Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.45 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRỊNH QUANG BẮC

VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Mã số: 62 38 01 01

HÀ NỘI - 2017


Cơng trình được hồn thành tại
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Thái

Phản biện 1: ........................................................
.........................................................

Phản biện 2: ........................................................
.........................................................

Phản biện 3: ........................................................
.........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện


họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Cấp thiết về lý luận
Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, vấn đề đầu tư công, pháp
luật đầu tư công và vi phạm pháp luật trong đầu tư công được nghiên
cứu và tiếp cận ở dưới nhiều góc độ khác nhau như khoa học kinh tế
học, khoa học chính trị, khoa học hành chính, khoa học pháp lý và
khoa học xã hội.
Ở các góc độ tiếp cận khác nhau và do các nhà nghiên cứu ở
mỗi nước trên thế giới khác nhau nên các cơng trình nghiên cứu về
đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn vốn ngân sách nhà nước rất đa dạng
và phong phú. Việc nghiên cứu được trải rộng từ nghiên cứu lý luận
đến nghiên cứu thực tiễn và bất cứ cơng trình nào cũng hướng đến
tìm ra giải pháp để phòng, chống các vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực đầu tư cơng, tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản, hướng đến để có các cơng trình xây dựng cơ
bản hữu ích, phục vụ cộng đồng và tiết kiệm nhất. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu ở các nước trên thế giới và Việt Nam chưa thực sự tập
trung vào một thực tiễn cần nghiên cứu có tính cấp bách.
1.2. Cấp thiết về thực tiễn
Đó là ở Việt Nam vi phạm pháp luật, tội phạm cũng ngày càng

gia tăng, ở tất cả các lĩnh vực, trong đó vi phạm pháp luật


2

trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước là hết sức
nghiêm trọng. Thực tế cho thấy, tình trạng thất thốt tài sản nhà nước
trong đầu tư xây dựng cơ bản đã diễn ra phổ biến, làm tiêu huỷ các
nguồn lực, phá vỡ quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, cả quy
hoạch, kế hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành kinh tế kỹ thuật, tạo ra áp lực tài chính lớn cho việc thực
hiện chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội môi trường đầu tư,
làm hư hỏng một bộ phận đội ngũ cán bộ công chức gây bất bình
trong dư luận xã hội.
Trong bối cảnh đó, nhiều cơng trình nghiên cứu về đầu tư cơng
trên thế giới và đầu tư cơng ở Việt Nam được phân tích, bình luận và
đăng tải trên các phương tiện thơng tin đại chúng tại các diễn đàn hội
thảo, hội nghị và ở các cấp độ nghiên cứu chuyên sâu, chuyên ngành,
cấp nhà nước và cấp bộ, cấp cơ sở. Nhiều đại biểu Quốc hội, trong
nhiều kỳ họp đều có chung những trăn trở, suy nghĩ, trao đổi, kiến
nghị với Đảng, Nhà nước nhiều giải pháp khắc phục. Nhiều cơng
trình nghiên cứu làm cơ sở lý luận và thực tiễn cho Quốc hội ban
hành nghị quyết về chống thất thoát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản, ban hành và sửa đổi nhiều đạo luật quan trọng như Luật Ngân
sách nhà nước; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Xây
dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Phòng chống tham nhũng...
đều có mục tiêu là nhằm phịng ngừa, xử lý nghiêm các vi phạm
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước. Cố gắng
của Quốc hội được chuyển hoá



3

thành quyết tâm chính trị của cả hệ thống chính trị, với sự nỗ lực và
quyết tâm của Chính phủ, của các cơ quan tư pháp song thực tế là
những vi phạm vẫn khơng được ngăn chặn, ngày càng có nhiều đồn
thanh tra của Chính phủ, kiểm tốn của Nhà nước hoạt động, phát
hiện ra nhiều vi phạm điển hình, phổ biến trong đầu tư xây dựng cơ
bản có vốn nhà nước, thậm chí các hành vi vi phạm ngày càng trở lên
tinh vi và phức tạp hơn. Thực trạng ấy khơng chỉ cảnh báo tính hiệu
quả của quản lý nhà nước, của mơ hình và cơ chế thi hành pháp luật
mà còn đặt ra như một tất yếu, phải có tư duy mới, với cách nhìn
nhận và phương pháp mới trong xử lý các hiện tượng pháp luật nói
chung, các vi phạm pháp luật nói riêng, trong đó có vi phạm pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.

