Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm của phân xưởng II Xí nghiệp may 379-công ty may3/2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.25 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời nói đầu

Mỗi xà hội không thể tồn tại và phát triển nếu nh không có hoạt động sản
xuất. Trong qúa trình tái sản xuất xà hội, hoạt động sản xuất đợc coi là khâu
cơ bản nhất, nó tạo ra những sản phẩm để thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng của xÃ
hội. Nếu nh trớc đây khi nền kinh tế nớc ta còn trong cơ chế tập trung bao
cấp, việc xác định sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào?sản xuất cho ai?
không đợc chú trọng nhiều lắm, nhất là ở các doanh nghiệp nhà nớc nơI chỉ
chuyên sản xuất theo kế hoạch của nhà nớc giao. Từ sau Đại Hội Đảng lần
thứ VII nên kinh tÕ níc ta ®· cã nhiỊu bíc chun ®ỉi to lớn, sang nên kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Thực tế những
năm qua cho thấy, đây là một mô hình kinh tế năng và có hiệu quả trong cơ
chế này doanh nghiệp đợc toàn quyền chủ động về mặt hàng sản xuất kinh
doanh (mặt hàng, qui trình sản xuất, thị trờng tiêu thụ),bên cạnh đó doanh
nghiệp cũng gặp không ít khó khăn (những biến động của thị trờng trong nớc
và quốc tế,sự cạnh tranh gay gắt,sự hạn hẹp về vốn ) không ít các doanh
nghiệp nhất là các doanh nghiệp Nhà nớc. Bấy lâu nay đợc nhà nớc bao cấp,
vì không đứng vững đợc trớc những khó khăn dẫn đến đình trệ sản xuất và
cuối cùng lâm vào tình trạng phá sản .Tình hình trên buộc các doanh nghiệp
luôn phảI tính toán làm thế nào để đẩy mạnh sản xuất và kinh doanh có lÃi;
Mà một trong các phơng án quan trọng có ý nghĩa tiến quyết là hợp lý hoá
CPSX và hạ giá thành sản phẩm ,điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện
pháp hợp lý và sử dụng hợp lý vật t, lao động ,tiền vốn , thiết bị máy móc
Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn khi mà các mặt hàng đa ra thị trờng
phải đáp ứng không đơn thuần chỉ là chất lợng ,độ tiện dụng mà còn giá cả
nữa ,doanh nghiệp thật không dễ tự tiện tăng giá hàng bán , tất yếu để tăng lợi
nhuận cần tiết kiệm chi phí sản xuất ,hạ giá thành sản phẩm .Việc hợp lý chi
phí sản xuất tạo điều kiện tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm .Chi tiêu giá
thành sản phẩm là cơ sở sác định kết quả sản xuất kinh doanh , xác định mức


tích luỹ của doanh nghiệp .Tiết kiệm CPSX hạ gía thành sản phẩm có ý nghĩa
to lớn đối với việc tăng tích luỹ của doanh nghiệp ,nâng cao đời sống của ngời
lao động củng cố thế mạnh và đẩy nhanh sự phát triển của doanh nghiệp
,nhất là đối với các doanh nghiệp ,va và nhỏ ngắn vốn .
Phan Huy Quang

1

Líp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

Hiểu biết ý nghĩa của CPSX và giá thành sản phẩm càng thâý việc hoạch
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm không chỉ còn là cần thiết mà còn cực
kỳ quan trọng , đó là cơ sở giúp cho việc đánh giá và phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh giúp cho nhà lÃnh đạo doanh nghiệp có
biện pháp cải tiến tổ chøc qu¶n lý , tỉ chøc s¶n xt nh»m tiÕt kiệm CPSX hạ
giá thành sản phẩm , vừa tăng cờng quản trị doanh nghiệp vừa giúp cho việc
quản lý vĩ mô của nhà nớc .
Nhận bíêt đợc tầm quan trọng cịng nh tÝnh bøc xóc cđa vÊn ®Ị trong thêi
gian thực tập tại Xí nghiệp may 379-công ty may 3/2 , vận dụng những kiến
thức đà đợc trang bị trong nhµ trêng , cïng víi sù híng dÉn tØ mØ chu đáo của
thầy giáo Nguyễn Vũ Việt , cũng nh sự giúp đỡ tận tình của Xí nghiệp may
379-công ty may3/2, em xin đợc đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài Hạch toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm của phân xởng II Xí nghiệp may 379-công ty
may3/2.
Chuyên đề này bao gồm:
Chơng I : Lý luận chung về hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở
các doanh nghiệp công nghiệp .

