Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tổ chức công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.16 KB, 75 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới nền
kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ hội nhập với khu vực
và quốc tế. Với chính sách mở cửa về kinh tế Đảng và Nhà nước ta đã tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển không ngừng nâng cao cả về
chất và lượng.
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
bao giờ cũng đề ra cho mình mục tiêu nhất định. Có nhiều mục tiêu để doanh
nghiệp có thể phấn đấu như: Vị thế, lợi nhuận, tỉ phần…Trong đó mục tiêu lợi
nhuận có thể được coi là mục tiêu hàng đầu. Để đạt được mục tiêu này doanh
nghiệp có thể tập hợp được các chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm,
từ đó đưa ra mức giá bán hợp lí.
Cùng với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh công ty TNHH Dệt
và Sợi Ý -Việt đã có nhiều sự đổi mới, đó là tăng cường mở rộng lĩnh vực
hoạt động của công ty, đổi mới dây truyền máy móc thiết bị sản xuất sợi làm
năng xuất lao động tăng chất lượng sản phẩm ngày càng cao…
Là một doanh nghiệp hoạt dộng trong lĩnh vực dệt may sản phẩm sản xuất
ra phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt những thông số kĩ thật đồng thời phải
đảm bảo về mặt phẩm chất và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế,
thì việc sử dụng và tập hợp các chi phí chưa thật sự hiệu quả.Vì vậy em đã
quyết định chọn đề tài “Tổ chức công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về lý thuyết của công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính già thành sản phẩm.
Đánh giá thực trạng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
1
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán ở


công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt
Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm vào nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH Dệt và Sợi
Ý -Việt. Trên cơ sở đó phân tích những tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào việc
hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
3. Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt
Chương III: Quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt và Sợi Ý Việt .
4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Không gian: Nghiên cứu về thực trạng hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại “ Công ty Dệt và Sợi Ý -Việt”.
* Địa chỉ: Thôn Lựa – xã Việt Hùng - huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh
* Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 09 tháng 05 năm 2010 đến ngày 15
tháng 07 năm 2010
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí sản xuất cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
việc chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất địmh được biểu
hiện bằng tiền.
Các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau. Xong chung
quy lại không nằm ngoài chi phí về lao động sống và lao động vật hoá.

- Chi phí về lao động sống: Là các chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương được tính vào chi phí. Khoản chi phí này bao hàm yếu tố sức lao
động, nó là một trong ba yếu tố của bất kì nền sản xuất xã hội nào.
- Chi phí về lao động vật hoá: Bao gồm chi phí về Nguyên vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, khấu hao TSCĐ. Như vậy trong chi phí về lao động vật hoá
bao hàm yếu tố cơ bản còn lại là tư liệu lao động và đối tượng lao động của
nền sản xuất xã hội.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trên thực tế có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Tuy nhiên việc lựa
chọn theo hình thức, tiêu thức nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản
lý và hạch toán.
Các cách phân loại chi phí:
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng
kinh tế.
a) Chi phí hoạt động kinh doanh thường.
* Chi phí sản xuất kinh doanh.
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
3
- Chi phí sản xuất:
+) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ.
+) Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công
nhân sản xuất như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+) Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí sản xuất sau:
. Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng đội sản xuất.

. Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
sản xuất với mục đích phục vụ và quản lý sản xuất.
. Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân
xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
. Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất, quản lý và sử dụng.
. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
. Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí trực tiếp bằng tiền dùng cho
việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
- Chi phí ngoài sản xuất:
+) Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Ví dụ: Chi phí quảng cáo, giao
hàng, giao dịch…
+) Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh, có tính chất chung toàn doanh
nghiệp.
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
4
* Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động về vốn như: Chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chinh…
b) Chi phí khác
Là chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà
doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như: Chi phí thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, các khoản phạt…
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật
liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì. Yếu tố này bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…Đây là