Chính vì vậy, cần phải tiến hành nghiên cứu một cách tổng thể
về các công trình nghiên cứu về vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách của Nhà nước để có được cơ sở
lý luận vững chắc, xây dựng nền móng tư duy pháp lý mới, làm rõ cả
cơ chế hình thành từ đó đặt cơ sở khoa học cho việc đề xuất và thực
hiện những giải pháp khả thi, vừa xử lý những vấn đề trước mắt vừa
có tính lâu dài, vừa phịng ngừa, ngăn chặn, vừa xử lý hậu quả, vừa
đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước, vừa hướng dẫn…
Từ thực trạng và yêu cầu về tư duy mới trên, việc nghiên cứu
luận án “Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay" là hết sức cần thiết.


4


2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Việc nghiên cứu luận án “Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam" nhằm mục đích
tìm kiếm các giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư
xây dựng cơ bản có vốn nhà nước mang tính khoa học và ứng dụng
trong thực tiễn Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của
-Thống kê, tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu khoa học của
nước ngồi và trong nước về đầu tư xây dựng cơ bản, pháp luật đầu
tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước và vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách của Nhà nước. Trên
cơ sở đó xác định rõ những vấn đề đã được nghiên cứu cần kế thừa,
phát triển; những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
- Phân tích, làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về vi phạm pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước như
khái niệm, đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà nước; khái
niệm, đặc điểm vi phạm pháp luật và vi phạm pháp luật đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn nhà nước; nội dung vi phạm pháp luật trong đầu
tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, các điều kiện bảo
đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.


5

- Hệ thống hoá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước theo 3 giai đoạn của quá
trình đầu tư xây dựng từ 2010-2014.
- Tìm nguyên nhân chủ quan, khách quan của vi phạm pháp luật

trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
- Phân tích, luận giải các quan điểm giải pháp bảo đảm phòng,
chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứucủa luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và
thực tiễn về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước, các quan điểm, giải pháp phòng chống loại vi
phạm pháp luật này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chỉ nghiên cứu vi phạm pháp luật trong đầu tư
xây dựng sử dụng ngân sách nhà nước
- Về thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực này từ năm 2010-2014
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước trên qui mơ
tồn quốc.


6

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Đề tài luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật nói chung, về đầu
tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước nói riêng. Bên cạnh
đó, đề tài chú trọng những quan điểm, tri thức khoa học có tính phổ
biến ở trong nước và nước ngoài về vi phạm pháp luật trong đầu tư
xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước để tham khảo và phục

vụ cho việc tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi nghiên
cứu của luận án.
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, tác giả
luận án sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong
chương 2, 3, 4 để làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất
quan điểm, giải pháp bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong
đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
- Phương pháp tiếp cận hệ thống được sử dụng trong các
chương 2,3,4 để làm rõ nội dung, các điều kiện bảo đảm phòng,
chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
- Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp lơ
gíc được sử dụng ở chương 2, 3, 4: Luận án nghiên cứu từng vấn


7

đề trong mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, giữa quan
điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước với thực tiễn thực
hiện pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà
nước. Ba chương của luận án được nghiên cứu trong mối quan hệ
lơgíc xun suốt từ cơ sở lý luận đến thực trạng và quan điểm, giải
pháp bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng
cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
- Phương pháp thống kê và xã hội học pháp luật được sử dụng
trong chương 3 khi đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu
tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp so sánh được sử dụng trong chương 1 để làm rõ

tình hình nghiên cứu, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Phương pháp này cũng được sử dụng ở chương 3 để so sánh, đánh
giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài
Đây là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống và
tồn diện về vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt
Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp
mới về mặt khoa học như sau:
- Trên cơ sở phân tích một cách tồn diện các quan điểm, quan
niệm về pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách
nhà nước, luận án đã xây dựng khái niệm khoa học vi phạm


