2
MỤC LỤC
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN .............................................................. 1
MÔ TẢ GIẢI PHÁP .............................................................................................. 7
1. Mô tả giải pháp trước khi có sáng kiến ........................................................... 7
1.1. Về phía giáo viên ............................................................................................ 7
1.2. Về phía học sinh ............................................................................................. 7
1.3. Về phía phụ huynh học sinh .......................................................................... 8
1.4. Về phía xã hội ................................................................................................ 8
2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến ............................................................ 11
2.1. Giải pháp 1: Giáo viên và học sinh nhận thức sâu sắc phẩm chất nhân ái 11
2.2. Giải pháp 2: Lồng ghép giáo dục phầm chất nhân ái cho HS trong các tiết
học chính khóa. ..................................................................................................... 16
2.3. Giải pháp 3: Giáo dục lịng nhân ái cho HS thơng qua các hoạt động ngoài
giờ lên lớp .............................................................................................................. 39
2.4. Giải pháp 4: Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin 4.0 trong công tác
truyền thông, phát huy hiệu quả trang website, fanpage của nhà trường, Sổ liên
lạc
64
2.5. Giải pháp 5: Huy động sự chung tay của gia đình học sinh và các tổ chức
xã hội trong quá trình giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh mọi lúc, mọi nơi
67
2.6. Giải pháp 6: Khuyến khích thể hiện lịng nhân ái trong cuộc sống ............ 69
IV.
ĐỀ XUẤT- KIẾN NGHỊ ................................................................................. 73
V.
CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN ................ 74
3
I.
ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ thiên tài của cách mạng Việt Nam, anh
hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Tuy đã đi xa nhưng
Người đã để lại cho chúng ta một di sản tinh thần to lớn, những tư tưởng vô
giá, đặc biệt là tư tưởng đạo đức cách mạng. Cả cuộc đời và sự nghiệp của
Người là tấm gương sáng ngời về đạo đức cho toàn Đảng, toàn dân ta suốt đời
phấn đấu học tập và noi theo. Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gương
của một vĩ nhân, một lãnh tụ cách mạng vĩ đại, đồng thời cũng là tấm gương
đạo đức của một người bình thường, ai cũng có thể học theo, làm theo để trở
thành một người cách mạng, người công dân tốt của xã hội. Trong nhiều nội
dung tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh lịng nhân ái, vị tha, khoan dung,
nhân hậu, hết mực vì con người của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho
chúng ta sự kính trọng, ngưỡng mộ và cố gắng phấn đấu noi theo.
Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục đã chỉ rõ: “Giáo dục
thế hệ trẻ yêu quê hương, Tổ quốc XHCN và tinh thần quốc tế vô sản, ý thức
làm chủ tập thể, tinh thần đoàn kết, thân ái, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu
khoa học, có ý thức kỷ luật, tơn trọng và bảo vệ của cơng, đức tính thật thà,
khiêm tốn, dũng cảm,…”.
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng - Chương trình tổng thể chính
thức được Bộ giáo dục và Đào tạo cơng bố vào ngày 27 tháng 12 năm 2018,
phẩm chất “nhân ái” là một trong năm phẩm chất cốt lõi: Yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
4
Hình 1. Phẩm chất và năng lực cốt lõi của HS trong CT giáo dục tổng thể
Phẩm chất: là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con
người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Phẩm chất nhân ái là
một nhóm trong những phẩm chất cốt lõi cần được hình thành và phát triển
cho học sinh. Phẩm chất “Nhân ái” bao hàm các biểu hiện sau:
Nhân ái
Yêu quý
mọi
người
Cấp Tiểu học
- Yêu thương, quan
Cấp THCS
Cấp THPT
- Trân trọng danh dự, - Quan tâm đến mối
tâm, chăm sóc người sức khoẻ và cuộc
quan hệ hài hồ với
thân trong gia đình.
sống riêng tư của
những người khác.
- Yêu quý bạn bè,
người khác.
- Tôn trọng quyền và
5
thầy cơ; quan tâm,
- Khơng đồng tình
lợi ích hợp pháp của
động viên, khích lệ
với cái ác, cái xấu;
mọi người; đấu tranh
bạn bè.
không cổ xuý, không với những hành vi
- Tôn trọng người lớn tham gia các hành vi xâm phạm quyền và
tuổi; giúp đỡ người
bạo lực; sẵn sàng
lợi ích hợp pháp của
già, người ốm yếu,
bênh vực người yếu
tổ chức, cá nhân.
người khuyết tật;
thế, thiệt thịi,...
- Chủ động, tích cực
nhường nhịn và giúp - Tích cực, chủ động vận động người khác
đỡ em nhỏ.
tham gia các hoạt
tham gia các hoạt
- Biết chia sẻ với
động từ thiện và hoạt động từ thiện và hoạt
những bạn có hồn
động phục vụ cộng
động phục vụ cộng
cảnh khó khăn, các
đồng.
đồng.
- Tơn trọng sự khác
- Tơn trọng sự khác
bạn ở vùng sâu, vùng
xa, người khuyết tật
và đồng bào bị ảnh
hưởng của thiên tai.
- Tôn trọng sự khác
Tôn
trọng sự
khác biệt
giữa mọi
người
biệt của bạn bè trong biệt về nhận thức,
biệt về lựa chọn nghề
lớp về cách ăn mặc,
nghiệp, hoàn cảnh
phong cách cá nhân
tính nết và hồn cảnh của những người
sống, sự đa dạng văn
gia đình.
hố cá nhân.
khác.
- Khơng phân biệt đối - Tơn trọng sự đa
- Có ý thức học hỏi
xử, chia rẽ các bạn.
dạng về văn hoá của
các nền văn hoá trên
- Sẵn sàng tha thứ
các dân tộc trong
thế giới.
cho những hành vi có cộng đồng dân tộc
lỗi của bạn.
- Cảm thông, độ
Việt Nam và các dân lượng với những
tộc khác.
hành vi, thái độ có lỗi
- Cảm thơng và sẵn
của người khác.