cơ sở để hoạch định các mặt hàng thiết yếu để chủ động trong công tác cung
ứng vật tư.
- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí và tiền lương phải trả cho người
lao động, các khoản trích: BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người
lao động. Từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tổng quỹ
lương của doanh nghiệp…
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Bao gồm chi phí khấu hao của tất cả
các TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh
nghiệp. Giúp các nhà quản trị nhận biết được mức chuyển dịch, hao mòn tài
sản…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoàiphục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp các
nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các đơn vị cung cấp
tốt hơn.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố nói trên. Việc nhận biết tốt yếu
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
5
tố chi phí này giúp các nhà quản trị hoạch định được lượng tiền mặt chỉ tiêu,
hạn chế tồn đọng tiền…
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi
phí.
- Chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
+) Chi phí vật liệu trực tiếp.
+) Chi phí nhân công trực tiếp.
+) Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất gồm:
+) Chi phí bán hàng.
+) Chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.1.2.4. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp vớ công
việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm công việc.
Tác dụng: cách phân loại này có tác dụng đối với việc xác định phương pháp
kế toán tập hợp và hạch toán chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách
chính xác và hợp lý.
1.1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ
sản xuất trong kỳ.
- Chi phí biến đổi: Là chi phí có thể thay đổi về tổng số, tương quan tỷ lệ
thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuôc loại này
có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trưc tiếp.
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
6
- Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi tổng số khi có sự thay đổi khối
lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương
pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng.
Tác dụng: cách phân loại này giúp cho nhà quản trị kinh doanh phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho việc hạ giá thành sản phẩm một cách thấp nhất,
nhưng vẫn tăng đươc hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.6. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí.
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như:
nguyên liệu, vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản
xuất.
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại
theo cùng một công dụng, như chi phí sản xuất chung.
Tác dụng: giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình

thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thích
hợp với từng loại.
1.1.2.7. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên báo cáo tài chính.
- Chi phí sản phẩm: Là những khoản mục chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: Là các khoản chi phí để phục vụ cho các hoạt động kinh
doanh không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh.
* Ngoài những cách phân loại chi phí sản xuất trên để phục vụ cho công
tác quản trị doanh nghiệp, kế toán cũng có thể thực hiện phân loại và nhận
diện chi phí sản xuất theo những phương pháp:
+) phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào
đối tượng kế toán chi phí.
+) phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
7
+) phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí.
+) phân loại chi phí sản xuất sản phẩm để lựa chọn phương án kinh doanh.
1.1.3. Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, kết quả các loại tài sản. Trong quá trình sản xuất cũng
như các giải pháp kinh tế kĩ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt
được mục đích ra những sản phẩm hoàn chỉnh với chất lượng tốt, giá thành
hợp lý. Nó là cơ sở để đánh giá, xác định hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.

1.1.4. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên
cơ sở chi phí sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, chỉ tiêu giá thành này
thường được tính trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tính
giá thành kế hoạch người ta căn cứ vào sản lượng kế hoạch và giá thành đơn
vị kế hoạch.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là chỉ tiêu giá thành được tính trên cơ sở
định mức chi phí. Chỉ tiêu giá thành định mức thường chỉ tính cho đơn vị sản
phẩm. Giá thành định mức thường được tính trước khi tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nó được sử dụng để kiểm soát và quản lý chi phí sản
xuất. Là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở các chi phí
sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh đã được kế toán tập hợp trong kỳ. Giá
thành sản phẩm thực tế cần được tính khi hoạt động sản xuất đã thực hiện
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
8
hoàn thành. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính chi sản phẩm đã sản xuất
hoàn thành.
. Được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức
lãi gộp trong kì của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thàn sản xuất tính cho
số sản phẩm tiêu thụ công với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

