Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.78 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt
Nam cũng có những sự chuyển biến rõ rệt. Trớc đây, các doanh nghiệp chủ yếu
là của Nhà nớc với cơ chế tập trung bao cấp nên ì ạch, khó phát triển. Đến nay,
các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều không chỉ là doanh nghiệp của nhà
nớc mà chủ yếu là của các thành phần kinh tế khác nh: doanh nghiệp t nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài ... Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhà nớc hầu hết cũng đang cổ
phần hoá. Các doanh nghiệp này đều phải tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh. Điều này bắt buộc các nhà quản lý doanh nghiệp phải
luôn tìm cách để làm sao chi phí bỏ ra ít nhất nhng có khả năng thu lợi nhiều
nhất.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp không thể tránh
khỏi sự cạnh tranh. Thực tế đã cho thấy, có rất nhiều doanh nghiệp không thể
đứng vững đợc nên phải phá sản. Tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp phát
triển ngày càng mạnh và càng có u thế không chỉ ở thị trờng trong nớc mà còn
cả thị trờng khu vực và thế giới. Có đợc sự thành công này là do các nhà quản
trị doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng và
quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Một trong những biện pháp đợc coi là
hữu hiệu mà rất nhiều các doanh nghiệp đã và đang làm là quản lý tốt chi phí
sản xuất, từ đó có thể tiết kiệm đợc chi phí, hạ đợc giá thành sản phẩm. Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay, Việt Nam đang mở cửa thu hút vốn đầu t của nớc
ngoài và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, chuẩn bị tham gia vào các
tổ chức nh: AFTA, WTO... sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam vào cuộc cạnh
tranh gay gắt hơn. Vậy câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam phải làm
sao để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh đợc với sản phẩm của các doanh
nghiệp nớc ngoài ? Thực tế cho thấy, giá bán là một trong những vũ khí cạnh
tranh rất lợi hại. Với cùng một loại sản phẩm nhng sản phẩm của doanh nghiệp
nào tốt, mẫu mã đẹp, giá bán lại hạ thì sẽ khuyến khích ngời tiêu dùng mua
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14


1
Luận văn tốt nghiệp
nhiều hơn ở các doanh nghiệp khác. Từ đó làm tăng khối lợng hàng tiêu thụ,
tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận. Tuy vậy, trong cạnh tranh lành mạnh giá
bán chỉ có thể hạ khi mà doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí, hạ đợc giá thành
sản phẩm. Vì thế, một mục tiêu quan trọng đối với hầu hết các chủ doanh
nghiệp là phải quản lý tốt chi phí và giá thành.
Trong thời gian thực tập tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh, đối diện
với thực trạng quản lý kinh tế, sự quan tâm của doanh nghiệp về vấn đề chi phí
và giá thành, kết hợp với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của vấn đề
và mong muốn rằng qua đây em có thể củng cố và nâng cao nhận thức của mình
về việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chính vì
vậy, em đã lựa chọn đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh.
Đề tài này đợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn về
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. Từ
đó nêu lên những điểm còn hạn chế và tồn tại, đồng thời rút ra phơng hớng và
biện pháp cho việc tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm
Thanh.
Bản luận văn này của em ngoài phần mở đầu và kết luận thì có 3 chơng:
- Chơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Chơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh.
- Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh.
Bản luận văn này đợc hoàn thành với sự hớng dẫn trực tiếp của cô giáo
-TS.Trơng Thị Thuỷ và sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc, các cán bộ phòng
kế toán của nhà máy. Em xin chân thành cảm ơn về sự hớng dẫn nhiệt tình của
cô giáo Trơng Thị Thuỷ và các cán bộ trong nhà máy đã tạo mọị điều kiện giúp

đỡ em hoàn thành tốt bản luận văn này.
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất

I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giáthành sản phẩm
1. Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1. Bản chất của chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là sự vận động
kết hợp tiêu dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh để tạo ra các sản
phẩm, công việc, lao vụ nhất định.Trong quá trình đó các yếu tố sản xuất kinh
doanh bị hao phí bao gồm: hao phí về lao động sống(tiền lơng) và lao động vật
hoá(khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu...). Ngoài ra, còn bao
gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (BHXH,
BHYT, KPCĐ...) cũng đợc tính vào chi phí.
Vậy chi phí của doanh nghiệp có thể đợc hiểu là toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải
chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đợc biểu hiện bằng tiền và
tính trong một thời kỳ nhất định.
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định và phụ thuộc vào hai
yếu tố chủ yếu: Khối lợng của các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả
của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí trong kỳ.
Để thấy rõ hơn bản chất của chi phí cần phân biệt chi phí với chi tiêu: Chi
tiêu là sự giảm đi thuần tuý của tài sản, không kể tài sản đó dùng vào việc gì và
dùng nh thế nào. Còn chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ phần

tài sản tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.Ngoài ra, chi
phí còn bao gồm cả số chi tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ, rồi bao gồm cả phần chi tiêu dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh tính
nhập hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
3
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy, giữa chi phí và chi tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau, đồng
thời có sự khác nhau về lợngvà thời điểm phát sinh. Mặt khác, chi phí phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tài trợ từ vốn kinh doanh và đợc bù đắp
từ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn chi tiêu có thể không gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy nó đợc bù đắp từ nhiều nguồn khác
nhau, có thể lấy từ quỹ phúc lợi, từ trợ cấp nhà nớc...và không đợc bù đắp toàn
bộ bằng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác tính trên một khối l-
ợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản xuất, hạ thấp
chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan
trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trính sản xuất kinh doanh, đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác doanh nghiệp chi ra cho
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, giữa chúng có sự khác nhau về
phạm vi giới hạn:
Chi phí sản xuất gắn với một kỳ nhất định, vừa liên quan đến sản phẩm

hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm cha hoàn thành. Còn giá thành sản
phẩm là chi phí sản xuất gắn liền với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Xét trong một kỳ nhất định độ lớn của tổng chi phí sản xuất và tổng giá
thành sản phẩm cũng khác nhau. Nó chịu ảnh hởng bởi chênh lệch của CPSX dở
dang đầu kỳ, cuối kỳ, thể hiện ở công thức sau:
Z
SP
= D
ĐK
+ C D
CK
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
4
Luận văn tốt nghiệp
Nếu D
ĐK
= D
CK
thì Z
SP
= C
Trong đó : Z
sp
: giá thành sản phẩm
D
ĐK
: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
C : chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

D

CK
: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Trong công thức trên, giá thành sản phẩm đợc hiểu là giá thành sản xuất,
chi phí bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm;
không bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà các chi
phí này sẽ đợc tính vào thu nhập của số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả.
2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại khác nhau về mục đích,
công dụng,tính chất, về địa điểm phát sinh chi phí... Mặt khác, thông tin về chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm đợc cung cấp cho các đối tợng sử dụng thông
tin khác nhau và mục đích sử dụng thông tin cũng rất khác nhau. Vì vậy, để có
thể kiểm soát đợc chi phí, để phục vụ cho công tác tính giá thành, xác định kết
quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính, để đáp ứng yêu cầu của các đối tợng sử
dụng thông tin thì cần thiết phải phân loại chi phí. Tuỳ đặc điểm của từng doanh
nghiệp mà có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
thành: chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
+ Chi phí ban đầu: là các chi phí doanh nghiệp phảilo liệu, mua sắm chuẩn bị
từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ chi phí ban
đầu đợc chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính- phụ,
phụ tùng thay thế...
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
5
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí nhân công: Toàn bộ số tiền lơng phải trả và các khoản trích theo l-

ơng phải trả cho ngời lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền đã trả cho ngời cung cấp
dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các chi phí khác dùng cho sản xuất ngoài các
yếu tố trên.
+ Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân
công và hiệp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
*Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ
môcũng nh đối với quản trị doanh nghiệp:
- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra
việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
-Là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
cũng nh ở từng doanh nghiệp.
- Là cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất, tính thu nhập quốc dân của doanh
nghiệp, ngành và toàn bộ nền kinh tế.
2.1.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
Căn cứ vào mục đích của từng hoạt động, công dụng kinh tế của từng loại
chi phí thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành: Chi phí hoạt
động chính và phụ, chi phí khác.
a) Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng công dụng của chi
phí, các khoản chi phí này đợc chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất .
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định và đợc biểu hiện bằng
tiền. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14

