Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Quan hệ Quốc tế đầu tư sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.05 KB, 68 trang )

Lời mở đầu:
Xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá đàng diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Việt
nam đang lỗ lực để tham gia các tổ chức kinh tế nh AFTA và WTO. Điều này có ý
nghĩa làđặt ra cho Việt Nam những trớc những thách thức phải mở cửa cho nớcngoài
vào đầu t ở một số nghành. Để tồn tại và phát triển đợc trong khu vực thị trờng có sự
cạnh tranh giải pháp quan trọng cho các doanh nghiệp nói chung là sử dụng hiệu quả
các nguồn lực. Trong đIều kiện đó các doanh nghiệp cần phải nắm bắt đợc đầy đủ tình
hình tài chính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nâng cao chất lợng thông tin kế
toán. Việt nam nằm trong nhóm các quốc gia đang phát triển ,do đó công việc chuyển
giao công nghệ từ nứơc phát triển về Việt Nam có nhiều thuận lợi và sinh lợi nhuận.
Công ty quan hệ quốc tế đầu t sản xuất (CIRI) luôn đặt mục tiêu tìm kiếm cơ hội đầu t
và chuyển giao công nghệ vào Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng, cơ hội chuyển giao
công nghệ mới vào Việt Nam sẽ tạo lợi nhuận và sức phát triển cho doanh nghiệp .
Cũng nh các doanh nghiệp khác CIRI luôn xác định không ngừng vơn lên và chấp nhận
cạnh tranh lành mạnh trong kinh tế thị trờng với khái niệm nhất vệ tinh, nhất thân
vinh trong khu vực và quốc tế để chuẩn bị cho việc hội nhập kinh tế AFTA và WTO.
CIRI sằn sàng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nớc luôn tìm tiếng nói
chung với các đối tác trên cớ sở bình đẳng đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cho các bên
tham gia hợp tác sản xuất kinh doanh .
CIRI cũng nh tất cả các doanh nghiệp sản xuất khác khi tiến hành sản xuất đều
phải có nguyên vật liệu là cơ sở để sản xuất nếu thiếu nó sẽ nh con ngời sống thiếu lơng
thực. Nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên việc phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trờng giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển có lãi đợc. Muốn vậy ngoài máy móc kỹ thuật hiện đại thì nguyên vật liệu phải
cung cấp đầy đủ phù hợp, khoa học, hợp lý.
Kế toán nguyên vật liệu là công cụ sắc bén để hạch toán chính xác tình hình
xuất nhập nguyên vật liệu để phục vụ kịp thời sản xuất kinh doanh, tạo sản phẩm bền
đẹp giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trờng .
Sau thời gian ngắn thực tập tại công ty tôi thấy tổ chức công tác kế toán của
công ty cũng nh công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty tuy đã tơng đối tốt và hoàn


thiện xong em còn thấy có một số tồn tại cần hoàn thiện vì vậy tôi đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Quan hệ Quốc
tế đầu t sản xuất.
Phần 2: Kết cấu chung.
Chơng I: Lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp.
I.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
I.1.1. Đặc đIểm vai trò của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp và nền
kinh tế thị trờng.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động là một trong các yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu là thứ mà con ngời bằng sức
lao động của mìnhđã tác động vào nó để thay đổi nó thành sản
phẩm có ích cho con ngời.
Khác với TSCĐ, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất kinh doanh, về mặt hiện vật không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu, về mặt giá trị thì gía trị nguyên vật liệu đợc dịch
chuyển một lần toàn bộ vào trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản
phẩm và gía trị nguyên vật liệu là một bộ phận của vốn sản xuất
kinh doanh .
Từ đặc điểm cơ bản của NVL ta có thể thấy đợc vị trí quan trọng
của nó trong quá trình sản xuất nó là cơ sở vật chất để tạo ra sản
phẩm mới .Do đó kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hởng lớn
nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đảm bảo đầy đủ kịp thời .
Mặt khác chất lợng sản phẩm có đợc đảm bảo hay không lại phụ thuộc rất lớn
vào chất lợng nguyên vật liệu bởi vì nguyên vật liệu là thực thể cấu thành nên sản
phẩm, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm.
Ví dụ: giá thành sản phẩm cơ khí chiếm tỷ trọng 50%-60%, trong công
nghiệp chế biến chiếm 80%, trong công nghiệp nhẹ chiếm 70%.
Qua đó thấy việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa cực kỳ

