Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tài liệu Thực vật một lá mầm ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.28 KB, 20 trang )

Thực vật
một lá mầm

Thực vật một lá mầm là một nhóm các thực
vật có hoa có tầm quan trọng bậc nhất, chiếm
phần lớn trên Trái Đất. Tầm quan trọng kinh tế
của chúng không phải là sự đánh giá quá cao.
Hiện nay, người ta ước tính có khoảng 50.000-
60.000 loài trong nhóm này
[1]
.



Thực vật một lá mầm
Thời điểm hóa thạch:
Tiền Creta - gần đây

Hoa của cây hoa hiên
(chi Hemerocallis), với
ba phần hoa trong mỗi
vòng.
Phân loại khoa học
Giới
(regnum):

Plantae
(không
phân
hạng):
Angiospermae


(không
phân
Monocots
hạng)

Các bộ
Khoảng 10; xem văn
bản.
Tên đồng nghĩa
Liliopsida Scopoli
(1760)
Monocotyledoneae
Monocotyledones
Liliidae
Monocotyledon



Lúa mì, một loài thực vật một lá mầm có tầm
quan trọng kinh tế


Hypoxis decumbens L. với bao hoa và gân lá
song song điển hình của thực vật một lá mầm
Họ lớn nhất trong nhóm này cũng là họ lớn nhất
trong thực vật có hoa là họ Phong lan
(Orchidaceae), nhưng họ này đôi khi được coi
như một bộ, với khoảng trên 20.000 loài. Chúng
có hoa rất phức tạp (và nổi bật), đặc biệt thích
hợp với việc thụ phấn nhờ côn trùng.

Họ có tầm quan trọng kinh tế lớn nhất trong
nhóm này (và trong thực vật có hoa) là họ Hòa
thảo (hay họ Cỏ, họ Lúa), với danh pháp khoa
học là Gramineae hay Poaceae. Họ này bao
gồm các loại ngũ cốc (lúa, lúa mì, ngô v.v.), các
loài cỏ trên các bãi chăn thả gia súc cũng như
các loại tre, nứa, trúc, giang, luồng v.v. Họ cỏ
(thật sự) này đã tiến hóa theo hướng khác và trở
thành đặc biệt thích nghi với phương thức thụ
phấn nhờ gió. Các loài cỏ sinh ra nhiều hoa nhỏ
và các hoa này tập hợp lại với nhau thành bông
rất dễ thấy (cụm hoa).
Một họ khác cũng đáng chú ý về mặt kinh tế là
họ Cau (hay Cọ) với danh pháp khoa học là
Palmae hay Arecaceae.
Mục lục
 1 Tên gọi, đặc điểm
 2 Hình thái học, so sánh với thực vật hai lá
mầm (cũ)
 3 Phân loại học
 4 Tên gọi monocots trong APG
o 4.1 Phát sinh loài
 5 Tên gọi Liliopsida
o 5.1 Trong hệ thống Takhtadjan
o 5.2 Trong hệ thống Cronquist
o 5.3 Trong hệ thống Reveal
 6 Tham khảo và liên kết ngoài
Tên gọi, đặc điểm
Tên gọi khoa học của thực vật một lá mầm là
monocotyledons có nguồn gốc từ tên gọi thực

vật học truyền thống Monocotyledones (mono =
một, cotyledon = lá mầm), do thực tế là phần
lớn các thành viên của nhóm này có một lá
mầm, hay lá phôi mầm trong hạt của chúng. Nó
là đối lập với thực vật hai lá mầm (truyền thống)
thông thường có hai lá mầm. Tuy nhiên, việc
xem xét số lượng lá mầm không phải là đặc
điểm đáng tin cậy.
Thực vật một lá mầm là một nhóm riêng biệt
[2]
.
Một trong các đặc điểm đáng tin cậy nhất là hoa
của thực vật một lá mầm thuộc dạng ba đoạn,
với các phần hoa được chia thành ba hay bội số
của ba. Ví dụ, hoa của thực vật một lá mầm có
thể có 3, 6 hay 9 cánh hoa. Rất nhiều thực vật
một lá mầm có lá với các gân lá song song.
Hình thái học, so sánh với thực vật hai lá
mầm (cũ)
Các sách giáo khoa liệt kê các khác biệt giữa
thực vật một lá mầm và thực vật hai lá mầm như
sau. Nói chung thì điều này chỉ là mô hình tổng
quát mà thôi chứ không phải lúc nào cũng luôn
đúng và có rất nhiều ngoại lệ. Các khác biệt này
là đúng nhiều hơn cho thực vật một lá mầm chứ
không phải là dành cho thực vật hai lá mầm và
nó dựa trên APG:
 Hoa: Ở thực vật một lá mầm, hoa là ba đoạn
(số lượng các phần hoa trên một vòng là ba)
trong khi ở thực vật hai lá mầm thì hoa là