phát sinh trong kì cho số sản phẩm này. Nó là căn cứ để tính toán xác định
mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm: Là giá được xác định bao gồm toàn bộ các
chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là loại giá thành được xác định chỉ
bao gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và gián tiếp.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Gồm 2 bộ phận:
+) Toàn bộ chi phí biến đổi.
+) Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sỏ mức độ hoạt động
thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn.
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thàn sản phẩm là hai mặt tiêu biểu của quá trình
sản xuất. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và giống nhau về chất vì
đều là quá trình sản xuất. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
xuất lại không giống nhau về lượng. Sự khác nhau đó thể hiện:
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
9
- Chi phí sản xuất chỉ định trong một thời kì, còn giá thành sản xuất lại liên
quan đến cả chi phí của khối lượng sản xuất sản phẩm dở dang kỳ trước
chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm được biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kỳ ởkỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc,
sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm Chi phí dở dang cuối kỳ
Hay
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành sản
phẩm sản xuất, có thể nói rằng việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là một khâu quan trọng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi đó.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần căn
cứ vào yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
- Căn cứ vào yêu cầu tính tổng sản phẩm, yêu cầu quản lý khả năng, trình
độ quản lý doanh nghiệp. Trình độ càng cao thì đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất các bước càng cụ thể và chi tiết.
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
10
1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Về thực chất xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản
phẩm, bán thành phẩm, lao vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải
tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm
cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo
yêu cầu của công tác quản lý trong đơn vị.
Khi tính giá thành cần phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh
nghịêp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất , tổ chức sản
xuất và công dụng sử dụng của chúng để xác định đối tương tính giá cho phù
hợp.
1.2.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến
hành công việc tính giá cho các đối tượng tính giá.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp kế toán phải căn cứ vào đặc điểm

tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Nếu tổ chức sản
phẩm với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ và liên tục thì kỳ tính
giá thành thích hợp là một tháng.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của
từng khách hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài. Sản phẩm hoặc hàng sản xuất
chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó
đã hoàn thành.
1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Hệ thống sổ kế toán: Sổ kế toán áp dụng để ghi chép chi phí sản xuất gồm
có 2 loại sổ đó là:
+) Sổ kế toán tổng hợp
+) Sổ kế toán chi tiết (sổ kế toán phục vụ cho công tác quản trị)
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Nhìn chung các doanh nghiệp sử dụng tài
khoản để tập hợp chi phí sản xuất như: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
11
tiếp”, TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627 “Chi phí sản xuất
chung”, TK 154 “Chi phi sản xuất kinh doanh dở dang”
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất có 2 phương pháp:
+) Phương pháp trực tiếp: Được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên
quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.Phương pháp này
yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, từng khâu
lập chứng từ ban đầu…
+) Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Bao gồm các bước tiến hành
phân bổ:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H
Trong đó: H: Là hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần

phân bổ chi phí.
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho các đối tươpngj tập hợp.
Ci = H x Ti Trong đó Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti : Tiêu thức cần phân bổ
1.2.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nguyên bật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu…được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với nguyên vật liệu trự tiếp xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) thì hạch
toán cho từng đối tượng đó.
Trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí không thể hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
12
sử dụng là: Phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số
lượng sản phẩm…Công thức phân bổ như sau:
Trong đó
Tỷ lệ phân bổ
- Kết cấu TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” như sau
+) Bên nợ: Phản ánh giá trị NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
trong kỳ.
+) Bên có: . Phản ánh trị giá vốn NVL sử dụng không hết nhập lại kho
. Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất
kinh doanh dở dang trong kỳ để xác định tổng giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số dư.
- Để xác định chi phí NVL sử dụng thực tế trong kỳ ta sử dụng công thức
sau:
- Phương pháp hạch toán (khái quát trên sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp

TK621
TK 152
TK152
Vâtl liệu xk sử dụng trực tiếp NVL sử dụng không hết nhập
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
13
cho sx sp, thực hiện dịch vụ
lại
kho
111, 112, 331... TK133 TK154
Thuế GTGT Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp (theo PP KKTX )
Mua vật liệu không qua kho sử TK632
dụng ngay cho sx sp… Chi phí NVL vượt trên mức
TK 611 bình thường
Trị giá NVL xk sử dụng trong
kỳ cho sx SP, thực hiện dịch vụ TK631
(Theo PP kiểm kê định kỳ) Cuối kỳ kết chuyển chi phí
NVL (theo PP KKĐK)
1.2.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: Tiền
lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu
vực, phụ cấp làm đem, độc hại…)
Ngoài ra chi phí nhân công còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ:
BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của
công nhân sản xuất.
- Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử
dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này cũng được mở chi

