thực trạng sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong
giảng dạy Địa lí ở trường THPT
* Khảo sát thực tế:
Tôi đã điều tra bằng phiếu hỏi kết hợp với phỏng vấn trực tiếp 12 giáo viên
dạy Địa lí ở 5 trường THPT trong huyện với nội dung: thực trạng sử dụng ca dao,
tục ngữ, thơ ca, câu hát trong dạy học Địa lí ở trường trung học phổ thơng.
* Kết quả:
- Có 3 giáo viên nêu được vai trò của ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong dạy
học.
- Có 3 giáo viên nêu được lưu ý khi sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu
hát trong dạy học.
- Có 1 giáo viên đơi khi có sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong
dạy học nhưng chỉ sử dụng những câu có trong sác giáo khoa và chỉ dạy trong
phân tích nợi dung kiến thức, chưa từng sử dụng trong các khâu mở bài, củng
cố, kiểm tra kiến thức hay hướng dẫn học.
Như vậy có thể thấy rằng đa số giáo viên chưa nắm rõ được vai trò, các
lưu ý và cách sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ trong dạy học. Hầu hết giáo viên
chưa sử dụng thơ ca, ca dao, tục ngữ vào trong bài dạy.
Khi dự giờ các đồng nghiệp cùng bợ mơn, tơi ít thấy sử dụng thơ ca, ca
dao, tục ngữ trong dạy học.
*Nguyên nhân
- Dạy học Địa lí bằng ca dao, tục ngữ, thơ ca đòi hỏi người giáo viên phải
phải đầu tư thời gian và trí tuệ để nghiên cứu, sưu tầm để lựa chọn các câu ca
dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát sát với nội dung từng bài học tránh sa đà làm mất
tính đặc thù của bợ mơn là mợt khâu rất khó. Điều này địi hỏi giáo viên khi
soạn bài phải cân nhắc thật kĩ những nội dung cần đưa vào, phải khéo léo lồng

ghép để làm rõ nợi dung mà mình muốn học sinh đạt được.
- Việc sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong dạy học địi hỏi giáo viên
phải có chun mơn vững vàng, vốn văn hóa sâu rợng và có hiểu biết các vấn đề
thực tế liên quan tới môn học, phải thấu hiểu và yêu thương học sinh của mình.
Tuy nhiên, cịn mợt số giáo viên cịn chưa thật sự tâm huyết với nghề,
chưa ý thức tích cực cải tiến phương pháp dạy học nên dẫn đến chất lượng giờ học
chưa tốt, khơng kích thích được tính tích cực và hứng thú của học sinh đối với bộ
môn Địa lí.
2.3. Tình hình nghiên cứu
6/34


.

Cùng hướng nghiên cứu với đề tài này đã có một số đề tài, sách đề cập đến:
- Sáng kiến kinh nghiệm “Hướng dẫn học sinh sưu tầm ca dao, tục ngữ
dự báo thời tiết, khí hậu địa phương để phục vụ dạy – học mơn Địa lí phần địa
lí địa phương.”
-Sáng kiến kinh nghiệm: “Địa lí trong ca dao, tục ngữ” vv...
Đề tài “Sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong giảng dạy Địa lí
Tự nhiên ở trường THPT .” mà tơi trình bày ngồi việc đề cập đến vấn đề
nghiên cứu các câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát liên quan đến địa lí, ý nghĩa
của nó để giảng dạy phần kiến thức liên quan cụ thể còn đề cập đến việc áp dụng
những câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát này góp phần tạo hứng thú học tập
cho học sinh.
Đo lường bằng hai cách: kết quả kiểm tra đánh giá về điểm số và tìm
hiểu nhận thức - thái đợ - hành vi của học sinh đối với việc giáo viên sử dụng
ca dao, tục ngữ, thơ ca trong dạy học (từ đó đánh giá được mức đợ hiểu bài của
học sinh).


CHƯƠNG II. SỬ CA DAO, TỤC NGỮ, THƠ CA, CÂU HÁT
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG THPT
1. Những lưu ý khi sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca,
câu hát vào giảng dạy Địa lí.
Việc lựa chọn các câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát vào bài học Địa lí
yêu cầu Giáo viên phải nắm vững các nguyên tắc sư phạm, nắm vững lí luận dạy
học,đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh.
Tùy vào từng bài, từng phần nội dung bài học, Giáo viên chọn những câu
ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát có liên quan để tăng thêm phần thuyết phục cho
bài học. Tránh lạm dụng vì có thể dẫn tới sự lan man, không tập trung vào nội
dung trọng tâm của bài.
Ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát có thể lồng ghép vào tất cả các khâu trong
quá trình dạy học một cách linh hoạt như giới thiệu vào bài, kiểm tra bài cũ, vào
nội dung bài, củng cố, hướng dẫn học ở nhà.
Trên thực tế có nhiều vấn đề khác nhau được đề cập trong thơ ca dao, tục
ngữ, thơ ca, câu hát. Vì vậy, việc lựa chọn điển hình phải dựa trên những tiêu chí
cụ thể.
7/34


.

