Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Lựa chọn tiêu chuẩn tuyển chọn nam vận động viên đội dự tuyển Vovinam lứa tuổi 12 – 14 thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.53 KB, 7 trang )

Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019

LỰA CHỌN TIÊU CHUẨN TUYỂN CHỌN NAM VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI DỰ
TUYỂN VOVINAM LỨA TUỔI 12 – 14 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Vũ Cơng Trường*, Nguyễn Tấn Thịnh, Đỗ Đăng Bình,
Nguyễn Trương Phùng, Lê Vũ Ngọc Tồn
Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao TP. Hồ Chí Minh
*Tác giả liên lạc:
(Ngày nhận bài: 15/02/2019; Ngày duyệt đăng: 22/3/2019)
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở xây dựng hệ thống các test dùng để tuyển
chọn nam vận động viên (VĐV) đội dự tuyển Vovinam lứa tuổi 12 – 14 Thành phố Hồ
Chí Minh. Cơng trình đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy
và kiểm định có hàm lượng khoa học cao để xác định được 13 test sử dụng để tuyển
chọn nam VĐV đội dự tuyển Vovinam lứa tuổi 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Kiểm tra, tuyển chọn, dự tuyển Vovinam.
STANDARD SELECTION OF MALE ATHLETE FOR THE HCMC 12 – 14
AGED VOVINAM COMPETITION TEAM
Vu Cong Truong*, Nguyen Tan Thinh, Do Dang Binh,
Nguyen Truong Phung, Le Vu Ngoc Toan
Ho Chi Minh City University of Physical Education and Sport
*Corresponding Author:
ABSTRACT
This study is carried out on the basis of the system of tests to select male athletes for the
HCMC 12 – 14 aged Vovinam competition team. The study has used research methods
to ensure a reliability and high scientific content to identify 13 tests for selecting the
HCMC 12 – 14 aged Vovinam competition team.
Keywords: Test, selection, competition Vovinam.
giới, TDTT ngày càng được chú trọng hơn.
Thể thao là chiếc cầu nối hịa bình, đồn
kết các dân tộc trên thế giới. Môn phái


Vovinam – Việt võ đạo là môn võ thuật
truyền thống của người Việt Nam, do cố
võ sư Nguyễn Lộc sáng tạo tại thủ đô Hà
Nội vào năm 1938, trên cơ sở lấy võ và vật
dân tộc làm nòng cốt, nghiên cứu các môn
võ khác trên thế giới, cải tiến nền tảng kỹ
thuật của mình theo nguyên lý Cương –
Nhu phối triển. Chính từ ngun lý cốt lõi
ấy, mơn Vovinam – Việt võ đạo đã dần
hoàn thiện bài bản của mình và phát triển
rộng khắp trong cả nước. Thành phố Hồ
Chí Minh là một trong những đơn vị dẫn
đầu về thành tích tại các giải quốc gia. Tuy
nhiên, thành tích về đối kháng, đặc biệt ở
các hạng cân nam còn hạn chế, Công tác

TỔNG QUAN
Thể dục thể thao (TDTT) là bộ phận của
nền văn hóa xã hội, là sự tổng hợp những
thành tựu xã hội trong sự nghiệp sáng tạo
và sử dụng những biện pháp chuyên môn
tạo điều kiện cho sự phát triển thể chất của
con người một cách có chủ đích, nhằm
nâng cao sức khỏe, tạo nguồn tinh thần
phong phú. Ngay từ khi mới ra đời, TDTT
là phương tiện giáo dục, một hiện tượng xã
hội giúp hoàn thiện con người về mọi mặt,
cả về trí tuệ lẫn thể chất. Trong những năm
qua cùng với xu hướng phát triển của nền
kinh tế thị trường, kinh tế xã hội ngày càng

phát triển tạo ra nhiều tác động to lớn đến
ngành thể thao. Dưới sự hỗ trợ đắc lực của
khoa học kỹ thuật, cũng như phát triển mối
quan hệ ngoại giao với các nước trên thế
26