bốn đoạn hay năm đoạn (các phần của hoa là
4 hay 5 trên một vòng).
 Phấn hoa: Ở thực vật một lá mầm, phấn hoa
có một rãnh cắt hay một lỗ trong khi ở thực
vật hai lá mầm là ba.
 Hạt: Ở thực vật một lá mầm, phôi có một lá
mầm trong khi phôi của thực vật hai lá mầm
có hai lá mầm.


Một lát cắt của củ hành, chỉ rõ các gân song
song
 Thân cây: Ở thực vật một lá mầm, các bó
mạch trong thân cây là phân tán, trong khi ở
thực vật hai lá mầm thì chúng phân bổ thành
vòng.
 Rễ: Ở thực vật một lá mầm rễ mọc ngẫu
nhiên trong khi ở thực vật hai lá mầm các rễ
phát triển từ rễ mầm.
 Lá: Ở thực vật một lá mầm, Các gân lá
chính là song song, trong khi ở thực vật hai
lá mầm thì chúng có dạng mắt lưới.
Tuy nhiên, các khác biệt này không phải là
chính xác và không đổi: Ở một số loài thực vật
một lá mầm vẫn có những đặc trưng điển hình
của thực vật hai lá mầm hay ngược lại. Có điều
này là do "thực vật hai lá mầm" là một nhóm đa
ngành đối với thực vật một lá mầm, và một số
loài thực vật hai lá mầm có thể có quan hệ họ
hàng gần với thực vật một lá mầm hơn là với

các loài thực vật hai lá mầm khác. Cụ thể, một
vài dòng dõi phân nhánh sớm của "thực vật hai
lá mầm" chia sẻ các đặc trưng của "thực vật một
lá mầm", cho thấy các đặc điểm đó không phải
là đặc điểm chỉ của thực vật một lá mầm. Khi
thực vật một lá mầm được so sánh với thực vật
hai lá mầm thật sự thì các khác biệt sẽ cụ thể
hơn.
Phân loại học
Thực vật một lá mầm được coi là tạo ra một
nhóm đơn ngành phát sinh sớm trong lịch sử
tiến hóa của thực vật có hoa. Các mẫu hóa thạch
sớm nhất cho thấy các tàn tích của thực vật một
lá mầm có niên đại từ đầu kỷ Phấn Trắng
(Cretaceous).
Về danh pháp khoa học, các nhà phân loại học
có sự lựa chọn rộng rãi trong việc đặt tên cho
nhóm này, do thực vật một lá mầm là nhóm có
bậc cao hơn mức họ. Điều 16 của ICBN cho
phép hoặc là đặt tên theo kiểu tên gọi miêu tả
hoặc là theo kiểu tên gọi được tạo ra từ tên gọi
của họ được đưa vào trong đó (tên phát sinh
loài).
Trong lịch sử, thực vật một lá mầm đã từng có
các danh pháp khoa học như:
 Monocotyledoneae trong hệ thống de
Candolle và hệ thống Engler
 Monocotyledones trong hệ thống Bentham
& Hooker và hệ thống Wettstein
 Lớp Liliopsida trong hệ thống Takhtajan và