Ngày nay, một số câu ca dao, tục ngữ không cịn chính xác nữa. Do đó,
khi giảng dạy cần phải đặt trong từng trường hợp mà lí giải và chỉ ra cho học
sinh chỗ đúng và chỗ không phù hợp để học sinh vừa hiểu kiến thức và vừa mở
rộng được vấn đề thực tế.
2. Sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong giảng dạy Địa lí Tự
nhiên ở trường THPT
Do sự phong phú về nội dung của ca dao, tục ngữ, thơ ca, bài hát như: thể
hiện các quy luật tự nhiên, mối quan hệ giữa tự nhiên - tự nhiên, giữa tự nhiên đời sống sản xuất của con người, dự báo về thời tiết khí hậu, mối giao lưu văn

hóa giữa các vùng miền… Nên khi dạy học Địa lí Tự nhiên có thể sử dụng được
nhiều câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát. Ở phần nội dung này tôi cũng xin liệt
kê và đưa ra các câu ca dao, tục ngữ, những câu thơ, câu hát được ứng dụng
trong nhiều bài tḥc chương trình Địa lí Tự nhiên 10 và 12.
Có nhiều cách để đưa ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát lồng ghép vào bài
giảng Địa lí:
2.1.Sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát để giới thiệu vào bài
Ví dụ: Khi dạy bài 2 - Địa lí 12: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.
GV có thể mở bài bằng câu thơ của nhà thơ Tố Hữu:
“ Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang
Cà Mau, mũi đất mỡ màng phù sa”
GV: Hà Giang là mảnh đất địa đầu Tổ quốc, Cà Mau là điểm cuối tận cùng
về phía nam của lãnh thổ nước ta. Hơm nay, cơ và các em sẽ cùng tìm hiểu về Vị
trí địa lí và lãnh thổ nước ta.
Ví dụ: Khi dạy bài 11 – Địa lí 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng.
GV có thể khởi đợng bằng cho HS nghe một số câu trong bài hát “Gửi
nắng cho em”.
GV: Các câu hát tyển mô tả về hiện tượng thiên nhiên nào ?....
2.2.Sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong quá trình giảng bài
Trong quá trình giảng bài để khắc sâu kiến thức và tạo hứng thú cho HS, GV
có thể áp dụng các cách sau:
- Dùng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát để gợi mở giúp HS tìm ra kiến
thức :
Ví dụ : Khi dạy bài 9(tt) - Địa lí 10 : Tác động của ngoại lực đến địa hình
bề mặt Trái Đất.
GV sử dụng câu “Nước chảy đá mòn” và hỏi: Tại sao lại nói như vậy?
GV giải thích ý nghĩa: Nước là nhân tố ngoại lực, chính dịng chảy của
nước trên bề mặt lục địa có thể bào mịn làm thay đổi bề mặt địa hình, làm cắt
8/34



.

xẻ, bào mịn hoặc hình thành các khe rãnh trên bề mặt địa hình…
Như vậy chúng ta cho học sinh giải thích ngun nhân tác đợng làm bề
mặt địa hình thay đổi chính là do yếu tố ngoại lực trong đó có nước chảy trên
mặt, nước mưa, nước sóng biển….
- Dạy xong kiến thức, GV đọc câu ca dao, tục ngữ, câu thơ, câu hát để
HS khắc sâu kiến thức:
Ví dụ: Khi dạy Bài 6 – Địa lí 12: “Đất nước nhiều đồi núi”
Sau khi GV giảng xong kiến thức phần cấu trúc địa hình đa dạng thì đọc
câu thành ngữ “Tam sơn, tứ hải, nhất phần điền” để HS khắc sâu kiến thức về
quan hệ tỉ lệ giữa núi và đồng bằng trong diện tích phần đất liền.
2.3. Sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát để xây dựng thành các bài
tập cụ thể cho HS
Bản thân thơ ca, ca dao, tục ngữ đã chứa đựng trong đó những kiến thức
Địa lí. Khai thác điều này GV có thể xây dựng thành bài tập cụ thể,yêu cầu HS
sử dụng kiến thức đã có để giải thích nợi dung câu ca dao, tục ngữ, thơ ca. Điều
này không chỉ tạo sự mới lạ trong hình thức ra đề mà cịn khiến đề bài gần gũi
với c̣c sống hơn giúp HS thấy thích thú, háo hức hơn khi làm bài. Hơn nữa,
hầu hết các bài Địa lí lớp 10 và 12 nói chung và phần Địa lí Tự nhiên nói riêng
khối lượng kiến thức nhiều, thời gian trên lớp khơng đủ để GV giải thích cặn kẽ
các câu ca dao, tục ngữ đưa ra. Việc xây dựng thành các bài tập cụ thể yêu cầu
HS làm là giải pháp khắc phục nhược điểm trên.
Các bài tập có thể được GV sử dụng để ra bài tập về nhà, kiểm tra bài cũ,
kiểm tra định kì,...
Có nhiều hình thức ra đề:
- Đưa câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát sau đó u cầu HS
giải thích:
Ví dụ : Khi dạy bài 6-Địa lí 10: Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt

Trời của Trái Đất. GV đặt câu hỏi: Ca dao Việt Nam có câu:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.”
Bằng kiến thức địa lí đã học em hãy giải thích câu ca dao trên?
- Đưa câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát yêu cầu HS suy luận nội
dung liên quan dựa vào kiến thức địa lí đã học:
Ví dụ: Sau khi dạy xong bài 11-Địa lí 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng.
GV hỏi: Bằng kiến thức Địa lí hãy cho biết khi viết câu thơ :
“Hải Vân đèo lớn vượt qua
Mưa xuân ai bỗng đổi ra nắng hè”
9/34


.