6
Luận văn tốt nghiệp
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu...sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): là chi phí về tiền lơng và các khoản
trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung tại các bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại) gồm chi phí nhân viên
phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí ngoài sản xuất gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
b) Chi phí khác: gồm chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng.
*Tác dụng:
- Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản trị trong việc quản
lý chi phí theo định mức, dự toán chi phí.
- Là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất trong mối quan hệ với khối lợng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí khả biến gồm: biến phí tỷ lệ và biến phí không tỷ lệ thuận
- Chi phí bất biến gồm: định phí tuyệt đối, định phí tơng đối, định phí bắt
buộc, định phí không bắt buộc
- Chi phí hỗn hợp
* Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ vho việc ra quyết định quản lý cần thiết để
hạ giá thanh sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:

- Chi phí cơ bản gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
7
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí chung gồm: chi phí quản lý ở các phân xởng sản xuất, chi phí quản
lý doanh nghiệp.
* Tác dụng: Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định
đợc phơng hớng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm
2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
các khoản mục trên báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành: chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1.6. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng qui nạp chi phí
vào các đối tợng kế toán chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành 2 loại :
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Ngoài ra, còn có thể phân loại theo thẩm quyền ra quyết định và các chi phí
trong lựa chọn phơng án.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Cùng với việc phân loại chi phí giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt thì
trong kế toán cần tiến hành phân loại giá thành sản phẩm.
2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch, sản lợng kế hoạch, đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản

xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu
của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
8
Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành định mức: Là giá thành tính trên cơ sở định mức chi phí hiện
hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, nó cũng đợc tính toán trớc quá trình sản
xuất.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính
toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Việc phân loại này có tác dụng xác định đợc mục tiêu phấn đấu của mỗi
doanh nghiệp, là cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đồng
thời xác định đợc kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí
Theo tiêu thức này, giá thành đợc chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
tính cho sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm là căn cứ để hạch toán thành phẩm nhập
kho, giá vốn hàng bán, mức lãi gộp trong kỳ ở doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.Giá
thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính thu nhập trớc thuế của
doanh nghiệp
3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong kinh doanh ai cũng muốn chi phí mình bỏ ra ít nhng khả năng thu
lợi là lớn nhất.Thực tế thì có rất nhiều biện pháp để tăng thu nhập nhng một

trong các biện pháp có thể mang lại hiệu quả cao là tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Việc hạ giá thành sẽ tạo đợc lợi thế cho doanh nghiệp trong
cạnh tranh, doanh nghiệp có thể giảm bớt giá bán để đẩy nhanh tiêu thụ sản
phẩm, thu hồi vốn nhanh, làm tăng lợi nhuận. Nh vậy, công tác quản lý chi phí
và giá thành có ảnh hởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
9
Luận văn tốt nghiệp
Để quản lý chi phí có hiệu quả trớc tiên phải nhận định và hiểu cách phân
loại của từng loại chi phí nhằm kiểm soát tổng chi phí và các chi phí riêng biệt.
Xây dựng định mức chi phí và quản lý chi phí theo định mức để có thể xác định
các khoản chi tiêu là tiết kiệm hay lãng phí để kịp thời điều chỉnh. Phải quản lý
chi phí theo từng loại chi phí và địa điểm phát sinh chi phí, có nh vậy mới đảm
bảo đợc việc tiết kiệm ở từng bộ phận sử dụng chi phí.
Trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì yêu cầu quản lý khác nhau. Vì
vậy, cần không ngừng hoàn thiện và nâng cao tính hữu hiệu trong quản lý.
4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần
hành kế toán quan trọng ảnh hởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, chất lợng của công tác kế toán, cũng nh hiệu quả của công tác quản lý
kinh tế, tài chính trong đơn vị. Để thực hiện tốt khâu này thì cần phải tuân thủ
các nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sau:
- Căn cứ vào đặc điểm, quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
- Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp
đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông

tin tổng hợp về khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý.
- Lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành, giá thành
đơn vị của đại lợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ
tính giá thành đã xác định.
- Tổ chức lập báo cáo chi phí, cung cấp số liệu kịp thời về chi phí và giá thành
sản phẩm cho ban quản lý. Đồng thời thờng xuyên phân tích kế hoạch giá thành
và hạ giá thành để kịp thời có biện pháp quản lý chi phí.
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
10
Luận văn tốt nghiệp
Việc phản ánh trung thực, hơp lý chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý chi phí sản xuất, tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ chi phí
phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận, đối tợng nói riêng, góp
phần quản lý tài sản, vật t, tiền vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Mặt khác tạo điều
kiện phấn đấu hạ thấp giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm để sản phẩm của
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh đợc với các sản phẩm của doanh nghiệp
khác trên thị trờng. Tính đúng, tính đủ giá thành còn là tiền đề để xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn (hay phạm vi ) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng...
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp
đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng...
Nh vậy, thực chất của việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí là nơi
phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành.

Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất
quan trọng trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Vì vậy, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình của doanh
nghiệp ở từng ngành mà xác định đối tợng chi phí sản xuất một cách hợp lý. Đó
chính là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban
đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết...
Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
+ Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
+ Đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí...
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
11
Luận văn tốt nghiệp
2. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị .
Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành ở mỗi doanh nghiệp:
+ Đặc điểm tổ chức và cơ cấu sản xuất
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm
+ Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
+ Khả năng, trình độ quản lý, hạch toán...
Chẳng hạn, nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá
thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. Nếu quy
trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tợng tính giá thành có thể
là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn
thành ở từng giai đoạn sản xuất. Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song
song thì đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng

có thể là từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm.... Việc xác định đối tợng tính giá
thành đúng đắn, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho
kế toán tổ chức mở sổ kế toán, thẻ tính giá và tính giá thành sản phẩm theo từng
đại lợng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành có hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
thành
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là hai
khái niệm khác nhau nhng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Về bản chất, đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành đều
là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí và cùng phục vụ cho công tác
quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa chúng
cũng có sự khác nhau nhất định
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
12
Luận văn tốt nghiệp
+ Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới
hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Còn xác định đối tợng
tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả
sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
+ Trong thực tế, một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng
với một đối tợng tính giá thành. Cũng có trờng hợp, một đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành sản phẩm. Ngợc
lại, một đối tợng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất.
Vậy việc xác định hợp lý đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề,
điều kiện để tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành. Mối quan hệ giữa
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành ở một doanh
nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành và kỹ thuật
tính giá thành ở doanh nghiệp đó.

III. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá
thành sản phẩm
1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đợc sử dụng trong kế toán chi phí sản
xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tợng kế toán chi phí đã xác
định.Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tợng kế toán tập
hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách
phù hợp.
1.1. Phơng pháp tập hợp trực tiếp
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Căn cứ vào
các chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí. Vì
vậy, phơng pháp này có u điểm là độ chính xác cao nên cần vận dụng tối đa ph-
ơng pháp này trong điều kiên có thể. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều chi phí
liên quan đến nhiều đối tợng nên không thể theo dõi riêng đợc. Mặt khác, tập
hợp chi phí theo phơng pháp này tốn nhiều thời gian và công sức.
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
13
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Phơng pháp phân bổ gián tiếp đợc áp dụng khi một loại chi phí có liên quan
đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tợng đợc. Trờng hợp này, phải tập hợp chung cho nhiều đối tợng,
sau đó lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tợng
liên quan theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ:

Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
H =
Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ

- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
C
i
= T
i
* H
Trong đó :
+ H là hệ số phân bổ
+ C
i
là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
+ T
i
Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tợng i
Sử dụng phơng pháp này giảm bớt đợc khối lợng công việc kế toán, không
phải theo dõi chi tiết, cụ thể mỗi lần chi cho từng đại lợng. Tuy vậy, việc phân
bổ gián tiếp độ chính xác không cao, sự chính xác phụ thuộc chủ yếu vào việc
lựa chọn tiêu thức phân bổ. Vì thế, những chi phí mà tìm đợc tiêu thức phân bổ
hợp lý thì có thể sử dụng phơng pháp này.
2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ,
hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế
biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
14
Luận văn tốt nghiệp
Các thông tin về sản phẩm dở dang không những ảnh hởng đến trị giá hàng

tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hởng đến lợi nhuận trên báo cáo
kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Mặt khác, việc đánh giá sản phẩm dở
dang mang tính chủ quan, mức độ chính xác tuỳ thuộc vào: việc kiểm kê sản
phẩm dở dang cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, mức độ
hợp lý của phơng pháp đánh giá sản phẩm dở mà doanh nghiệp áp dụng. Hiện
nay, chi phí sản phẩm dở dang có thể đợc đánh giá theo một trong các phơng
pháp sau:
2.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung: Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi
phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,còn các
chi phí gia công chế biến tính cả cho giá thành thành phẩm chịu.
Công thức: D
ĐK
+ C
NVL
D
CK
= * q
Q + q
Trong đó: + D
ĐK
: Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ

+ D
CK
: Giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ

+ C
NVL

: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp ( hoặc chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp )
+ q : Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
+ Q : Số lợng sản phẩm hoàn thành
*Ưu, nhợc điểm:
- Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giản, khối lợng tính toán ít, khi kiểm kê sản
phẩm dở thì không cần xác định mức độ hoàn thành.
- Nhợc điểm: Thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không
cao vì không tính đến các chi phí chế biến, do đó xác định giá thành sản phẩm
cũng kém chính xác.
* Điều kiện áp dụng:
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
15
Luận văn tốt nghiệp
Phơng pháp này nên áp dụng trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm dở dangcuối kỳ ít và không biến động
nhiều so với đầu kỳ.
2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng
*Nội dung: Theo phơng pháp này, trớc hết cần căn cứ khối lợng sản phẩm dở
dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra
khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó, tính toán xác định từng
khoản mục theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ... thì tính theo công thức:
D
ĐK
+ C
D

CK
= ----------------- * q
Q + q
- Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất,chế biến nh: chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...thì tính giá trị sản phẩm dở dang theo
công thức sau:
D
ĐK
+ C
D
CK
= ----------------- * q
,
Q + q
,
Trong đó:
+ C : Đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ
+ q
,
: Là khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (%HT ):
và q
,
= q * %HT
* Ưu, nhợc điểm:
- Ưu điểm: Phơng pháp này, tính chính xác cao hơn vì chi phí sản xuất tính
cho sản phẩm làm dở tính theo tất cả các khoản mục chi phí.
- Nhợc điểm: Khối lợng tính toán nhiều, khi kiểm kê sản phẩm dở phải xác
định đợc mức độ hoàn thành của chúng. Đây là công việc khá phức tạp đòi hỏi
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14

16
Luận văn tốt nghiệp
phải có sự kết hợp cán bộ kỹ thuật và cán bộ kinh tế mới làm đợc và mang nặng
tính chủ quan.
* Điều kiện áp dụng:
Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mà chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản xuất dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ nhiều và biến động lớn.
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
* Nội dung: Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở
dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi
phí ở từng công đoạn tơng ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định
mức ở khối lợng sản phẩm dở dang từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng
sản phẩm.
- Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu ( chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp...) thì tính theo công thức:
Chi phí sản phẩm Khối lợng sản phẩm Định mức chi phí
dở dang cuối kỳ = dở dang cuối kỳ * giai đoạn i
giai đoạn i giai đoạn i
- Đối với những chi phí sản xuất bỏ từ từ ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung...) thì tính theo công thức:
Chi phí sản phẩm Khối lợng sản phẩm Mức độ hoàn thành Định mức chi phí
dở dang cuối kỳ = dở dang cuối kỳ * của sản phẩm dở * giai đoạn i
giai đoạn i giai đoạn i dang
*Ưu, nhợc điểm:
- Ưu điểm: Tính toán nhanh, thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông tin nhanh
chóng hơn.
- Nhợc điểm: Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp dụng vì
thông thờng khó xây dựng đợc định mức chuẩn xác.

SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
17
Luận văn tốt nghiệp
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng đợc định mức
chi phí sản xuất cho từng giai đoạn một cách hợp lý hoặc sử dụng hệ thống kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức.
3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Khi đã xác định đợc đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp, với các chi phí đã tập hợp kế toán tổ chức tính giá thành theo các phơng pháp
sau:
3.1. Theo quá trình sản xuất
- Điều kiện áp dụng: Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và giá thành theo quá trình
sản xuất thờng đợc vận dụng trong các doanh nghiệp sản xuất khối lợng lớn, mặt
hàng ổn định, quy trình công nghệ phức tạp qua nhiều giai đoạn hoặc quy trình công
nghệ giản đơn.
- Đặc điểm của sản phẩm trong các doanh nghiệp thuộc loại hình này: Sản phẩm th-
ờng có giá trị nhỏ, kích cỡ sản phẩm thờng không lớn và sản phẩm đợc bán sau khi
sản xuất hoàn thành.
Theo quá trình sản xuất thì có các phơng pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành
sau:
3.1.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
- Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ của đối tợng tập hợp
chi phí, giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ để tính tổng giá thành của loại sản
phẩm hoàn thành theo công thức:
Z = D
ĐK
+ C D
CK
Trong đó: + Z là tổng giá thành thực tế
+ C là chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ

Sau đó, căn cứ vào tổng giá thành và khối lợng sản phẩm, lao vụ hoàn thành
để tính ra giá thành đơn vị của sản phẩm, lao vụ hoàn thành theo công thức:
Z Trong đó:
= ------ : Giá thành thực tế đơn vị
Q Q:Số lợng sản phẩm hoàn thành
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
18
Luận văn tốt nghiệp
- Điều kiện áp dụng: Quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, chu kỳ ngắn, đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của loại
sản phẩm, đối tợng tính giá thành là loại sản phẩm và đơn vị sản phẩm hoàn
thành. Kỳ tính giá thành thờng là tháng, quý.
3.1.2. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
- Nội dung:
+ Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm
một hệ số giá thành,trong đó lấy sản phẩm hệ số bằng 1 là sản phẩm tiêu chuẩn.
+ Căn cứ vào sản lợng thực tế và hệ số giá thành của từng loại để tính ra sản l-
ợng tiêu chuẩn của từng loại và tổng sản lợng tiêu chuẩn của toàn bộ các loại
sản phẩm:
Chẳng hạn, nếu gọi các loại sản phẩm là A, B, C...
H
A,
H
B,
H
C
... Lần lợt là hệ số giá thành của từng loại sản phẩm A,B,C...
Q
A,
Q

B,
Q
C
... Lần lợt là sản lợng thực tế của từng loại sản phẩm A, B, C...
QH là tổng sản lợng tiêu chuẩn của toàn bộ các loại sản phẩm
Ta có: QH = Q
A
.H
A
+ Q
B
.H
B
+ Q
C
.H
C
+....
+ Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ của cả quy trình công
nghệ sản xuất và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra tổng giá
thành của liên sản phẩm ( Z
L
) theo công thức:
Z
L
= D
ĐK
+ C D
CK
+ Căn cứ vào tổng giá thành liên sản phẩm và tổng sản lợng tiêu chuẩn để

tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm:
VD: Tổng giá thành của sản phẩm A = Z
L
* Q
A
.H
A
QH
Giá thành đơn vị của sản phẩm A = Tổng giá thành của sản phẩm A
Q
A
- Điều kiện áp dụng: áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ
sản xuất sản xuất ra nhiều loại sản phẩm chính khác nhau.
3.1.3. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- Nội dung:
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
19
Luận văn tốt nghiệp
+ Chọn tiêu chuẩn hợp lý để làm cơ sở cho việc xác định tỷ lệ tính giá thành,
tiêu chuẩn thờng chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
+ Tính tổng giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch theo sản lợng thực tế.
+ Căn cứ vào giá thành sản xuất tập hợp đợc trong kỳ và chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra tổng giá thành thực tế của tất cả các quy cách,
kích cỡ, phẩm cấp sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục.
+ Căn cứ vào tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm và tổng giá thành
kế hoạch hoặc định mức của cả nhóm sản phẩm để xác định tỷ lệ tính giá thành
của cả nhóm sản phẩm theo từng khoản mục.
+ Tính tổng giá thành thực tế của từng quy cách sản phẩm hoàn thành căn cứ
vào tỷ lệ tính giá thành và tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức của từng quy
cách sản phẩm. Sau đó, xác định giá thành đơn vị.