quan trọng, vậy phải quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ ở tất cả các khâu từ khâu thu
mua, dự trữ, bảo quản, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí giảm mức tiêu hao nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất.
Vậy có thể nói nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong sản xuất kinh
doanh, phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu về cả số lợng, chủng loại , gía cả và
chất lợng.Trong quá trình quản lý để kịp thời cung cấp đợc đồng bộ nguyên vật liệu
ngăn ngừa làm h hỏng mất mát, thất thoát nguyên vật liệu do đó kế toán nguyên vật
liệu là không thể thiếu đựơc.
I.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu .
Quản lý nguyên vật liệu là công việc không thể thiếu đợc trong bất cứ doanh
nghiệp sản xuất nào. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau, quy mồ doanh
nghiệp khác nhau nên mức độ phơng pháp quản lý NVL cũng khác nhau. Muốn hạ
đợc giá thành tiết kiệm đợc chi phí sản xuất sản phẩm phải quản lý chặt chẽ nguyên
vật liệu đó là yếu tố khách quan và cũng là yêu cầu trong kinh doanh của từng doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng nhằm đem lại những hiệu quả kình tế cao giúp
các doanh nghiệp trong nớc không những tồn tại và phát triển đợc mà còn có khả
năng vơn ra thị trờng nớc ngoài.
Nhu cầu xã hội ngày càng tăng do đó khối lợng sản xuất công nghiệp và các
nghành kinh tế quốc dân khác cũng tăng theo. Trong điều kiện nớc ta hiện nay vẫn
cha đáp ứng đợc đầy đủ nguyên vật liệu cả về số lợng chất lợng. Nên một số nguyên
vật liệu phải nhập từ nớc ngoài vào do trong nớc cha tự sản xuất đợc. Việc nhập
nguyên vật liệu lại gặp rất nhiều khó khăn và thủ tục phức tạp. Trong điều kiện xuất
khẩu không cân đối( nhập siêu) thì việc quản lý nguyên vật liệu lại càng phải chặt
chẽ tận dụng tối đa, triệt để, tiết kiệm.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay cha phát triển , nguồn cung cấp nguyên vật liệu
cha dồi dào, cha ổn định do đó yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu càng
trở lên khó khăn phức tạp, phải quản lý NVL ở tất cả các khâu, thu mua, bảo quản
đến sử dụng.
ở khâu thu mua:
Mỗi loại nguyên vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng khác nhau,

