Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Nêu cấu trúc của thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất trong ASEAN. Phân tích nội dung yếu tố tự do di chuyển lao động lành nghề trong 5 yếu tố của thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất trong AEC. Đánh giá tác động của đại dịch Covid 19 tới hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.07 KB, 14 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TIỂU LUẬN
MÔN: PHÁP LUẬT CỘNG ĐỒNG ASEAN
ĐỀ BÀI:
Nêu cấu trúc của thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất trong
ASEAN. Phân tích nội dung yếu tố tự do di chuyển lao động lành
nghề trong 5 yếu tố của thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất
trong AEC. Đánh giá tác động của đại dịch Covid 19 tới hiệu quả
hợp tác của tự do di chuyển lao động lành nghề giữa các quốc gia
thành viên ASEAN.

HỌ VÀ TÊN
MSSV
LỚP
NHÓM

Mục lục
Mục lục.......................................................................................................................................1



MỞ ĐẦU
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) là một trong ba trụ cột của
cộng đồng ASEAN, gắn bó chặt chẽ và không tách rời, cùng theo đuổi
mục tiêu đảm bảo hịa bình, ổn định và sự thịnh vượng chung trong
khu vực. Theo các văn bản pháp lý của ASEAN, Cộng đồng kinh tế
ASEAN bao gồm 4 nội dung cơ bản, trong đó nội dung thị trường và
cơ sở sản xuất thống nhất trở thành mục tiêu hàng đầu của AEC. Dưới
góc độ tiêu dùng, ASEAN sẽ là một thị trường thống nhất thơng qua


tự do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ. Dưới góc độ sản xuất,
AEC sẽ là một cơ sở sản xuất đơn nhất thông qua việc tự do di chuyển
các yếu tố của sản xuất như vốn, người lao động. Do đó, ASEAN sẽ
trở thành một khu vực sản xuất thống nhất đối với các nhà sản xuất,
cung ứng hàng hóa dịch vụ. Bên cạnh đó, vấn đề di chuyển lao động,
đặc biệt là di chuyển lao động lành nghề ngày càng được các quốc gia
trong khu vực ASEAN nói riêng và trên thế giới nói chung quan tâm
và trở thành một xu hướng diễn ra giữa các nền kinh tế của các quốc
gia. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, em xin phép làm đề tài “ Nêu
cấu trúc của thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất trong ASEAN.
Phân tích nội dung yếu tố tự do di chuyển lao động lành nghề trong
5 yếu tố của thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất trong AEC.
Đánh giá tác động của đại dịch Covid 19 tới hiệu quả hợp tác của
tự do di chuyển lao động lành nghề giữa các quốc gia thành viên
ASEAN ” làm bài tập kết thúc học phần.
Với vốn kiến thức còn nhiều hạn chế, bài làm khơng tránh khỏi
thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến, nhận xét của thầy cô để bài
làm của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
I. Khái quát chung về cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)
1


Cộng đồng kinh tế ASEAN là liên kết kinh tế của ASEAN, hình
thành trên cơ sở một hệ thống thể chế và thiết chế pháp lí, nhằm xây
dựng ASEAN trở thành một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất,
có tính cạnh tranh cao, phát triển đồng đều giữa các nền kinh tế thành
viên và hội nhập hoàn toàn vào nền kinh tế tồn cầu1.
Ngày 31/12/2015, AEC chính thức được thành lập. Mục tiêu
tổng thể là AEC là thúc đẩy kinh tế phát triển một cách công bằng,