- Điều kiện áp dụng: Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính giá
thành theo hệ số thì cũng có thể áp dụng phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Ngoài ra, còn áp dụng đợc trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình
công nghệ sản xuất tạo ra nhóm sản phẩm với nhiều quy cách, kích cỡ, phẩm
cấp khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất, đối tợng tính giá thành là từng quy cách, kích cỡ, phẩm cấp sản phẩm
hoàn thành.
3.1.4. Phơng pháp tính giá thành có loại trừ chi phí của sản phẩm phụ
- Nội dung: Để tính tổng giá thành của sản phẩm chính hoàn thành thì căn cứ
vào chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối
kỳ và chi phí sản xuất của sản phẩm phụ để tính theo công thức:
Z
C
= D
ĐK
+ C - D
CK
- C
P
Trong đó: + Z
C
: Là tổng giá thành của sản phẩm chính hoàn thành
+ C
P
: Là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ ( thờng tính
theo chi phí kế hoạch hoặc định mức )
Z
C



C
= ------
Q
C

SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
20
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó: +
C
: Giá thành thực tế đơn vị
+ Q
C
: Sản lợng sản phẩm chính
- Điều kiện áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình công nghệ ngoài việc thu đợc sản phẩm chính còn thu đợc sản phẩm phụ.
Đối tợng tập hợp CPSX là toàn bộ quytrình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đối t-
ợng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành.
3.1.5. Phơng pháp tính giá thành phân bớc
3.1.5.1. Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành
phẩm
- Nội dung:
+ Căn cứ vào CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ của giai đoạn 1, chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của từng giai đoạn 1 để tính ra tổng giá thành nửa
thành phẩm hoàn thành và giá thành đơn vị ở giai đoạn 1 theo các công thức:
Z
1
= D
ĐK1
+ C

1
D
CK1
Z
1


1
= ------
Q
1

+ Từ giai đoạn 2 trở đi, căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ của
giai đoạn i, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn i, giá
thành nửa thành phẩm ở giai đoạn i - 1 chuyển sang để tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị ở giai đoạn i theo các công thức:
Z
i
= D
ĐKi
+ C
i
+ Z
(i-1)
D
CKi
Z
i



i
= ------
Q
i

- Điều kiện áp dụng: Qui trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, phức tạp. Cơ
cấu tổ chức đợc chia ra thành các bộ phận, phân xởng sản xuất. Mỗi bộ phận
hoặc phân xởng sản xuất đảm nhận một giai đoạn sản xuất trong quy trình công
nghệ. Đối tợng tập hợp CPSX là từng phân xởng, bộ phận sản xuất (giai đoạn
chế biến). Đối tợng tính giá thành là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn chế biến
và thành phẩm.
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
21
Luận văn tốt nghiệp
3.1.5.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành
phẩm
- Nội dung: Căn cứ vào số liệu CPSX đã tập hợp đợc ở từng giai đoạn sản xuất
để tính toán phần CPSX của giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm
theo từng khoản mục chi phí. Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí
của từng giai đoạn sản xuất riêng biệt nằm trong giá thành của thành phẩm để
tổng hợp và tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm.
Công thức: D
ĐKi
+ C
i
C
iTP
= x Q
TP
x H

Q
i
+ q
i
(hoặc q
i
,
)
Trong đó: + C
iTP
: là chi phí sản xuất giai đoạn i trong thành phẩm
+ C
i
: là chi phí sản xuất giai đoạn i
+ Q
TP
: là khối lợng thành phẩm
+ Q
i
: Sản lợng sản phẩm hoàn thành giai đoạn i
+ q
i
: là khối lợng sản phẩm dở cuối kỳ giai đoạn i và q
i
,
= %HT *
q
i
+ H : là tỷ lệ quy đổi thành phẩm
Tổng giá thành thì đợc tính theo công thức: Z