(Tản Đà)
Tác giả đi qua đèo Hải Vân theo chiều từ Bắc vào Nam hay chiều từ Nam
ra Bắc? Vào mùa nào trong năm? Giải thích nhận định của mình bằng kiến thức
địa lí?
Hoặc GV hỏi: Bằng kiến thức Địa lí hãy cho biết câu hát sau mơ tả về
hiện tượng Địa lí nào? Hiện tượng đó thường xảy ra ở đâu?
“Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây
Bên nắng đốt, bên mưa bay”
- Đưa câu ca dao, tục ngữ, câu thơ, câu hát yêu cầu HS nhận định câu
đó nói lên hiện tượng địa lí nào?
Ví dụ: Bài 13-Địa lí 10: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển.Mưa.
GV hỏi: Câu tục ngữ : “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì
nắng, bay vừa thì râm” nói đến hiện tượng địa lí nào? Bắng kiến thức địa lí giải
hích hiện tượng đó?
Hoặc GV hỏi: Bằng kiến thức Địa lí hãy cho biết câu thơ sau mơ tả về

hiện tượng Địa lí nào? Hiện tượng đó thường xảy ra ở đâu?
“Tơi nhớ Miền Trung nắng gió Lào
Mặt đường hầm hập nóng gắt gao
Cây lá héo khơ chừng muốn cháy
Gió mang hơi lửa rít ào ào”
2.4.Yêu cầu HS sưu tầm các ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát có liên
quan đến kiến thức Địa lí
Nhằm nâng cao kĩ năng học đi đơi với hành cho HS, GV có thể yêu cầu
HS sưu tầm các ca dao, tục ngữ, thơ ca hoặc các câu hát, bài hát có liên quan, ý
nghĩa tương tự các câu GV cung cấp trong bài giảng hoặc HS chuẩn bị bài mới
bằng cách sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát có liên quan đến bài
mới.
3. Vị trí những phần kiến thức có thể sử dụng cao dao, tục ngữ, thơ
ca, câu hát để giảng dạy trong chương trình Địa lí trung học phổ thông.
Do đặc điểm nội dung kiến thức từng bài và để đảm bảo cơng tác giảng
dạy có sự đổi mới qua từng bài học nên không phải tất cả các bài trong chương
trình GV đều lồng ghép ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát. GV nên lựa chọn những
bài tiêu biểu với những câu ca dao, tục ngữ, câu thơ đặc trưng nhất. Bên cạnh
đó, do tính thống nhất, liên đới giữa các bài học mà có những câu ca dao, tục
ngữ, thơ ca,câu hát có thể lồng ghép được trong nhiều bài khác nhau. Trong thực
tế giảng dạy tôi đã áp dụng lồng ghép ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong các
bài sau:
10/34


.

3.1. Sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong
dạy học chương trình Địa lí Tự nhiên lớp 10.
Để dạy bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất.

Ở phần II. Các mùa trong năm. Sử dụng câu:
“Tháng giêng rét đài, tháng hai rét lộc, tháng ba rét nàng Bân.”…
Ở phần III: Ngày- đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ. Sử dụng câu:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”…
Để dạy bài 9: Tác dụng của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất .
Ở phần II.2. Q trình phong hóa hóa học. Sử dụng câu:
“Mưa dầm thấm lâu”
Ở phần II.2. Q trình bóc mịn do nước chảy. Sử dụng câu:
“Nước chảy đá mòn”
Để dạy bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính.
Ở phần I. Sự phân bố khí áp. Sử dụng câu:
“Tháng bảy kiến đàn
Đại hàn hồng thủy.”…
Ở phần II. Sự thay đổi khí áp. Sử dụng câu:
“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”
Ở phần II. Gió mùa. Sử dụng các câu:
“Cơn đàng Đơng vừa trông vừa chạy
Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Tháng giêng là tiết gió bay
Tháng hai gió mát trăng bay vào đèn
Tháng ba gió đưa nước lên
Tháng tư gió đánh cho mềm ngon cây
Tháng năm là tiết gió tây
Tháng sáu gió mát cấy cày tính sao...”
Ở phần II.4.b.Gió fơn. Sử dụng câu:
"Ruồi vàng, bọ chó, gió Than Uyên"
“ Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây
Bên nắng đốt, bên mưa quây.”
“Tôi nhớ Miền Trung nắng gió Lào

Mặt đường hầm hập nóng gắt gao
Cây lá héo khơ chừng muốn cháy
Gió mang hơi lửa rít ào ào”
Để dạy bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa.
11/34


.

Sử dụng một trong các câu sau:
“Én bay thấp mưa ngập bờ ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh.”
“Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão”
“Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa”
“Kiến đen tha trứng lên cao
Thế nào cũng có mưa rào rất to”
“Cóc nghiến răng, trời đang nắng thì mưa.”
“Ếch kêu m m, ao chm đầy nước.”
“Qụa tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa”…
Để dạy bài 16: Sóng. Thủy triều. Dịng biển. Một số sơng lớn trên Trái
Đất.
Ở phần I: Sóng biến. Sử dụng câu:
“Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu…”
Ở phần II: Thủy triều. Sử dụng câu:
“Trăng khi tròn khi khuyết
Nước khi lớn khi ròng”
3.2. Sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát để dạy phần Địa lí Tự
nhiên lớp 12
Để dạy bài 2: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.