thiết lập khu vực kinh tế có năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện cho
ASEAN có thể hội nhập đầy đủ vào nên kinh tế toàn cầu. Mục tiêu
này được cụ thể hóa thơng qua các mục tiêu sau:
- Nhất thể hóa thị trường và cơ sở sản xuất của các nền kinh tế
thành viên thơng qua tự do hóa các yếu tố của sản xuất.
- Hoàn thiện hệ thống thể chế, nhất là tạo ra khn khổ pháp lí
buộc các nước kém phát triển hơn trong khối hội nhập kinh tế nhanh
hơn nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các nền kinh tế thành
viên.
- Là cơ sở cho việc xây dựng một Cộng đồng ASEAN đoàn kết,
để gắn kết các nền kinh tế thành viên trước xu hướng li tâm và chia rẽ.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế ASEAN trước
sức ép cạnh tranh của xu hướng tồn cầu hóa, khu vực hóa và các nền
kinh tế mới nổi.
- Nâng cao cấp độ liên kết kinh tế ASEAN, giúp cho các nước
ASEAN khơng bị hịa tan vào các liên kết kinh tế khu vực rộng lớn
hơn.
Có thể nói, mục tiêu chính của các nước ASEAN khi hình thành
AEC khơng giới hạn trong nội khối mà nhằm thu hút dòng đầu tư từ
ngoại khối vào một khu vực thống nhất và tự do về hàng hóa, vốn và
lao động.
1

Đại học Luật Hà Nội, giáo trình Pháp Luật Cộng đồng ASEAN, NXB.Công an nhân dân, 2019, Tr.148

2


II. Cấu trúc của thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất ASEAN.
Thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất ASEAN là một trong

bốn mục tiêu cơ bản của việc thành lập AEC. Việc thực hiện hóa Cộng
đồng kinh tế ASEAN sẽ biến ASEAN trở thành một thị trường và cơ
sở sản xuất thống nhất, theo đó góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của ASEAN. AEC sẽ hỗ trợ hội nhập kinh tế của các khu vực ưu
tiên, đồng thời cho phép tự do di chuyển các yếu tố của sản xuất và cả
các yếu tố đầu vào dưới dạng hàng hóa và dịch vụ trong kinh doanh.
Một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất ASEAN bao gồm năm
yếu tố chủ chốt sau đây:
1. Tự do hóa thương mại hàng hóa:
Tự do hóa thương mại hàng hóa của ASEAN được thực hiện
thơng qua tự do hóa thuế quan, các biện pháp phi thuế quan, thiết lập
quy tắc xuất xứ, thuận lợi hóa thương mại, hợp tác hải quan, hài hịa
hóa và nhất thể hóa hàng rào tiêu chuẩn và kĩ thuật trong thương mại.
Nhờ đó, hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan sẽ từng bước
được xóa bỏ. Đồng thời, những thủ tục hải quan và thương mại khi đã
được tiêu chuẩn hóa hài hịa hơn và đơn giản hơn sẽ góp phần làm
giảm chi phí giao dịch.
2. Tự do hóa thương mại dịch vụ:
Tự do hóa thương mại dịch vụ được thực hiện thơng qua xóa bỏ
các hạn chế đối với thương mại dịch vụ, xây dựng các thỏa thuận công
nhận lẫn nhau (MRA), tăng cường phát triển nguồn nhân lực và xây
dựng năng lực trong lĩnh vực dịch vụ.
3. Tự do hóa đầu tư:
Tự do hóa đầu tư được thực hiện thơng qua việc mở cửa đầu tư,
xóa bỏ các biện pháp hạn chế đầu tư, dành chế độ đãi ngộ quốc gia và
chế độ tối huế quốc cho cả nhà đầu tư ASEAN và các nhà đầu tư bên
3


