Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

BÀI 18 một số vấn đề về cải CÁCH HÀNH CHÍNH ở cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.91 KB, 23 trang )

A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
1. Tên bài giảng: Một số vấn đề về cải cách hành chính ở cơ sở
2. Thời gian giảng: 4 tiết (180 phút)
3. Đối tượng người học: Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu
4. Mục tiêu:
a. Về kiến thức:
Trình bày được khái niệm cải cách hành chính, đưa ra những yêu cầu phải
cải cách hành chính ở cơ sở, nắm được những nội dung cải cách hành chính ở cơ
sở bao gồm:
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo chương trình
tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020
- Đổi mới phương thức làm việc của Ủy ban nhân dân xã, phường và thị trấn
b. Về kĩ năng:
Đưa các lý thuyết đã học vào hoạt động học tập và thực tiễn công tác của
bản thân. Vận dụng những kiến thức đã học vào cải cách nền hành chính của
đơn vị công tác phù hợp với chức năng nhiệm vụ quyền hạn được giao.
c. Về thái độ:
Tích cực trong học tập đặc biệt là trong việc chia sẽ những kiến thức đã học
của bản thân liên quan đến cải cách hành chính ở cơ sở để mọi cá nhân, tổ chức
biết mục tiêu, nhiệm vụ cải cách đến năm 2020 bao gồm những nhiệm vụ cụ thể
nào.
5. Kế hoạch chi tiết:
Các bước
lên lớp
Bước 1
Bước 2
Bước 3

Nội dung

Phương


pháp
- Thuyết trình
- Hỏi, đáp

Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
1. Khái niệm và yêu cầu
cải cách hành chính

1

Phương
tiện
- Micro
- Micro

Thời
gian
2 phút
3 phút
40 phút


Giảng bài

1.1. Khái niệm cải cách

mới

hành chính


- Thuyết trình

- Micro

- Hỏi đáp

- Phấn

- Nêu vấn đề

- Bảng,

1.2. Yêu cầu cải cách hành - Thuyết trình
chính ở cơ sở

- Hỏi đáp

- Câu hỏi
- Micro

20 phút

20 phút

- Phấn
- Bảng

2. Nội dung cải cách


125 phút

hành chính ở cơ sở
2.1. Tiếp tục thực hiện các - Thuyết trình
nhiệm vụ cải cách hành

- Hỏi, đáp

chính theo Chương trình

- Micro

80 phút

- Phấn
- Bảng

tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2011-2020
2.2. Đổi mới phương
- Thuyết trình

- Micro

thức làm việc của ủy ban - Thảo luận

- Phấn

nhân dân xã, phường và


- Bảng

nhóm

thị trấn

45 phút

- Câu hỏi
thảo luận

Bước 4
Bước 5

Chốt kiến thức
Câu hỏi ơn tập và thảo

- Thuyết trình
- Thuyết trình

- Micro
- Micro

5 phút
5 phút

luận
B. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG
1. Tài liệu bắt buộc
- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình Những vấn đề cơ

bản về quản lý hành chính nhà nước, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
- Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020.
2. Tài liệu tham khảo
- Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ xi, Nxb.
Chính trị quốc gia, H.2011.
2


- Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khóa x, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2007.
- Nghị quyết 30c/ NQ-CP ngày 8-11-2011 ban hành Chương trình cải cách tổng thể
giai đoạn 2011-2020.
Ngồi ra cịn nhiều tài liệu có liên quan khác.
C.

NỘI DUNG BÀI GIẢNG

Bước 1: Ổn định lớp (2 phút)
Bước 2: Kiểm tra bài cũ đưa ra câu hỏi (3phút)
Trong buổi học trước các đồng chí đã đi nghiên cứu về Tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở cơ sở. Trước khi chuyển sang bài mới tôi
muốn đưa ra câu hỏi để củng cố kiến thức bài cũ của các đồng chí
GV: Đồng chí hãy trình bày các đặc điểm của việc tiếp công dân?
Gợi ý trả lời: Tiếp cơng dân có các đặc điểm sau:
- Tiếp công dân là trách nhiệm của nhà nước;
- Chủ thể tiếp công dân là cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền;
- Nội dung tiếp cơng dân là phía cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền
tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơng dân, đồng thời giải
thích, hướng dẫn cho cơng dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh theo đúng quy định của pháp luật;