tiết theo dõi ừng đối tượng tập hợp chi phí.
- Kết cấu TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” như sau:
+) Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham ra quá trình sản xuất sản
phẩm
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
14
+) Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất
kinh doanh dở danh để tính giá thành sản phẩm. Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vượt lên mức bình thường.
Tài khoản này không có số dư.
- Phương pháp hạch toán (khái quát trên sơ đồ 1.2)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK622
TK 334
TK154
Tiền lương, phụ cấp…phải trả Kết chuyển chi phí nhân công
công nhân trực tiếp sx và kddv trực tiếp (theo PP KKTX)
TK 335 TK632
Trích trước tiền lương, nghỉ Chi phí nhân công trực tiếp
phép của công nhân trực tiếp sx vượt trên mức bình thường
TK 338 TK631
Các khoả trích về BHXH, Kết chuyển chi phí nhân công
BHYT, KPCĐ trực tiếp (theo PP KKĐK)
1.2.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi
phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, các bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
TK 627 “chi phí sản xuất chung”.

Tài khoản 627 đựơc mở sổ chi tiết thành 6 tiểu khoản:
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
15
TK 6271: “chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272: “chi phí vật liệu”
TK 6273: “chi phí dụng cụ sản xuất”
TK 6274: “chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6275: “chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6276: “chi phí bằng tiền khác”
- Kết cấu TK 627 “chi phí sản xuất chung” như sau:
+) Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sunh trong kỳ.
+) Bên có:
. các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung.
. Chi phí sản xuất chung được phấn bổ kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đối tượng chịu chi phí.
. Chi phí sản xuất chung không được kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kì.
- Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung: Do chi phí sản xuất chung
liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần
thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù
hợp. Trong thực tế thường sử dụng các tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất
chung như: Phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân
sản xuất, theo tiền lương của công nhân sản xuất…
- Phương pháp hạch toán (khái quát trên sơ đồ1.3)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí Sản xuất chung
TK627
TK334,338
TK 111,
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
16

112,152…
Chi phí nhân viên Các khoản giảm thu, giảm chi
TK 152, 153
Chi phí vật liêu, công
cụ TK154
Cuối kì tính, phân bổ, kết
TK 214 chuyển chi phí SXC
Chi phí khấu hao TSCĐ (theo PP khai thường xuyên)
TK631
TK 242, 335 Cuối kỳ tính, phân bổ, kết
Chi phí phân bổ dần chuyển chi phí SXC
chi phí trích trước (theo PP kiểm kê định kỳ)
TK 111, 112,141… TK632
Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí SXC cố định không
chi phí bằng tiền khác tính vào giá thành mà tính vào
TK 133 giá vốn hàng bán
Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
1.2.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Cuối kỳ kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Các chi
phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cuối
cùng được tập hợp vào bên nợ TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
theo phương pháp kê khai thường xuyên (khái quát trên sơ đồ 1.4 và sơ đồ tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kiểm kê định kỳ (khái quát trên sơ đồ 1.5).
- Tài khoản 154( chi phí sản xuất kinh doanh gở dang)
+ Bên nơ: kết chuyển chi phí sản xuất sinh trong kỳ. Giá trị vật liệu thuê
ngoài chế biến. Chi phí thuê ngoài chế biến
+ Bên có: Giá trị phế liệu thu hồi( nếu có). Các khoản giảm chi phí sản
xuất trong kỳ. Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.