Chơng II : Thực trạng công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp may 379-công ty may3/2.
Chơng III : Những biện pháp,phơng hớng nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp may 379-công ty may 3/2.
Do trình độ hiểu biết cũng nh thời gian thực tập có hạn nên bài viết không
thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót vì vậy em rất mong đợc sự giúp đỡ các thầy
cô giáo cũng nh sự góp ý của bạn đọc để bài viết này đợc hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên :
Phan huy Quang.

Chơng I
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong c¸c doanh nghiƯp
Phan Huy Quang

2

Líp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

sản xuất.

1.1.Sự cần thiết của công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.

Trong nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, các doanh nghiệp

với t cách là chủ thể kinh tế, đợc tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì thế, doanh nghiệp phải tự quyết định sản xuất cái gì ? sản xuất
nh thế nào ? sản xuất cho ai ? Từ đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đa ra thị trờng những sản phẩm có tính cạnh tranh cao về giá cả, chất lợng và phù hợp với
thị hiếu ngời tiêu dùng. Để làm đợc điều này ngoài việc nắm bắt thị hiếu ngời
tiêu dùng, doanh nghiệp cần phải có biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm.
Trong doanh nghiệp s¶n xt chi phÝ s¶n xt chiÕm tû träng lín trong tỉng
chi phÝ kinh doanh. Chi phÝ s¶n xt kinh doanh quy định đến giá thành sản
phẩm đầu ra bởi vậy sử dụng chi phí hiệu quả sẽ hạ đợc giá thành sản phẩm. Hạ
giá thành sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, đây chính là
mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hớng tới. Bởi vậy công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng, đòi hỏi kế
toán phải tập hợp đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản chi phí phát sinh để
tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
Việc xác định tổng và chi phí đơn vị cho một sản phẩm giúp nhà quản lý
xác định đợc điểm hoà vốn. Đây là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp lên kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm đạt lợi nhuận mong muốn và đa ra những quyết
định quan trọng khác trong quá trình điều hành doanh nghiệp.
Mặt khác trên cở sở tập hợp chi phí theo những tiêu thức nhất định giúp
doanh nghiệp đi sâu phân tích sự biến động và tìm hiểu nguyên nhân gây biến
động đối với từng khoản mục chi phí, từ đó đa ra các biện pháp nhằm tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó số liệu về chi phí sản xuất và giá

Phan Huy Quang

3

Líp K39-21.12



Chuyên đề tốt nghiệp

thành sản phẩm đà đợc tập hợp từ kỳ trớc là tài liệu để lập kế hoạch chi phí sản
xuất và giá thành trong kỳ tới.
Nh vậy, công các kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một tất yếu của chế độ hạch toán kinh tế, là khâu trọng tâm của toàn bộ
công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí và giá thành sản phẩm.
ã Khái niệm, bản chất chi phí.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất
định.
Trong đó chi phí về lao động vật hóa là các chi phí về t liệu lao động và đối
tợng lao động nh: chi phí khấu hao t liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật
liệu. Còn chi phí về lao động sống chính là chi phí về sức lao động đợc biểu
hiện ra là chi phí về tiền lơng phải trả cho ngời lao động.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên và gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh
doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ: tháng,
quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp
bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch vốn
của doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp
bỏ vào qúa trình sản xuất kinh doanh.
ã

Khái niệm giá thành sản phẩm.

Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối

lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm đợc tính theo từng loại sản phẩm cụ thể hoàn thành
(theo từng đối tợng tính giá thành) và chỉ tính cho những sản phẩm đà hoàn

Phan Huy Quang

4

Líp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

thành toàn bộ quy trình sản xuất, tức là thành phẩm hoặc hoàn thành một số giai
đoạn công nghệ sản xuất nhất định (bán thành phẩm).
Giá thành là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm
(công việc, lao vụ) đà hoàn thành. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ
yếu là chức năng thớc đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành
Giá thành là một chỉ tiêu chất lợng chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.Trong doanh nghiệp việc hạ giá thành mà vẫn đảm bảo
chất lợng mang lại lợi nhuận cao, còn đối với xà hội thì việc hạ giá thành là
nguồn tích luỹ chủ yếu của nền kinh tế.
Tính đúng là yêu cầu cơ bản của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Các doanh nghiệp cần tăng cờng công tác quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của công tác quản lý ở doanh nghiệp. Nh vậy, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho
doanh nghiệp là xác định hợp lý đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, tổ chức

quản lý, thỏa mÃn các yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng phơng pháp tập hợp chi
phí hợp lý nhất, tổ chức hạch toán theo một trình tự logic, tính toán chính xác
đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch toán khác nhau nh : nguyên vật liệu, TSCĐ
Xác định số liệu cần thiết cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, cụ thể :
-Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xt ë tõng bé phËn s¶n xt
trong doanh nghiƯp.
-Ghi chÐp, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời mọi chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất. Phát hiện sự tiết kiệm hay lÃng phí ở khâu nào để có biện
pháp xử lý phù hợp.
-Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao NVL, kỹ thuật dự toán chi
phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý mọi
chi phí cho quá trình sản xuất.
-Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành.
Phan Huy Quang

5

Lớp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.3.Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau :
-Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
-Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và

giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đà lựa chọn.
-Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đà xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
-Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố( trên thuyết minh báo cáo tài
chính )định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
-Tổ chức kiểm kê và đánh giá khôi lợng sản phẩm làm dở khoa học hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong
kỳ một các đầy đủ chính xác.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại
có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Để thuận
tiện cho công tác quản lý, hạch to¸n, kiĨm tra chi phÝ cịng nh phơc vơ cho việc
ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải đợc phân
loại theo những tiêu thức thích hợp.
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Phân loại chi phÝ s¶n xuÊt theo néi dung, tÝnh chÊt kinh tÕ của chi
phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, tính chất kinh tế của chi phí
sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yÕu tè chi phÝ bao gåm
nh÷ng chi phÝ cã cïng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí ®ã ph¸t
Phan Huy Quang

6

Líp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp


sinh ở lĩnh vực hoạt động nào. Vì vậy, cách phân loại này còn đợc gọi là phân
loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụmà doanh
nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng phải trả, phụ cấp và các khoản
trích theo lơng(BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân hoạt động sản xuất trong
doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
Chi phÝ dich vơ mua ngoµi: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp
nh tiỊn ®iƯn, tiỊn ®iƯn thoại, tiền nớc
Chi phí bằng tiền:Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong quản trị doanh nghiệp.
Thông qua cách phân loại này ngời ta có thể biết trong quá trình sản xuât doanh
nghiệp đà phải chi phí gì, để từ đó xác định tỷ trọng, kết cấu từng yếu tố chi phí.
Nó là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch cung cấp vật t, lao động, tiền vốn
cho các kỳ sản xuất tiếp theo. Nó còn là cơ sở để lập thuyết minh báo cáo tài
chính phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị.
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích, công dụng
nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này ngời ta căn cứ
vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục
chi phí sản xuất khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng
mục đích, công dụng. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản
xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia ra

các khoản mục sau:
Phan Huy Quang

7

Lớp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệusử dụng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ.
-Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp, các
khoản trích theo lơng(BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.
-Chi phí sản xt chung: Lµ toµn bé chi phÝ dïng vµo viƯc quản lý và phục
vụ sản xuất tại bộ phận sản xuất( phân xởng, tổ đội) bao gồm các khoản mục
chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp và các
khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý, nhân viên kinh tếtại phân xởng
sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm vật liệu các loại dùng cho nhu cầu sản xuất chung
tại phân xởng (tổ, đội) sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Là chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho nhu cầu
sản xuất chung tại phân xởng( tổ, đội) sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ
hữu hình, vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xởng( tổ, đội) sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng( tổ, đội) sản
xuất.