Ở phần mở bài: có thể sử dụng đoạn thơ:
“ Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang
Cà Mau, mũi đất mỡ màng phù sa”
Hoặc GV đọc một đoạn thơ trong trường ca “Đất nước hình tia chớp”của
nhà thơ Trần Mạnh Hảo:
“Có phải mẹ Âu Cơ đã đi vịng Trái Đất
Để tìm chỗ khai sinh con Lạc cháu Hồng
Mẹ đã tìm ra dải đất hình tia chớp
Chọn vùng tâm bão để sinh con.
Cái dải đất,sơng hóa rồng chín khúc
Hai đầu xịe những mũi, đất mũi lao
Núi mang dáng ngựa phi, voi phục
Bảo ngủ rừng sâu đợi giặc vào.
Cái dải đất giống như nàng tiên múa
Lại có hình ngọn lửa lúc cuồng phong
Lịch sử thành văn trên mình ngựa
12/34


.

Con trẻ mà mang áo giáp đồng.’’
Ở phần đặc điểm vùng đất nước ta, cũng có thể sử dụng đoạn thơ này.
Ở phần đặc điểm đường bờ biển có thể sử dụng câu:
“Tổ quốc tơi ba nghìn cây số biển
Chữ S bao đời hình một chiếc mỏ neo”
Ở phần Ý nghĩa tự nhiên của Vị trí địa lí của Việt Nam, dụng có thể sử câu:
“Nước ta xứ nóng, khí hậu tốt
Rừng vàng, biển bạc, đất phì nhiêu.”
(Hồ Chí Minh)

“Có phải mẹ Âu Cơ đã đi vịng Trái Đất
Để tìm chỗ khai sinh con Lạc cháu Hồng
Mẹ đã tìm ra dải đất hình tia chớp
Chọn vùng tâm bão để sinh con”
Để dạy bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
Ở phần I.2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
Ở phần ảnh hưởng của Biển Đơng đến khí hậu có thể sử dụng các câu:
“Nước ta xứ nóng, khí hậu tốt
Rừng vàng, biển bạc, đất phì nhiêu.”
(Hồ Chí Minh)
“Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang
Mây kéo lên ngàn thì mưa như trút.”
Ở phần ảnh hưởng của Biển Đơng đến tài ngun vùng biển có thể sử dụng
câu:
“Tổ quốc tơi ba nghìn cây số biển
Móng Cái – Cà Mau hình chiếc lưỡi câu
Câu những túi vàng đen – mỏ dầu trong lịng đất
Nhưng khơng thể dầu loang – nước biển tái màu”
Ở phần ảnh hưởng của Biển Đơng đến thiên tai vùng biển có thể sử dụng
câu:
“Tổ quốc tơi ba nghìn ngày báo bão
Bão sau lưng bão trước mặt rập rình”
Để dạy bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
Ở phần gió mùa mùa hạ. Sử dụng các câu:
“Mưa tháng 7 gãy cành trám
Nắng tháng 8 rám trái bưởi”
“Tháng 5, tháng 6 mưa dài
Bước sang tháng 7 tiết trời mưa ngâu.”
13/34



.

Ở phần đặc điểm gió mùa mùa đơng. Sử dụng các câu:
“Tháng 10 mưa ít đi rồi.
Nắng hanh, trời biếc cho tươi má hồng
Một chạp là tiết mùa đông
Mưa phùn đêm vắng trong long lạnh thay
Tháng giêng là tiết mưa xuân
Đẹp người thục nữ thanh tân má hồng”
Để dạy bài 10: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
Ở phần: Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất
nông nghiệp. Sử dụng câu:
“Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau”
Để dạy bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng.
Ở phần 1: Thiên nhiên phân hóa Bắc, Nam.
Sử dụng một số câu trong lời bài hát “Gửi nắng cho em”:
“Thật diệu kì là mùa đơng phương Nam
Muốn gửi cho em một chút nắng vàng
Thương cái rét của thợ cày, thợ cấy
Nên cứ muốn chia nắng đều cho ngoài ấy
Có tình thương tha thiết ở trong này”
Hoặc câu thơ của nhà thơ Tản Đà
“Hải Vân đèo lớn vượt qua
Mưa xuân ai bỗng đổi ra nắng hè”
Ở phần 2: Thiên nhiên phân hóa Đơng –Tây. Sử dụng câu:
“Trường Sơn Đơng Trường Sơn Tây
Bên nắng đốt, bên mưa quây.”
“Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác

Như anh với em, như Nam với Bắc
Như Đông với Tây một dải rừng liền”
Để dạy bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng.
Ở phần : Thiên nhiên phân hóa theo đợ cao. Có thể sử dụng các câu trong
bài hát: “ Sa Pa – thành phố trong sương”
“Ơi Sa Pa ! Sa Pa thành phố trong sương
Bốn mùa hoa trái ngat hương
Mây mù mưa bay gió lạnh
Đây là quê hương những hạt giống quý”
4. Ví dụ cụ thể về một số câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát được sử
14/34


.

dụng trong các bài giảng Địa lí Tự nhiên ở bậc trung học phổ thơng và ý
nghĩa.
*Ví dụ 1:
Khi dạy bài 6-Địa lí 10: Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của
Trái Đất.
Để dạy phần III: Ngày đêm, dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ”
Sử dụng câu ca dao:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức mới học để giải thích ?