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019

tập huấn và huấn luyện được thực hiện rất
khoa học nhưng chưa mang lại hiệu quả
tốt. Trên cơ sở khoa học hiện nay có nhiều
nhà khoa học đã xác định thành thích thể
thao cịn chịu nhiều ảnh hưởng từ công tác
xác định, tuyển chọn năng khiếu ban đầu,
Việc xác định, tuyển chọn năng khiếu ban
đầu ở mỗi môn thể thao khác nhau cũng
khác nhau do đó việc xác định các tiêu
chuẩn để tuyển chọn năng khiếu ban đầu ở
mơn Vovinam cũng đang bỏ ngỏ.

khoa học, có hướng dẫn cách trả lời. Đối
tượng của phỏng vấn bao gồm 30 người là
các chuyên gia, các huấn luyện viên Giảng
viên và các nhà chuyên môn của môn
Vovinam đã từng tham gia tuyển chọn và
huấn luyện nam VĐV đội dự tuyển
Vovinam lứa tuổi 12 – 14 Thành phố Hồ
Chí Minh.
Phương pháp kiểm tra sư phạm: Phương

pháp này được sử dụng để kiểm tra các test
tuyển chọn nam VĐV đội dự tuyển
Vovinam lứa tuổi 12 – 14 Thành phố Hồ
Chí Minh gồm các test: Chạy 30m xuất
phát cao (giây); Lực bóp tay (kg); Dẻo gập
thân (cm); Đấm tay thuận vùng bụng 10s
(lần); Đá vòng cầu chân thuận vùng mặt tại
chỗ 10s(lần); Đá đạp chân thuận vùng
bụng tại chỗ 10s (lần); Đá vòng cầu chân
nghịch vùng mặt tại chỗ 10s (lần); Đá đạp
chân nghịch vùng bụng tại chỗ 10s (lần);
Phương pháp kiểm tra nhân trắc là
phương pháp sử dụng đo đạc các thông số
cần thiết trên cơ thể con người gồm các
test: Chiều cao đứng (cm); Trọng lượng
(kg); Chỉ số Quetelet (g/cm);
Phương pháp kiểm tra chức năng: là
phương pháp đánh giá chức năng của các
cơ quan đặc biệt là đánh giá khả năng thích
nghi của các cơ quan đó với vận động,
gồm: Dung tích sống (ml); Công năng tim
(Hw); Phản xạ đơn mắt-chân (ms);
Phương pháp toán học thống kê: Phương
pháp này dùng để xử lý các số liệu thu
được với sự hỗ trợ của chương trình MsExcel và SPSS (là viết tắt của Statistical
Package for the Social Sciences)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Tiêu chuẩn tuyển
chọn nam VĐV đội dự tuyển Vovinam lứa

tuổi 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh.
Khách thể nghiên cứu: 30 huấn luyện
viên, chuyên gia, giảng viên, 20 nam VĐV
đội dự tuyển Vovinam lứa tuổi 12 – 14
Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài
liệu: Phương pháp này được sử dụng trong
suốt qúa trình nghiên cứu, từ lúc chọn đề
tài đến khi hoàn thành luận văn khoa học.
Các tài liệu được lựa chọn để tham khảo
gồm có: Một số văn kiện nghị quyết của
Đảng, Nhà nựớc, chỉ thị của ngành TDTT
về công tác TDTT và thể thao thành tích
cao. Các sách chuyên mơn về tuyển chọn
vận động viên, trong đó có sách tham khảo
về VĐV mơn Vovinam. Các sách giáo
khoa, giáo trình môn võ Vovinam. Các
sách chuyên môn về lý luận phương pháp
thể chất lý luận TDTT, sinh lý học TDTT,
nghiên cứu khoa học trong TDTT. Các tạp
chí, báo chuyên ngành TDTT. Môt số tư
liệu về các giải thi đấu môn Vovinam của
bộ môn Vovinam, Uỷ Ban TDTT. Một số
luận văn, luận án khoa học của học viên,
nghiên cứu sinh trường Đại học Sư phạm
TDTTTPHCM,
trường
Đại
học

