Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

BÀI TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ Mô hình công nghiệp hóa ở các nước trên thế giới, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.44 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
~~~~~~~~~~.~~~~~~~~~~

BÀI TIỂU LUẬN
CHUN ĐỀ: Mơ hình cơng nghiệp hóa ở các nước trên thế giới, bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
Sinh viên thực hiện: Lê Hoàng Hưng
Mã sinh viên: 2014410062
Giáo viên hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Lan
Lớp: Anh 06- Kinh tế Quốc tế - K59


Hà Nội -2020

LỜI NĨI ĐẦU
Lịch sử cơng nghiệp hóa thế giới được khởi phát từ thành phố
Manchester, nước Anh. Đến nay, cơng nghiệp hóa đã lan rộng khắp các châu
lục trên thế giới. Nghiên cứu các mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới.
Nghiên cứu các mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới cho thấy: các nước áp
dụng nhiều mơ hình cơng nghiệp hóa khác nhau, trong đó các mơ hình cơng
nghiệp hóa được thực hiện tại nước đi sau đều có ưu việt hơn các mơ hình
được thực hiện ở nước đi trước. Vì vậy, thời gian hồn thành cơng nghiệp hóa
của các nước đi sau cũng có xu hướng rút ngắn so với các nước đi trước, từ
hàng trăm năm rút xuống chỉ còn vài chục năm. Việt Nam là nước cơng
nghiệp hóa muộn, vì vậy chúng ta có lợi thế của nước đi sau.
Nhưng để phát huy được “ưu thế hậu phát” của nước đi sau địi hỏi chúng ta
phải xác định được một mơ hình cơng nghiệp hóa vừa phù hợp với điều kiện
cụ thể của đất nước, vừa phù hợp với xu hướng vận động chung của thế giới;
vừa cho phép rút ngắn được thời kỳ cơng nghiệp hóa, vừa 1 giữ được mục


tiêu định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở phân tích các bài học kinh
nghiệm của các nước, căn cứ vào thực tiễn Việt Nam và thế giới, đề tài phác
họa mơ hình cơng nghiệp hóa của nước ta trong những thập niên đầu thế kỷ
XXI là: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế. Để hiện thực hóa
mơ hình cơng nghiệp hóa đó, đề tài đưa ra và phân tích các điều kiện bên
trong và bên ngồi, trong đó quan trọng nhất là: có tiền đề kinh tế - kỹ thuật
do nước CNH đi trước tạo ra; nền kinh tế phải hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế thị trường thế giới; có nguồn nhân lực trình độ cao; và đặc
biệt phải có một chính phủ hiệu quả.



I. TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA (CNH) VÀ MƠ HÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA
1. Các quan niệm về cơng nghiệp hóa, bản chất và nội dung của cơng
nghiệp hóa
 Quan niệm về cơng nghiệp hóa
Theo nghĩa hẹp, cơng nghiệp hóa được hiểu là q trình chuyển dịch từ
kinh tế nơng nghiệp (hay tiền công nghiệp) sang nền kinh tế lấy công nghiệp
(CN) làm chủ đạo, từ chỗ tỉ trọng lao động nông nghiệp (NN) chiếm đa số
giảm dần và nhường chỗ cho lao động công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn hơn.
Theo nghĩa rộng, cơng nghiệp hóa là q trình chuyển dịch từ kinh tế nông
nghiệp (hay tiền công nghiệp) sang kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông
nghiệp sang xã hội công nghiệp, từ văn minh nông nghiệp sang văn minh
công nghiệp.
Quan niệm về cơng nghiệp hóa ở những thời kỳ khác nhau cũng có sự khác
biệt nhất định. Ở Việt Nam, quan niệm chính thống về cơng nghiệp hóa được
đưa ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam
(1960) nhưng quan niệm này dường như đã đồng nhất cơng nghiệp hóa với

cách mạng kỹ thuật. Xuất phát từ bối cảnh phát triển mới, những nội dung
trong cơng nghiệp hóa cũng có sự thay đổi, gắn cơng nghiệp hóa với hiện đại
hóa.