6
sàng giúp đỡ mọi
người.
Từ ngàn xưa, cha ông ta đã từng răn dạy: “Thương người như thể thương
thân”, “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”, “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy
rằng khác giống nhưng chung một giàn”… Đúng vậy, yêu thương con người
là một truyền thống cực kỳ quý báu của dân tộc Việt Nam mà mỗi chúng ta
ngày nay phải có trách nhiệm kế thừa và phát huy nó lên một tầm cao mới.
Giáo dục phẩm chất nhân ái hay còn gọi là “Giáo dục chủ nghĩa nhân đạo”
là mục đích xun suốt q trình dạy học trong nhà trường phổ thơng.
Xuất phát từ mục đích, u cầu và tầm quan trọng trọng vấn đề giáo dục
học sinh có phẩm chất nhân ái, biết quan tâm- chia sẻ yêu thương với gia
đình và những người xung quanh, từng bước đáp ứng những nhu cầu cấp
thiết của xã hội hiện đại, góp phần ni dưỡng những thế hệ chủ nhân tương
lai của đất nước có nhân cách phát triển tồn diện - những “cơng dân tồn
cầu”, tơi đã mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả việc giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh lớp 3 ”.
7
II.
MƠ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mơ tả giải pháp trước khi có sáng kiến
1.1. Về phía giáo viên
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy 100% giáo viên đều nhận thức
được mức độ cần thiết phải giáo dục phẩm chất nhân ái cho học sinh. Tất cả
giáo viên đều cho rằng nhờ có phẩm chất nhân ái thì mới là người tốt, người
có ích cho xã hội, học sinh biết đồng cảm và chia sẻ với mọi người, quan tâm
đến mọi người sẽ giúp các em hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức sau
này.
Tuy nhiên qua trao đổi và quan sát hoạt động của giáo viên trên lớp, tôi
nhận thấy giáo viên thường sử dụng những phương pháp mang tính truyền
thống như phương pháp đàm thoại, trò chơi, thực hành, luyện tập. Những
phương pháp GV ít sử dụng những phương pháp đòi hỏi sự sáng tạo và mất
nhiều thời gian, khó khăn khi tổ chức và đánh giá như phương pháp động não,
thảo luận nhóm, dự án. GV cũng chưa để ý nhiều đến việc lồng ghép giáo dục
phẩm chất nhân ái cho HS trong các tiết học chính khóa.
Trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp việc giáo dục lòng nhân ái cho
HS cũng chưa được chú trọng nhiều. Ví dụ: Khi u cầu HS khun góp ủng
hộ một số GV chưa giúp HS hiểu sâu sắc ý nghĩa của các việc từ thiện.
GV ít tạo cơ hội giáo dục lòng nhân ái qua những câu chuyện kể, qua
đoạn video, chương trình truyền hình hay phát động đọc sách,...
Một số GV khơng tơn trọng sự khác biệt, ít cảm thơng cịn nơn
nóng địi hỏi người khác phải làm theo ý nghĩ của mình cịn hay chê bai
dè bỉu nên chưa phát huy hết được khả năng vốn có của HS. Chưa kể đến
một số GV chưa có bao dung, hay tha thứ cho học trị của mình.
1.2.
Về phía học sinh
Khi được hỏi về lòng nhân ái đa phần các em đều hiểu được một phần ý
nghĩa của phẩm chất nhân ái. Các em mới chỉ hiểu: “Nhân ái là yêu thương
con người”. Như vậy, mỗi học sinh đều ý thức được khái niệm của nhân ái
nhưng biểu hiện cụ thể của nó thì các em chưa được trang bị kĩ càng.
8
Việc thể hiện cảm xúc và thái độ nhân ái của các em đối với mọi người
xung quanh còn nhiều hạn chế. Các em ít thể hiện được cảm xúc tích cực sau
khi thực hiện hành vi nhân ái hoặc có biểu hiện về phẩm chất nhân ái nhưng
chưa thể hiện rõ nét. Chỉ khi có tình huống đặc biệt như bạn bị ngã, bạn bị đau
thì một số học sinh mới có biểu hiện rõ.
Việc biểu hiện phẩm chất nhân ái của học sinh không đồng đều. Bên
cạnh một số ít học sinh thường xun có biểu hiện nhân ái trong quan hệ với
cô giáo, bạn bè ở lớp và hiểu được ý nghĩa xã hội của hành vi thì đa số học
sinh ít thể hiện hoặc khơng biết cách thể hiện phẩm chất nhân ái với mọi
người.
Cá biệt một số học sinh ứng phó và giải quyết các tình huống xảy ra
hàng ngày thiếu kiềm chế bản thân: những chuyện nhỏ nhặt thường ngày mà
các em ứng xử thiếu lòng nhân ái, trái với chuẩn mực đạo đức, có em vơ cảm
trước những hành vi bạo lực: chứng kiến bạo lực mà khơng hề có biểu hiện
can ngăn.
1.3.
Về phía phụ huynh học sinh
Hiện nay quan điểm của phụ huynh đã có nhiều thay đổi: Có nhiều phụ
huynh có quan điểm mong muốn được dạy đạo đức làm người song song học
với việc học kiến thức. Tuy nhiên cũng cịn một số phụ huynh do mải cơng
việc nên mới chỉ biết lo cung ứng về mặt vật chất nhưng thiếu sự gắn kết, gần
gũi vì khơng hiểu tâm tư nguyện vọng của con cái. Có phụ huynh chưa là tấm
gương về lòng nhân ái cho con noi theo. Cá biệt có số ít phụ huynh dạy con
tính ích kỉ, hiếu thắng, khơng bao dung với người khác.
1.4.