TDTTTPHCM.
Phương pháp phỏng vấn (Anket): Phỏng
vấn còn để lựa chọn tiêu chuẩn tuyển chọn
nam VĐV đội dự tuyển Vovinam lứa tuổi
12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh. Phiếu hỏi
gồm các câu hỏi được sắp xếp theo trình tự

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Lựa chọn tiêu chuẩn tuyển chọn nam
VĐV đội dự tuyển Vovinam lứa tuổi 12
– 14 Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ vào các tài liệu tuyển chọn của các
nhà chuyên môn như:“Khoa học tuyển
chọn tài năng thể thao” GS.TS. Lê Nguyệt
Nga, PGS.TS. Nguyễn Quang Vinh, TS.
Nguyễn Thanh Đề. “Tuyển chọn Vận động
viên Thể thao” TS. Bùi Quang Hải tài liệu
chuyên môn về môn Vovinam, kinh
27


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019

nghiệm tuyển chọn, huấn luyện thực tế, Lần phỏng vấn thứ nhất và thứ hai đều phát
điều kiện cơ sở vật chất và đặc điểm của ra 30 phiếu, thu về 30 phiếu, trong đó có
vận động viên nam đội dự tuyển Vovinam 21 phiếu Huấn luyện viên chiếm tỷ lệ 70
lứa tuổi 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh, %, 6 phiếu của Giảng viên, nhà quản lý
đề tài đã tổng hợp và lựa chọn được 25 test chiếm tỷ lệ 20%, 3 phiếu của trọng tài,
để tuyển chọn các vận động viên tuy nhiên chuyên gia chiếm tỷ lệ 10% thể hiện qua
để sử dụng các test này trên đối tượng là bảng 1 và biểu đồ 1. Thâm niên công tác

nam VĐV đội dự tuyển Vovinam lứa tuổi của đối tượng phỏng vấn: 5 người với thâm
12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh thì chúng niên dưới 6 năm chiếm tỷ lệ 16.7%, 11
tôi đã tiến hành phỏng vấn 30 HLV, Giảng người có thâm niên dưới 12 năm chiếm tỷ
viên, chuyên gia, trọng tài, các nhà quản lý lệ 36.7%, 14 người có thâm niên trên 12
chun mơn để lựa chọn các Test cho phù năm chiếm tỷ lệ 46.6%, được thể hiện qua
hợp với nam VĐV đội dự tuyển Vovinam biểu đồ 2 và bảng 1.
lứa tuổi 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 1. Thâm niên cơng tác và thành phần đối tượng phỏng vấn
Thâm niên công tác
Khách
Thành phần đối tượng phỏng vấn
thể
Nội dung

%

Số
lượng

Số
lượng

%

Nội dung

Dưới 6 năm
Dưới 12 năm

16.7%

36.7%

5
11

21
6

70%
20%

Huấn luyện viên
Giảng viên, Nhà quản


Trên 12 năm

46.6%

14

3

10%

Chuyên gia, Trọng tài

30

10%


20%

Huấn luyện viên
Giảng viên, Nhà quản lý
Chuyên gia, Trọng tài
70%

Biểu đồ 1. Thành phần đối tượng phỏng vấn

28


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019

16,7%

Dưới 6 năm

46,6%

Dưới 12 năm
Trên 12 năm
36,7%

Biểu đồ 2. Thâm niên công tác của đối tượng phỏng vấn
Chúng tơi tiến hành phỏng vấn 2 lần bằng bảo tính khách quan, tránh sai sót khi lựa
phiếu cùng 1 cách đánh giá, trên cùng một chọn test, ở mỗi phiếu phỏng vấn vẫn để 1
hệ thống các test. Kết quả cuối cùng của khoảng bỏ trống cho các HLV, Giảng viên,
phỏng vấn là kết quả tối ưu nhất nếu giữa chuyên gia, trọng tài, các nhà quản lý có