hệ thống Cronquist (và trong hệ thống
Reveal)
 Phân lớp Liliidae trong hệ thống Dahlgren
và hệ thống Thorne (1992)
 Nhánh đơn ngành monocots trong hệ thống
APG và hệ thống APG II
Mọi hệ thống nói trên đều sử dụng nguyên tắc
phân loại nội bộ của chính mình cho nhóm này.
Thực vật một lá mầm đáng chú ý như là một
nhóm có ranh giới ngoài cực kỳ ổn định (nó là
một nhóm chặt chẽ và được định nghĩa tốt),
trong khi các nguyên tắc phân loại nội bộ lại cực
kỳ thiếu ổn định (theo dòng lịch sử, chưa khi
nào có hai hệ thống chính thức phù hợp với
nhau về việc các thực vật một lá mầm có quan
hệ với nhau như thế nào).
Tên gọi monocots trong APG
Dưới đây là cách hiểu tên gọi monocots theo
định nghĩa của hệ thống APG II.
Trong phân loại thực vật tên gọi monocots (một
lá mầm) được áp dụng cho một nhánh đơn
ngành trong thực vật hạt kín. Nó được sử dụng
trong các hệ thống APG và APG II, và có lẽ đây
là các hệ thống được chấp nhận rộng rãi nhất.
Các đơn vị phân loại thuộc về nhánh đơn ngành
monocots này là các thực vật được biết đến như
là "một lá mầm".
Trong phạm vi của thực vật một lá mầm, hệ
thống APG II công nhận 10 bộ và 2 họ
(Dasypogonaceae và Petrosaviaceae chưa được

xếp vào trong bộ nào). Một số trong chúng được
thừa nhận như là nhánh đơn ngành commelinids
(nhánh Thài lài), phần còn lại (đơn vị cận
ngành) đôi khi được nói đến như là "thực vật
một lá mầm cơ sở". Tuy nhiên, theo phiên bản
cập nhật trên website của APG được tra cứu vào
ngày 10 tháng 4 năm 2007 thì bộ Petrosaviales
chứa một họ (Petrosaviaceae) cũng đã được
công nhận
[3]
.


Quan hệ phát sinh loài trong thực vật một lá
mầm
 Nhánh monocots cơ sở (một lá mầm cơ sở):
o bộ Acorales - bộ Xương bồ
o bộ Alismatales - bộ Trạch tả
o bộ Asparagales - bộ Măng tây
o bộ Dioscoreales - bộ Củ nâu
o bộ Liliales - bộ Loa kèn
o bộ Pandanales - bộ Dứa gai
o bộ Petrosaviales - bộ Vô diệp liên
 Nhánh commelinids (nhánh Thài lài):
o bộ Arecales - bộ Cau
o bộ Commelinales - bộ Thài lài
o bộ Poales - bộ Hòa thảo
o bộ Zingiberales - bộ Gừng
o họ Dasypogonaceae - họ Đa tu thảo
[sửa] Phát sinh loài

Dưới đây là minh họa về phát sinh loài trong
thực vật một lá mầm theo đề xuất của APG. Họ
Hydatellaceae, được hệ thống APG II gán vào
bộ Poales, nhưng sau đó đã được phát hiện là bị
đặt sai chỗ trong nhóm monocots, và thay vì thế
nó có quan hệ gần gũi nhất với họ Súng
(Nymphaeaceae) nên đã bị loại ra khỏi bộ
Poales.
nhánh monocots:
 bộ Acorales
 bộ Alismatales

 bộ
Asparagales
 bộ
Dioscoreales
 bộ Liliales
 bộ Pandanales

 bộ
Petrosaviales
 nhánh
commelinids:
 họ
Dasypogonace
ae
 bộ Arecales
 bộ
Mesangiospermae


Chloranthaceae

Magnoliidae

monocots

Acorales

Alismatales

Petrosaviales

Dioscore

Pandanales



Liliales

Asparagales

Commelinidae
(
commelinids
















Ceratophyllum

eudicots








[sửa] Tên gọi Liliopsida
Liliopsida là danh pháp thực vật cho một lớp.
Sự công bố tên gọi này được cho là do Scopoli
(năm 1760). Tên gọi này được tạo ra bằng cách
thay thế hậu tố -aceae trong tên gọi của
Liliaceae bằng hậu tố -opsida (Điều 16 ICBN).
Mặc dù về nguyên tắc thì giới hạn của lớp này
sẽ thay đổi theo hệ thống phân loại được sử
dụng, nhưng trong thực tế thì tên gọi này có lẽ