Giá trị thực tế vật liệu thuê ngoài hoàn thành.
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
17
+ Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi phí thuê ngoài
chế biến hoặc vật tự chế chưa hoàn thành.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang toàn doanh
nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK154
TK 621
TK152
Kết chuyển chi phí NVL trực Phế liệu thu hồi do SP hỏng
tiếp
TK 622 TK138
Kết chuyển chi phí nhân công Bồi thường phải thu do SP
trực tiếp hỏng
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất TK155
chung Giá thành sản xuất sản phẩm
nhập kho
TK632
Giá thành sản xuất sản phẩm
bán không qua kho
TK157
Giá thành sản xuất sản phẩm
gửi
bán

SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
18
- Tài khoản 631 ( giá thành sản xuất)

+ Bên nợ: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ.
+ Bên có: Các khoản giảm chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ. Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
+ Tài khoản 631: Không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
theo phương pháp kiểm kê định kì.
TK631
TK 154
TK 111, 138,
811..
Kết chuyển chi phí dở dang Các khoản giảm trừ chi phí

đầukỳ sản xuất sản phẩm
TK 621 155, 157, 632
Kết chuyển chi phí NVL trực Tổng giá thành sản phẩm dịch
tiếp vụ hoàn thành nhập kho, tiêu
thụ hay gửi đi bán
TK 622 TK154
Kết chuyển chi phí nhân công Kết chuyển chi phí sản phẩm
trực tiếp dịch vụ dở dang cuối kỳ
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
19
1.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩn dở dang cuối kỳ.
1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính cho khoản
mụcchi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các khoản chi phí nhân công trực

tiếp và chi phí sản xuất chung thì không tính cho loại sản phẩm này.
- Công thức: D
ck
=
Trong đó: D
đk
, D
ck
: Là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
C
n
: Là chi phí phát sinh trong kỳ.
Q
ht
: Là số lượng sản phẩm hoàn thành.
Q
d
: Là số lượng sản phẩm dở dang.
1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
* Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trong trường
hợp không có % hoàn thành tương dương thì vẫn áp dụng công thức:
D
ck
=
* Trường hợp có % hoàn thành tương đương thì:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu thì vẫn áp dụng công thức:
D
ck
=

- Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung trong
trường hợp có % hoàn thành tương đương thì áp dụng công thức:
D
ck
= Trong đó: Q

d
= Q
d
x % hoàn thành
Q
d’
: Là sản phẩm cuối kỳ dở dang
* Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất có sản phẩm hỏng thì doanh
nghiệp phải tính được giá thành của sản phẩm hỏng.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì: Z
h
=
Trong đó: Z
h
: Là giá thành sản phẩm hỏng
Q
h
: Là khối lượng sản phẩm hỏng
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
20
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong trường
hợp có % hoàn thành tương đương thì áp dụng công thức sau:
Z
h

=
1.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc hệ thống
phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm,
nó mang tính thuần tuý kĩ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá
thành.
- Trình tự tính giá: Bao gồm 4 bước sau:
+) Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.
+) Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh
phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá
thành lao vụ.
+) Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan.
+) Bước 4: Xác định chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ, tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
1.4.1. Phương pháp tính giá giản đơn.
- Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất những sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, chu kì sản
xuất ngắn, đối tượng hạch toán chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành
sản phẩm. Ví dụ: Công ty điện nước, công ty bánh kẹo.
- Nội dung: Theo phương pháp này tổng giá thành được tính theo công
thức:
Z = D
đk
+ C
n
– D
ck
Z

đv
=
Chú ý: Trong trường hợp không có sản phẩm dở dang đâu kì và cuối kì thì: Z
= C
n
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
21
1.4.2. Phương pháp tính giá theo hệ số.
- Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp những doanh nghiệp sản xuất mà
trên cùng một quy trình công nghệ, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu đầu
vào nhưng kết quả lại thu được nhiều sản phẩm chính.
Ví dụ: Công nghiệp hoá chất, hoá dầu…
- Nội dung: Phải thực hiện theo 2 bước
+) Bước 1: Căn cứ vào tiêu chưẩn kĩ thuật để tính cho mỗi loại sản phẩm
một hệ số (H
i
). Trên cơ sở có một hệ số bằng 1 làm tiêu chuẩn sau đó quy đổi
sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số và được tính bằng công thức:
Q = ∑ Q
i
H
i
Trong đó:
Q: Tổng sản phẩm quy đổi theo hệ số của các loại sản phẩm.
Q
i
: Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i.
H
i
: Hệ số tính giá thàn sản phẩm i.