 Vai trị của cơng nghiệp hóa trong sự phát triển kinh tế - xã hội của các
nước đang phát triển
 Trang bị, trang bị lại công nghệ cho tất cả các hoạt động trong nền kinh
tế.
 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu
nội bộ của từng ngành theo hướng hiện đại.
 Tạo những chuyển biến cơ bản về thể chế và xã hội.
 Tạo thế và lực để chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia


có hiệu quả vào q trình phân cơng lao động quốc tế.
 Nội dung của cơng nghiệp hóa
Thứ nhất, đây là q trình trang bị và trang bị lại cơng nghệ cho tất cả các
hoạt động, chuyển từ chỗ sử dụng các cơng cụ thủ cơng sang sử dụng máy
móc thiết bị ngày càng hiện đại.
Thứ hai, cơng nghiệp hóa cũng là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
quốc
dân và cơ cấu nội tại mỗi ngành kinh tế.
Thứ ba, cơng nghiệp hóa cũng là q trình tạo ra những chuyển biến cơ bản
về thể chế và xã hội.
Thứ tư, cơng nghiệp hóa cũng là q trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
 Các

giai

đoạn


của

cơng

nghiệp

hóa

Cơng nghiệp hóa là một quá trình dài với những giai đoạn phát triển
khác nhau:
 Giai đoạn không: độc canh, nông nghiệp tự cấp tự túc, phụ thuộc vào viện trợ.
 Giai đoạn 1: chế tác giản đơn dưới sự chỉ dẫn của nước ngoài.
 Giai đoạn 2: Có cơng nghiệp hỗ trợ, nhưng vẫn dưới sự chỉ dẫn của nước ngoài.
 Giai đoạn 3: Làm chủ được quản lý và cơng nghệ, có thể sản xuất
được hàng hóa chất lượng cao.
 Giai đoạn 4: Có đầy đủ năng lực đổi mới và thiết kế sản phẩm với vai trị
đi đầu tồn cầu.
 Các quan niệm về mơ hình cơng nghiệp hóa
Mơ hình cơng nghiệp hóa là một tổng thể bao gồm nhiều thành phần, nhiều
mối quan hệ lô-gic (mục tiêu, bước đi, cách thức thực hiện…) được kết hợp
trong một cấu trúc nhất định đại diện cho một q trình cơng nghiệp hóa trên
thực tế.
 Đặc trưng của mơ hình cơng nghiệp hóa
Mơ hình cơng nghiệp hóa có tính lịch sử và khơng có một mơ hình cơng
nghiệp hóa chung cho tất cả các nước, cho tất cả các thời kỳ khác nhau.


Mơ hình cơng nghiệp hóa có thể điều chỉnh, kiểm sốt được. Tức là, khi điều
chỉnh một hay tồn bộ các “thành phần”, các “mối quan hệ” tạo nên “cấu
trúc” của mơ hình cơng nghiệp hóa, hay các đầu vào của mơ hình thì kết quả

đầu ra sẽ thay đổi theo.
2. Tiêu chí đánh giá cơng nghiệp hóa
Đã có nhiều nhà kinh tế đưa ra những tiêu chí đánh giá mức độ hồn
thành cơng nghiệp hóa. Cụ thể:
 Tiêu chí đánh giá cơng nghiệp hóa của Tổ chức chương trình phát triển
cơng nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO)
 Tiêu chí đánh giá cơng nghiệp hóa của H.Chenery – nhà kinh tế học người Mỹ
 Tiêu chí đánh giá cơng nghiệp hóa của A.Inkeles
 Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá cơng nghiệp hóa của các nhà kinh tế trên
thế giới và xuất phát từ thực tiễn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam với những đặc thù riêng, luận văn đề xuất những ngưỡng số liệu
của một số chỉ tiêu thống kê kết quả cơng nghiệp hóa ở Việt Nam được thể
hiện thông qua 3 mục tiêu cơng nghiệp hóa.
3. Mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới
Theo trục thời gian, các nước trên thế giới đã tiến hành cơng nghiệp
hóa với những mơ hình khác nhau:
Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển: là q trình cơng nghiệp hóa dựa trên
cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ nhất với Anh, Pháp là những nước đi đầu
trong phong trào cơng nghiệp hóa. Với quy mơ lãnh thổ và dân số tương đối
lớn (chủ yếu từ thuộc địa), nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, các nước đế
quốc thực dân có đầy đủ cơ sở để hình thành q trình CNH. Q trình CNH
cổ điển khơng địi hỏi vốn nhiều, vốn không gây ra áp lực lớn và chủ yếu dựa
vào vốn tích lũy trong nước và từ các nước thuộc địa. Chuyển dịch cơ cấu
ngành diễn ra tuần tự, từng bước theo sơ đồ:


 CN nhẹ  CN nặng  GTVT, bưu điện  các ngành dịch vụ khác.
 Mơ hình cơng nghiệp hóa rút ngắn: là q trình cơng nghiệp hóa mà một
quốc gia đi sau phát huy vai trò của nhà nước để xây dựng hệ thống thể chế
công nghiệp sao cho có thể thu hẹp được trình độ phát triển so với các quốc

gia đã thực hiện cơng nghiệp hóa, phát triển hiện đại. Hạt nhân của hệ
thống thể chế phát triển công nghiệp rút ngắn quy lại là hệ thống chính sách
cơng nghiệp của quốc gia. Đây cũng chính là biểu hiện tập trung của việc
giải quyết quan hệ nhà nước - thị trường trong thúc đẩy phát triển công
nghiệp phù hợp với giai đoạn lịch sử nhất định của đất nước. Quá trình
CNH trải qua 3 giai đoạn: xuất khẩu hàng tiêu dùng dựa vào lợi thế so sánh
về lao động và bảo hộ các ngành sản phẩm CN chế tạo nguyên liệu sản
xuất đầu vào trung gian như CN hoá chất, CN luyện kim; xuất khẩu sản
phẩm của ngành CN nặng (đóng tầu, ơtơ, sản phẩm điện tử) và bảo hộ
những sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao; xuất khẩu những sản phẩm
có hàm lượng vốn và cơng nghệ cao.
 Mơ hình cơng nghiệp hóa hỗn hợp: là mơ hình kết hợp giữa CNH hiện
đại và cổ điển. Quá trình CNH trải qua 3 giai đoạn: Xuất khẩu nông sản và
sản phẩm thô, dựa trên công nghệ sử dụng nhiều lao động, tiết kiệm đất
nông nghiệp và coi NN&CN là hai trụ cột của tăng trưởng; thay thế hàng
nhập khẩu; hình thành các ngành CN xuất khẩu, trước hết là CN nhẹ.
Chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang những ngành CN truyền thống từ
CN nhẹ (tơ sợi), CN dệt may, chế biến nông sản, sau đó là CN nặng. Vốn
cho CN hóa được lấy chủ yếu từ trong nước và nước ngồi. Nhà nước đóng
vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh CNH với việc “mở đường, dẫn dắt
và tạo động lực cho CNH phát triển, nhập khẩu cơng nghiệp tiên tiến từ bên
ngồi, xây dựng chính sách về giáo dục đào tạo”.
 Mơ hình cơng nghiệp hóa XHCN: là q trình CNH ở các nước XHCN,
mà đi đầu là Liên bang Xô viết. Mô hình cơng nghiệp hóa XHCN theo


phương thức kế hoạch hóa tập trung, ưu tiên phát triển CN nặng ngay từ đầu,
nhằm đảm bảo phát triển nền kinh tế và quốc phịng. Nguồn vốn CNH hồn
tồn dựa vào trong nước, thông qua việc thực hiện chế độ tiết kiệm trong sản
xuất và tiêu dùng, các khoản thu từ kinh tế quốc doanh, xuất khẩu đồ thu

ngoại tệ. Tính tập trung cao độ của mơ hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung là
một địn bẩy mạnh mẽ trong việc huy động và tập trung vốn cho sự phát triển
đại cơng nghiệp cơ khí. Vai trị của nhà nước ở đây có ý nghĩa hết sức đặc
biệt, nó khơng chỉ với chức năng “bà đỡ”, mang tính hỗ trợ cho phát triển mà
nhà nước thực sự là chủ thể quyết định thực hiện CNH và thúc đẩy sự phát
triển. Nhà nước với tư cách là người tập trung vốn tích lũy, đầu tư và áp đặt
mơ hình cơng nghiệp hóa trong thực tiễn.