8

pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước,
chỉ ra đặc điểm và hình thức vi phạm đồng thời, phân tích làm rõ các
điều kiện đảm bảo phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vi phạm pháp luật trong đầu tư
xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, đồng thời chỉ ra những
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, luận án đề
xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm phòng, chống vi phạm pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và làm giàu
thêm những kiến thức lý luận về vi phạm pháp luật và vi phạm pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước; xây
dựng cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá thực trạng vi phạm

pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước;
xây dựng và hoàn thiện các yếu tố, điều kiện đảm bảo phòng, chống
vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách
nhà nước.
Luận án là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy luật học và văn hóa pháp lý chuyên sâu về vi phạm pháp luật và
phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước. Luận án cũng là tài liệu tham khảo


9

hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm xã
hội trong quá trình xây dựng và hồn thiện các chính sách, pháp luật
về đầu tư xây dựng cơ bản; xây dựng và thực hiện các chương trình,
đề án, kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện có hiệu quả cơng tác phịng,
chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục cơng trình của tác giả
đã cơng bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 14 tiết.


10

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Ở trong nước và ở nước ngồi đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, vi phạm pháp luật và vi
phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản. Các vấn đề về đặc
điểm tội phạm, đặc điểm vi phạm pháp luật nói chung… đã được các
nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu từ lâu. Ở một số nước đã hình
thành lý thuyết, luận điểm khoa học cho việc xây dựng và vận hành
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hữu hiệu, công khai, minh bạch.
Ở Việt Nam, từ khi đường lối đổi mới được đề xướng, nhất là
đổi mới về kinh tế, cải cách kinh tế và chủ trương phịng chống tham
nhũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản,
pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản… trong đó có có nhiều cơng
trình nghiên cứu đề cập đến u cầu, giải pháp phịng chống tham
nhũng, lãng phí, thất thốt trong đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn
vốn nhà nước. Nhiều cơng trình trực tiếp nghiên cứu về vi phạm pháp
luật dưới góc độ hình sự, hành chính… Hầu hết các cơng trình đều
cho rằng chống tham nhũng là hết sức cần thiết nhưng chúng chưa
cung cấp đầy đủ và thuyết phục cơ sở lý luận để thực hiện những
cơng việc đó.


11

Biểu hiện của vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản
có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam chưa được phân tích một
cách cụ thể và toàn diện về từng yếu tố của vi phạm pháp luật trong
đầu tư xây dựng cơ bản cũng như các yếu tố tác động như pháp luật,
ý thức pháp luật, môi trường xã hội, môi trường đầu tư chưa đánh giá
khách quan, toàn diện và chỉ ra những nguyên nhân. Vì vậy, cần luận

giải cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, từ đó xác định các quan điểm
mang tính khoa học và tồn diện, đề xuất các giải pháp cụ thể, phù
hợp và khả thi cho việc phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư
xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.

Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về vi phạm pháp luật trong
đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước cho thấy những
vấn đề cơ bản như sau
Thứ nhất, đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước là tổng
thể các hoạt động đầu tư của Nhà nước trong quá trình sử dụng các
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án ĐTXDCB
được hoạch định trong kế hoạch nhà nước nhằm mục đích phát triển
kinh tế quốc dân, có lợi cho Nhà nước và xã hội.


12

Thứ hai, pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước là tổng thể các quy định pháp luật do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh những
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản có
vốn ngân sách nhà nước, là cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý đối
với các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản có nguồn vốn ngân sách nhà nước điều chỉnh.
Thứ ba, văn bản pháp luật điều chỉnh về đầu tư xây dựng mang
tính đa dạng phức tạp, tổng hợp nhiều nghành luật về hành chính, dân