và tỷ lệ hao mòn trong quá trình sản xuất cũng khác nhau do đó khi thu mua nguyên
vật liệu phải sao cho đủ số lợng, đúng chủng loại, tránh mua thừa NVL này mà NVL
cần dùng thì lại thiếu. Tiếp đó là phẩm chất NVL phải tốt, giá cả phải phù hợp, chỉ cho
phép hao hụt trong định mức, đặc biệt phải quan tâm đến chi phí thu mua, nơi mua
giúp hạ đợc chi phí. Tránh trờng hợp mua sai nguyên vật liệu và mua nguyên vật liệu
với giá cả cao, chất lợng lại không đảm bảo dẫn đến tăng chi phí .
ở khâu bảo quản :
Phải đảm bảo theo đúng quy định của từng nguyên vật liệu, phải tổ chức xắp xếp
những nguyên vật liệu có cùng tính chất lý hoá giống nhau ở cùng một nơi riêng, tránh
tình trạng để lẫn vào nhau gây ảnh hởng đến chất lợng nguyên vật liệu. Để đảm bảo đợc
điều này thì phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng bến bãi sao cho hợp ký giúp dễ dàng vận
chuyển thuận tiện cho việc nhập kho xúât kho và kiểm tra. Các thiết bị để vận chuyển
bảo quản nguyên vật liệu phải đúng tiêu chuẩn giúp nguyên vật liệu không bị h hại
trong quá trình dự trữ tại kho.
ở khâu dự trữ:
ở khâu này đòi hỏi phải xác định đợc mức tiêu hao nguyên vật liệu một cách
chính xác do tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu là rất lớn trong tổng chi phí. Tuy nhiên
chất lợng sản phẩm, uy tín sản phẩm, hình ảnh mẫu mã trên thị trờng phải đặt lên hàng
đầu, không đợc tiết kiệm nguyên vật liệu quá định mức cho phép .Mỗi doanh nghiệp có
đặc điểm sản xuất khác nhau, sản xuất các loại sản phẩm khác nhau nên việc sử dụng
nguyên vật liệu cũng khác nhau, phải sử dụng đúng loại nguyên vật liệu phải vận dụng
linh hoạt giữa khâu quản lý và sử dụng đúng nguyên vật liệu của doanh nghiệp mình
không dập khuôn máy móc. Mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ NVL nh
thế nào là phù hợp với doanh nghiệp mình cũng là để tránh tình trạng ứ đọng vốn do dự
trữ quá nhiều hoặc không đủ dẫn đến thiếu NVL làm gián đoạn quá trình sản xuất .
Tóm lại: Chi phí nguyên vật liệu là khoản chi phí rất lớn thuộc tài sản lu động mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất kinh doanh. Nên việc quản lý nguyên vật liệu là
một khâu quan trọng trong công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp, vậy phải quản lý
chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu.
I.1.3 Nhiệm vụ của kế toán.

Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý kinh tế tài chínhở các doanh nghiệp
trong đó kế toán nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý và sử
dụng nguyên vật liệu .
Kế toán nguyên vật liệu giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc tình hình vật t để
chỉ đạo sản xuất . Hạch toán nguyên vật liệu có phản ánh đầy đủ kịp thời số liệu thì
lãnh đạo mới nắm đợc đầy đủ toàn diện quá trình thu mua nhập xuất và dự trữ nguyên
vật liệu. Tính chính xác của kế toán này lại ảnh hởng đến tính chính xác của công tác
tính gía thành, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và từ vị trí của kế toán trong công
tác quản lý kinh tế tài chính nói chung và quản lý nguyên vật liệu nói riêng ta thấy vai
trò của kế toán thể hiện qua các điểm sau.
-Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua bảo quản,
tình hình nhập xuất và tồn kho.Tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu mua về nhập
kho của doanh nghiệp , kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua về các mặt số lợng,
chủng loại, giá cả nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất.
-áp dụng đúng đắn các phơng pháp kỹ thuật hạch toán nguyên vật liệu h-
ớng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch
toán ban đầu( lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở sổ kế toán, thẻ kế tóan chi
tiết ), thực hiện hạch toán đúng ph ơng phá , quy định nhằm đảm bảo thống nhất trong
công tác quản lý kế toán, trong phạm vi nghành kình tế và trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật
liệu, kiểm tra tình hình xuất nhập để kịp thời phát hiện và đề ra các
biện pháp xử lý. Tính toán và xác định chính xác số lợng nguyên vật
liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất, giúp lập đợc một định mức tiêu
hao NVL phù hợp với từng doanh nghiệp.
- Tham gia kiểm tra đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ nhà nớc đã
quy định, lập báo cáo vật t tiến hành phân tích tình hình thu mua, quản
lý , sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và giảm đợc chi phí