2 lần phỏng vấn có sự đồng thuận cao (cả thể bổ sung thêm mà theo họ là cần thiết
2 lần phỏng vấn, các chỉ tiêu đều đạt 75% kết quả phỏng vấn được thể hiện qua bảng
ý kiến tán đồng trở lên). Tuy nhiên, để đảm 2 như sau.
Bảng 2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test tuyển chọn nam VĐV đội dự tuyển
Vovinam lứa tuổi 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh
Kết quả phỏng vấn
Lần 1 (n=30)
Lần 2 (n=30)
Không
Không
STT CHỈ TIÊU (TEST)
Đồng ý
Đồng ý
đồng ý
đồng ý
n =
n =
n =
n =
%
%
%
%
30
30
30
30
1
Chiều cao đứng (cm)
26 87

4
13 28
93 2
7
2
Cân nặng (kg)
21 70
9
30 23
77 7
23
Vịng ngực trung bình
3
21 70
9
30 22
73 8
27
(cm)
4
Dài sải tay (cm)
23 77
7
23 22
73 8
27
5
Dài chi dưới (cm)
22 73
8

27 23
77 7
23
6
Chỉ số Quetelet (g/cm). 24 80
6
20 24
80 6
20
Phản xạ đơn mắt-chân
7
28 93
2
7
29
97 1
3
(ms)
8
Dung tích sống (lít)
26 87
4
13 24
80 6
20
9
Cơng năng tim (Hw)
24 80
6
20 24

80 6
20
10
Chỉ số Vo2 max
22 73
8
27 20
67 10
33
Chạy 30m xuất phát cao
11
26 87
4
13 27
90 3
10
(giây)
10
12
Lực bóp tay (kg)
30 100 0
0
30
0
0
0
13
Bật xa tại chỗ (cm)
22 73
8

27 23
77 7
23
29


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019

14
15
16
17
18
19
20

21

22

23
24
25

Dẻo gập thân (cm)
Chạy 800m (giây)
Đấm thẳng hai tay vùng
mặt 10s (lần)
Đấm 2 tay liên tục vùng
bụng 10s (lần)

Rút gối chân thuận 10s
(lần)
Đá tạt chân thuận vùng
mặt tại chỗ 10s(lần
Đá đạp chân thuận
vùng bụng tại chỗ 10s
(lần)
Đá vòng cầu chân thuận
vùng bụng tại chỗ 10s
(lần)
Đá tạt chân nghịch
vùng mặt tại chỗ 10s
(lần)
Đá đạp chân nghịch
vùng bụng tại chỗ 10s
(lần)
Đá tạt chân nghịch vùng
bụng tại chỗ 10s (lần)
Đá tạt 2 chân vùng bụng
30s (lần)

27
24

90
80

3
6


10
20

28
22

93
73
10
0

2
8

7
27

30

100

0

0

30

0

0


25

83

5

17

22

73

8

27

19

63

11

37

19

63

11


37

30

100

0

0

28

93

2

7

29

97

1

3

28

93


2

7

23

77

7

23

22

73

8

27

26

87

4

13

25


83

5

17

27

90

3

10

27

90

3

10

22

73

8

27


22

73

8

27

20

67

10

33

21

70

9

30

Đề tài tiến hành kiểm định Wilcoxon để phỏng vấn. Kết quả kiểm định được trình
đảm bảo có sự đồng nhất ý kiến giữa 2 lần bày qua bảng 3 sau:
Bảng 2. Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa 3 lần phỏng vấn
Test Statisticsa
lan2 - lan1

-1.033b
.302

Z
Asymp. Sig. (2-tailed)

Giả thiết H0: Hai trị trung bình của 2 tổng thể là như nhau.