sự, hình sự, kinh tế, kỹ thuật. Sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật
vào đầu tư xây dựng cho thấy công tác quản lý đầu tư xây dựng nói
chung và quản lý đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước nói
riêng là vơ cùng phức tạp, khơng chỉ ở qui mơ dự án, cơng trình mà
cịn ở phạm vi vĩ mơ. Việc thực hiện pháp luật trong đầu tư xây dựng
khơng chỉ có luật chun nghành mà còn phải tuân thủ nhiều nghành
luật liên quan trong từng giai đoạn và công việc cụ thể từ chuẩn bị
khởi công xây dựng cho đến bàn giao sử dụng cơng trình.
Thứ tư, vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn
ngân sách nhà nước thể hiện trong 3 giai đoạn chủ yếu: Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư; Giai đoạn thực hiện đầu tư; Giai đoạn kết thúc đầu
tư xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng. Trong 3
giai đoạn nêu trên, các vi phạm pháp luật chủ yếu


13

thể hiện ở những hành vi xâm phạm trật tự quản lý hành chính như
đấu thầu, cấp phép, thẩm định, ra quyết định; vi phạm kỷ luật lao
động và sử dụng nguồn nhân lực thi công không đảm bảo an tồn lao
động, vệ sinh lao động. Nhiều vi phạm cịn dẫn đến chết người,
thương tích hoặc thất thốt, lãng phí vật tư, nguồn vốn ngân sách nhà
nước... Đồng thời có nhiều vi phạm hình sự như đưa hối lộ, nhận hối
lộ...
Thứ năm, các điều kiện đảm bảo phòng, chống vi phạm pháp
luật trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam
bao gồm điều kiện về chính trị: Điều kiện về chính trị là điều kiện
đảm bảo cho phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng
cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Yếu tố chính trị là
điều kiện đảm bảo mang tính định hướng, chỉ đạo quan trọng đối với

việc hạn chế vi phạm pháp luật. Ở Việt Nam, yếu tố về chính trị thể
hiện chủ yếu trong chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Phòng, chống vi phạm pháp luật nói chung và trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước cũng là một trong những vấn
đề được Đảng ta đặc biệt quan tâm; Điều kiện về pháp luật: Pháp luật
là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo cho việc phòng
chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật là một hiện
tượng mang tính phổ quát. Bất kể hoạt động vi phạm pháp luật nào
cũng trên cơ sở pháp luật có thể bị phát hiện và xử lý. Do đó, thơng
qua pháp luật, các chủ thể


14

có trách nhiệm trong quy trình đầu tư xây dựng cơ bản có vốn nhà
nước căn cứ vào đó để thực hiện và tự kiềm chế bản thân không vi
phạm pháp luật. Cũng thông qua pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản
có vốn ngân sách nhà nước, các cơ quan bảo vệ pháp luật có cơ sở
thực hiện quyền và trách nhiệm của mình trong phịng, chống vi
phạm pháp luật. Pháp luật còn là cơ sở quan trọng, là điều kiện quyết
định đến ý thức pháp luật của các chủ thể thực hiện hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản có vốn nhà nước và nhằm hạn chế vi phạm.
Thứ sáu, các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm pháp luật trong đầu
tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước là văn hóa và kinh tế
do ảnh hưởng của văn hóa á đơng với cơ chế “xin cho” việc “có đi có
lại” là lẽ đương nhiên; do lợi ích về kinh tế mang lại cho các cá nhân
rất lớn và dễ dàng nên đã thôi thúc các hành
vi vi phạm pháp luật của các các nhân được giao trách nhiệm quản lý
tài sản nhà nước trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước.

Thứ bẩy, kinh nghiệm phòng, chống vi phạm pháp luật trong
đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà nước của nước ngồi có giá trị
tham khảo cho Việt Nam như sau:
Một là, coi trọng cơng tác phịng ngừa trên cơ sở kết hợp chặt
chẽ với trừng trị nghiêm khắc những hành vi vi phạm pháp luật trong
đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước


15

Hai là, chú trọng xây dựng, hoàn thiện các thể chế về phòng,
chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà
nướcvà tăng cường bộ máy nhà nước trên cơ sở kiềm chế, đối trọng
về quyền lực.
Ba là, thực hiện tốt nguyên tắc công khai, minh bạch.
Bốn là, phải xây dựng những tổ chức chống vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước đủ mạnh,
độc lập trong điều tra và khách quan trong xử lý. Đồng thời, phát huy
vai trò của các cơ quan chức năng, nhất là cơ quan Thanh tra, Giám
sát trong việc phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.
Năm là, thực hiện cơ chế giám sát dư luận xã hội và giám sát
của cơng chúng có hiệu quả.
Sáu là, phải xây dựng được một quyết tâm chống vi phạm pháp
luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước thật sự
mạnh mẽ trong Đảng, Chính phủ và thu hút được đông đảo quần
chúng tham gia.
Bẩy là, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với cán bộ công
chức, nhất là vấn đề tiền lương.
Tám là, phải phát huy được vai trò và trách nhiệm của báo chí

trong phịng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản
có vốn ngân sách nhà nước.


16

Chương 3
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
VÀ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN CÓ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2010-2014
Qua nghiên cứu thực tiễn đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước, luận án đã đi đến kết luận như sau về thực trạng vi
phạm pháp luật:
Thứ nhất, thực trạng vi phạm pháp luật trong khâu chủ trương
đầu tư: Nhiều dự án đầu tư xác định sai chủ trương đầu tư, dẫn đến
đầu tư khơng có hiệu quả, hoặc hiệu quả đầu tư kém, nhiều dự án do
xác định sai chủ trương đầu tư dẫn tới không đưa vào hoạt động hoặc
hoạt động khơng đúng mục đích dẫn đến thất thốt, lãng phí nghiêm
trọng... Như vậy, sai lầm, vi phạm các bước nghiên cứu, phân tích
chính sách và chủ trương đầu tư sẽ gây lãng phí, thất thốt nghiêm
trọng nhất, cả về lãng phí trực tiếp và lãng phí gián tiếp.
Thứ hai, thực trạng vi phạm pháp luật trong khâu khảo sát thiết
kế. Khảo sát không đảm bảo chất lượng, chưa đủ mẫu, chưa sát với
thực tế hoặc không đúng với những tiêu chuẩn, quy chuẩn dẫn đến
việc phải khảo sátlại hoặc phải phải thay đổi, bổ sung, điều chỉnh
thiết kế, phương án thi công nhiều lần, kéo theo là làm thay đổi dự
toán, làm chậm tiến độ thi công,... gây lãng



17

phí thời gian, tiền của của dự án; thiết kế không đảm bảo chất lượng,
không đồng bộ gây lún, nứt phải phá đi làm lại; phương án thiết kế
không hợp lý, sử dụng vật tư, vật liệu không phù hợp với loại cơng
trình (sử dụng vật liệu q đắt tiền cho cơng trình cấp thấp); việc
chọn hệ số an tồn q cao, tính tốn khơng chặt chẽ gây lãng phí vật
liệu xây dựng và làm lợi cho các bên có lợi ích liên quan.
Thứ ba, vi phạm pháp luật trong khâu đền bù, giải phóng mặt
bằng xây dựng thể hiện trong các hành vi bớt xén tiền đền bù của
dân; đền bù không thoả đáng, không đúng đối tượng; chi trả tiền đền
bù không theo định mức, khung giá của Nhà nước và địa phương ban
hành; khai khống diện tích, khối lượng tài sản được đền bù; làm giả
hồ sơ đền bù... từ đó làm tăng thêm vốn đầu tư xây dựng cơng trình
và chính việc đền bù khơng thoả đáng, hợp lý, không tuân theo quy
định làm cho việc bàn giao mặt bằng xây dựng không đúng thời hạn
quy định, dẫn đến chậm tiến độ thi cơng cơng trình, gây lãng phí, thất
thốt vốn.
Thứ tư, vi phạm pháp luật trong công tác triển khai và điều
hành kế hoạch đầu tư hàng năm: Bố trí danh mục các dự án đầu tư
quá phân tán, dàn trải, không sát với tiến độ thi công của dự án đã
được phê duyệt, bố trí kế hoạch đầu tư cho dự án khơng đủ điều kiện
dẫn đến kéo dài thời gian thi công, chậm đưa vào sử dụng làm giảm
hiệu quả đồng vốn đầu tư; bố trí kế hoạch đầu tư chỉ chú