- Tiếp công dân được thực hiện tại các địa điểm nhất định;
- Tiếp công dân được tiến hành theo những nguyên tắc nhất định.
Bước 3: Giảng bài mới
Đặt vấn đề:
Trong giai đoạn hiện nay cải cách hành chính là một vấn đề mang tính tồn
cầu. Cả các nước phát triển và các nước đang phát triển đều xem cải cách hành
chính như một động lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển dân
chủ, bảo vệ quyền con người và các mặt khác của đời sống xã hội. Tuy nhiên
hiện nay vẫn cịn một số đồng chí hiểu chưa sâu và rõ về cải cách hành chính là
gì? Vì sao chúng ta phải cải cách? Và muốn cải cách thì phải thực hiện những
cơng việc nào?
3


Bài 11 Một số vấn đề về cải cách hành chính ở cơ sở hơm nay sẽ giúp chúng
ta hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. KHÁI NIỆM VÀ YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1 Khái niệm cải cách hành chính
a, Khái niệm cải cách
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về cải cách tuy nhiên chúng
ta có thể hiểu một cách chung nhất:
“Cải" là từ Hán-Việt có nghĩa là thay đổi, “cách” là phương pháp, hình thức
hành động. Cải cách là thay đổi phương pháp, hành động của một công việc,
hoặc một hoạt động cụ thể để đạt mục tiêu tốt hơn.
Ví dụ: Để ghi nhớ tốt hơn chúng ta có thể thay đổi phương pháp học sao cho đạt
hiệu quả.
b, Khái niệm cải cách hành chính
GV đặt câu hỏi: Từ khái niệm cải cách đồng chí hiểu thế nào là cải cách hành
chính?
Khái niệm cải cách hành chính đã được nhiều học giả, nhiều nhà nghiên cứu đưa

ra do đó các định nghĩa về cải cách hành chính là khơng hồn tồn giống nhau.
Tuy nhiên xuất phát từ quan niệm về hành chính cơng chúng ta có thể hiểu:
Cải cách hành chính là q trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt
mục tiêu hồn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước
nhằm xây dựng nền hành chính cơng đáp ứng yêu cầu của một nền hành
chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
Ví dụ: Cải cách về thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, tài chính
cơng, vv.
Đứng trên phương diện quản lý nhà nước của hệ thống các cơ quan thực
thi quyền hành pháp thì cải cách hành chính là cải cách cách thức quản lý tác
động đến đời sống chính trị - văn hóa - xã hội và con người nhằm đạt được mục
tiêu phát triển một cách bền vững.
Từ khái niệm chúng ta có thể thấy hành chính cơng bao gồm: luật pháp,
các quy tắc, quy chế, thiết chế để điều tiết hoạt động quyền hành pháp; Cơ cấu
4


tổ chức và cơ chế vận hành của tổ chức bộ máy hành chính cũng như mối quan
hệ mà trong đó các cá nhân làm việc; Đội ngũ cán bộ, cơng chức làm việc trong
bộ máy hành chính cơng quyền những người này là người thực thi công vụ do
nhà nước giao.
1.2. Yêu cầu cải cách hành chính ở cơ sở
Nói đến cải cách là nói đến việc thay đổi cơ bản một trạng thái, một đối
tượng, làm cho đối tượng đó có sự biến đổi phù hợp với yêu cầu khách quan của
q trình phát triển, làm cho nó tốt hơn theo nhu cầu của con người.
Hiện nay xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu khách quan. Việc cải cách hành
chính ở cơ sở đang là một nhu cầu cấp thiết được đảng và nhà nước quan tâm
đặt lên hàng đầu.
1.2.1. Những yếu tố thúc đẩy cải cách hành chính cơ sở
 Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở

Trong giai đoạn hiện nay các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đều tập trung các nguồn lực vào phát triển kinh tế và đảm bảo các
vấn đề xã hội. Tuy nhiên hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ phát
triển ngày càng đa dạng và ở nhiều cấp độ. Điều đó đặt ra cho chính quyền cơ sở
khơng chỉ quan tâm bảo đảm trật tự, an tồn xã hội.. mà còn phải quan tâm quản
lý về kinh tế, tổ chức và quản lý các dịch vụ công trên địa bàn.
Vai trị của chính quyền cơ sở ngày càng gia tăng trên một vài phương
diện như: tham gia thẩm định, đánh giá các dự án đầu tư, vv. Trong bối cảnh
phát triển đa dạng các lĩnh vực để bảo đảm quản lý và tổ chức đời sống xã hội
đòi hỏi phải cải cách tổ chức, phương thức hoạt động của chính quyền cơ sở.
 Vai trị của cấp chính quyền cơ sở trong bộ máy nhà nước ngày càng
gia tăng
Chính quyền cơ sở của quản lý hành chính nhà nước có vai trị là hình ảnh
đại diện của nhà nước, của chính phủ ở cơ sở.
Chính quyền cơ sở vốn là nơi tiếp xúc trực tiếp với nhân dân nơi triển
khai các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà Nước; chính quyền

5


cơ sở có nhiệm vụ trực tiếp giải quyết các nhu cầu, các cơng việc có ý nghĩa
thiết thực nhất đến đời sống hằng ngày của người dân.
Chính quyền cơ sở cũng chính là nơi gần dân nhất, hiểu dân nhất, tập
trung huy động sức mạnh nhân dân tham gia vào các công việc ở cơ sở. Thực
hiện nguyên tắc nền hành chính gần dân, sát với dân, phục vụ nhân dân, cán bộ
công chức là công bộc của nhân dân. Đẩy mạnh phân cấp quản lý xuống tận
chính quyền cơ sở.
Vì vậy, những cơng việc phù hợp với khả năng, nhiệm vụ của chính quyền
cơ sở thì phân cấp cho chính quyền cơ sở. Với phạm vi thẩm quyền gia tăng địi
hỏi phải tiến hành cải cách tồn diện để hồn thành tốt nhiệm vụ của mình

 Xu hướng tăng cường dân chủ trực tiếp ở cơ sở và phát huy vai trò của
cộng đồng trong quản lý nhà nước.
Chính quyền cơ sở phải tổ chức cho nhân dân bàn bạc thảo luận những vấn
đề trong cuộc sống cộng đồng, tổ chức cho nhân dân tham gia trực tiếp các cơng
việc ở địa phương. Như chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao tầm quan trọng của
dân chủ ở cơ sở. Để người dân thực hiện quyền làm chủ của mình một cách thực
sự, Người yêu cầu: “bất cứ việc gì đều phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh
nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa
phương”
Thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở thực chất là thực hiện phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra”. Dân chủ ở cơ sở là một cơ
chế đặc biệt, nó bao gồm cả các hình thức dân chủ trực tiếp khác như bầu cử và
bãi miễn đại biểu cơ quan dân cử, các tổ chức, chức danh đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của nhân dân ở cấp cơ sở; bàn bạc, thảo luận, tham gia quyết định,
giám sát, kiểm tra việc thực hiện các công việc trong đời sống cộng đồng ở cơ
sở, ở cơ quan, doanh nghiệp.
Do vậy trong giai đoạn hiện nay chính quyền cơ sở phải cải cách bảo đảm
hoạt động theo quy trình, thủ tục đơn giản, rõ ràng, công khai, minh bạch và
tiết kiệm.
 Yêu cầu của hội nhập quốc tế
6


Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế trong giai đoạn hiện nay đang là
xu thế phát triển chung của thế giới và Việt Nam. Các quan hệ xã hội phát sinh
có sự tham gia của người nước ngồi ngày càng tăng về số lượng và tính chất
phức tạp.
Ví dụ: hơn nhân có yếu tố nước ngồi; kinh doanh có yếu tố nước ngồi .vv
Mà nhu cầu lại phải được giải quyết ngay trên địa bàn cơ sở để tiết kiệm
được về mặt thời gian, công sức, tiền bạc cho các chủ thể tham gia. Để thực hiện