ngồi. Bên cạnh đó, thể hiện ở việc bảo hộ đầu tư, tổ chức các chương

trình và hoạt động xúc tiến và thuận lợi hóa đầu tư.
4. Tự do hóa dịng vốn:
Tự do hóa dịng vốn được thực hiện thơng qua tăng cường hội
nhập và phát triển thị trường vốn của khu vực đặc biệt là các vấn đề
liên quan đến chứng khoán, thanhh toán quốc tế, thị trường vay nợ.
Thông qua cho phép di chuyển các khoản vốn lớn và có ý nghĩa kinh
tế quan trọng.
5. Tự do di chuyển lao động lành nghề:
Tự do hóa di chuyển lao động có chun mơn được hiểu là hoạt
động của các quốc gia trong việc ký kết gia nhập và thực hiện các thỏa
thuận về việc tự do di chuyển lao động có chun mơn giữa các quốc
gia với nhau. AEC quy định 8 ngành nghề lao động trong các nước
ASEAN được tự do di chuyển thông qua các thỏa thuận công nhận tay
nghề tương đương gồm y khoa, nha sỹ, điều dưỡng, kiến trúc sư, kỹ
sư, kế toán - kiểm toán, giám sát viên (điều tra, khảo sát) và du lịch.
Ngoài 5 yếu tố cốt lõi trên, thị trường chung ASEAN bao gồm 2
bộ phận quan trọng khác là các lĩnh vực ưu tiên hội nhập và lương
thực, nông nghiệp và lâm nghiệp.
- Các lĩnh vực ưu tiên hội nhập: gồm 12 lĩnh vực ưu tiên hội
nhập2. Để tạo thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất, AEC đã rút
ngắn lội trình hội nhập của các lĩnh vực ưu tiên. Xây dựng lộ trình
riêng cho từng lĩnh vực. Tiến hành đánh giá định kì tiến trình và hiệu
quả của các lĩnh vực ưu tiên hội nhập. Đồng thời, xác định các dự án
hoặc các sáng kiến khu vực cụ thể, đặc biệt là đối với khu vực tư
nhân. Những lĩnh vực này đóng vai trị “chất xúc tác” có vai trò lan
toa lớn cho hội nhập tổng thể của ASEAN về kinh tế.
2

12 lĩnh vực ưu tiên hội nhập bao gồm: sản phẩm nông nghiệp, cao cu, gỗ, điện tử, xe hơi, dệt may và giày dép, e-ASEAN,
đánh bắt cá, y tế, du lịch, hàng không và dịch vụ hậu cần logistic.


4


- Lương thực, nông nghiệp và lâm nghiệp: Để đảm bảo an ninh
lương thực và phát triển nông lâm nghiệp, AEC tiến hành tăng cười
khả năng cạnh tranh thương mại nội bộ và với bên ngoài trong dài hạn
đối mặt các sản phẩm này. Đẩy mạnh hơn nữa hợp tác, chuyển giao
công nghệ và xây dựng phương pháp tiếp cận chung về lương thực,
nông lâm nghiệp với các nước khác, các thỏa thuận, các tổ chức quốc
tế và khu vực. Phát triển các hợp tác xã nông nghiệp và tăng cường
trao quyền cho các hợp tác xã nông lâm ngư nghiệp theo hướng vì lợi
ích của nơng dân. Xây dựng mạng lưới và cơ chế liên kết hợp tác xã
trong khu vực.
III. Nội dung yếu tố tự do di chuyển lao động lành nghề.
1. Cơ sở pháp lý:
Hiện nay có một số văn bản pháp lý của ASEAN có liên quan đến nội
dung về di chuyển lao động nói chung và việc di chuyển lao động lành
nghề nhằm xây dựng một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất như:
- Hiệp định khung ASEAN trong ngành dịch vụ năm 1995 3 (AFAS) và
Nghị định thư năm 20034;
- Tuyên bố Bali II năm 2003 đã định dạng mơ hình liên kết của AEC
bao gồm 4 nội dung cơ bản, trong đó có nội dung về xây dựng
ASEAN thành một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất;
- Hiến chương ASEAN năm 2007 có tuyên bố nội dung “doanh nhân,
chuyên gia, nhân tài và lao động được di chuyển thuận lợi”5
- Tuyên bố của ASEAN về bảo vệ và thúc đẩy các quyền của người
lao động di trú Cebu năm 2007 và dự thảo Văn kiện chung về bảo vệ
và thúc đẩy các quyền của người lao động di trú;
- Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân (MNP) năm 2012 tạo ra cơ