Về phía xã hội
Trong xã hội có rất nhiều tấm lịng nhân ái sẵn sàng hi sinh bản thân
mình để cứu giúp mọi người: Trong thời gian đất nước chống dịch COVID19, các cụ già 70, 80 thậm chí 90 tuổi sẵn sàng ủng hộ 1-2 triệu đồng từ số
tiền tiết kiệm, dành dụm đã tạo nên những hiệu ứng tích cực, tạo sự lan tỏa
trong toàn xã hội. Chàng thanh niên Đặng Minh Trí 24 tuổi, quê Quảng
9
Bình đã đến TP Bắc Giang sau khi vượt hơn 500km từ TP Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình để tình nguyện tham gia lực lượng y tế Bắc Giang chống dịch.
Những bạn sinh viên tích cực hiến máu tình nguyện cứu người bệnh.
Thậm chí có những thiếu niên như em Trần Đức Đơng SN 2007, ở Bình
Phước đã kiệt sức tử vong sau khi cứu được 4 bạn bị đuối nước…. Đó là
những tấm gương, những hình ảnh về lịng nhân ái mà chúng ta phải
ngưỡng mộ.
Bên cạnh đó lại có khá nhiều người chỉ biết nhận mà không biết cho đi,
sống bàng quang và vô cảm với mọi người xung quanh. Trong họ đầy sự đố
kị, sự vô cảm, sự thù hận ích kỉ mang tính cá nhân, thiếu sự bao dung, độ
lượng. Họ khơng cịn xúc cảm đối với cuộc sống đang diễn ra xung quanh
mình. Nhìn thấy một cảnh đau lịng mà khơng hề rung động, lạnh nhạt bước
đi mà khơng thương xót. Hay nhìn người gặp nạn khơng cứu giúp mà chụp
ảnh câu like. Có những kẻ danh nghĩa nhà hảo tâm, tìm đến những mảnh đời
khó khăn, thiếu thốn để kêu gọi gây quỹ từ thiện, nhưng khi có tiền từ thiện,
họ lại trích một phần bỏ vào túi riêng.
Cá biệt có những kẻ khơng có lịng nhân ái đã làm trỗi dậy bản năng
thú tính của những kẻ giết người vì tiền. Nếu trong con người có tính hướng
thiện thì dù khó khăn đến đâu cũng vẫn vượt qua, họ sẽ kiếm sống một cách
lương thiện mà không gây tội ác.
Nguyên nhân:
GV chưa nắm vững nội dung và phương pháp giáo dục phẩm chất nhân
ái. Việc giáo dục của giáo viên cịn mang nặng tính hình thức, tính lý thuyết
giảng giải, học sinh chưa có nhiều cơ hội để trải nghiệm và thể hiện phẩm chất
nhân ái. Giáo viên thiếu những biện pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp đi sâu vào
việc dục phẩm chất nhân ái cho học sinh. Nội dung của các hoạt động giáo dục
phẩm chất nhân ái còn chưa thực sự phong phú, nhiều hoạt động mang tính dập
khn, khơng hứng thú với học sinh. Hoạt động trải nghiệm là một hoạt động
không mới, tuy nhiên trên thực tế giáo viên tổ chức các hoạt động này cịn đơn
điệu, đóng kín khơng có sự mở rộng, tiếp nối ở những hoạt động tiếp theo.
10
Do nhận thức hạn chế, có học sinh thường coi mình là trung tâm, đơi
khi hành động theo suy nghĩ cá nhân, chưa có ý thức về những việc mình làm.
Hành vi của các em chưa bền vững, chưa có tính chủ động, hay bắt
chước vơ thức, thích bắt chước những người trẻ yêu mến cô giáo, bạn, bố, mẹ
Đa số cha mẹ trẻ chưa hiểu đầy đủ những nội dung giáo dục phẩm chất
nhân ái cho con. Đồng thời cha mẹ trẻ chưa nắm rõ các biện pháp phù hợp để
giáo dục phẩm chất nhân ái cho con mà chỉ giáo dục theo kinh nghiệm cá
nhân.
Một số gia đình cha mẹ còn thiếu ý thức và chưa chú trọng giáo dục
phẩm chất nhân ái cho con. Sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường chưa
chặt chẽ, cha mẹ chưa chủ động tìm hiểu nội dung cũng như các phương pháp
giáo dục con, trong khi đó giáo viên cũng chưa quan tâm hướng dẫn và phối
hợp với phụ huynh trong hoạt động giáo dục phẩm chất nhân ái.
Như vậy có thể thấy việc giáo dục phẩm chất nhân ái chưa đạt những
hiệu quả như mong muốn, do đó cần thiết phải xây dựng các hoạt động giáo
dục phẩm chất nhân ái cho học sinh Tiểu học.
Kết luận: Việc giáo dục lòng nhân ái ngay từ học sinh Tiểu học là điều vô
cùng cần thiết, cấp bách, để đáp ứng với chương trình giáo dục phổ thơng
và giảm hành vi vi phạm pháp luật hay bạo lực học đường.
11
2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Với quan điểm: “Giáo dục bằng uy quyền sẽ tạo ra sự đối kháng, giáo
dục bằng tình yêu thương sẽ tạo ra những trái tim biết yêu thương, nhân ái”.
Để giúp học sinh có trái tim biết nhân ái, yêu thương, tôi đã sử dụng các giải
pháp sau:
2.1. Giải pháp 1: Giáo viên và học sinh nhận thức sâu sắc phẩm
chất nhân ái
2.1.1. Thế nào là phẩm chất nhân ái?
“Nhân” có nghĩa là người. “Ái” có nghĩa là tình thương u. Phẩm chất
nhân ái được hiểu là tình yêu thương, giúp đỡ giữa những con người với nhau.
Đó là thứ tình cảm chân thành, xuất phát từ chính trái tim dành cho nhau.
Phẩm chất nhân ái không bắt nguồn từ sự vị kỉ, hẹp hịi mà nó xuất
phát từ lịng bao dung, nhân ái. Nhân ái bắt nguồn từ những hành động, những
cử chỉ hay lời nói của ta mỗi ngày. Lòng nhân ái đâu phải là những việc làm
đao to bua lớn như ủng hộ cả chục triệu, trăm triệu cho người khó khăn. Nó
đơi khi đơn giản chỉ là một manh áo cũ, một cuốn vở cũ hay thậm chí là một
chút tiền tiết kiệm được gửi tới những người khó khăn và lịng chân thành.