được chúng ta cần phải có sự cải cách cả về vật chất và nguồn lực con người
như hiện đại hóa trụ sở, phương tiện làm việc của chính quyền cơ sở.
1.2.2. Những thách thức về tổ chức bộ máy và năng lực của chính quyền cơ
sở
Trong giai đoạn hiện nay yêu cầu cải cách hành chính là một vấn đề cấp thiết
cần phải giải quyết nhưng tuy nhiên khi bắt tay vào thực hiện thì chúng ta gặp
phải những thách thức về tổ chức bộ máy và năng lực của chính quyền cơ sở.
 Những thách thức về tổ chức bộ máy
- Ngoài Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm (2003) và
hiện nay thay thế bằng Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 được Quốc
hội khóa XIII kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày 19/6/2015 chính thức có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 1/1/2016 thì Chính phủ chưa ban hành được nghị định quy định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cấp hành chính. Do đó chính quyền
cơ sở ngày càng gia tăng vai trò, những quyền hạn chưa cụ thể và chưa tương
xứng.
-Tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở chậm đổi mới. Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ năm 2003 theo tinh
thần của Hiến Pháp năm 1992 mặc dù 2013 chúng ta đã có Hiến pháp mới
nhưng mãi đến năm 2015 chúng ta mới có Luật tổ chức chính quyền địa phương
thay thế sửa đổi và phát triển toàn diện để phù hợp theo tinh thần Hiến pháp
mới.
 Những thách thức về năng lực của chính quyền cơ sở

7


- Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, năng lực tài chính của chính
quyền cơ sở và các nguồn lực khác chưa đáp ứng được yêu cầu.
Ví dụ: Cơ sở vật chất trang thiết bị để thực thi cơng vụ vẫn cịn được trang bị
chưa đồng bộ, hiện đại.

Một số cán bộ, cơng chức cấp xã trình độ cịn thấp chưa đáp ứng được u cầu
cơng việc.
- Chưa có những bước chuyển cơ bản đổi mới về tổ chức và hoạt động của
chính quyền cơ sở ở nơng thôn và đô thị.
=>Kết luận: Trên đây là một số thách thức chúng ta gặp phải khi tiến hành
thực hiện cơng cuộc cải cách hành chính. Để thực hiện tốt việc cải cách chúng ta
cần đưa ra những giải pháp phù hợp để biến thách thức thành cơ hội.
2. NỘI DUNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở CƠ SỞ
2.1. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo Chương trình
tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020
2.1.1. Những nội dung chủ yếu của Chương trình tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2011-2020
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể
chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức, chú
trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, cơng
chức, viên chức thực thi cơng vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất
lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ cơng.
Tiến hành thực hiện các nội dung đó nhằm mục tiêu:
+ Thứ nhất, xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục đích: nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
+ Thứ hai, tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng, thơng thống, thuận
lợi, minh bạch.
Mục đích: nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
8


Mở rộng hàng dào thuế quan đưa ra nhiều chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp

trong nước và nước ngoài.
+ Thứ ba, xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở thơng suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả
Mục đích: tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của
Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Thứ tư, bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân,
bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân
tộc, của đất nước.
Mục đích: đảm bảo cho nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
+ Thứ năm, xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có đủ
phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự
phát triển của đất nước.
Đảng phải lãnh đạo quyết liệt việc xây dựng đội ngũ công chức theo
hướng chuyên nghiệp, hiện đại, tinh thông và có phẩm chất đạo đức. Đội ngũ
này chính là nhân tố quyết định của nền hành chính hiện đại. Phải xem đây là
nhiệm vụ chiến lược cần phải tập trung mạnh mẽ bởi lẽ trong bối cảnh đẩy
nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế, hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
2.1.2. Thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo Chương trình tổng
thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020
Trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 đã
đưa ra một số nhiệm vụ phải thực hiện để có thể hồn thành cơng cuộc cải cách
hành chính.
Một là, cải cách thể chế hành chính
9



+ Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm
2013 Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, trước hết là
quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và
văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm bảo đảm tính
hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm
pháp luật.
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách,
trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự
công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã
hội; hoàn thiện thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan,
lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể,
sở hữu tư nhân, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác
nhau trong nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở hữu đất đai,
phân định rõ quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm quyền của người
sử dụng đất.
+ Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là
xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn
của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức
năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ
chức và kinh doanh vốn nhà nước.
+ Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo
hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia cung ứng các dịch vụ trong mơi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.