Từ những mơ hình cơng nghiệp hóa đã từng tiến hành có thể rút ra
một số đánh giá chung về các mơ hình cơng nghiệp hóa
Thứ nhất, mỗi mơ hình cơng nghiệp hóa đều ra đời và tồn tại trong những bối
cảnh kinh tế, chính trị và xã hội nhất định. Chính những hồn cảnh khách
quan ấy đã quy định tồn bộ tiến trình cơng nghiệp hóa cùng những thành
cơng cũng như hạn chế của chúng.
Thứ hai, mỗi mơ hình cơng nghiệp hóa đều có những khía cạnh hợp lý, nên
cách thức để sử dụng được các yếu tố hợp lý của mỗi mơ hình là hết sức
cần thiết để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa của các nước đi sau.Thứ ba,
dù tiến hành cơng nghiệp hóa theo mơ hình nào, những nước đi sau đều có thể
thực hiện cơng nghiệp hóa có hiệu quả hơn các nước đi trước nếu biết vận
dụng và học hỏi những kinh nghiệm từ những nước đi trước.


II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ MƠ HÌNH CƠNG
NGHIỆP HĨA CỦA CÁC NƯỚC HÀN QUỐC, SINGAPORE
Hàn Quốc, Singapore và một số quốc gia khác trong khu vực Đông
Bắc Á và Đơng Nam Á là những hình mẫu kinh nghiệm cả về thành công và
thất bại, trong phát triển cơng nghiệp hóa để thúc đẩy tăng trưởng nền kinh
tế.
1. Kinh nghiệm cơng nghiệp hóa của Hàn Quốc
Hàn Quốc bắt đầu q trình cơng nghiệp hóa và phát triển kinh tế từ
những năm đầu thập kỷ 60 với một nền tảng cơng nghiệp quy mơ nhỏ, trình

độ cơng nghệ và vốn đầu tư còn rất thấp. Đầu những năm 1960, Hàn Quốc
vẫn là quốc gia phụ thuộc vào viện trợ với thu nhập bình qn đầu người dưới
100 đơ la Mỹ, thấp hơn cả một số quốc gia châu Phi (ví dụ Ghana và Kenya)
và Mỹ La tinh. Cùng với Đài Loan, đến thời điểm này, Hàn Quốc là một
trong số rất ít quốc gia thành cơng trong việc phát triển từ một nền kinh tế
nghèo nàn trở thành một quốc gia cơng nghiệp với trình độ ngang bằng những
nền kinh tế tiên tiến nhất của khối OECD[1].
Trong ba thập kỷ liên tiếp, xuất khẩu của Hàn Quốc tăng trung bình
20% một năm; đến năm 2010 tổng giá trị xuất khẩu chiếm 46% GDP, đạt
466,4 tỷ đô la Mỹ, thăng dư cán cân thương mại đạt 41,7 tỷ đô la, là nền kinh
tế đứng thứ 13 thế giới và quốc gia xuất khẩu đứng thứ 7. Một số ngành công
nghiệp mũi nhọn của Hàn Quốc đã khẳng định trình độ và quy mơ phát triển
rất cao: cơng nghiệp đóng tàu (đứng hàng đầu thế giới về sản lượng); thiết bị
bán dẫn DRAM (hàng đầu thế giới về sản lượng); thiết bị điện tử (đứng thứ 3
thế giới về sản lượng), sản xuất ô tô, thép (đứng thứ 5 thế giới về sản lượng).
Theo nghiên cứu của GS. Siwook Lee (2013), Đại học Myongji, nếu như Đan
Mạch, Ireland mất 114 năm, Pháp mất 104 năm, Đức mất 68 năm, Mỹ mất 54
năm... để hồn thành cơng nghiệp hóa, thì q trình này diễn ra ở Hàn Quốc
chỉ trong vòng 19 năm.