Lịng nhân ái đơi khi là cách bạn giúp đỡ một cụ già qua đường, giúp đỡ một
em nhỏ đi lạc, một con vật bị thương…
Lịng nhân ái giúp cho con người xích lại gần nhau hơn, gắn kết bền
chặt với nhau hơn. Nó tạo nên một khối đồn kết mạnh mẽ khó có thể tách
rời, tạo nên sức mạnh của tập thể. Lòng nhân ái trong mỗi con người sẽ xoá
tan sự đố kị, sự với cảm, sự thù hận. Lòng nhân ái được lan rộng ra khắp thế
giới thì cuộc sống của con người sẽ hạnh phúc hơn rất nhiều.
2.1.2. Các yếu tố cấu thành phẩm chất nhân ái
Phẩm chất nhân ái là một trong những giá trị nhân cách quan trọng của
con người nói chung, của người Việt Nam nói riêng bao gồm nhận thức, tình
cảm và hành vi.
* Yếu tố nhận thức: Là hiểu biết của con người về phẩm chất nhân ái,
12
biết được nhân ái là phải quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ, tha thứ và bảo vệ bản
thân, mọi người, sự vật xung quanh; nhận biết được các hành vi/xúc cảm nhân
ái- nhận xét các biểu hiện nhân ái/; Nhận thức các tình huống/hồn cảnh cần
đồng cảm.
* Yếu tố tình cảm: Là sự hứng thú, vui thích khi thể hiện phẩm chất nhân ái
với bản thân và mọi người xung quanh. Từ đó biết thể hiện xúc cảm, tình cảm
ra bên ngoài qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ phù hợp với tình huống và hồn
cảnh.
* Yếu tố hành vi: Là những hành động nhân ái ra bên ngoài bằng ngôn ngữ
và những hành vi phi ngôn ngữ cử chỉ, điệu bộ, nét mặt,... trong mối quan hệ
với bản thân và mọi người, với sự vật xung quanh. Đó là những hành động thể
hiện sự đồng cảm, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ, bảo vệ và khoan dung. Hành vi
nhân ái của con người đối với bản thân, mọi người và sự vật xung quanh được
thể hiện bằng hành động cụ thể dựa trên thống nhất giữa nhận thức đúng đắn
và tình cảm tích cực của con người trong các tình huống cụ thể của cuộc sống
Các yếu tố cấu thành phẩm chất nhân ái có liên quan mật thiết với
nhau: Yếu tố TÌNH CẢM đóng vai trị chủ đạo, Yếu tố NHẬN THỨC đảm
bảo nội dung, Yếu tố. HÀNH VI giữ vai trò điều chỉnh và kiểm tra. Trong
thực tế cuộc sống, các yếu tố cấu thành phẩm chất nhân ái không tồn tại riêng
biệt, rời rạc mà gắn kết, thống nhất với nhau, tạo thành một kết cấu vững
chắc, thể hiện năng lực thực sự của con người trong ứng xử với bản thân, mọi
người và sự vật xung quanh.
2.1.3. Các tiêu chí và biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” với HS Tiểu học
* Yêu quý mọi người
- Yêu thương, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình;
- u q bạn bè, thầy cơ, quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè;
- Tơn trọng người lớn tuổi, giúp đỡ người già, người ốm yếu, người khuyết
tật, nhường nhịn và giúp đỡ em nhỏ;
13
- Biết chia sẻ với những bạn có hồn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng sâu,
vùng xa, người khuyết tật và đồng bào bị ảnh hưởng của thiên tai.
* Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người
- Tôn trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hồn
cảnh gia đình.
- Khơng phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn.
- Sẵn sàng tha thứ cho những hành vi có lỗi của bạn.
2.1.4. Để giáo dục học sinh có lịng nhân ái, trước hết giáo viên là
tấm gương sáng về lòng nhân ái trong mọi việc làm, hành vi.
2.1.4.1. Tác phong
Giáo viên phải biết ăn mặc lịch sự, kín đáo.
Tác phong đi lại của thầy cơ cũng là hình ảnh trực quan cuả học sinh.
Lời nói là phương tiện giao tiếp trực tiếp hàng ngày của thầy trò nên
chúng ta cũng cần thận trọng hơn khi giao tiếp với học sinh. Giáo viên tránh
xúc phạm, miệt thị, tránh thứ ngôn ngữ “chợ búa” làm các em tổn thương
hoặc không nể phục. Nếu trong lúc nóng giận, giáo viên có nặng lời với các
em thì đừng ngại nói lời xin lỗi.
Nét mặt, ánh mắt của giáo viên biểu lộ trực tiếp thái độ với các em học
sinh
Giáo viên khơng được ngang nhiên cho mình quyền xâm phạm đời tư
cá nhân của học sinh. Điều này không chỉ cho thấy thầy cô đã vi phạm pháp
luật mà còn thể hiện sự yếu kém trong xử lý tình huống sư phạm và cơng tác
chun mơn. Như đương nhiên, việc tịch thu tài sản của học sinh chỉ là một
cách giải quyết mang tính trấn áp và cưỡng chế tạm thời bằng uy quyền. Tức
là chỉ ngăn cấm nhu cầu của đối tượng giáo dục chứ không giải quyết triệt để
vấn đề bằng góc độ nhân văn của giáo dục là khơi dậy niềm yêu thích và say
mê với môn học.
Việc phạt đánh mắng, đuổi ra khỏi lớp, ném sách vở cho thấy rõ giáo
viên không chỉ yếu kém về cơng tác quản lý giáo dục vì khơng nắm rõ văn
14
bản luật giáo dục mà cịn thiếu tình u thương và lịng bao dung cảm hóa học
trị. Giáo viên cần biết cách chèo lái một cách khéo léo, cần gần gũi với các
em hơn, lắng nghe những tâm tư, chia sẻ của các em hơn, giáo dục bằng tình
yêu thương sẽ tạo ra những trái tim biết yêu thương, nhân ái và giàu lòng trắc
ẩn.