+) Bước 2: Tính giá thành thực tế của loại sản phẩm theo từng khoản mục.
Z
i
= Z
đvi
=
Trong đó: Z
i
: Tổng giá thành sản phẩm i.
Z
đvi
: Giá thành đơn vị sản phẩm i.
Q
i
H
i
: Là sản phẩm quy đổi theo hệ số sản phẩm i.
1.4.3. Phương pháp tính giá theo tỷ lệ.
- Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp mà trên cùng một quy
trình công nghệ, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu. Kết quả tạo ra những
nhóm sản phẩm cùng loại, có nhiều chủng loại, phẩm chất, quy cách khác
nhau.
- Nội dung: Kế toán thực hiện theo 2 bước:
+) Bước 1: Tính tỷ lệ của giá thành theo từng khoản mục (T
z
)
T
z =
+) Bước 2: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vịcủa từng quy cách trong
nhóm.

SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
22
Z
n
= Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ x T
z
( Z
kh
)
Z
n
: Quy cách của sản phẩm nhóm n
1.5. Các hình thức sổ kế toán.
Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết
cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế
toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang
thiết bị kỹ thuật tính toán. Lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải
tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán .
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY TNHH DỆT VÀ SỢI Ý - VIỆT.
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt.

2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
Dệt và Sợi Ý - Việt.
- Tên công ty: Công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
- Tên giao dịch: Y- VIET SPINNING ANH WEAVING COMPANY
LIMITED.
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
23
- Tên viết tắt: VISAW CO.LTD
- Địa chỉ: Thôn Lựa – xã Việt Hùng - huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số A02- N30, đường Huyền Quang, phường Ninh Xá -
tỉnh Bắc Ninh (nay là thành phố Bắc Ninh).
- Điện thoại: 02412.211.630
- Mã số thuế: 2300239378
- Tổng số lao động năm 2008: 245 Người.
- Tổng số vốn điều lệ: 21,000,000,000 đồng.
- Diện tích mặt bằng sử dụng: 36.615 m
2
.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất sợi
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt _Nhà máy sợi Kinh Bắc được thành
lập năm 2003. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: T00049/CD số 350 do
UBNN Tỉnh cấp ngày 18/3/2003.
Là một doanh nghiệp non trẻ hoạt động trong lĩnh vực dệt may, sản phẩm
sản xuất ra phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt những thông số kĩ thuật, đồng
thời phải đảm bảo cả về mặt phẩm chất và chất lượng sản phẩm theo tiêu
chuẩn quốc tế. Vì vậy trong những năm đầu thành lập công ty đã gặp không ít
khó khăn cụ thể:
Từ năm 2004 – 2005: Do mới thành lập, máy móc dây truyền công nghệ,
lao động rất bề bộn, ngổn ngang…chưa đi vào ổn định. Mặt khác sản phẩm

mới..vì vậy chưa được nhiều thi trường trong nước chấp nhận rất hạn hêp
xung quanh Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Bắc Giang. Dẫn đến
trong những năm đầu công ty làm ăn thua lỗ, Đời sống công nhân viên chưa
được chú trọng. Trước tình hình đó ban lãnh đạo công ty đã họp đưa ra những
biện pháp, chiến lược nhằm khắc phục tình trạng trên.
Từ năm 2006 – 2008: Mọi hoạt động công ty đi vào ổn định, công nhân có
tay nghê và kinh nghiêm…sản phẩm làm ra tiêu thụ rộng rãi không chi trong
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
24
nước mà cồn xuất khẩu. Công ty làm ăn hoà vốn và dần dần thu được lợi
nhuận cao.Ban lãnh đạo đã chu trọng hơn đến đời sống của cán bộ công nhân
viên cử đi học nâng cao trình độ tay nghê, hoạt đông xã hội, ủng hộ người
ngheo, xây nhà tình nghĩa…
2.1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt.
a) Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt: Được khái quát trên
sơ đồ 2.1
SV: NGUYỄN VĂN HIỆP
25

×