Hình 1: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ.
(Ví dụ trong ngày 22/6 và 22/12)
Giải thích ý nghĩa:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”

Việt Nam nằm trong vùng nợi chí tuyến bán cầu Bắc. Tháng 5 âm lịch của
Việt Nam tương ứng là tháng 6 dương lịch. Tháng 6 dương lịch BBC là mùa hè.
Ngày 22/6 hàng năm tia bức xạ mặt trời chiếu vng góc với tiếp tuyến bề
mặt trái đất tại chí tuyến bắc (23o27’B) nên thời gian chiếu sáng ở nửa cầu Bắc
(Việt Nam) dài.Càng về phía Cực Bắc ngày càng dài, đêm càng ngắn, nên có
hiện tượng ngày dài, đêm ngắn.
“Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Vào ngày 22/12 (tháng 10 âm lịch), Mặt trời chuyển đợng biểu kiến về chí
tuyến Nam và vng góc tại bề mặt đất tại tiếp tuyến 23 o27’N (Chí tuyến Nam)
thì ở BCN lúc này ngày dài, đêm ngắn và ở BBC (Việt Nam) hiện tượng ngày
ngắn, đêm dài .
* Ví dụ 2:
Khi dạy bài 13 - Địa lí 10: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa
15/34


.

Sau khi giúp HS tìm hiểu điều kiện ngưng đọng hơi nước trong khí quyển,
điều kiện hình thành mây, mưa.GV hỏi: Hãy dựa vào mối liên hệ giữa sinh vật
và hiện tượng thời tiết để giải thích câu ca dao của ơng cha ta:
“Chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”
Giải thích ý nghĩa:
Trong số các loài sinh vật như chuồn chuồn (hay các loài cơn trùng: các
lồi mối, muỗi nhỏ mà chúng ta khơng nhìn thấy) thường thì vào những ngày
cuối hạ, quan sát nếu thấy chuồn chuồn bay thành đàn sà thấp xuống mặt đất
thì thường sau đó, trời sẽ mưa.
Ngun nhân là trước lúc trở trời, trong khơng khí có nhiều hơi nước,
đọng vào những bộ cánh mỏng của côn trùng, làm tăng tải trọng, khiến chúng
chỉ có thể bay là là sát mặt đất.

Ngồi ra, vì áp thấp, khơng khí ngợt ngạt nên các loại côn trùng, sâu bọ
cũng phải chui ra khỏi mặt đất. Cho nên, cứ mỗi khi thấy chuồn chuồn bay thành
đàn sà xuống, người ta lại nói rằng trời sắp có mưa.
Người nơng dân chỉ đúc kết kinh nghiệm về thay đổi thời tiết của độ bay
cao, thấp của con chuồn chuồn. Học sinh khi học phần khí hậu (khí quyển, khí
áp, gió, mưa...) sẽ giải thích độ cao, thấp của chuồn chuồn khi bay với hiện
tượng “mưa, nắng” là do yếu tố áp suất khơng khí và đợ ẩm.
*Ví dụ 3:
Khi dạy bài 2 - Địa lí 12: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.
Sử dụng câu:
“Nước ta xứ nóng, khí hậu tốt
Rừng vàng, biển bạc, đất phì nhiêu.”
Giải thích: Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước
ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới Bắc bán cầu nên có nền nhiệt
đọ cao, chan hịa ánh nắng, lại nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng
của gió Mậu dịch và gió mùa châu Á nên có 2 mùa rõ rệt. Tác đợng của các khối
khí di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của Biển Đông - nguồn dự trữ dồi dào
về nhiệt, ẩm làm cho thiên nhiên nước ta chịụ ảnh hưởng sâu sắc của biển vì vậy
có thảm thực vật và nguồn lợi hải sản phong phú.
*Ví dụ 4:
Khi dạy bài 9 - Địa lí 12: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Để dạy phần gió mùa mùa hạ, sử dụng câu:
“Tháng 5, tháng 6 mưa dài
Bước sang tháng 7 tiết trời mưa ngâu.”

16/34


.