2.1.4.2. Phẩm chất, nhân cách
Đây là yếu tố quan trọng giúp chúng ta tự tin để dạy học trị. Những gì
thuộc về đạo đức, giáo viên cần phải giữ gìn, cần hồn thiện. Nếu chúng ta
dạy học sinh biết tha thứ mà bản thân chúng ta lại không tha thứ cho ai, dạy
các em biết cảm thông mà chúng ta lại miệt thị người khác, dạy các em biết
bỏ đi thói ghen tị mà chúng ta lại ghen tị hẹp hịi hoặc nói với các em là phải
đối xử công bằng mà bản thân chúng ta đối xử với các em khơng cơng bằng…
thì chúng ta không thể thuyết phục được học sinh.
Giáo viên cần gần gũi tâm sự với học sinh, đặt mình vào hồn cảnh học
sinh. Tâm sự bằng tình cảm chân thành của người thầy, người anh, người
chị,... có như thế học sinh mới thấy mình được giáo viên tin cậy, đồng cảm
nên sẽ sẵn sàng tâm sự với giáo viên. Qua đó giáo viên mới có biện pháp giáo
dục phù hợp.
Khi tiếp xúc với học sinh, giáo viên cần sẵn sàng lắng nghe theo sự
phản ánh của học sinh. Ánh mắt hướng về các em, lắng nghe bằng cả sự nhiệt
tình.
Giáo viên cần tận dụng mọi cơ hội, mọi thời gian thích hợp để lắng
nghe học sinh. Giáo viên cần tránh lối hành xử áp đặt, biết chấp nhận sự khác
biệt của mỗi học sinh. Lắng nghe phụ huynh, nghe để hiểu, để cảm nhận, nghe
để biết, nghe để ngẫm, để trả lời các em, để tìm ra những phương pháp giáo
dục phù hợp. Lắng nghe đồng nghiệp để tiếp nhận các thông tin biểu hiện của
các em trong giờ học để có cái nhìn và đánh giá xác thực hơn.
Mọi điều tốt đẹp nhất bắt đầu từ những lời cảm ơn hoặc xin lỗi, ngay
trong nhà trường. Biết xin lỗi mới nhận được lời cảm ơn. Giáo viên cần làm
15
gương cho học sinh, sẵn sàng nói lời xin lỗi, cảm ơn học sinh khi thật cần
thiết. Các em sẽ cảm thấy được tôm trọng, được ghi nhận.
Học cách lắng nghe sẽ giúp chúng ta xây dựng được các mối quan hệ
sâu sắc và để có thể hỗ trợ đến từng cá nhân học sinh. Nếu chúng ta biết lắng
nghe các em nói, các em sẽ cho chúng ta biết các em thích gì, khơng thích gì,
các em hiểu hay chưa hiểu điều chúng ta nói. Khơi gợi, truyền lửa cho sự đam
mê, sáng tạo của học trị đó chính là thành công của người thầy.
Kết luận:
Phẩm chất nhân ái là giá trị nhân văn, thể hiện sự thương yêu của
con người qua nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi tích cực đối với mọi
người và sự vật xung quanh. Phẩm chất nhân ái được thể hiện ở
những
nội dung cơ bản: sự cảm thông, chia sẻ, quan tâm, giúp đỡ, nhƣờng nhịn,
sẵn sàng tha thứ, mong muốn những điều tốt đẹp cho mọi người và sự vật
xung quanh. Phẩm chất nhân ái gồm 3 yếu tố: nhận thức; tình cảm, thái độ
và hành vi.
Giáo dục phẩm chất nhân ái đạt hiệu quả cần tuân theo một số
nguyên tắc: Giáo dục cần tác động đến học sinh bằng tình cảm, Giáo dục
phẩm chất nhân ái, Giáo dục thông qua mơi trường giàu tính nhân văn.
Giáo dục bằng sự gương mẫu của người lớn xung quanh, tạo ấn tượng
mạnh cho trẻ trong q trình dạy học, Tơi rất tâm đắc với các quan
điểm: “Cách giáo dục tốt nhất là giáo dục bằng chính nhân cách nhà giáo
dục” “Một tấm gương sống cịn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn
tuyên truyền". “Mỗi thầy giáo, cô giáo, là tấm gương về lòng nhân ái…;
mỗi bậc phụ huynh, mỗi cán bộ, đảng viên là tấm gương về lịng nhân ái
thì sẽ lan tỏa, thẩm thấu vào trẻ thơ những giá trị yêu thương cao cả của
con người.”
16
2.2. Giải pháp 2: Lồng ghép giáo dục phầm chất nhân ái cho HS trong
các tiết học chính khóa.
2.2.1. Mục tiêu của việc lồng ghép giáo dục phẩm chất nhân ái trong
chương trình lớp 3 là
Trong trường học, ngồi việc học kiến thức ra giáo viên còn phải giáo
dục cho học sinh có đạo đức, một trong những phẩm chất đạo đức của học
sinh cần đạt được đó là phẩm chất nhân ái. Phẩm chất nhân ái là một trong
những yếu tố hình thành bản chất con người nên giáo viên cần dạy cho học
sinh biết đồng cảm, khoan dung, quan tâm, chia sẻ, bảo vệ, giúp đỡ những
người xung quanh. Từ đó hình thành nhân cách cho học sinh phù hợp với xu
hướng giáo dục hiện nay.
2.2.2. Nội dung và cách thực hiện lồng ghép
2.2.2.1. Lồng ghép giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua một số
bài học cụ thể
Căn cứ vào nội dung từng bài để giáo viên thực hiện lồng ghép vào một
số bài cụ thể như sau:
Mơn
Tập
đọc
Tuần
2
Tên bài
Ai có lỗi?
Nội dung tích hợp
Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” được thể
hiện trong bài : Sẵn sàng tha thứ cho những
hành vi có lỗi của bạn.