Có rất nhiều nghiên cứu đã phân tích những lý do làm nên thành cơng
của q trình cơng nghiệp hóa tại Hàn Quốc; đa số đều cho rằng, đây là một
quá trình phát triển ngoại sinh với xuất khẩu và thương mại quốc tế hiệu quả
đã thúc đẩy hiệu ứng lan tỏa về tri thức và công nghệ đối với nền kinh tế. Tuy
nhiên, một lý do căn bản của tồn bộ q trình này được cho là vai trị tích
cực của chính phủ trong việc hỗ trợ và đẩy nhanh q trình tích lũy vốn con
người.
Q trình cơng nghiệp hóa của Hàn Quốc trải qua một số giai đoạn như
sau: giai đoạn chịu sự chiếm đóng của Nhật Bản (1910-1945) tập trung sản

xuất nguyên vật liệu thô xuất khẩu sang Nhật Bản, các ngành cơng nghiệp
chính đều sở hữu bởi người Nhật; giai đoạn tái thiết (1945-1961) thực hiện
chính sách công nghiệp thay thế nhập khẩu trong bối cảnh dựa chủ yếu vào
nguồn lực viện trợ; giai đoạn phát triển kinh tế (1961-1980) thực hiện chính
sách cơng nghiệp hướng về xuất khẩu với sự hình thành các tập đồn cơng
nghiệp nặng và hóa chất trong những năm 70; giai đoạn ổn định (1980 đến
nay) thực hiện chính sách tự do hóa kinh tế và thúc đẩy kinh tế tri thức với
trọng tâm thúc đẩy công nghệ chất lượng cao, cơng nghệ thơng tin từ những
năm 90.
Chính sách cơng nghiệp của Hàn Quốc, trên cả hai khía cạnh xây dựng
và thực thi, đều có tính chất tập trung rất cao với vai trò can thiệp mạnh mẽ
của khu vực nhà nước. Bộ Kế hoạch đầu tư của Hàn Quốc (ECB- Economic
Planning Board), khác với nhiều quốc gia trên thế giới, vừa hoạch định chính
sách vừa kiểm sốt ngân sách. Giai đoạn đầu cơng nghiệp hóa, khu vực tư
nhân được hỗ trợ tối đa về tín dụng và ngoại hối. Khác với trường hợp Nhật
Bản thành lập một số ngân hàng đặc biệt để hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu, tất
cả các ngân hàng ở Hàn Quốc đều là ngân hàng quốc doanh đến tận năm 1983
và những ngân hàng đã cổ phần hóa trong những


năm 1990 vẫn bị kiểm sốt bởi Chính phủ; và vì vậy, tín dụng ưu đãi theo
chỉ định của Chính phủ rất phổ biến.
Các tập đoàn nhà nước lớn được thành lập để đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hóa. Ví dụ điển hình là việc thành lập Cơng ty thép nhà nước Pohang
(Posco) là công ty sản xuất thép lớn thứ 2 trên tồn thế giới. Thơng qua Ngân
hàng phát triển Hàn Quốc sở hữu bởi nhà nước, Chính phủ cũng quốc hữu
hóa hoặc trở thành cổ đơng chính nhiều công ty trong các giai đoạn tái cấu
trúc ngành sản xuất để bảo đảm các mục tiêu cơng nghiệp hóa tiếp tục được
thực hiện tập trung. Trong những lĩnh vực mà khu vực cơng khơng có điều
kiện thuận lợi để tham gia, Chính phủ thơng qua hàng loạt các chính sách,

bao gồm cả hỗ trợ và trừng phạt, thúc đẩy các công ty tư nhân thực hiện các
mục tiêu công nghiệp đầy tham vọng. Khi Huyndai bắt đầu tham gia vào thị
trường đóng tàu tồn cầu, cơng ty này khơng có kế hoạch xây dựng một cầu
tàu quy mơ lớn phục vụ cơng nghiệp đóng tàu hiện đại. Chính phủ Hàn Quốc
đã đưa ra các điều kiện: nếu Huyndai không tham gia thì sẽ khơng được nhận
những ưu đãi về tín dụng và ngoại hối; trong trường hợp tham gia sẽ nhận
được bảo hộ của nhà nước và hỗ trợ mua lại sản phẩm trong giai đoạn đầu
quá trình sản xuất.