+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng( tổ, đội) sản
xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho yêu cầu quản lý
chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm,
phân tích tình hình thực hiện giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức
chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.2.1.3.Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối tợng tập hợp chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành:
Phan Huy Quang

8

Lớp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

- Chi phí trực tiếp : Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tợng tập
hợp chi phí, loại sản phẩm hoặc một công việc có thể quy nạp trực tiếp cho sản
phẩm, đối tợng tập hợp chi phí đó.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều
đối tợng tập hợp chi phí, nhiều công việc, lao vụ khác nhau nên phải tập hợp,
quy nạp cho từng đối tợng theo phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này giúp ích rất nhiều trong kỹ thuật hạch toán. Trong quá
trình tập hợp chi phí sản xuất, nếu phát sinh chi phí gián tiếp kế toán phải chú ý
lựa chọn tiêu thức phân bổ đúng đắn hợp lý để có đợc thông tin chân thực, chính
xác về chi phí và lợi nhuận của từng loại sản phẩm, từng địa điểm phát sinh chi
phí.

1.2.1.4.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí khả biến,
chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi) : Là những chi phí thay đổi theo số lợng
sản phẩm sản xuất ra.
- Chi phí bất biến ( chi phí cố định) :Là những chi phí không thay đổi về tổng
số khi số lợng sản phẩm sản xuất thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp : Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố của chi
phí bất biến và chi phí khả biến.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với nhà quản trị trong việc xây dựng
mối quan hệ giữa chi phí- khối lợng- lợi nhuận, là căn cứ để xác định điểm hòa
vốn từ đó có những quyết định đúng đắn trong ngắn hạn. Ngoài ra, việc xác
định đúng đắn chi phí bất biến, chi phí khả biến trong doanh nghiệp sẽ giúp nhà
quản lý sử dụng chi phí hiệu quả hơn.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Việc phân loại giá thành giúp cho kế toán nghiên cứu và quản lý tốt giá
thành sản phẩm. Dựa trên các tiêu thức khác nhau mà ta có thể phân giá thành
thành các loại khác nhau.
1.2.2.1.Phân loại giá thành theo phạm vi tÝnh to¸n.
Phan Huy Quang

9

Líp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

Căn cứ vào phạm vi tính toán, giá thành đợc chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): Bao gồm chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
tính cho công việc hoặc lao vụ đà hoàn thành. Giá thành sản xuất của doanh
nghiệp là căn cứ tính giá vốn hàng bán và lÃi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm toàn bộ giá thành sản
xuất sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho sản phẩm đà tiêu thụ.
Giá thành toàn

Giá thành sản xuất

bộ của sản phẩm

của sản phẩm

tiêu thụ

=

tiêu thụ

Chi phí BH, chi phí
+

QLDN phân bổ cho
sản phẩm đà tiêu thụ

Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ đợc xác định và tính toán khi
sản phẩm đà đợc xác nhận là đà tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu
thụ là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.

Theo cách phân loại này giá thành đợc chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch : Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phÈm
do bé phËn kÕ ho¹ch cđa doanh nghiƯp thùc hiƯn và đợc tiến hành trớc khi tiến
hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch đợc tính trên cơ
sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Nó đợc xem nh mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : Cũng giống nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng đợc xác định trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm, dựa trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác
để xác định kết quả sử dụng vật t, tài sản, lao động trong s¶n xt.

Phan Huy Quang

10

Líp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

- Giá thành thực tế : Là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đà phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế
đà sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính đợc sau khi kết thúc quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành
và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong đó việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh
tế- kỹ thuật- tổ chức và công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm,
là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc cũng nh các đối tác liên doanh
liên kết.
1.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống
nhau : chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh
nghiệp. Tuy vậy, giữa chúng có những điểm khác nhau trên một số phơng diện
sau ;
- Về phạm vi, thời gian : Chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm
nhng không phải tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều đợc tính vào
giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm biểu hiện lợng chi phí mà
doanh nghiệp phải chi ra để hoàn thành một đơn vị sản phẩm nhất định, còn chi
phí sản xuất thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp đà bỏ ra trong kỳ. Nh vậy giá
thành và chi phí sản xuất là hai mặt của một quá trình hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
- Về mặt lợng : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Cụ thể : chi phí sản xuất bao gồm
toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm làm dở còn giá thành
sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành, nó
bao gồm cả chi phí kỳ trớc chuyển sang và không bao gồm chi phí của sản
phẩm làm dở cuối kỳ
Tổng giá
Phan Huy Quang