Qua bài đọc GV giúp HS hiểu làm việc gì
chúng ta cũng cần suy xét cho kĩ, đừng vì
hiểu lầm, đừng vì tức giận mà làm sứt mẻ
tình cảm bạn bè. Hãy ln biết bao dung,
tha thứ, nhường nhịn, luôn nghĩ tốt về nhau
khơng nên chấp nhặt mà trả thù bạn. Nếu
có lỗi, hãy can đảm nhận lỗi.
17
Tập
8
đọc
Các em nhỏ và cụ
Biểu hiện phẩm chất “ Nhân ái” được thể
già
hiện trong bài : Tôn trọng người lớn tuổi;
giúp đỡ người già, người ốm yếu khi họ
gặp khó khăn.
Qua bài đọc GV giúp HS rút ra được bài
học: Cần thể hiện sự quan tâm, yêu thương
với những người sống trong cộng đồng.
Giúp đỡ không phải lúc nào cũng là của cải
vật chất, đôi khi chỉ là một lời hỏi thăm,
động viên chia sẻ cũng giúp cho họ vơi đi
những nỗi buồn.
Tập
8
Tiếng ru
đọc
Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” được thể
hiện trong bài: Yêu thương, quan tâm,
đoàn kết với bạn bè, yêu quý những người
sống quanh ta.
Qua đó khuyên học sinh phải lòng yêu
thương, vị tha, khiêm nhường, cần tránh
những thói quen nhỏ nhen, ích kỉ. Hãy ln
cảm thơng, sống đồn kết giữa những
người sống trong cộng đồng.
Tập
16
Đơi bạn
đọc
Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” được thể
hiện trong bài: Sống chan hịa, u thương,
ln quan tâm giúp đỡ bạn bè.
Qua đó giúp HS hiểu bạn Mến dũng cảm,
sẵn sàng cứu giúp người khác, khơng sợ
nguy hiểm đến tính mạng.
Tập
đọc
17
Mồ Cơi xử kiện
Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” được thể
hiện trong bài: Yêu thương, quan tâm giúp
đỡ những người trong xã hội, luôn coi
18
trọng lẽ công bằng.
Qua bài HS cần học tập chàng Mồ Cơi đức
tính thật thà, tốt bụng, sẵn sàng giúp người,
cứu người, tất cả vì lẽ cơng bằng.
Tập
19
Bộ đội về làng
đọc
Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” được thể
hiện trong bài: Tình cảm qn dân như cá
với nước.
Qua đó giúp HS hiểu: Khi các chú bộ đội
về làng, mọi người dân từ em bé đến cụ già
yêu quý, trân trọng, đón tiếp niềm nở.
Khách và chủ hòa niềm vui vào nhau, thân
thiết như người một nhà. Tình cảm yêu
thương trân trọng góp phần giúp chúng ta
giành được thắng lợi huy hồng.
Tập
31
Bác sỹ Y-éc-xanh
đọc
Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” được thể
hiện trong bài: Ln u thương, quan tâm
và sống có trách nhiệm với mọi người trên
trái đất.
Qua đó giúp HS hiểu: Bác sĩ Y-éc-xanhtấm gương đạo đức về phẩm chất nhân ái.
Ông ln khiêm nhường, gần gũi với mọi
người. Ơng khơng thể cảm thấy tâm hồn
bình n khi khơng cứu giúp được nhân
loại trên trái đất.
LTVC
8
MRVT:
đồng
Cộng Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” thể hiện
trong bài: yêu thương, quan tâm và sống
có trách nhiệm với những người sống trong
cộng đồng.
Qua đó giúp HS tìm thêm những câu thành
19
ngữ, tục ngữ ca dao nói về tình cảm, sự gắn
bó trong cộng đồng.
LTVC
14
Ơn về từ chỉ đặc Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” thể hiện
điểm, ôn kiểu câu trong bài: yêu thương, quan tâm và sống
Ai thế nào?
có trách nhiệm với những người sống trong
cộng đồng.
Qua đó giúp HS tìm những từ chỉ về lịng
nhân ái. Đặt câu nói về lòng nhân ái của
những người sống trong cộng đồng.
TLV
8
Kể về người hàng
Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” được thể
xóm
hiện trong bài: yêu thương, quan tâm và
sống có trách nhiệm với những người sống
trong cộng đồng.
Qua đó giúp HS tìm Chú ý học sinh kể
lòng nhân ái của người hàng xóm với
những người sống trong cộng đồng.
TLV
9
Kể về tình cảm Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” được thể
người thân dành hiện trong bài: yêu thương, quan tâm và
cho em.
sống có trách nhiệm với những người thân.
Từ việc kể tình cảm của người thân dành
cho em, giáo viên gợi ý cho học sinh kể
tình cảm yêu thương của em dành cho
người thân hay tình cảm của em dành cho
bạn bè, cho những người hàng xóm, những
người sống trong cộng đồng.
TLV
8
Nghe kể: Khơng Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” thể hiện
nỡ nhìn.
trong bài: yêu thương, quan tâm và sống
có trách nhiệm với những người sống trong
20
cộng đồng.
Qua đó HS cần quan tâm đến người già,
phụ nữ và em nhỏ trong cộng đồng.
TLV
13
Viết thư
Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” được thể
hiện trong bài: Biết chia sẻ với những bạn
có hồn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng
sâu, vùng xa, người khuyết tật và đồng bào
bị ảnh hưởng của thiên tai.
Qua đó hướng dẫn HS viết thư thể hiện sự
quan tâm chia sẻ với những bạn có hồn
cảnh khó khăn ở 3 miền Bắc Trung Nam.
Viết thư gửi các bác sĩ nơi tuyến đầu chống
dịch bệnh Covid- 19,...
TLV
30
Viết thư
Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” được thể
hiện trong bài: Biết chia sẻ với những bạn
có hồn cảnh khó khăn, người khuyết tật
và đồng bào bị ảnh hưởng của thiên tai
trong mái nhà chung: “Trái đất”.