toàn bộ .
I.1.4. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu .
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì quy trình sản xuất cũng khác nhau do
đó mồ hình tổ chức bộ máy kế toán cũng khác nhau xuất phát từ vị trí và vai trò của kế
toán ta có thể khẳng định kế toán nguyên vật liệu là không thể thiếu đợc trong các
doanh nghiệp sản xuất, bởi thiếu phần hành kế toán này cũng nh con ngời thiếu các bộ
phận trên cơ thể, do đó cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu Thông
qua kế toán NVL giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt nguyên vật liệu đáp ứng
đầy đủ cho sản xuất. Vậy kế toán nguyên vật liệu đã đảm bảo yêu cầu quản lý cả về mặt
hiện vặt và giá trị . Kế toán còn giúp tính toán xác định đợc chi phí NVL phục vụ cho
việc hạch toán tính giá thành.
Kế toán nguyên vật liệu giúp cho công tác lập kế hoạch tiết kiệm chi phí hạ giá
thành, tăng tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệ , góp phần nâng cao
chất lợng sản phẩm tăng hiệu quả góp phần giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị tr-
ờng . Chính vì thế việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu và không ngừng hoàn thiện củng
cố nâng cao hơn nữa để tạo sự phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và tình hình chung
của nền kinh tế.
Do nhu cầu xã hội là phong phú đa dạng và ngày càng nâng cao đòi hỏi cung
cấp nhiều sản phẩm có chất lợng do đó nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sẽ có nhiều
loại, nhóm, số lợng cũng lớn vậy doanh nghiệp phải lập đợc danh đIểm vật t để giúp
cho việc hạch toán sử dụng đợc khoa học. Phải phân loại nguyên vật liệu theo tính chât
lý hoá khác nhau để có kế hoạch bảo quảnxử lý cho phù hợp.
Kế toán nguyên vật liệu phải có sự liên kết chặt chẽ với tất cả các phòng ban ,
các bộ phận trong đơn vị giúp nâng cao hiệu quả hơn nữa trong công tác thu mua, xuất
nhập, bảo quản, dự trữ . Vậy kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng
phảI đợc đào tạo và trang bị đầy đủ về tay nghề và trình độ chuyên môn .
Vậy việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu góp phần xây dựng lên văn
hoá doanh nghiệp .
I.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu .
I.2.1. Phân loại.

Trong mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, và mỗi loại lại có tính chất lý hoá khác
nhau do đó phải phân loại vật t. Việc phân loại vật t là cơ sở khoa học là điều kiện quan
trọng giúp quản lý và có tổ chức việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho
quản trị doanh nghiệp .
Phân loại nguyên vật liệu giúp biết loại nào đợc dùng để sản xuất sản phẩm nào,
số lợng bao nhiêu, chất lợng nh thế nào là phù hợp. Nó còn giúp kế toán hạch toán đợc
nguồn cung cấpcho phù hợp về giá cả, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển giúp tính
toán đợc chính xác giá vốn nhập kho .
Phân loại nguyên vật liệu thông qua việc lập danh điểm vật t, mã hoá vật t đợc sử
dụng thống nhất giữa tất cả các bộ phận liên quan trong toàn doanh nghiệp nhằm tạo sự
thống nhất trong quản lý và sử dụng vật t của toàn doanh nghiệp .Vậy việc phân loại vật
t là hết sức quan trọng và cần thiết trong hầu hết các doanh nghiệp
*Phơng pháp phân loại, nội dung phân loại và tác dụng của cách phân loại đó.
1. Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị. -
N V L chính là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm ,nó chiếm phần
lớn tỷ trọng trong tổng chi phí sản phẩm . Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng
các loại vật t khác nhau, vậy nguyên vật liệu có thễ coi là nguyên vật liệu chính ở
doanh nghiệp này nhng lại là NVL phụ ở doanh nghiệp khác. Do đó các doanh
nghiệp khác nhau thì cũng có các cách phân loại khác nhau.
Ví dụ: Trong cácdoanh nghiệp cơ khí thì nguyên vật liệu chính là sắt, thép,
gang, đồng
Doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo thì NVL chính là đờng , bột, trứng
Doanh nghiệp sản xuất mía đờng thì nguyên vật liệu chính lại là mía.
- Vật liệu phụ là những vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể
làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho
các công cụ dụng cụ hoạt động bình thờng .
Ví dụ: Trong các doanh nghiệp dệt vải thì thuốc tấy thuốc nhuộm là nguyên
vật liệu phụ giúp tăng giá trị của sản phẩm. Trong các doanh nghiệp cơ khí thì dẻ
lau, dầu nhớt cũng là vật liệu phụ giúp bảo dỡng duy trì hoạt động của máy móc .