3

Tại điều 5 (1) Hiệp định xác định ngun tắc: “Mỗi quốc gia có thể cơng nhận trình độ giáo dục, kinh nghiệm, các yêu cầu,
giấy phép và chứng nhận được cấp ở một nước khác với mục đích cấp phép và chứng nhận cho người cung cấp dịch vụ”
4
Xem thêm điêù 21.2 Hiến chương ASEAN và Nghị định thư sửa đổi AFAS được ký bởi các Bộ trưởng Kinh tế các nước
ASEAN ngày 02/09/2003.
5
Mục 5 Điều 1 Các mục tiêu, Hiến chương ASEAN năm 2007.

5


chế hiệu quả để tiếp tục “tự do hóa và tạo thuận lợi cho sự di chuyển
thể nhân hướng tới tự do lưu thơng của lao động có tay nghề trong
ASEAN”6
- Kế hoạch tổng thể xây dựng AEC và Lộ trình chiến lược AEC năm
2015 và 2025.7
- Các thỏa thuận công nhận tay nghề tương đương của ASEAN về lao
động kĩ năng (ASEAN Mutual Recognition Arrrangements) trong một
số lĩnh vực dịch vụ.
2. Mục tiêu:
Với mục tiêu đưa ASEAN trở thành một thị trường và khu vực
sản xuất thống nhất, biến sự đa dạng đặc thù của khu vực thành những
cơ hội hỗ trợ kinh doanh, biến ASEAN trở thành một bộ phận năng
động và vững chắc hơn trong hệ thống cung và cầu hướng tới sự phát
triển bền vững nguồn lao động ASEAN. Việc thực hiện tự do di
chuyển lao động lành nghề được coi là biện pháp hữu hiệu để các
quốc gia thành viên trong khối thu hút nguồn lao động có chun
mơn, phát triển đội ngũ nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển

kinh tế xã hội, là biện pháp để tạo cơng ăn việc làm, xóa đói giảm
nghèo, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các quốc gia. Đồng thời,
nhằm thúc đẩy và bảo vệ quyền cho người di cư lao động. Về mặt
chính trị- an ninh, việc hợp tác dịch chuyển lao động trong AEC nhằm
tăng cường các động thái công lý với vấn đề buôn bán người và bảo
vệ các nạn nhân của nạn buôn người.
Là 1 trong 5 yếu tố chủ chốt để thiết lập nên một thị trường và
cơ sở sản xuất thông nhất ASEAN, viêc tự do di chuyển lao động lành
nghề không đơn thuần chỉ để thỏa mãn nhu cầu của sự phát triển kinh
tế, mà còn là nghĩa vụ đối với các cam kết ASEAN. ASEAN đặt ra
6
7

Xem Lời nói đầu Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân năm 2012.
Xem mục 19, 20 AEC Blueprint 2025

6


giới hạn “lao động lành nghề” để tránh sự tình trạng xâm nhập ồ ạt lao
động giá rẻ, những lao động khơng có kỹ năng khơng đáp ứng được
trình độ, tiêu chuẩn theo yêu cầu nên không thể tham gia vào thị
trường lao động ở những nước đó. Do đó, việc quy định về tự do di
chuyển lao động lành nghề nhằm tạo ra sự hài hòa về các tiêu chuẩn
và kỹ năng lao động, đồng thời hướng đến tạo dựng một thị trường lao
động thống nhất và có chất lượng cao. Khi lao động có tay nghề được
tự do di chuyển trong ASEAN mà khơng có bất cứ rào cản hay sự
phân biệt đối xử nào giữa các thành viên sẽ góp phần trực tiếp nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực bởi lẽ nó tạo điều kiện cho lao động,
cho doanh nghiệp đầu tư theo chiều sâu, nâng cao sức mạnh cạnh