Qua đó hướng dẫn HS viết thư thể hiện sự
quan tâm chia sẻ với những bạn có hồn
cảnh khó khăn ở các nước đang có chiến
tranh, đang gặp dịch bệnh, đang chịu thiên
tai,…
Đạo
9.
Chia sẻ vui buồn Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” thể hiện
đức
10
cùng bạn.
trong bài: yêu thương, quan tâm và sống
có trách nhiệm với bạn bè
Qua đó giúp HS có những việc làm thể
hiện sự yêu thương, quan tâm, có trách
nhiệm
21
Đạo đức
14.
15
Quan tâm giúp Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” thể hiện
đỡ
hàng
xóm trong bài: yêu thương, quan tâm và sống
láng giềng
có trách nhiệm với những người sống
trong cộng đồng.
Qua đó giúp HS có những việc làm thể
hiện tình làng nghĩa xóm.
Đạo
20,
đức
21
Đồn kết với
Biểu hiện phẩm chất “Nhân ái” được
thiếu nhi quốc tế. thể hiện trong bài: Biết chia sẻ với
những bạn có hồn cảnh khó khăn, các
bạn ở vùng ảnh hưởng của thiên tai,
bệnh dịch.
Qua đó khuyến khích học sinh viết thư,
thăm hỏi, động viên, an ủi những bạn ở
các nước đang gặp thiên tai, dịch bệnh,
chiến tranh.
Ví dụ: Lồng ghép giáo dục phẩm chất nhân ái thông qua tiết dạy đạo đức
chính khóa.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY MƠN ĐẠO ĐỨC – LỚP 3.
CHIA SẺ VUI BUỒN CÙNG BẠN (Tiết 1)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
- HS biết được bạn bè cần phải chia sẻ với nhau khi có chuyện vui, buồn.
- Nêu được một vài việc làm cụ thể chia sẻ vui buồn cùng bạn.
- Biết chia sẻ vui buồn cùng bạn trong cuộc sống hằng ngày.
- Hiểu được ý nghĩa của việc chia sẻ vui buồn cùng bạn .
- Giáo dục cho HS biết giúp đỡ, chia sẻ vui buồn cùng bạn khi bạn gặp khó
khăn.
- Bài học góp phần hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất và năng
lực cốt lõi:
+ Phẩm chất nhân ái: yêu thương, quan tâm và sống có trách nhiệm với
22
bạn bè và những người trong cộng đồng.
+ Phát huy năng lực điều chỉnh hành vi của bản thân .
+ Năng lực tự chủ và tự học (thông qua làm việc cá nhân để thực hiện các
nhiệm vụ học tập)
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác (thông qua làm việc nhóm và trình bày kết quả)
II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC.
Chuẩn bị của giáo viên :
Vở bài tập đạo đức.
Máy chiếu, thiết bị loa đài.
Văn phòng phẩm: Bút màu, kéo, hồ dán, giấy màu, dây treo.
Trò chơi cho hoạt động khởi động: 5 người 4 chân.
Cách chơi: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, 5 người / nhóm, dùng phấn để
vạch điểm xuất phát và đích.
- Yêu cầu nhiệm vụ của các nhóm là phải cùng nhau vượt qua một chặng
đường với chỉ có 4 chân chạm đất. Đội nào trong quá trình di chuyển chạm
đất với hơn 4 chân sẽ bị loại. Đội chiến thắng là đội về đích trước.
- Phiếu nhiệm vụ số 1A, 1B ( dành cho hoạt động khám phá vấn đề)
Phiếu nhiệm vụ số 1A
Phiếu nhiệm vụ số 1B
Em hãy đọc tình huống và trả lời câu Em hãy đọc tình huống và trả lời câu
hỏi:
hỏi:
Đã hai ngày nay, các bạn học sinh
Gần vào năm học mới rồi mà
lớp 3B không thấy bạn Ân đến lớp.
sách vở của Liên còn thiếu nhiều
Đến giờ sinh hoạt của lớp, cơ giáo
lắm. Hồn cảnh gia đình đã khó
buồn rầu báo tin:
khăn, ba chị em đều đi học nên càng
Như các em đã biết, mẹ bạn Ân
túng bấn.
lớp ta ốm đã lâu, nay bố bạn lại mới
Hôm đến trường tập trung, nghe
bị tai nạn giao thơng. Hồn cảnh gia
các bạn kể về chuyện chuẩn bị sách
đình bạn đang rất khó khăn.
vở bút giây cho năm học mới, Liên
Chúng ta cần phải làm gì để
buồn lắm, lặng lẽ ra đứng một mình
23
giúp bạn Ân vượt qua khó khăn này?
ở góc lớp.
Nếu em là bạn cùng lớp với bạn An, Hiền là lớp phó, tuy khơng là bạn thân
em sẽ làm gì để an ủi, giúp đỡ bạn? với Liên nhưng lại để ý đến thái độ của
Vì sao?
bạn. Hiền đến gần Liên, hỏi:
- Có chuyện gì vậy, Liên ? Sao bạn
buồn thế?
Nghe bạn kể, Hiền nắm chặt tay Liên
an ủi:
- Đừng buồn nữa, Liên ạ. Từ nay đến
ngày khai giảng còn một tuần nữa kia
mà. Mình tin là bạn sẽ có đầy đủ sách
vở.
Nếu em là bạn cùng lớp với bạn
Liên, em sẽ làm gì để an ủi, giúp đỡ
bạn? Vì sao?
- Phiếu bài tập: (Dành cho HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân trên lớp)
PHIẾU BÀI TẬP 1: Hãy đánh dấu (+) vào ô trống trước những ý mà em tán
thành:
a. Chia sẻ vui buồn cùng bạn làm cho tình bạn thêm thân thiết, gắn
bó.
b. Niềm vui, nỗi buồn của riêng mỗi người, không nên chia sẻ với
ai.
c. Niềm vui sẽ được nhân đôi, nỗi buồn sẽ được vơi đi nếu được
cảm thông, chia sẻ.
d. Người không quan tâm đến niềm vui, nỗi buồn của bạn bè thì
khơng phải là người tốt.