-Nhiên liệu là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh nh xăng, dầu, than, củi, ga...
- Phụ tùng thay thế là những loại phụ tùng chi tiết đợc thay thế để sửa
chữa các máy móc thiết bị,phơng tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm vật liệu, thiết bị, công
cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng trong công tác xây dựng cơ bản nh giàn,
ráo, côt pha
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu cha đợc xếp vào các loại vật liệu trên,
thờng là các phế liệu thu hồi sau khi thanh lý tài sản, hay vật liệu đợc
loại ra từ quá trình sản xuất.
Tác dụng của cách phân loại này là cơ sở để xác định đợc mức tiêu hao , định
mức dự trữ cho từng loại từng thứ vật t, là cơ sở để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
của doanh nghiệp, giúp cho việc hạch toán chi phí .
2. Căn cứ vào nguồn hình thành.
-Nguyên vật liệu đợc nhập từ bên ngoài: là những nguyên vật liệu do mua
ngoài,hoặc do nhận góp vốn liên doanh, đợc biếu tặng , đợc cấp.
-Nguyên vật liệu nhập do tự chế: là do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc gia công
chế biến.
Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất chè có tổ đội sản xuất và trồng chè, tự cung cấp
chè tơi cho bộ phận chế biến để sản xuất chè khô và chè xuất khẩu.
Tác dụng: giúp doanh nghiệp lập đợc kế hoạch thu mua nguyên vật liệu từ các
nguồn khác nhau với giá cả phù hợp hoặc lập đợc kế hoạch sản suất, chế biến Việc
phân loại nguyên vật liệu nay là cơ sở để hạch toán xác định gía trị vốn thức tế nhập
kho.
II.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị nguyên vật liệu ở những thời
đIểm nhất định theo nguyên tắc quy định.
Ví dụ: đánh giá nguyên vật liệu ở thời đIểm nhập kho, xuất kho, tồn kho.
1. Nguyên tắc chuẩn mực kế toán áp dụng .
-Nguyên tắc giá gốc( chuẩn mực 02- hàng tồn kho).

Nguyên vật liệu đánh gía theo giá gốc, giá gốc hay còn gọi là giá vốn thực tế,
đó là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc nguyên vật liệu ở địa điểm và
trạng thái hiện tại .
-Nguyên tắc thận trọng:nguyên vật liệu đợc đánh giá theo giá gốc nhng trong
trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đựơc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện đợc .
Giá trị thùân có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thiện sản phẩm, là
chi phí ớc tính cho việc tiêu thụ chúng .
Thực hiện nguyên tắc này bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho qua
hai chỉ tiêu: trị giá vốn thực tế và dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc nhất quán :.
Các phơng pháp kế toán áp dụng để đánh giá vật t phảI đợc đảm bảo nhất
quán tức là kế toán lựa chọn phơng pháp nào thì phảI nhất quán trong niên độ kế
toán đó. Nếu doanh nghiệp thay đổi phơng pháp thì phảI trình bày lý do và phảI
cung cấp thôn g tin đầy đủ , hợp lý , trung thực.
- Sự hình thành trị gía vốn thực tế của nguyên vật liệu ở các thời điểm.
ở thời điểm mua thì xácđịnh trị giá vốn thực tế của vật liệu mua, ở thời điểm
nhập kho thì xác định trí giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, thời điểm
xuất kho xác định trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho .
Việc đánh giá giá trị nguyên vật liệu nhằm mục đích xác định đợc chính xác
giá trị nguyên vật liệu ở từng thời điểm theo yêu cầu . Ví dụ việc đánh giá giá trị
nguyên vật liệu ởi thời điểm nhập kho giúp tính đợc chi phí bỏ ra để mua nguyên vật
liệu giúp cho viêc tính toán đợc chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .Tính đợc giá
trị NVL trong kho là bao nhiêu có thể biết đợc số vốn lu động hiện có của doanh
nghiệp là bao nhiêu.
Việc xác định đợc trị giá nguyên vật liệu xuất kho giúp việc xác định đợc
chi phí sản xuất bỏ ra trong kỳ là bao nhiêu và nó còn phục vụ cho công tác tính giá
thành sản phẩm. Ngoài ra việc đánh giá nguyên vật liệu còn giúp cho công tác lập
kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch dự phòng giảm giá nguyên vật liệu .