Trị giá sản

Tổng chi phí
11

Trị giá sản
Lớp K39-21.12



Chuyên đề tốt nghiệp

thành sản

=

phẩm

phẩm làm dở

+

phát sinh trong

đầu kỳ

-

phẩm làm dở

kỳ

cuối kỳ

1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
1.3.1.Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
ã Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi

phí sản xuất phát sinh nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành
sản phẩm.
Giới hạn ( hoặc phạm vi ) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là :
- Địa điểm phát sinh chi phí : phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức
năng
- Đối tợng gánh chịu chi phí : sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh
nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng
Nh vậy, thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành chính là xác định nơi các chi phí đà phát sinh và các đối tợng gánh chịu chi phí. Do đó, để xác định đợc đúng đắn đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất thì cần phải căn cứ vào :
-Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
-Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
-Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-Đặc điểm của sản phẩm ( đặc điểm kỹ thuật, đặc điểm sử dụng) của
doanh nghiệp.
-Yêu cầu tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành ...
ã

Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp

chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất một
cách thích hợp.
+ Phơng pháp tập hợp trực tiếp :
Phơng pháp này áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp
Phan Huy Quang

12

Lớp K39-21.12



Chuyên đề tốt nghiệp

đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đà xác định, công tác hạch toán, ghi chép
ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào tng đối tợng kế toán tập
hợp chi phí liên quan.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp :
Phơng pháp này đợc áp dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Trong trờng hợp này phải lựa chọn tiêu
chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan theo công
thức :

Ci =

C
Ti
n

x Ti

i =1

Trong đó :
Ci : chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i

C
n

Ti


: tổng chi phí sản xuất đà tập hợp cần phân bổ
: tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ

i =1

Ti : đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tợng i
1.3.2.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng.
- TK 154 : “ Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang đợc sử dụng để tập hợp
toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến chế tạo sản xuất, phục vụ tính
giá thành sản phẩm ( trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thơng xuyên ).
- TK 631 : Giá thành sản xuất đợc sử dụng để phản ánh tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ ở các đơn vị sản xuất và các đơn vị
kinh doanh dịch vụ ( trong trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ ).

Phan Huy Quang

13

Lớp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc sử dụng để tập hợp và
kết chuyển toàn bộ chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất vào TK 154 (phơng pháp kê khai thờng xuyên) hoặc vào TK 631(phơng pháp kiểm kê định kỳ).
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp đợc sử dụng để tập hợp và kết
chuyển toàn bộ chi phí nhân công sử dụng trực tiếp cho sản xuất vào TK 154
(phơng pháp kê khai thờng xuyên) hoặc vào TK 631(phơng pháp kiểm kê định

kỳ).
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung đợc sử dụng để tập hợp và kết chuyển
các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm ở
phân xởng ( tổ, đội) sản xuất vào TK 154 (phơng pháp kê khai thờng xuyên)
hoặc vào TK 631(phơng pháp kiểm kê định kỳ). Nó bao gåm 6 tiĨu kho¶n sau :
+ TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272 : Chi phí vËt liƯu
+ TK 6273 : Chi phÝ c«ng cơ, dơng cơ s¶n xt.
+ TK 6274 : Chi phÝ khÊu hao TSCĐ
+ TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh TK 152, 153,
155, 632
1.3.2.2. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vËt liƯu trùc tiÕp.
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp bao gồm : Chi phí về các loại nguyên vật
liệu chÝnh, vËt liƯu phơ, c«ng cơ, dơng cơ… dïng trùc tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm. Trờng hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để gia công, lắp ráp
thêm thì cũng đợc hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc tập hợp
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tợng có thể tiến hành theo phơng pháp
trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
Đối với những nguyªn vËt liƯu khi xt dïng cã liªn quan trùc tiếp đến từng
đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, sản phẩm, lao vụ) thì hạch
toán trực tiếp cho đối tợng đó.
Phan Huy Quang

14

Lớp K39-21.12



Chuyên đề tốt nghiệp

Trờng hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải phân bổ gián tiếp để
phân bổ cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là
định mức tiêu hao, hệ số, trọng lợng, số lợng sản phẩm
Công thức phân bổ :
Chi phí vật liệu phân