10



+ Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa
Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính
sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước.
Ví dụ: Chính phủ ban hành Nghị định quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của nhân dân khi tham gia thảo luận, bàn bạc, đóng góp ý kiến về chủ
trương, chính sách.
Hai là, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.
+ Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp.
Nhà nước cần phải tiến hành cải cách các thủ tục hành chính sao cho đơn
giản, rõ ràng, cơng khai, minh bạch tiết kiệm về thời gian công sức cho các chủ
thể tham gia.
+ Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện mơi
trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia.
Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở
hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo
hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn.
+ Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các
ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước. Kiểm soát
chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan, các cấp, các nghành cần phải có sự thay đổi trong tư duy
làm việc linh hoạt không dập khuôn máy móc theo văn bản quy định vì có
những trường hợp trong văn bản quy định nhưng trên thực tế lại khác.

11


+ Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình
thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân,
tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà
nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
+ Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và
giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp.
Ba là, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
+ Tiến hành tổng rà sốt về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ
máy hành chính nhà nước ở trung ương và địa phương (bao gồm cả các đơn
vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng
chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển
giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước khơng nên làm hoặc làm
hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận.
+ Tổng kết, đánh giá mơ hình tổ chức và chất lượng hoạt động của
chính quyền địa phương nhằm xác lập mơ hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân
định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây
dựng mơ hình chính quyền đơ thị và chính quyền nơng thơn phù hợp.
+ Hồn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài
nguyên, khoáng sản quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng
cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần
trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành;

+ Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà
nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một
12


cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài lòng
của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt
mức trên 80% vào năm 2020;
+ Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng
bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài
lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
Bốn là, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức:
+ Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có số lượng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và
phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước. xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức,
viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính
chun nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thơng qua các hình thức đào tạo,
bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả.
Các đồng chí thấy số lượng cán bộ, cơng chức hiện nay của chúng ta
không hợp lý dân số của chúng ta chỉ có 90 triệu người nhưng số lượng cán bộ,
công chức của chúng ta chiếm gần 3 triệu, số lượng cán bộ, công chức đông
nhưng làm việc không hiệu quả một số lượng không nhỏ không làm được việc.
Phó thủ tướng Nguyễn xuân phúc đã đưa ra một con số đáng báo động 30% cán
bộ, công chức của ta sáng cắp ô đi tối cắp ô về khơng có cũng được. Biên chế
càng lớn thì chi phí chi thường xuyên nhiều làm thâm hụt ngân sách nhà nước..
+ Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về

chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán
bộ, công chức lãnh đạo, quản lý.
+ Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị,
xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm.
13


Ở một số nơi cơ cấu chưa hợp lý nhiều đồng chí bằng cấp rất cao nhưng
chỉ làm những cơng việc đơn giản khơng phù hợp với năng lực. Cịn một số
đồng chí bằng cấp khơng cao thì lại phân cơng vào thực hiện những cơng việc
khó khăn địi hỏi trình độ năng lực chun mơn cao dẫn đến trong q trình thực
thi cơng vụ gặp khó khăn
+ Hồn thiện quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân
cơng nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên
chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh
tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ cấp
vụ trưởng và tương đương (ở trung ương), giám đốc sở và tương đương (ở địa
phương) trở xuống.
Ví dụ: Đà Nẵng đã tổ chức thi tuyển rất nhiều vị trí lãnh đạo như vào quý
3 năm 2015 tổ chức thi tuyển 4 phó chủ tịch UBND các quận Sơn Trà, Thanh
Khê, Ngũ Hành Sơn và huyện Hịa Vang.
+ Hồn thiện quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện cơ chế
loại bỏ, bãi miễn những người khơng hồn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất
uy tín với nhân dân; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức,
viên chức tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với hành vi vi
phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức cơng vụ của cán bộ, cơng
chức, viên chức.
Chính phủ đã ban hành nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh
giản biên chế ngày 20/11/2014 trong đó có cả những đối tượng khơng hồn

thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật... bị tinh giản.
+ Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng
dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức,
viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi

14


dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng
hàng năm.
+ Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương, chế
độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; đến năm 2020, tiền lương của cán
bộ, công chức, viên chức được cải cách cơ bản, bảo đảm được cuộc sống của
cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.
Quốc hội đã thông qua nội dung tăng lương cho cán bộ, công chức, viên
chức từ tháng 5/2016 trong Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước 2016.
Đây là một bước ngoặt cho việc cải cách hành chính đạt hiệu quả đảm bảo cho
mức sống trung bình khá của cán bộ, cơng chức, viên chức và gia đình họ trong
xã hội.
+ Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức, xử lý nghiêm minh, kịp thời cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Ví dụ: Ngày 21 tháng 7 TAND tỉnh Lai Châu đã mở Phiên tịa hình sự sơ
thẩm xét xử các bị cáo trong vụ lật cầu treo Chu Va 6 tại xã Sơn Bình huyện
Tam Đường tỉnh Lai Châu Ba bị cáo có liên quan đến vụ sập cầu treo Chu Va 6
là Nguyễn Văn Ký, nguyên Giám đốc doanh nghiệp xây dựng tư nhân Hoa Ký;
Hoàng Đình Vấn, ngun Phó giám đốc Ban quản lý dự án huyện Tam Đường
và Bùi Hải Sơn, cán bộ kỹ thuật thực hiện chức năng giám sát của Ban Quản lý
dự án huyện Tam Đường. Trong vụ án này các bị cáo bị tuyên phạt 23 năm tù và

phải bồi thường 2,5 tỷ đồng đây là vụ án mang tính chất răn đe, giáo dục các cán
bộ, công chức cần phải nâng cao trách nhiệm trong thực thi công vụ, mức hình
phạt đã thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật khi xử lý vi phạm đối với cán bộ,
công chức.
+ Đổi mới quy định của pháp luật về khen thưởng đối với cán bộ, công
chức, viên chức trong thực thi cơng vụ và có chế độ tiền thưởng hợp lý đối với
cán bộ, cơng chức, viên chức hồn thành xuất sắc công vụ. Nâng cao trách

15


nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức.
Năm là, Cải cách tài chính cơng.
+ Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế,
các chính sách về thu nhập, tiền lương, tiền công; thực hiện cân đối ngân sách
tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho
con người, nhất là cải cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu
giảm dần bội chi ngân sách.
+ Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp
nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt
chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và
nợ cơng trong giới hạn an toàn.
+ Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây
dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ theo hướng lấy mục tiêu
và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu; chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa
học, công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển các doanh
nghiệp khoa học, công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo
hiểm; xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng

đáng nhân tài khoa học và công nghệ.
+ Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà
nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng
cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm
soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước.
+ Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
tồn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia
đình, thể dục, thể thao.

16


+ Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất là cơ chế tài chính của các đơn vị sự
nghiệp dịch vụ cơng; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự
nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục,
đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch. Chuẩn hóa chất
lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục,
đào tạo, khám chữa bệnh, từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
Đổi mới và hồn thiện đồng bộ các chính sách bảo hiểm y tế, khám, chữa bệnh;
có lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế tồn dân.
Sáu là, Hiện đại hóa các cơ quan hành chính.
+ Hồn thiện và đẩy mạnh hoạt động của Mạng thơng tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
- truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến năm
2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính
nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức
thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu
điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch
của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mơi trường điện tử,

mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết
các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người
dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thơng trong quy trình xử lý
cơng việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành
chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là
trong hoạt động dịch vụ hành chính cơng, dịch vụ cơng của đơn vị sự nghiệp
công.
+ Công bố danh mục các dịch vụ hành chính cơng trên Mạng thơng
tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng

17


thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước,
tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.
+ Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ
quan hành chính nhà nước.
+ Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã,
phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của bộ máy nhà nước.
+ Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hiện đại,
tập trung ở những nơi có điều kiện.
Hiện nay ở các xã, phường, thị trấn đều đã có trụ sở Ủy ban khang trang
đặt tại trung tâm địa bàn xã.
=> Kết luận: Trên đây là các nhiệm vụ cải cách hành chính theo Chương
trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 để thực hiện cải cách
hành chính thành cơng chúng ta phải làm tốt những nhiệm vụ đã đề ra phấn đấu