2. Nội dung đánh giá NVL .
2.1. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc đánh giá theo từng
nguồn nhập.
- Nhập do tự mua ngoài Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồmgiá mua,
các loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo
quản, các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật
liệu trừ đi các khoản triết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua do
không đúng quy cách phẩm chất.
Nếu mua nguyên vật liệu sử dụng cho đối tợng không chịu thuế VAT, nộp
VAT theo phơng pháp khấu trừ hoặc dùng cho phúc lợi dự án thì giá bao gồm cả
VAT.
- Nhập kho do tự sản xuất:
Trị giá vốn nhập kho là giá thành sản xuất hay tự gia công chế biến.
-Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến .
Giá trị nhập kho là giá vốn thực tế vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế
biến cộng với chi phí thuê gia công chế biến.
-Nhập kho do nhận góp vốn liên doanh .
Trí giá vốn thực tế nhập kho là giá do hội đồng liên doanh đánh giá cộng với
chi phí đa về nhập kho.
-Nhập kho do đợc cấp, biếu tặng.
Giá trị vốn nhập kho là giá ghi trên hợp đồng giao nhận cộng với một số các
chi phí khác phát sinh.
2.2. Xác định trị giá vốn thực tế xuất kho.
N V L đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau , ở các thời điểm khác nhau nên có
giá trị cũng khác nhau . Khi xuất kho nguyên vật liệu tuỳ vào đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh khác nhau, yêu cầu trình độ quản lý , phơng tiện máy móc ở
từng doanh nghiệp mà lựa chọn phơng pháp xác định trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho cũng khác nhau .
*Phơng pháp tính theo giá đích danh.

Theo phơng pháp này khi xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lợng
xuất kho và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất
kho .
*Phơng pháp bình quân gia quyền .
Trị gía vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng
nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền .
Đơn giá bình quân
gia quyền
TGNVL tồn kho đầu kỳ+TGNVL thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ vật t.
-Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ gọi là giá bình quân cố định. -
-Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập gọi là đơn giá bình
quân di động,
*Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc .
phơng pháp này dựa trên giả định nguyên vật liệu nào nhập trớc sẽ đợc xuất
trớc và theo đơn giá nhập đó . Do đó trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc căncứ vào đơn
giá của những lần nhập sau cùng.
*Phơng pháp nhập sau, xuất trớc .
Phơng pháp này dựa trên giả định nguyên vật liệu nào đợc nhập sau thì sẽ đợc
xuất trớc và căn cứ vào đơn giá của lần nhập đó. Do vậy giá trị vốn thực tế của
nguyên vật liệu còn tồn kho cuối kỳ căn cứ vào đơn giá của những lần nhập đầu
tiên .
.
I.3. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
=
Số lợng NVL tồn đầu kỳ+số lợng NVL nhập trong kỳ
Khâu sản xuất là một trong những khâu cơ bản của quắ trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nguyên vật liệu lại là yếu tố cơ bản của khâu sản xuất. Để cung cấp các chỉ
tiêu chi tiết về tình hình nhập , xuất , tồn kho nguyên vật liệu theo từng nơI bảo quản,
sử dụng cả về mặt hiện vật và giá trị thì nhất thiết phảI tổ chức công tác kế toán nguyên