Từ kết quả trên, ta thấy mức ý nghĩa quan
sát của kiểm định giữa 2 lần phỏng vấn test
là sig. = 0.302 > 0.05 (ngưỡng xác suất
thống kê khơng có ý nghĩa tại P > 0.05).
Do đó ta chấp nhận giả thiết H0.
Kết luận rút ra: theo kiểm định Wilcoxon,
có tính trùng hợp và ổn định giữa 2 lần
phỏng vấn.
Như vậy, qua phỏng vấn theo nguyên tắc
đã đề ra đề tài đã chọn được 13 test tuyển
chọn nam VĐV đội dự tuyển Vovinam lứa

tuổi 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh có
phiếu đồng ý cao trên 75% ở cả hai lần
phỏng vấn như sau: 1/Chiều cao đứng
(cm); 2/Chỉ số Quetelet (g/cm); 3/Phản xạ
đơn mắt-chân (ms); 4/Dung tích sống (lít);
5/Cơng năng tim (Hw); 6/Chạy 30m xuất
phát cao (giây); 7/Lực bóp tay (kg); 8/Dẻo
gập thân (cm); 9/Đấm tay thuận vùng bụng
10s (lần); 10/Đá tạtchân thuận vùng mặt
tại chỗ 10s(lần); 11/Đá đạp chân thuận

vùng bụng tại chỗ 10s (lần); 12/Đá tạt chân
30


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019

nghịch vùng mặt tại chỗ 10s (lần); 13/Đá trong cùng một điều kiện; cùng một đối
đạp chân nghịch vùng bụng tại chỗ 10s tượng; khoảng nghỉ giữa hai lần thực hiện
(lần).
đủ để nghiệm thể hồi phục hoàn toàn…
Xác định độ tin cậy của các test tuyển Khoảng nghỉ thích hợp thường từ 1 đến 7
chọn nam VĐV đội dự tuyển Vovinam ngày, sau đó so sánh hai tập hợp kết quả
lứa tuổi 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh thu được (test và retest) thơng qua phân
Độ tin cậy của test là mức độ phù hợp để tích tương quan bằng phương pháp
có thể khẳng định rằng kết quả đo lường Pearson.” Để xác định độ tin cậy của 13
được (qua test) phản ánh trạng thái thực test tuyển chọn nam VĐV đội dự tuyển
của một dấu hiệu nào đó của đối tượng Vovinam lứa tuổi 12 – 14 Thành phố Hồ
nghiên cứu trong cùng một điều kiện. Độ Chí Minh. Chúng tơi tiến hành kiểm tra
tin cậy của test được xác định bởi mức độ khách thể nghiên cứu, kiểm tra 2 lần trong
tương đồng của kết quả thực hiện lặp lại vòng 07 ngày, các điều kiện kiểm tra giữa
test trên cùng một đối tượng, trong cùng 2 lần là như nhau. Kết quả kiểm tra độ tin
một điều kiện.
cậy của các test được giới thiệu ở bảng 3.
Theo TS. Đỗ Vĩnh, Trịnh Hữu Lộc: “Dùng Độ tin cậy của test được chia thành các
phương pháp test lặp lại (retest) đánh giá mức sau: r < 0,7: Không dùng được. 0,7 ≤
mức độ tương đồng hay mức độ tương r < 0,8 : Độ tin cậy yếu. 0,8< r ≤ 0,9 : Độ
quan giữa hai lần lặp lại test. Lần thứ nhất tin cậy trung bình. 0,9< r ≤ 0,95 : Độ tin
(test) lần thứ hai (retest) được tiến hành cậy cao. 0,95< r ≤ 1 : Độ tin cậy rất cao.
Bảng 3. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của các test thông qua test lặp lại (Retest)
Retest