“Trường Sơn đơng nắng tây mưa
Ai chưa đến đó như chưa hiểu mình.”
Giải thích:
Tháng 5, tháng 6 âm lịch tức tháng 6, tháng 7 dương lịch là thời kì đầu mùa
hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Đợ Dương di chuyển theo hướng tây nam
xâm nhập trực tiếp gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy
Trường Sơn và các dãy núi dọc biên giới Việt-Lào, tràn xuống đồng bằng ven
biển miền Trung và phần nam của khu vực Tây Bắc thì trở nên khơ nóng (gió
phơn Tây Nam).
“Bước sang tháng 7” tức tháng 8 dương lịch, vào giữa và cuối mùa hạ, gió
Tây Nam (xuât phát từ áp cao chí tuyến Nam bán cầu) hoạt đợng mạnh. Khi
vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng, ẩm hơn gây mưa lớn và
kéo dài cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt đợng của gió Tây Nam kết hợp với
dải hợi tụ nhiệt đới và áp thấp Bắc Bộ gây mưa cho cả 3 miền và gió mùa Đơng
Nam ở miền Bắc nước ta vào mùa hạ.
- Để dạy phần gió mùa mùa đơng, sử dụng câu:
“Tháng 10 mưa ít đi rồi
Nắng hanh, trời biếc cho tươi má hồng.
Một,chạp là tiết mùa đơng
Mưa phùn đêm vắng trong lịng lạnh thay.”
Giải thích:
Tháng 10 âm tức tháng 11 dương lịch, miền Bắc chịu tác đợng của khối khí
lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng Đơng Bắc với tính chất lạnh khơ gây ra
kiểu thời tiết ít mưa, trời hanh khơ.
“Mợt chạp” là thời điểm nửa cuối mùa đơng, khối khí lạnh từ áp cao Xibia
di chuyển lệch đông qua Biển Đông trước khi vào miền Bắc nước ta nên mang
hơi ẩm và gây mưa (mưa phùn) ở ven biển đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bợ
tạo nên kiểu thời tiết lạnh ẩm.
*Ví dụ 5:

Khi dạy bài 11 - Địa lí 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng
- Để dạy phần Thiên nhiên phân hóa theo chiều bắc – nam. Sử dụng câu:
“Hải Vân đèo lớn vượt qua
Mưa xuân ai bỗng đổi ra nắng hè”
Giải thích:
Đèo Hải Vân là mợt địa danh nổi tiếng nằm trên dãy Bạch Mã – dãy núi có
vị trí trên vùng tiếp giáp giữa tỉnh Thừa Thiên – Huế ở phía bắc và thành phố Đà
17/34


.

Nẵng ở phía nam. Dãy Bạch Mã chạy ngang từ phía tây ra biển. Từ hai câu thơ
trên có thể khẳng định nhà thơ Tản Đà đi từ Bắc vào Nam qua đèo Hải Vân vào
mùa xn. Khi đó phía bắc Hải Vân đang chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc cuối mùa, thổi từ biển vào mang theo khối khí cực bắc NPc biến tính, gây
nên cảnh mưa phùn đợc đáo. Trong khi phía nam đèo Hải Vân ảnh hưởng của
gió mùa Đơng Bắc rất yếu. Từ Đà Nẵng trở vào Nam hầu như quanh năm chịu
ảnh hưởng của khối khí nhiệt đới biển bao phủ, Mặt Trời tỏa ánh nắng chan hịa
rực rỡ.
*Ví dụ 6:
Khi dạy bài 11 - Địa lí 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng
- Để dạy phần Thiên nhiên phân hóa theo chiều đơng – tây. Sử dụng câu:
“Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như Đông với Tây một dải rừng liền ”
Giải thích:
Dãy Trường Sơn chạy dọc theo biên giới giữa Việt Nam và Lào, đông bắc
Campuchia. Mùa đông gió mùa đơng bắc tác đợng, cịn mùa hè lại có gió mùa

tây nam ảnh hưởng. Các loại gió khi vượt Trường Sơn đều chịu ảnh hưởng của
hiệu ứng phơn. Mùa hè khi gió mùa tây nam mang theo hơi ẩm từ phía Ấn Đợ
Dương và vịnh Thái Lan đi qua đây sẽ làm cho phía tây Trường Sơn có mưa
nhiều trong khi phía đơng do hiệu ứng phơn lại trở nên khơ nóng. Cịn mùa đơng
trong khi phía đơng chịu ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc thổi qua biển vào gây
mưa thì phía tây lại ấm và khơ do hiệu ứng phơn tác đợng.
Vì thế trong mỗi mùa ở mỗi sườn núi của Trường Sơn sẽ có mợt kiểu khí hậu
đặc trưng riêng biệt với sườn đối diện.
5. Thực hành ứng dụng
Trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm, tơi xin giới thiệu mợt giáo
án powerpoint có sử dụng thơ ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát trong q trình
giảng dạy mà tơi đã áp dụng: Bài 11 - Địa lí 12: Thiên nhiên phân hóa đa
dạng

Ngày soạn: 04/11/2018
Tiết PPCT: 11
Bài 11:THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG
18/34


.

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức :
-Phân tích và giải thích được sự phân hố thiên nhiên theo vĩ đợ (ngun
nhân và hệ quả), phân hố theo kinh đợ (đông- tây)
2. Kỹ năng:
- Đọc, hiểu các bản đồ địa hình, khí hậu, đất, sinh vật trong Átlát
- Đọc được biểu đồ nhiệt ẩm SGK
- Giải thích được sự phân hố tự nhiên theo từng mùa, lãnh thổ