Mặc dù Hàn Quốc cũng hỗ trợ các nhà đầu tư trước những năm 1990
của thế kỷ trước, nhưng hỗ trợ có chọn lọc, tập trung vào một số ngành và với
thời hạn nhất định nhằm phát triển một số ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu.
Các ngành được ưu tiên này trở thành đầu tàu của tăng trưởng và kéo các
ngành khác phát triển theo. Mơ hình này khơng phải là khơng có vấn đề, tuy
nhiên, điểm nổi bật của Hàn Quốc là các ưu đãi đó khơng trở thành gánh nặng
cho ngân sách nhà nước.
Cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế thì tốc độ tăng thu nhập
bình qn đầu người cũng rất cao. Nhờ đó chỉ trong vịng 5 thập niên, thu
nhập tính theo đầu người của Hàn Quốc tăng gần 30 lần (GNP[2] tính theo


PPP[3] của năm 1965 là 710 USD/người tăng lên đến gần
20.000USD/người vào năm 2010).
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hàn Quốc theo hướng hiện
đại hóa cũng đã chứng minh cho sự tăng trưởng thần kỳ của quốc giá Đơng Á
này: Từ một nước có tỷ trọng nơng nghiệp chiếm đến 61% vào năm 1960 đã
giảm xuống còn 3,6% năm 2009 và tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong
thời gian tương ứng lần lượt là 10% lên đến 39,6% và 28% lên đến 57%. Nếu
như năm 1950 chỉ có 21% dân số sống ở thành thị thì đến năm 1975, con số
này tăng hơn gấp 2 lần, lên tới 48%, và đến năm 2009, lượng dân số sống ở
thành thị chiếm hơn 81,5% và Hàn Quốc được đánh giá là một trong những

nước có mức đơ thị hóa lớn nhất thế giới (ở Nhật Bản là 63% và Trung Quốc
chỉ có 39%).
Tỷ lệ dân số thuộc diện nghèo giảm nhanh chóng từ 48,4% năm 1965
xuống cịn 10,5% năm 1990 và hiện tại khơng cịn dân số sống dưới mức 2
USD/ngày. Hàn Quốc thành công trong chiến lược giảm nghèo do Chính
phủ có những chính sách cải thiện mạng lưới an sinh xã hội tốt, cả chính phủ
và người dân đều tập trung cao vào vốn con người, bên cạnh đó chính sách
kế hoạch hóa gia đình phát huy rất hiệu quả.
Nhóm chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe và tuổi thọ bình quân được cải thiện
rõ rệt, nguyên nhân là do người dân Hàn Quốc ngày nay được hưởng chế độ
chăm sóc sức khỏe ngang với những nước công nghiệp hàng đầu khác như
Mỹ, Anh và Đan Mạch… Chẳng hạn năm 1960, khi những nước công nghiệp
phát triển đã đạt tuổi thọ trung bình khoảng 70 thì người Hàn Quốc chỉ có
tuổi thọ chưa đến 54. Đến năm 2009, tuổi thọ của người Hàn Quốc đã tăng
lên 81,8 đối với nữ và 74,6 đối với nam. Những chỉ số khác về sức khỏe cũng
cho thấy sự tiến bộ tương tự, ví dụ như tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh đã giảm
từ 9% trong số các ca sinh thành cơng năm 1960 xuống cịn 0,5% năm 2009.