đ. Trẻ em có quyền được hỗ trợ, giúp đỡ khi gặp khó khăn
e. Phân biệt đối xử với các bnaj nghèo, bạn có hồn cảnh khó khăn
24
là vi phạm quyền trẻ em.
PHIẾU BÀI TẬP 2: Hãy khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng:
Chia sẻ vui buồn cùng bạn là:
a. Chúc mừng bạn nhân ngày sinh nhật.
b. Động viên, an ủi bạn khi bạn gặp chuyện buồn.
c. Hỏi thăm giảng bài giúp bạn khi bạn bị ốm.
d. Mặc kệ bạn khi bạn gặp chuyện buồn.
+ Bộ thẻ Xanh (Sai) và Đỏ (Đúng).
In 2 tình huống dưới đây trên 2 tờ giấy màu:
Tình huống 1: Chung vui với Tình huống 2: Chia sẻ với bạn khi bạn
bạn khi bạn được điểm tốt, khi gặp khó khăn trong học tập, khi bạn bị ngã
bạn làm được một việc tốt, khi đau, bị ốm mệt, khi nhà bạn nghèo khơng
sinh nhật bạn…
có tiền mua sách vở.
- Bài hát : “Lớp chúng mình đồn kết” Nhạc và lời: Nguyễn Văn Chung.
2. Chuẩn bị của HS:
- Mang đến lớp truyện, sách, báo mà HS không sử dụng để tham gia hoạt
động thiện nguyện của lớp.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU:
Các hoạt động
và thời gian
1.
Hoạt
động mở đầu
(3- 4 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
Mục đích: Tạo tâm thế tích cực
cho HS và dẫn dắt vào bài học.
+ Lớp hát : “Lớp chúng mình
- HS hát
đồn kết” Nhạc và lời Mộng Lân.
+ Khởi động bằng trò chơi:
- - Tổ chức và hướng dẫn cho HS
chơi trò chơi 5 người 4 chân.
Cách chơi: GV chia lớp thành các
nhóm nhỏ, 5 người / nhóm, dùng
- Nghe GV hướng
dẫn.
- Chơi thử
- Thực hiện trò chơi
Dự kiến câu trả lời:
25
phấn để vạch điểm xuất phát và Để 5 người có thể cùng
đích.
di chuyển với 4 chân, 4
- u cầu nhiệm vụ của các nhóm người phải co một chân
là phải cùng nhau vượt qua một lên, chỉ đi
chặng đường với chỉ có 4 chân
chạm đất.
bằng 1 chân và cõng/
khiêng một bạn mới có
Đội nào trong q trình di chuyển thể di chuyển được.
chạm đất với hơn 4 chân sẽ bị loại. + Qua trò chơi học được
Đội chiến thắng là đội về đích tính đồn kết chia sẻ,
trước.
giúp đỡ bạn bè trong
nhóm.
2.
Hoạt
động
hình a. Giới thiệu bài:
thành
kiến
thức mới.
( 10- 15 phút)
Chúng ta cùng tìm hiểu bài:
Chia sẻ vui buồn cùng bạn.
- HS lắng nghe
2-3 HS nhắc lại tên bài
- GV ghi bảng
b. Thảo luận phân tích tình
huống:
Mục tiêu: HS nhận biết biểu hiện
của sự yêu quý bạn bè và sự cần
thiết phải chia sẻ vui buồn cùng
bạn trong cuộc sống hằng ngày
Cách tiến hành:
Chia lớp thành các nhóm 4, tổ
chức cho HS đọc tình huống
Các nhóm phân cơng
u cầu nhóm trưởng lên bắt thăm nhóm
trưởng.
Nhóm
phiếu nhiệm vụ, thứ tự trình bày ( trưởng bắt thăm nhiệm
Xem phần trình bày của giáo viên) vụ, phân công nhiệm vụ
cho từng thành viên
Quan sát các nhóm làm việc, giúp nhóm.
đỡ nếu cần.
- Các nhóm thi đọc tình
26
u cầu các nhóm thi đọc tình huống và trả lời câu hỏi.
huống và trả lời câu hỏi.
-
Đại diện các nhóm
Hướng dẫn HS nhận xét, bổ sung lần lượt lên trình bày.
câu trả lời của các nhóm.
-
Các nhóm cịn lại
Nhận xét hoặc tặng thưởng
lắng nghe, góp ý, nhận
Dựa vào câu trả lời của HS, GV xét, bổ sung.
kết luận biểu hiện của sự chia sẻ, Dự kiến câu trả lời
quan tâm đến bạn bè.
của HS :
-
TH1: Động viên,
Giáo viên kết luận: Khi bạn có an ủi, phân cơng nhau
chuyện buồn, em cần động viên, giúp đỡ gia đình Ân,
an ủi bạn hoặc giúp đỡ bạn bằng quyên góp ủng hộ.
những việc làm phù hợp với khả -
TH2: Động viên,
năng như giúp bạn chép bài, giảng an ủi, quyên góp ủng
lại bài cho bạn nếu bạn phải nghỉ hộ.
học, giúp bạn làm một số việc
nhà... để bạn có thêm sức mạnh
vượt qua khó khăn.
3. Hoạt động a. Đóng vai:
luyện tập, thực Mục đích: HS đưa ra được cách
hành.
ứng xử phù hợp trong một số tình
( 10- 15 phút)
huống cụ thể chia sẻ vui buồn
cùng bạn. Đưa ra được lời giải
thích phù hợp cho cách ứng xử.
Cách tiến hành:
Giáo viên chia nhóm đơi, u cầu - Các nhóm lên bốc
mỗi nhóm xây dựng kịch bản và thăm tình huống.
đóng vai một tình huống.
- Học sinh thảo luận
Giáo viên cho các nhóm thảo luận, nhóm đơi đưa ra cách
xây dựng kịch bản và chuẩn bị ứng xử trong mỗi tình
sắm vai.
Cho các nhóm lên sắm vai
huống.
Đóng vai xử lí tình