Tổng chi phí vật liệu

bổ cho từng đối tợng

=

cần phân bổ

Tỷ lệ (hay hệ số)
x

phân bổ

Trong đó :
Tỷ lệ ( hay hệ số )
phân bổ

=

Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ đợc xác định theo công
thức sau :
Chiphí
NVL trực
tiếp trong
kỳ

Trị giá NVL
Trị giá
= còn lại đầu kỳ + NVL xuất
ở địa điểm SX
dùng trong
kỳ

-

Trị giá
Trị giá
NVL còn - phế liệu
lại cuối kỳ
thu hồi

- Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp trong kỳ : đợc xác định căn cứ vào các
chứng từ xuất kho sử dụng trực tiếp cho các đối tợng liên quan.
- Trị giá NVL còn lại đầu kỳ, cuối kỳ ở địa điểm sản xuất : đợc xác định căn
cứ vào phiếu báo vật liệu còn lại cuối tháng trớc và cuối tháng này.
- Trị giá phế liệu thu hồi : đợc xác định căn cứ vào chứng từ nhập kho phế
liệu và đơn giá phế liệu đơn vị sử dụng trong kỳ hạch toán.

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu, kế toán sư dơng TK 621 “Chi
phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp”. TK 621 không có số d và đợc mở chi tiết cho từng
đối tợng hạch toán chi phí.

Phan Huy Quang

15

Lớp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

Phan Huy Quang

16

Lớp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp

1.3.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm : lơng chính, lơng phụ, phụ cấp,
các khoản trích theo lơng ( BHXH, BHYT, KPCĐ ).
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh đối
với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu

thức phân bổ thờng đợc lựa chọn là : Chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch
), giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lợng sản phẩm sản xuất (Việc
phân bổ chủ yếu đối với các khoản nh : Tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp hoặc
tiền lơng theo thời gian của công trình sản xuất thực hiện nhiều công tác khác
nhau trong ngày).
Việc tính toán, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh ở Bảng
phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 Chi phí
nhân công trực tiếp. TK 622 không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán chi phí.
Phan Huy Quang

17

Líp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ kế toán chi phí nhân c«ng trùc tiÕp

Phan Huy Quang

18

Líp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

TK 334


TK 622

TK 154 (TK631)

Tiền lương, tiền công phải

Cuối kỳ kết chuyển phân

trả cho công nhân SX chÝnh

bỉ chi phÝ NCTT

TK 335
TrÝch tr­íc tiỊn l­¬ng nghØ
phÐp cđa công nhân sản xuất

TK 338
Các khoản trích BHXH,
KPCĐ theo quy định

1.3.2.2.3.Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản
xuất trong phạm vi phân xởng (tổ, đội,..) sản xuất. Các chi phí sản xuất chung
thờng đợc hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó
mới tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan.
Theo chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ - BTC và
thông t híng dÉn sè 89/2002/TT – BTC vỊ Hµng tån kho, chi phí sản xuất
chung có hai loại :
- Chi phí sản xuất chung biến đổi : là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng

thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi
phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Nó đợc phân bổ hết
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung cố định : là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng
không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí khấu hao, chi phí bảo
dỡng máy móc thiết bị,Nó đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất.
+ Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thờng. Khoản chi phí sản xuất
chung không đợc phân bổ đợc ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thờng
thì chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí thực tế phát sinh.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627
Chi phÝ s¶n xt chung”
Phan Huy Quang

19

Líp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuÊt chung

Phan Huy Quang

20


Líp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
- Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất đợc thể hiện qua sơ
đồ sau :

Phan Huy Quang

21

Lớp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.