18

trọng kế hoạch khối lượng, không xây dựng kế hoạch vốn dẫn đến
phát sinh mất cân đối giữa kế hoạch khối lượng và kế hoạch vốn dẫn

đến hiện tượng thừa thiếu vốn giả tạo cho các dự án; bố trí kế hoạch
đầu tư hàng năm cho các dự án không theo sát tiến độ đầu tư thực
hiện dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trong quyết định đầu
tư...
Thứ năm, vi phạm pháp luật trong khâu lựa chọn nhà thầu như
làm sai lệch bản chất đấu thầu như không thực hiện đúng trình tự đấu
thầu; xét thầu, đánh giá để xếp loại nhà thầu khi lựa chọn nhà thầu
không chính xác, thiếu chuẩn mực, khơng đủ khả năng; hiện tượng
thông đồng giữa các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đã khống chế giá
trúng thầu cho đơn vị được thoả thuận để thắng thầu đưa đến phá giá
trong đấu thầu.
Thứ sáu, thất thốt, lãng phí, vi phạm trong q trình thi cơng
xây lắp cơng trình cơ bản có vốn ngân sách nhà nước thể hiện: Thi
công không đảm bảo khối lượng theo thiết kế được phê duyệt hoặc
thi công không đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm lại; sử dụng vật
liệu không đảm bảo chất lượng; khai khống khối lượng; ăn bớt vật
liệu trong quá trình thi cơng, chất lượng cơng trình khơng đảm bảo...
Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ
bản là do pháp luật chưa cụ thể, chi tiết, khó thực hiện; do năng lực
cán bộ quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản; do trình độ phát


19

triển kinh tế - xã hội có nhiều biến đổi… và cơ bản là do ý thức trách
nhiệm của cá nhân có thẩm quyền và lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm
cộng với yếu tố vụ lợi dẫn đến các vi phạm pháp luật trong đầu tư
xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước ngày càng diễn ra phổ
biến, tinh vi và đặc biệt nghiêm trọng. Đây chính là cơ sở thực tiễn để
đưa ra các biện pháp phịng, chống có hiệu quả các vi phạm pháp luật

trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước trong thời
gian tới.

Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM
PHÁP LUẬT TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CÓ
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Để phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ
bản có vốn ngân sách nhà nước ở nước ta hiện nay cần phải quán triệt
đồng bộ các quan điểm: Của Đảng cộng sản Việt Nam về đấu tranh
phịng chống tham nhũng lãng phí; xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN; bảo đảm mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và định
hướng phát triển bền vững và bảo đảm hội nhập quốc tế và thực hiện
đồng bộ các giải pháp chung: Nâng cao nhận thức về vai trị của cơng
cuộc đấu tranh phịng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng công
tác giáo dục, đào tạo, bố trí, đề


20

bạt sử dụng cán bộ làm công tác đầu tư xây dựng; hồn thiện các
chính sách, pháp luật về xây dựng tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động
đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực xây dựng nâng cao
chất lượng, hiệu quả thực hiện các nội dung trong từng giai đoạn thực
hiện đầu tư xây dựng và các giải pháp cụ thể: tăng cường hoạt động
của lực lượng đấu tranh phòng, chống tội vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước; tăng
cường hoạt động giám sát của nhân dân và các đoàn thể quần chúng
đối với vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân

sách nhà nước; tăng cường công tác điều tra cơ bản bảo đảm chủ
động phòng, chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản
có vốn ngân sách nhà nước và đổi mới phương pháp thu thập và xử lý
thông tin, tăng cường công tác điều tra khám phá vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước.