vật liệu.
I.3.1 Kế tóan chi tiết nguyên vật liệu .
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán chi tiết bằng cách kết hợp giữa
thủ kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập kho, xuất kho nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu cả về số lợng và
giá trị , các doanh nghiệp phảI tổ chức lập hệ thống chứng từ , mở các sổ chi tiết và
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu . Đầu tiên kế toán phảI lập chứng từ một cách hợp lý
đầy đủ chính xác theo đúng chế độ quy định , là cơ sở để ghi chép thẻ kho, trên sổ kế
toán nhằm thực hiệnquản lý có hiệu quả nguyên vật liệu phục vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh .
a. Chứng từ kế toán sử dụng .
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ1141/TC/QĐ/CĐKT ngay
1/11/1995 của Bộ Trởng Bộ TàI Chính chứng từ kế toán nguyên vật liệu gồm:
-Phiếu nhập kho(mẫu 01-VT).
-Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT).
-phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT).
-Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá( mẫu 08-VT).
-hoá đơn giá trị gia tăng (MS 01 GTKT-2LN).
-hoá đơn bán hàng (MS02 GTKT-2LN).
-hóa đơn cứơc vận chuyển (MS 03 BH).
Yêu cầu chứng từ phảI lập đầy đủ theo quy định về mẫu biể u, nội dung, phơng
pháp lập, ngời lập chứng từ phảI chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh,chứng từ phảI đợc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc, ngoàI
ra các doanh nghiệp còn có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn nh:
-phiếu xuất nhập vật t theo hạn mức(MS 04- VT).
-Biên bản kiểm nghiệm(Ms05- VT).
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (MS 07-VT).
b. Các phơng pháp kế toán chi tiết .
*Phơng pháp ghi thẻ song song .
-ở kho: thủ kho sẽ dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình xuất, nhập,

tồn kho theo chỉ tiêu số lợng. Khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho vật t thủ kho
phải chỉ ra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhận thực xuất vào
chứng từ và thẻ kho, cuối kỳ tính toán số còn lại cuối kỳ ghi vào cột tồn trên thẻ
kho. Định kỳ thủ kho gửi chứng từ nhập xuất đã phân loại cho kế tóan.
-ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ và thẻ kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập xuất nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Cuối tháng kế
toán lập bảng kê xuất nhập tồn sau đó đối chiếu sổ kế tóan chi tiếtvới thẻ kho. Đối
chiÕu sè liÖu trªn dßng xuÊt, nhËp, tån víi sè liÖu trªn sæ kÕ to¸n tæng hîp vµ ®èi
chiÕu sè liÖu kÕ to¸n trªn sæ kÕ to¸n chi tiÕt víi tµi liÖu kÕ to¸n thùc tÕ .

ThÎ kho
PhiÕu nhËp
kho
PhiÕu xuÊt kho
Sæ kÕ to¸n
chi tiÕt
B¶ng kª
xuÊt nhËp
tån
Sæ kÕ to¸n
tæng hîp
Ghi hµng ngµy
®èi chiÕu hµng th¸ng
Ghi cuèi th¸ng
*Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
ở kho :Thủ kho dùng thẻ kho hàng ngày nếu có nghiệp vụ nhập xuất nguyên
vật liệu thì thủ kho phảI ghi chép đầy đủ về số lợng .
ở phòng kế toán thì định kỳ sau nhận đợc chứng từ xuất, nhập từ thủ kho kế
toán sẽ hoàn thiện chứng từ sau đó tổng hợp tất cả các chứng từ nhập, xuất vật t
theo từng nhóm loại để lập bảng kê xuất nhập tồn. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc kế

toán lập cho cả năm và đợc ghi vào cuối mỗi thấng. Sổ đợc theo dõi cả về số lợng và
số tiền, mỗi thứ nguyên vật liệu đợc ghi một dòng. Kế toán phảI đối chiếu số liệu
trên sổ kế toán , sổ đối chiếu luân chuyển và trên thẻ kho.