1.4.1.Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
1.4.1.1.Đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành.
ã Đối tợng tính giá thành :
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần đợc tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Để xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành sản phẩm kế toán phải căn cứ
vào :

+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
+ Đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm
+ Trình độ quản lý
+ Các yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp.
Việc xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành sản xuất sẽ là căn cứ để kế
toán mở các sổ chi tiết, bảng tính giá thành và giá thành sản phẩm theo từng đối
tợng quản lý, là căn cứ để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
ã Kỳ tính giá thành :
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thích hợp, sẽ giúp cho
tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học hợp lý, đảm bảo cung
cấp số liệu thông tin về tính giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ kịp thời,
trung thực phát huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
sản phẩm của kế toán.
Mỗi đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ sản
xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiỊu,

Phan Huy Quang

22

Líp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ và liên tục thì tính giá thành thích hợp là vào thời

điểm cuối tháng. Còn nếu chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết
thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm kết thúc
chu kỳ sản xuất sản phẩm.
1.4.1.2. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
sản phẩm.
Khái niệm đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm là hai khái niệm khác nhau nhng về bản chất thì lại giống nhau. Tuy
nhiên, mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm có thể đợc thể hiện trong một số trờng hợp sau :
- Phạm vi, giới hạn kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trùng nhau hay đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một. Ví dụ : Doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt
hàng.
- Một đối tợng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất. Ví dụ nh trong trờng hợp một đơn đặt hàng do nhiều phân xởng thực hiện, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xởng còn đối tợng tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng.
- Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá
thành sản phẩm. Ví dụ nh trong các doanh nghiệp sản xuất may mặc, giày dép,
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại còn đối tợng tính
giá thành sản phẩm có thể là từng cỡ quần áo, giầy dép.
1.4.2.Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm doanh
nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.Tùy theo đặc
điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh
nghiệp có thể áp dụng các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau.

Phan Huy Quang

23


Líp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

1.4.2.1.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm giá trị vật
liệu chính trực tiếp, còn các chi phí gia công chế biến ( chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cả cho giá thành sản phẩm.

Dck

=

Dđk + Cvl
Stp + Sd

x Sd (1)

Trong đó :
Dđk và Dck : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuèi kú
Cvl : chi phÝ vËt liÖu chÝnh trùc tiÕp phát sinh trong kỳ
Stp : sản lợng thành phẩm
Sd : sản lợng dở dang cuối kỳ
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, chế biến kiểu liên
tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau. Sản phẩm dở dang
của giai đoạn công nghệ đầu tiªn tÝnh theo chi phÝ nguyªn vËt liƯu chÝnh trùc
tiÕp còn sản phẩm dở dang của các giai đoạn công nghệ tiếp sau phải tính theo
chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trớc đó chuyển sang.

Phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn giản, khối lợng tính toán ít nhng
thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì không tính
đến các chi phí chế biến.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có chi phí vật liêu
trực tiÕp chiÕm tû träng lín trong tỉng chi phÝ s¶n xuất, khối lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.4.2.2.Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng.
Tiêu chuẩn quy đổi thờng là giờ công hoặc tiền lơng định mức. Để đảm bảo
tính chính xác của việc đánh giá, phơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính các
chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số
thực tế ®· dïng.
Phan Huy Quang

24

Líp K39-21.12


Chuyên đề tốt nghiệp

- Với những doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ mà NVL đợc bỏ vào
một lần ngay từ đầu thì quy đổi theo công thức trên (1).
- Với những doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ mà NVL đợc bỏ dần vào
trong quá trình sản xuất thì sản phẩm làm dở đợc xác định theo công thức.

Dck

=


Dđk + C
Stp + Sd

x Sd

Trong đó:
C : chi phí đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong
kỳ
Sd : khối lợng sản phẩm dở dang đà tính đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng theo tû lƯ chÕ biÕn hoµn thµnh (%HT).
Sd’ = Sd x % HT
Phơng pháp này đảm bảo tính hợp lý hơn và chính xác hơn phơng pháp
đánh giá sản phẩm lµm dë theo chi phÝ NVL chÝnh trùc tiÕp. Tuy nhiên khối lợng tính toán nhiều hơn nữa việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản
phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức tạp và
mang nặng tính chủ quan.
1.4.2.3.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang kiểm
kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở
từng công đoạn sản xuất tơng ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí
định mức ở từng khối lợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp
lại cho từng sản phẩm.
Trong phơng pháp này, các khoản mục chi phí đợc tính cho sản phẩm dở
dang đợc tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Ngoài ra trên thực tế ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác để xác định
giá trị sản phẩm làm dở nh phơng pháp thống kê kinh nghiệm, phơng pháp tính
Phan Huy Quang

25

Lớp K39-21.12



×