TP
=

=
n
i 1
C
iTP
Giá thành đơn vị đợc tính nh sau:
Z
TP

= ------
Q
TP

3.2.Theo công việc
- Điều kiện áp dụng: Thờng áp dụng với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn
chiếc, hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng. Đặc điểm của sản phẩm trong các
doanh nghiệp này thờng đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, sản phẩm thờng có kích
cỡ lớn và giá trị lớn, mặt hàng thờng thay đổi và thờng đợc khách hàng đặt mua
trớc khi sản xuất. Đối tợng tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng. Đối tợng tính
giá thành là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành đợc thực hiện khi đơn đặt
hàng đã hoàn thành.
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
22
Luận văn tốt nghiệp
- Nội dung: Khi phòng kế toán nhận đợc thông báo và lệnh sản xuất cho một
công việc ( đơn đặt hàng), kế toán sẽ mở cho công việc (đơn đặt hàng) đó một
Phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng hoặc phiếu tính giá thành theo công

việc. Khi đơn đặt hàng còn trong quá trình sản xuất thì toàn bộ các chi phí đợc
phản ánh trên phiếu tính giá thành là CPSXDD của đơn đặt hàng đó. Khi đơn
đặt hàng hoàn thành và giao cho khách hàng thì chỉ việc tổng hợp các chi phí đã
phản ánh trên phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng ta sẽ đợc giá thành sản
xuất thực tế của đơn đặt hàng đó.
IV. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu đối với chi phí sản xuất
Chứng từ kế toán là phần tử chứa đựng thông tin về hoạt động kinh tế tài
chính, nó chứng minh cho các hoạt động kinh tế tài chính và thực sự hoàn
thành.Vì vậy, để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của chi phí và việc quản lý chi
phí có hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời các hành động lãng phí, tham ô...thì khi các
chi phí phát sinh nhất thiết phải có chứng từ kèm theo. Đối với chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chứng từ là các phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu xuất
dùng (nếu có)... Đối với chi phí nhân công trực tiếp chứng từ là bảng thanh toán
lơng, bảng phân bổ chi phí tiền lơng và bảo hiểm xã hội...Đối với chi phí sản
xuất chung là các bảng phân bổ vật liệu, tiền lơng, khấu hao, phiếu chi tiền mặt,
giấy báo nợ của ngân hàng...
Tuỳ theo việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp, kế
toán tổ chức việc lập chứng từ hạch toán ban đầu, ghi chép chi tiết ngay cho
từng đối tợng kế toán chi phí ( đối với các khoản chi phí trực tiếp), còn đối với
chi phí chung thì chứng từ ban đầu đợc lập và ghi chép theo từng điều khoản chi
phí chung.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
23
Luận văn tốt nghiệp
- Nội dung: Chi phí NVLTT là toàn bộ các khoản chi về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu... dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.Tài

khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng sản xuất.
- Chứng từ sử dụng: Là phiếu xuất kho, hoá đơn, bảng phân bổ nguyên vật
liệu...
- Tài khoản sử dụng: Chủ yếu là tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp (NVLTT) và các tài khoản liên quan TK111, TK152, TK 154...
- Kết cấu của TK 621
Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết đem nhập lại
kho, trị giá của phế liệu thu hồi, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để
tính giá thành sản phẩm.
Số d cuối kỳ: tài khoản này không có số d cuối kỳ.
- Trình tự kế toán đợc biểu hiện qua sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
24
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1
TK152 (TK611) TK 621 TK152(611)
Trị giá NVL dùng trực tiếp cho sản xuất, Trị giá NVL cuối kỳ cha sủ dụng hết
NVL sử dung cha hết không nhập lại kho nhập lại kho và phế liệu thu hồi nhập kho

TK111, 112, 331... TK154 (631)
Trị giá NVL... mua ngoài sử
dụng ngay cho sản xuất Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT
TK133
Thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: toàn bộ các khoản tiền lơng

và phụ cấp thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, các khoản tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định.
- Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lơng, và bảng phân bổ tiền lơng, trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Tài khoản sử dụng: Chủ yếu là TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp và một
số tài khoản liên quan nh: TK334, TK338...
- Kết cấu của TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Số d cuối kỳ: Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
- Trình tự kế toán đợc biểu hiện qua sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Thị Tuất Lớp: K39 21.14
25

×