PhiÕu
nhËp
PhiÕu
xuÊt
B¶ng kª
nhËp
B¶ng kª
xuÊt
Sæ ®èi chiÕu
lu©n chuyÓn
Sæ kÕ to¸n tæng
hîp
Ghi hµng ngµy
Ghi có«i th¸ng
ThÎ kho
*phơng pháp ghi sổ số d.
ở kho: thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi khối lợng nhập, xuất, cuối tháng phảI
ghi số liệu vào sổ số d để có số liệu tồn cuối tháng cho từng thứ vật t. Sổ số d đợc mở
cho cả năm .
Phòng kế toán : Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép trên thẻ
kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất sau đó phải ký xác nhận vào
từng thẻ kho và từng phiếu giao nhận chứng từ. Tại phòng kế toán thì kế toán phải tiến
hành hoàn chỉnh chứng từ sau đó tổng hợp giá trị nguyên vật liệu theo từng nhóm loại
xuất nhập để ghi vào cột thành tiền của phiếu giao nhận. Số liệu thành tiền trên phiếu
giao nhận chứng từ đợc ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn .Thủ kho phải chuyển sổ

số d sau khi có sổ ssố d kế toán căn cứ vào cột số d về số lợng và đơn giá của từng
nguyên vật liệu tơng ứng để ghi vào cột số d bằng tiền .
u điểm: của phơng pháp này giảm khối lợng ghi chép so với hai phơng pháp
trên, kế toán thực hiện kiểm tra thờng xuyên hơn công việc của thủ kho , công việc đ-
ợc thực hiện đều đặn trong tháng.
Nhợc điểm : kế toán cha theo dõi đợc chi tiết đến từng thứ vật t , việc kiểm tra
phát hiện nhầm lẫn sai sót giữa thủ kho và phòng kế toán vẫn còn phức tạp .
áp dụng: với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t, nguyên vật liệu thờng
xuyên nhập xuất và có áp dụng phần mềm kế toán .

Thẻ kho
Phiếu
nhập kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu giao
nhận chứng
từ nhập
Phiếu giao
nhận chứng từ
xuất
Bảng luỹ
kế nhập
Bảng luỹ kế
xuất
Sổ số
d
Bảng
tổng hợp
nhập

xuất tồn
Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi hàng
ngày
Ghi cuối tháng
đối chiếu hàng ngày
I.3.2. Kế toán tổng hợp .
1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Là phơng pháp phải tổ chức ghi chép một cách thờng xuyên liên tục các nghiệp
vụ nhập kho xuất kho, tồn kho của nguyên vật liệu trên tài khoản kế toán hàng tồn
kho. Việc xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo phơng
pháp khác nhau, và trị giá vốn đợc ghi trên tàI khoản sổ kế toán đợc xác định ở bất cứ
thời đIểm nào trong kỳ kế toán .
Tài khoản sử dụng tài khoản 152 (Nguyên vật liệu).
Tài khoản 152 đợc mở chi tiết cho từng thứ nguyên vật liệu nh:
TK152.1;TK152.2 ..
Sơ đồ kế toán nhập xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Tk 133
Tk
111,112,114,33
1
Vat khấu trừ
Tổng giá
thanh
toán
Tk 152
Gt NVL
nhập
kho do

mua
ngoài
Tk333.3
Thuế nhập khẩu NVL
Tk 151
Nhập kho hàng đi
đờng kỳ trớc
Tk 411
Nhận góp vốn liên doanh
Tk 154
NVL nhập kho do tự chế
Gia công
Tk 128,222
NVL nhập kho từ góp
Vốn liên doanh
Tk 338.1
NVL phát hiện thừa kiểm kê
Tk 621
NVL xuất trực tiếp cho chế tao
sản phẩm
Tk 627,641,642
Giá trị NVL tính vào các
chi phí
Tk 632,157
NVL xuất bán trực tiếp , gửu bán
Tk 154
Xuất nvl để tự chế ,
Thuê ngoài gia công chế
biến
Tk 128,222

Giá trị NVL đem góp
vốn liên doanh
Tk
136,138.1,138.8
NVL xuất kho cho vay tạm
thời

×