đến năm 2020 căn bản hồn thành cơng cuộc cải cách hành chính ở cơ sở.
2.2. Đổi mới phương thức làm việc của Ủy ban nhân dân xã phường và thị
trấn
2.2.1. Xây dựng quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
theo đúng quy định của quy chế mẫu mà chính phủ đã ban hành
Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được
chính phủ ban hành ngày 12/4/2006 (Ban hành kèm theo Quyết định số
75/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Trong quy chế này đã quy định cụ
thể Ủy ban nhân dân phải thể hiện đầy đủ các vấn đề liên quan đến thực thi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Tơi đề nghị các đồng chí về đọc quy chế mẫu sau đó:
- Đồng chí nào cơng tác tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì các
đồng chí sẽ về xem quy chế của cơ quan các đồng chí đã đúng với quy chế mẫu
chưa? Có điểm gì chưa đúng? Tại sao cơ quan các đồng chí lại có sự khác biệt?
18


- Đồng chí cơng tác tại các sở ban nghành khác cũng sẽ đọc quy chế mẫu
của chính phủ và so sánh với quy chế của cơ quan các đồng chí.
Hơm sau chúng ta sẽ cùng nhau đi giải quyết trong giờ thảo luận
2.2.2. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng “một cửa và một
cửa liên thơng”
Việc thực hiện cơ chế "một cửa" tạo nên bước đột phá đầu tiên trong cải
cách thủ tục hành chính. Cơ chế "một cửa" là giải pháp đổi mới hữu hiệu về
phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp
còn cơ chế một cửa liên thông tạo nên bước đột phá thứ 2. Trong cơ chế này quy
định nhiều nội dung mới có tính hoàn thiện hơn nhằm thay đổi phương thức làm
việc của cơ quan hành chính nhà nước các cấp ở địa phương, giảm phiền hà,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đem lại lợi ích cho người dân và
doanh nghiệp.

 Khái niệm: cơ chế một cửa và cơ chế một cửa liên thơng
Có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về cơ chế một cửa và cơ chế một
cửa liên thơng. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu
“Cơ chế một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao
gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan
hành chính Nhà nước từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả
kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
cơ quan hành chính nhà nước.
“Cơ chế một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức,
cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước
cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ,
giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
 Nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa” , “một cửa liên thông” tại cơ
quan hành chính nhà nước.
Theo quy định tại điều 2, Quyết định số 93/2007/NĐ-TTg ngày 22/06/2007
của Thủ tướng Chính phủ bao gồm 5 nguyên tắc:
19


+ Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
+ Cơng khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và
thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
+ Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá
nhân.
+ Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành
chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải triển khai thực hiện và chấp hành
đúng những quy định của Chính phủ và chính quyền cấp trên trong việc triển

khai cơ chế này. Mặt khác, Chính phủ và chính quyền cấp trên phải tạo điều kiện
để Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện.
 Những thành tựu đạt được khi thực hiện thủ tục cải cách hành chính
theo hướng một cửa và một cửa liên thông.
Theo báo cáo của các địa phương, cho tới nay đã có trên 85% cơ quan hành
chính cấp tỉnh, 98% cơ quan hành chính cấp huyện và 95% cơ quan hành chính
cấp xã đã triển khai thực hiện cơ chế "một cửa". Về thực hiện cơ chế "một cửa
liên thơng", đã có hơn 40 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành triển
khai liên thông trên các lĩnh vực đất đai, đăng ký kinh doanh, xây dựng, lao
động - thương binh và xã hội, cấp phép quảng cáo, cấp phép khai thác khoáng
sản, hộ tịch, hộ khẩu, lý lịch tư pháp... giữa cơ quan hành chính cấp xã với cơ
quan hành chính cấp huyện và giữa các cơ quan hành chính cùng cấp với nhau.
Có thể nhận thấy kết quả bước đầu của cải cách thủ tục hành chính thơng qua
thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" là đã giảm việc đi lại của
người dân, doanh nghiệp, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, số hồ sơ
hành chính giải quyết đúng hẹn đạt tỷ lệ cao, cơng khai, minh bạch, bình đẳng,
tạo thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư, tổ chức và doanh nghiệp trên các lĩnh vực
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Góp phần tăng cường năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức và cơ
quan nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ hành chính, cũng như tinh thần, thái độ phục
vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính nhằm xây dựng nền hành
chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Mặt khác, cơ chế "một cửa liên thông" đã điều
chỉnh mối quan hệ giữa nhân dân và công chức, tạo cơ chế giám sát, quản lý của
nhân dân đối với cơ quan nhà nước, giữa lãnh đạo với cán bộ, công chức thuộc
quyền, thể hiện rõ bản chất của công tác cải cách thủ tục hành chính.
2.2.3. Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơng chức cấp xã
20