3. Thái đợ
- HS có thái đợ tơn trọng quy luật tự nhiên và biết vận dung vào cuộc
sống.
- Thêm yêu quê hương đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng
tạo, tự quản lý, giao tiếp, hợp tác, ngơn ngữ , tính tốn, tư duy tổng hợp theo
lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê , sử dụng ảnh, hình vẽ, mơ
hình...
II. CHUẨN BỊ
1.Giáo viên :
- Bản đồ địa lý :tự nhiên VN. Átlát địa lý VN.
- Một số tranh ảnh về cảnh quan tự nhiên theo vùng, độ cao khác nhau (MÁY
CHIẾU)
- Sơ đồ tư duy
2. Học sinh :
Sgk,vở, mợt số bài hát, thơ ca...
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động
a. Ổn định tổ chức
b. Kiểm tra bài cũ
1. Chứng minh địa hình và sơng ngịi nước ta mang đậm nét nhiệt đới
gió mùa?
2. Nêu đặc điểm cơ bản của đất feralit ở VN
c. Khởi động
Cho HS nghe một đoạn nhạc trong bài hát „Gửi nắng cho em”
GV hỏi: Đoạn nhạc trên mô tả về hiện tượng thiên nhiên nào?.
2. Hình thành kiến thức mới
Hoạt đợng của GV và HS
Nợi dung chính
HĐ1 : Nhóm

1/ Thiên nhiên phân hoá theo Bắc –
B1:GV treo bản đồ địa lý tự nhiên VN, Nam:
chỉ cho HS ranh giới dãy Bạch Mã.
Nguyên nhân :
HS trả lời các câu hỏi :
-Sự thay đổi góc nhập xạ (từ B vào
- Nguyên nhân làm cho thiên nhiên N)
nước ta phân hoá theo B-N ?
- Ảnh huởng của gió mùa Đơng Bắc
- Biểu hiện về thiên nhiên của từng vùng a/ Phía Bắc : (Bắc dãy Bạch Mã)
19/34


.

?
B2: chia nhóm
N1,3: Biểu hiện thiên nhiên miền bắc
N2,4: biểu hiện thiên nhiên miền nam
(Cho HS làm việc với sơ đồ tư duy mà
giáo viên đã chuẩn bị sẵn
B3: HS nhóm đại diện trình bày
B4: Các nhóm khác bổ sung và GV
nhận xét, tổng kết.
B5: Tổ chức trò chơi cho học sinh
Hình thức: Tiếp sức
GV chuẩn bị 8 bức tranh về Thiên nhiên
2 miền nam – bắc. Yêu cầu 2 nhóm lần
lượt chọn các bức tranh phù hợp với đặc
điểm thiên nhiên của từng miền.

Thời gian: 4 phút.
GV nhận xét về kết quả của 2 đợi chơi.

-Có mùa đơng lạnh
-Nhiệt đợ TB năm 20-250C, có 2-3
tháng nhiệt đợ dưới 180C (rõ nét ở
ĐBBB và TDMN Bắc Bộ)
Cảnh quan :
Rừng nhiệt đới gió mùa
Mùa Đơng : thời tiết lạnh, ít mưa, cây
rụng lá
Mùa Hạ : Thời tiết nắng nóng, mưa
nhiều, cây cối xanh tốt.
Rừng có cả cây cận nhiệt đới, mùa
đơng có thể trồng rau ơn đới, cận
nhiệt.
b/ Phía Nam :(Nam dãy Bạch Mã)
- mang sắc thái cận xích đạo gió
mùa
- Nhiệt đợ > 250C, biên đợ nhiệt
/năm nhỏ ; có 2 mùa rõ rệt
Cảnh quan : đới rừng cận xích đạo
gió mùa, rừng nhiệt đới khơ (Tây
GV: ? Sự phân hóa thiên nhiên theo Nguyên)
chiều bắc nam ảnh hưởng như thế nào
đến đời sống và hoạt động sản xuất?
GV:
2/ Thiên nhiên phân hố theo Đơng
“Thật diệu kì là mùa đơng phương Nam – Tây :
a/ Vùng biển và thềm lục địa :

Muốn gửi cho em một chút nắng vàng
Rộng lớn, nông, sâu, rộng, hẹp khác
Thương cái rét của thợ cày, thợ cấyNên nhau, . Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió
cứ muốn chia nắng đều cho ngoài ấy
mùa, hải lưu thay đổi theo mùa,
Có tình thương tha thiết ở trong này”
thường xun có bão.
b/ Đồng bằng ven biển :
Mở rợng hay thu hẹp phụ thuộc vào
núi ăn lan ra biển. Dạng địa hình
HĐ2 : Cá nhân
GV chiếu mợt số hình ảnh về vùng biển chính : bồi tụ, mài mịn, cồn cát, đầm
phá ven biển.
nước ta.
GV:? Dựa vào nội dung SGK và hiểu Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ : mở
biết của bản thân hãy nêu những biểu rộng với các bãi triều, thấp, rộng, trù
hiện thiên nhiên của vùng biển- thềm phú
Đồng bằng ven biển miền Trung :
lục địa nước ta.
? Dựa vào hình 8.1 nhận xét về mối Hẹp, vỡ vụn, khắc nghiệt, đất xấu,
quan hệ giữa địa hình lục địa với địa tiềm năng du lịch,
kinh tế biển
hình ven biển
HS trả lời, HS khác bổ sung. GV tổng c/ Vùng đồi núi :
Vùng núi thấp ĐB : mùa đông lạnh
kết.
đến sớm

4


20/34

8


.