tranh trong thời kì hội nhập. Hơn nữa, hoạt động hợp tác tự do di
chuyển lao động giữa các nước thành viên cịn góp phần tăng cường
đầu tư và mở rộng thị trường hàng hóa, dịch vụ của mỗi nước thành
viên, từ đó hướng tới thị trường của nền kinh tế các nước thành viên,
nâng cao khả năng cạnh tranh và cấp độ liên kết kinh tế ASEAN.
3. Phương thức thực hiện tự do di chuyển lao động lành nghề.
Về nguyên tắc, dịch chuyển lao động trong khu vực ASEAN
không vượt quá quy định nghĩa vụ chung của “Phương thức 4” (Hiện
diện thể nhân) về cung cấp dịch vụ của GATS (Hiệp định chung về
thương mại và dịch vụ).
Với mục tiêu hài hòa các tiêu chuẩn và kĩ năng lao động, tạo
dựng một thị trường lao động thống nhất và chất lượng cao. ASEAN
sẽ tạo điều kiện cho sự tự do di chuyển lao động có chun mơn qua
những phương thức như sau:
Thứ nhất, cho phép quản lý sự di chuyển của các thể nhân tham
gia vào quá trình thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư theo các chính
7


sách hiện hành của các nước nhân, ASEAN sẽ thực hiện việc cấp phát
visa hoặc phiếu nhập cảnh cho các chuyên gia hoặc lao động có kĩ
năng khi họ có sự di chuyển qua biên giới giữa các nước thành viên.
Thứ hai, tăng cường khả năng hợp tác giữa các trường đại học
của các quốc gia thành viên. Thành lập Mạng lưới các trường Đại học
ASEAN (AUN) nhằm tạo thuận lợi cho việc đi lại, học tập, làm việc
của các cán bộ, giảng viên, sinh viên các trường đại học trong khu
vực. Qua đó, thúc đẩy tình đồn kết, sự hợp tác của các quốc gia phát
triển hơn nữa mảng giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng cho yêu cầu về lao động có chuyên môn, chất lượng
cao của các quốc gia.

Thứ ba, đồng thời phát triển các năng lực cốt lõi, trình độ và các
kĩ năng của giảng viên đại học trong các lĩnh vực ưu tiên hội nhập của
ASEAN và các lĩnh vực dịch vụ khác.
Thứ tư, tăng cường khả năng nghiên cứu của các quốc gia thành
viên về nâng cao trình độ và kĩ năng của người lao động. Để từ đó có
thể có những định hướng, phướng hướng nhất định để xây dựng nên
kế hoạch đào tào trình độ và kĩ năng của người lao động. Phát triển giá
trị cạnh tranh cốt lõi và chất lượng việc làm thông qua các chương
trình đào tạo.
Thứ năm, phát triển mạng lưới thơng tin thị trường lao động giữa
các nước thành viên ASEAN. Thúc đẩy hoạt động chia sẻ thông tin về
thị trường lao động để các quốc gia dễ dàng tìm hiểu nhu cầu lao động
ở các nước thành viên, tạo cơ hội việc làm cho các lao động lành nghề
đang cần việc làm. Tăng cường hoạt động tuyên truyền qua các
phương tiện truyền thơng, tổ chức các chương trình để người lao động
các quốc gia đều có cơ hội được tiếp cận một cách gần hơn, hiểu rõ
8


hơn về AEC cũng như các điều kiện để có thể tự do di chuyển lao
động trong AEC.
Thứ sáu, thông qua thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRAs) theo
đó chứng chỉ được cấp bởi các cơ quan chức năng tương ứng tại một
quốc gia sẽ được thừa nhận bởi các nước thành viên trong khu vực.
4. Đánh giá tác động của đại dịch Covid 19 tới hiệu quả hợp tác của tự
do di chuyển lao động lành nghề giữa các quốc gia thành viên
ASEAN.
Tính đến thời điểm này, tình hình dịch bệnh Covid 19 vẫn luôn
diễn biến phức tạp và bao trùm lên hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Đại dịch Covid 19 gây nhiều tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời

sống xã hội, nhất là kinh tế, chính trị, xã hội. Đại dịch Covid 19 được
coi là thách thức chưa từng có đối với nhân loại, bởi nó làm đình trệ
đột ngột và gần như đồng thời toàn bộ nền kinh tế thế giới, gây ra cú
sốc cung - cầu trong mọi lĩnh vực của đời sống con người. Đại dịch
Covid 19 tiếp tục làm giá đoạn làn sóng dịch chuyển lao động. Các
quốc gia hầu hết thực hiện chính sách đóng cửa đường biên giới,
khơng đón nhận cơng dân lao động từ các nước khác để đảm bảo an
tồn cho quốc gia mình vì thế hoạt động tự do đi lại, đặc biệt là tự do
di chuyển lao động trở nên rất khó khăn trong tình hình này. Đối với
các quốc gia thành viên ASEAN, do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19
nên các hoạt động tự do di chuyển, đặc biệt là tự do di chuyển lao
động lành nghề gặp nhiều rào cản hơn nữa. Việc thực hiện các cam kết
về tự do di chuyển lao động lành nghề trong AEC khó có thể thực thi
đồng bộ trên tất cả các quốc gia ASEAN do tác động của dịch bệnh
Covid 19. Số việc làm trong các ngành được tự do di chuyển trong
ASEAN hiện chiếm tỉ lệ rất thấp trong cơ cấu việc làm của các quốc
9


gia thành nên thế nhưng tình hình dịch bệnh cịn làm hạn chế hơn nữa,
việc lao động có tay nghề từ các nước đang phát triển và kém phát
triển sang các nước phát triển để làm việc. Như lao động lành nghề, có
trình độ của Việt Nam muốn sang các nước phát triển như Singapore
để tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp, thị trường lao động, tuy nhiên, tình
hình dịch bệnh Covid, hầu hết các quốc gia đều hạn chế nhất có thể
việc lao động nước khác đến nước mình. Do đó, dịng di chuyển lao
động nội khối của lao động có chun mơn trong ASEAN sẽ phân
phối khơng đồng đều giữa các quốc gia. Các nước thu hút nhiều lao
động cao nhất trong khối là nhóm nước có mức thu nhập cao như
Singapore, Thái Lan, Malaysia. Dẫn đến không đảm bảo được mục

tiêu mà AEC hướng đến nhằm tạo dựng một thi trường và cơ sở sản
xuất thông nhất nhằm phát triển kinh tế toàn khu vực. Đại dịch Covid
19 sẽ làm thu hẹp khả năng cân bằng trình độ lao động giữa các nước,
hạn chế khả năng tìm kiếm cơ hội việc làm cho những lao động lành
nghề. Tình hình phức tạp của Covid 19 gây nên sức ép về vấn đề việc
làm của các quốc gia trong khu vực, hạn chế việc giao lưu kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực giữa các quốc gia, các chương trình
giao lưu kết nối và hợp tác để tăng cường chất lượng nguồn lao động
các quốc gia không thể thực hiện như chính sách tổng thể của khu
vực. Ngồi ra, các rào cản liên quan đến các vấn đề nhập cư, đặc biệt
việc cấp thị thực, thủ tục nhập cảnh trở nên khó khăn, phức tạp hơn
đối với lao động trong khu vực Đông Nam Á. Để bảo hộ thị trường
lao động của nước mình hầu hết các quốc gia đều áp dụng chính sách
nhập cư hạn chế về số lượng khiến người lao động của quốc gia sẽ có
ít hơn các cơ hội việc làm. Bên cạnh đó là những khó khăn liên quan
đến những quy định pháp luật cho phép người lao động nước ngồi
làm việc tại quốc gia mình. Những quy định này quy định khác nhau ở
10