Để thực hiện Cải cách thủ tục hành chính thành công trước tiên chúng ta phải
tiến hành thay đổi, chuẩn hóa về con người vì con người là những chủ thể trực
tiếp thực hiện và chịu tác động.
Do vậy việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã đang là yêu cầu cấp
bách, cần thiết phải thực hiện ngay.
Hiện nay để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã chúng ta phải căn
cứ theo quy định tại nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 5-12-2011 Của Chính phủ
về cơng chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30-102012 hướng dẫn về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn.
Chính quyền cơ sở phải coi đó là chuẩn mực trong xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức.
GV đặt câu hỏi: Theo các đồng chí để trở thành một cán bộ, công chức cấp
xã cần phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?
Gợi ý trả lời: Tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ công chức cấp xã thể hiện ở 3 nội
dung:
Thứ nhất, về phẩm chất chính trị tư tưởng.
Thứ hai, về phẩm chất đạo đức, lối sống.
Thứ ba, về trình độ học vấn, chun mơn nghiệp vụ, lý luận chính trị,
trình độ quản lý nhà nước.
Các đồng chí về nhà đọc và nghiên cứu các nội dung trong giáo trình phân
tích về tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ công chức cấp xã có vấn đề gì vướng mắc
chúng ta sẽ giải quyết vào giờ thảo luận.
Bước 4: Chốt kiến thức (5 phút)
Chúng ta đã vừa nghiên cứu, tìm hiểu xong một số vấn đề về cải cách
hành chính ở cơ sở
Trong bài này chúng ta cần ghi nhớ một số nội dung cơ bản sau:
Khái niệm và yêu cầu cải cách hành chính trong mục này chúng ta cần
ghi nhớ khái niệm cải cách hành chính và những yêu cầu cũng như những thách
thức dẫn đến việc cải cách có 4 yêu cầu và 4 thách thức.

Hiểu và nắm được nội dung cải cách hành chính ở cơ sở gồm những nội
dung, nhiệm vụ nào trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn
21


2011-2020. Đổi mới phương thức làm việc của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn gồm những vấn đề gì?
+ Quy chế làm việc.
+ Thủ tục cải cách hành chính theo hướng một cửa và một cửa liên thông.
+ Chuẩn hóa đội ngũ cán bơ, cơng chức cấp xã.
Bước 5: Hướng dẫn câu hỏi ôn tập, nghiên cứu tài liệu chuẩn bị bài mới ( 5
phút)
* Câu hỏi ôn tập:
1. Nêu tính tất yếu khách quan của việc cải cách hành chính ở cơ sở?
* Câu hỏi thảo luận:
1. Trình bày các nhiệm vụ cải cách theo Chương trình tổng thể cải cách
hành chính giai đoạn 2011-2020? Liên hệ với cơ quan, đơn vị đồng
chí cơng tác?
2. Tại sao phải tiến hành chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã?
* Tài liệu phục vụ học tập:
`- Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình Những vấn đề
cơ bản về quản lý hành chính nhà nước, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
- Chương trình cải cách tổng thể giai đoạn 2011-2020 do chính phủ ban hành.
- Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015.
- Quy chế làm việc mẫu ban hành ngày 12/04/2006.
Các đồng chí về nhà làm bài cũ và nghiên cứu giáo trình chuẩn bị bài
mới hơm sau chúng ta sẽ nghiên cứu bài tiếp theo. Cảm ơn các đồng chí! nếu có
vấn đề gì sai sót trong q trình giảng dạy mong các đồng chí đóng góp ý kiến
thẳng thắn tại đây.
XÁC NHẬN CỦA TRƯỞNG KHOA


NGƯỜI SOẠN

22


23



×