Ban đầu
(lần 2)
STT Chỉ tiêu
r
P
̅
̅
δ
δ
𝑿
𝑿
1
Chiều cao đứng (cm)
161,6 4,9 161,4 4,7
0,99 < 0.05
2
Chỉ số Quetelet (g/cm).
327,2 31,3 326,2 29,1 0,97 < 0.05
3
Phản xạ đơn mắt-chân (ms)
279,6 26,6 280
26,0 0,85 < 0.05
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13

Dung tích sống (lít)
Cơng năng tim (Hw)
Chạy 30m xuất phát cao (giây)
Lực bóp tay (kg)
Dẻo gập thân (cm)
Đấm thẳng 2 tay vùng mặt 10s
(lần)
Đá tạt chân thuận vùng mặt tại
chỗ 10s(lần)
Đá đạp chân thuận vùng bụng
tại chỗ 10s (lần)
Đá tạt chân nghịch vùng mặt tại
chỗ 10s (lần)
Đá đạp chân nghịch vùng bụng
tại chỗ 10s (lần)

3,2
10
4,4
41,35
18,35

0,2
1,0
0,3
2,9
1,7


3,16
9,8
4,4
41,6
18,3

0,1
0,7
0,3
2,5
1,6

0,85
0,91
0,81
0,95
0,81

19,9

1,9

19,6

1,4

0,90 < 0.05

18,4


2,0

18,7

1,2

0,86

16,1

1,8

16,2

1,2

0,92 < 0.05

16,7

1,9

16,45 1,3

0,93 < 0.05

15,1

1,8


14,9

0,88 < 0.05

Qua bảng 3 cho thấy hệ số tin cậy giữa hai
lần kiểm tra các test tuyển chọn nam VĐV
đội dự tuyển Vovinam lứa tuổi 12 – 14

1,2

< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05

< 0.05

Thành phố Hồ Chí Minh có rtính từ 0.81 đến
0.99 (với P<0.05). Như vậy các test tuyển
chọn có độ tin cậy ở mức cao và rất cao.
31


Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (1), 2019

Điều này cho thấy hệ thống các test trên
điều có đủ độ tin cậy và có tính khả thi để
tuyển chọn nam VĐV đội dự tuyển

Vovinam lứa tuổi 12 – 14 Thành phố Hồ
Chí Minh.

cứu đã xác định được 13 test dùng để tuyển
chọn nam VĐV đội dự tuyển Vovinam lứa
tuổi 12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh,
những test được lựa chọn để để tuyển chọn
nam VĐV đội dự tuyển Vovinam lứa tuổi
12 – 14 Thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo
hàm lượng khoa học và đủ độ tin cậy có
rtính từ 0.81 đến 0.99 (với P<0.05).

KẾT LUẬN
Bằng quy trình lập test cơng trình nghiên

TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÙI QUANG HẢI VÀ CỘNG SỰ (2009). Tuyển chọn tài năng thể thao. NXB TDTT
Hà Nội.
BÙI QUANG HẢI (2014). Tuyển chọn vận động viên thể thao.
ĐỖ VĨNH, TRỊNH HỮU LỘC (2010). Giáo trình Đo lường thể thao. NXB TDTT.
HỒNG TRỌNG - CHU NGUYỄN MỘNG NGỌC. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS. NXB Hồng Đức.
LÊ NGUYỆT NGA, NGUYỄN QUANG VINH, NGUYỄN THANH ĐỀ (2016). Khoa
học tuyển chọn tài năng thể thao. NXB ĐHQG TP.HCM.
LÊ NGUYỆT NGA (2013). Một số cơ sở y sinh học của tuyển chọn và huấn luyện vận
động viên. NXB ĐHQG TP.HCM.
NGUYỄN THÀNH LONG (2015). Tuyển chọn định hướng thể thao cho vận động viên
điền kinh trẻ cự ly trung bình dài lứa tuổi 13 – 15.
TRẦN HỒNG QUANG (2016). Giáo trình Vovinam. NXB ĐHQG TP.HCM.


32



×