các quốc gia là thành viên cùa ASEAN, ví dụ ở Malaysia quy định
“đăng ký tạm thời” cho một kiến trúc sư chun nghiệp là cơng dân
bất kì nước nào là người tư vấn cho dự án, tài trợ toàn bộ bởi một
chính phủ nước ngồi hoặc thực hiện theo thỏa thuận song phương
giữa chính phủ; tương tự Philippines cung cấp giấy phép tạm thời đặc
biệt cho các chuyên gia nước ngồi có đủ trình độ chun mơn. Tuy
nhiên mức độ ảnh hưởng của đại dịch Covid đã làm hạn chế việc thực
hiện theo những quy định này, các quốc gia trong khu vực đều phải
điều chỉnh chính sách, kế hoạch của mình sao cho phù hợp với tình
hình mới để ứng phó với tình hình dịch bệnh căng thẳng.

Những khó khăn trong việc thực hiện cam kết của các quốc gia
về vấn đề tự do di chuyển lao động lành nghề trong khu vực ASEAN
là điều khó tránh khỏi do tình hình Covid bao trùm mạnh mẽ. Tuy
nhiên, các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á luôn cố gắng để
chung tay hợp tác vượt qua tình hình thực tế. Khi dịch Covid bùng nổ,
ASEAN đã gắn bó với nhau hơn cùng nhau đưa ra các sáng kiến phối
hợp trong phòng, chống dịch Covid 19 cũng như kế hoạch triển khai
các chương trình kết nối tổng thể của ASEAN để tăng sức mạnh
chung, đồng thời tích cực thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các
quốc gia, không để bất cứ một khu vực nào, bất cứ quốc gia nào bị tụt
lại phía sau. Các thành viên trong khu vực tích cực phối hợp với nhau
về mọi mặt đặc biệt là ngoại giao trong tình hình dịch bệnh Covid 19
để bảo hộ cơng dân của nước mình khi lao động ở nước ngoài, đảm
bảo an toàn cho lực lượng lao động trong và ngoài nước. Các cuộc
họp, các hội nghị trực tuyến liên tục được tổ chức để đề ra các biện
pháp, phương hướng nhằm ổn định lại tình hình chung của khu vực và
các quốc gia. Bên cạnh đó, đại dịch đã cho thấy hệ thống làm việc từ
xa có thể được mở rộng. Nhằm khơng để tình trạng đình trệ việc là, sự
11


phát triển của kinh tế xã hội, hạn chế tình trạng lãng phí lao động trình
độ tay nghề cao, tác động của đại dịch đối với các phương thức làm
việc từ xa (làm việc qua hệ thống trực tuyến) có thể làm thay đổi sâu
sắc các điều kiện tuyển dụng cũng như tổ chức giáo dục đại học, các
quốc gia đề xuất và dần thực hiện các phương thức trao đổi lao động
cũng như làm việc từ xa để hỗ trợ, tương trợ lao động lẫn nhau.
KẾT LUẬN
Xét trên bình diện chung thì việc thực hiện tự do di chuyển lao động
có chun mơn được dự báo là có nhiều tác động tích cực đến kinh tế

- chính trị - xã hội của toàn khu vực. Tuy nhiên, để thực hiện các cam
kết về tự do di chuyển lao động có chun mơn trong khn khổ AEC
hiện nay vẫn cịn tương đối hạn chế và nhiều rào cản, đặc biệt trong
bối cảnh đại dịch Covid 19. Do đó, các quốc gia trong khu vực cần nỗ
lực đẩy mạnh thực hiện các cam kết này để vượt qua được cơn khủng
hoảng Covid 19 nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của toàn
khu vực trở về như đúng quỹ đạo, mục tiêu ban đầu.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Luật Hà Nội, giáo trình Pháp Luật Cộng đồng ASEAN,
NXB.Công an nhân dân, 2019, Tr.148.
12



×