có mối liên kết chặt chẽ với hệ thống Cronquist
cũng như hệ thống Takhtadjan tương tự như hệ
thống đầu. Cả hai hệ thống này là các hệ thống
Commelinales

 bộ Poales
 bộ
Zingiberales
Phát sinh loài và thành phần hợp thành hi
ện tại của thực vật một lá
mầm
[4]
.
lớn duy nhất sử dụng tên gọi này và trong cả hai
hệ thống nó đều được dùng với ý nghĩa dành
cho nhóm được biết đến như là "thực vật một lá
mầm". Các hệ thống cũ hơn dùng tên gọi
Monocotyledones, với Monocotyledoneae là
cách gọi cũ hơn (các tên gọi này có thể sử dụng
ở cấp độ bất kỳ). Các hệ thống như hệ thống
Dahlgren và hệ thống Thorne (ra đời muộn hơn
so với các hệ thống Takhtadjan và Cronquist)
nhắc đến nhóm này theo tên gọi Liliidae (tên gọi
ở cấp phân lớp). Các hệ thống mới hơn, như hệ
thống APG và hệ thống APG II nhắc đến nhóm
này theo tên gọi monocots (tên gọi cho một
nhánh đơn ngành). Vì thế, trong thực tế có thể
coi như tên gọi Liliopsida được sử dụng gần
như chủ yếu trong phân loại theo hệ thống
Cronquist.

[sửa] Trong hệ thống Takhtadjan
Hệ thống Takhtadjan sử dụng phép phân loại
nội bộ như sau:
 Lớp Liliopsida [= thực vật một lá mầm]
Phân lớp Liliidae
Siêu bộ Lilianae
Siêu bộ Dioscoreanae
Phân lớp Commelinidae
Siêu bộ Bromelianae
Siêu bộ Pontederianae
Siêu bộ Zingiberanae
Siêu bộ Commelinanae
Siêu bộ Hydatellanae
Siêu bộ Juncanae
Siêu bộ Poanae
Phân lớp Arecidae
Siêu bộ Arecanae
Phân lớp Alismatidae
Siêu bộ Alismatanae
Phân lớp Triurididae
Siêu bộ Triuridanae
Phân lớp Aridae
Siêu bộ Aranae
Siêu bộ Cyclanthanae
Siêu bộ Pandananae
Siêu bộ Typhanae
[sửa] Trong hệ thống Cronquist
Phân loại nội bộ trong hệ thống Cronquist là:
 Lớp Liliopsida [= thực vật một lá mầm]
Phân lớp Alismatidae

Bộ Alismatales
Bộ Hydrocharitales
Bộ Najadales
Bộ Triuridales
Phân lớp Arecidae
Bộ Arecales
Bộ Cyclanthales
Bộ Pandanales
Bộ Arales
Phân lớp Commelinidae
Bộ Commelinales
Bộ Eriocaulales
Bộ Restionales
Bộ Juncales
Bộ Cyperales
Bộ Hydatellales
Bộ Typhales
Phân lớp Zingiberidae
Bộ Bromeliales
Bộ Zingiberales
Bộ Liliidae
Bộ Liliales
Bộ Orchidales
[sửa] Trong hệ thống Reveal
Phân loại nội bộ trong hệ thống Reveal là:
 Lớp 3. Liliopsida
Phân lớp 1. Alismatidae
Siêu bộ 1. Butomanae
Siêu bộ 2. Alismatanae
Phân lớp 2. Triurididae

Phân lớp 3. Aridae
Siêu bộ 1. Acoranae
Siêu bộ 2. Aranae
Siêu bộ 3. Cyclanthanae
Siêu bộ 4. Pandananae
Phân lớp 4. Liliidae
Phân lớp 5. Arecidae
Siêu bộ 1. Arecanae
Phân lớp 6. Commelinidae
Siêu bộ 1. Bromelianae
Siêu bộ 2. Pontederianae
Siêu bộ 3. Commelinanae
Siêu bộ 4. Hydatellanae
Siêu bộ 5. Typhanae
Siêu bộ 6. Juncanae
Phân lớp 7. Zingiberidae
Siêu bộ 1. Zingiberanae

×