21

KẾT LUẬN
Đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước để xây
dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội….trên qui mơ tồn quốc cũng như ở từng địa phương.
Do qui mơ, tầm quan trọng của các cơng trình, do sử dụng vốn ngân
sách của Nhà nước nên quá trình đầu tư địi hỏi phải được qui định
hết sức chặt chẽ đồng thời phải có các giải pháp đồng bộ phòng
chống các hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả thất thốt, lãng phí
tài nhà nước trong lĩnh vực này. Trong những năm đổi mới vừa qua
do yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước cho xây dựng cơ bản có giá trị rất lớn, pháp luật trong đầu
tư xây dựng cơ bản đã từng bước hoàn thiện, tuy nhiên vẫn cịn nhiều
bất cập, thiếu sót, sơ hở, việc quản lý vốn trong đầu tư xây dựng cơ
bản còn lỏng lẻo và nhiều nguyên nhân khác nữa dẫn đến tình trạng
vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách
nhà nước có chiều hướng gia tăng, diễn biến ngày càng phức tạp gây
thất thoát, lãng phí với giá trị rất lớn ngân sách nhà nước. Việc nghiên
cứu các vấn đề cơ bản và đề xuất các giải pháp đấu tranh phòng
chống vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân
sách nhà nước là yêu cầu khách quan, cấp bách.
Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà

nước là hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm hại các qui định


22

của pháp luật về trật tự quản lý nhà nước về kinh tế, xâm hại đến tài
sản và các lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tập thể và của công dân
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, là
cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý của chủ thể quản lý, sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng có vốn ngân sách nhà
nước do nhiều chủ thể thực hiện bao gồm cả các tổ chức và cá nhân
có thẩm quyền thực hiện các công việc ở các giai đoạn: Chuẩn bị đầu
tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư; rất đa dạng về hành vi xâm
hại, lĩnh vực xâm hại và mức độ hậu quả của hành
vi xâm hại nhưng nhìn chung vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này
đều xuất phát từ động cơ vụ lợi vật chất, gian dối trong đề xuất, thẩm
định, phê duyệt dự án tổ chức thực hiện và thanh quyết tốn cơng
trình nhằm chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tập thể, công dân. Hành
vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này gây hậu quả rất lớn về chính
trị- xã hội, kinh tế-kỹ thuật, thất thốt lãng phí lớn tài sản của Nhà
nước, tập thể và công dân và phần lớn là lỗi cố ý trực tiếp, nghĩa là
tìm mọi cách chiếm đoạt tài sản của Nhà nước phục vụ cho lợi ích
nhóm, lợi ích cá nhân những người có chức có quyền.

Về lý luận, vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có
nguồn vốn ngân sách nhà nước, có thể xảy ra ở tất cả các các giai
đoạn của quá trình đầu tư bao gồm giai đoạn chuẩn bị đầu tư



23

(đề xuất dự án, chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư) giai đoạn tổ
chức thực hiện đầu tư (đền bù giải phóng mặt bằng; khảo sát thiết kế
lập dự toán; tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu; thi cơng xây dựng;
bố trí và sử dụng vốn; kiểm tra giám sát thi công). Giai đoạn kết thúc
đầu tư đưa cơng trình vào khai thác sử dụng (nghiệmthu thanh tốn
khối lượng, quyết tốn, bàn giao cơng trình để khai thác sử dụng).
Trên thực tế vi phạm pháp luật cũng xảy ra
ở tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư, ngày càng phổ biến, có
lúc có nơi rất nghiêm trọng gây thất thốt, lãng phí rất lớn ngân sách
nhà nước, tài sản của tập thể và công dân.
Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước hiện nay, đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước
ngày càng lớn, yêu cầu quản lý chặt chẽ, chơng thất thốt, lãng phí
càng trở nên cấp bách. Đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật
trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách nhà nước, đòi hỏi
phải quán triệt quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phịng
chống tham nhũng, lãng phí hướng đến mục tiêu xây dựng Nhà nước
Pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển bền vững bảo đảm hội nhập quốc tế. Đồng thời phải tổ
chức thực hiện đồng bộ các giải pháp chung về nâng cao nhận thức
về vai trò, ý nghĩa, nhiệm vụ đấu tranh phòng chống
vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách
nhà nước; Hồn thiện chính sách pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho hoạt
động đầu tranh phòng chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực


×