GV chiếu bản đồ tự nhiên Việt Nam
hình ảnh mợt số động bằng ở nước ta.
Yêu cầu HS:
- Cho biết các dạng địa hình chính ở
đồng bằng dun hải ?
- Kể tên và xác định trên bản đồ một
số đồng bằng duyên hải MTrung ?
một vài đầm phá ?
HS trả lời. GV chuẩn kiến thức.
GV yêu cầu HS đọc bài thơ của nhà thơ
Phạm Tiến Duật “Trường Sơn Đông,
Trường Sơn Tây”. Và giải thích hiện
tượng Trường Sơn Đơng nắng Tây mưa
ở trong bài.
HS trả lời. GV cho HS xem một số
hình ảnh về sự phân hóa thiên nhiên ở
vùng núi

Vùng núi thấp Tây Bắc : mùa đông
bớt lạnh, khô, mưa ít
Vùng Tây Bắc : lạnh do địa hình cao
Tây Nguyên : mùa đơng khơ trong
khi Đơng Trường Sơn mưa đón gió và

ngược lại.

3. Luyện tập
1. Nêu và phân tích hiện tượng địa lí trong câu thơ sau:
“Hải Vân đèo lớn vượt qua
Mưa xuân ai bỗng đổi ra nắng hè”
(Tản Đà)
2. Bằng kiến thức đã học hãy chứng minh nhận định sau:
“Thềm lục địa Việt Nam là tấm gương
phản chiếu của địa hình nước ta”
4. Hoạt đợng trải nghiệm, vận dụng sáng tạo
Sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ, câu thơ hoặc câu hát trong đó thể hiện sự
phân hóa thiên nhiên theo chiều bắc - nam và đông - tây
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Hiệu quả thực tiễn
Việc sử dụng các phương tiện dạy học của giáo viên bợ mơn Địa lí ở
trường trước hết là đã giúp cho các em: tự nhận thức được giáo viên sử dụng
phương tiện dạy học tạo sự hứng thú trong học tập cho các em là cần thiết, khi
các em nhận thức được sự hứng thú trong học tập là cần thiết thì các em sẽ có
những mong đợi (về phương tiện, phong cách, cách tổ chức lớp học,…) đối với
giáo viên trong quá trình lên lớp.
21/34


.

Các em cũng nhận thức được việc hứng thú học tập mơn Địa lí sẽ giúp các
em: có sự say mê trong tìm tịi kiến thức địa lí, tiếp theo là các em sẽ có kết quả
học tập tốt, kiến thức xã hợi ngày càng phong phú, hồn thiện được hệ thống
chương trình THPT, học địa lí mợt cách tự giác, thường xuyên sưu tầm tư liệu

địa lí…
Trong các phương tiện dạy học Địa lí, sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca và
các câu hát cũng là một trong các phương tiện học sinh yêu thích.
Do học sinh đã được giáo viên cung cấp thêm những câu thơ ca, ca dao,
tục ngữ có liên quan trong bài học và để đáp ứng yêu cầu kiểm tra bài cũ của
giáo viên học sinh cần phải nhớ những câu ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát để trả
lời kiến thức địa lí. Do vậy hiệu quả trước tiên là sự liên kết đầy mới lạ làm khơi
dậy tính tị mị, kích thích tư duy của học sinh, hiểu bài nhanh, khơng khí lớp
học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng, nhớ bài lâu, cho học sinh thêm hiểu và thêm
yêu ca dao tục ngữ Việt Nam.
2.Khảo nghiệm tính khả thi
2.1.Phương pháp kiểm chứng
Để kiểm tra kết quả nghiên cứu của đề tài, tôi đã tiến hành dạy thực
nghiệm giáo án thiết kế có sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, câu hát với khối 10
là 2 lớp, khối 12 là 2 lớp. Để đối chứng kết quả, tôi tiến hành dạy bằng phương
pháp truyền thống đối với khối 10 là 2 lớp; khối 12 là 2 lớp. Số lượng học sinh
các lớp ở mỗi khối và khả năng nhận thức tương đương nhau.
Ngồi ra, tơi cịn tiến hành phỏng vấn các em học sinh ở các lớp thực nghiệm
về cảm nghĩ của các em khi được học bài học có sử dụng ca dao, tục ngữ, thơ ca, bài
hát.
2.2. Kết quả nghiên cứu kiểm chứng
Căn cứ vào sự quan sát thái độ học tập, kết hợp với các câu hỏi kiểm tra
trong quá trình dạy học và phỏng vấn học sinh sau giờ học chúng tơi tiến hành
phân tích:
+ Ở lớp thực nghiệm: học sinh chú ý lắng nghe, tích cực phát biểu ý kiến,
hoạt đợng nhóm sơi nổi, nâng cao kĩ năng liên hệ với thực tế, có được cái nhìn
sâu sắc hơn về thực tế c̣c sống. Các em thường xun có sự trao đổi qua lại
tích cực với giáo viên trong quá trình học.
+ Ở lớp đối chứng: khơng khí lớp học trầm hơn, đa số chỉ chăm chú vào
lắng nghe, ghi chép những nội dung giáo viên giảng, cũng có mợt vài học sinh

tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài, tuy nhiên ý kiến phát biểu đó phụ tḥc
nhiều vào nợi dung đã có sẵn trong sách giáo khoa.
Các giáo viên tham gia dự giờ cùng với tôi đều cho ý kiến nhận xét là chất
22/34


×