Chính phủ Hàn Quốc rất coi trọng phát triển giáo dục, coi giáo dục là
chìa khố dẫn đến thành cơng thơng qua việc ban hành chính sách giáo dục
miễn phí và bắt buộc cho tới hết trung học. Theo điều tra của OECD năm
2007 thì 100% trẻ em trong độ tuổi đến trường và 97% thanh niên Hàn Quốc
học hết cấp 3 và sau đó khoảng 70% học lên đến các cấp học cao hơn. Bên
cạnh đó, chính phủ cũng đầu tư cho giáo dục rất lớn, dành 21% ngân sách nhà
nước cho giáo dục, trong khi đó tại Anh là 4% và Mỹ là 2%. Do vậy, nền giáo
dục khoa học của Hàn Quốc được OECD đánh giá và xếp hạng thứ 3 trong số
những nền giáo dục tốt nhất thế giới, xếp thứ hai về mơn tốn và văn học,
đứng đầu về tư duy giải quyết vấn đề.
Nhờ tăng trưởng nhanh mà cơ hội việc làm cho người dân cũng tăng

lên, biểu thị thông qua tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống từ 5,2% năm 1980 xuống
2,05% năm 1996. Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, do phải cơ
cấu lại sản xuất kinh doanh nên tình trạng thất nghiệp tăng lên đến 6,95%
năm 1998 nhưng đến năm 2008 giảm xuống còn 3,2%.
Cùng với việc giảm tỷ lệ thất nghiệp thì chế độ làm việc của người lao
động cũng được cải thiện rõ rệt thông qua chế độ tiền lương và giờ làm. Số
giờ làm việc trung bình năm 2005 là 46,9 giờ giảm 2,4 giờ so với năm 2000
và giảm 12 giờ so với năm 1965.
Trong gần 50 năm qua, Hàn Quốc đã lựa chọn mô hình kết hợp giữa
cơng nghiệp hóa, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong phân phối
thu nhập. Đặc điểm cơ bản của mơ hình này được thể hiện rõ nét qua các
chính sách mà Chính phủ Hàn Quốc thực thi trong các lĩnh vực kinh tế và xã
hội nhằm tạo ra sự phát triển đồng bộ của hai lĩnh vực này.
Phát triển nhanh chóng và đúng hướng của Hàn Quốc là kết quả của
việc kết hợp đặc biệt giữa các nhân tố kinh tế và xã hội: mức độ cao về biết
chữ và sự cần cù của người dân; thực hiện cải cách kinh tế (bao gồm cả cải
cách ruộng đất vào những năm 1960) nhằm phát triển các ngành cần nhiều


lao động và theo hướng xuất khẩu; xóa bỏ dần các hạn chế đối với nhập khẩu;
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng, tính linh hoạt rất cao trong quản lý
kinh tế; sự kết hợp chặt chẽ giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân; tính
tự chủ của hệ thống ngân hàng và sự phát triển của một thị trường tài chính
hiệu quả.
Đồng thời, chính phủ cũng đã ưu tiên nhiều hơn cho khoa học - công
nghệ, giáo dục và ngân sách công cho giáo dục cũng được ưu tiên nhiều hơn
cho giáo dục cơ bản. Nhờ đó, Hàn Quốc khá thành cơng trong phát triển
nguồn nhân lực và hệ số Gini về giáo dục hay sự bất bình đẳng trong giáo dục
đã giảm nhanh chóng. Sự kết hợp đó làm cho đầu tư vào tài sản vốn vật chất
và vốn con người trở nên cân bằng hơn, bất bình đẳng thấp hơn hẳn so với

các nước đang phát triển và tăng trưởng thực sự đi đôi với giảm nghèo. Từ
năm 1980 đến nay, Hàn Quốc đã duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
cao, một phần do khu vực cơng có khả năng hỗ trợ đầu tư hình thành tài sản
vốn vật chất và vốn con người đồng thời trong nhiều năm. Các chỉ số xã hội
của Hàn Quốc tốt hơn rất nhiều so với các nước đang phát triển khác. Hàn
Quốc là nước đi đầu trong điều chỉnh cơ cấu chi tiêu cho giáo dục phổ thông.
Thành công của Hàn Quốc cũng được nhìn nhận ở góc độ cải cách
hành chính nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế. Chính phủ Hàn Quốc đã chuyển
đổi từ chính phủ “quân sự” sang chính phủ “dân sự” với sự tham gia tích cực
của người dân trong q trình quản lý. Cải cách hành chính của Hàn Quốc
gắn chặt với hai mấu chốt là trách nhiệm giải trình, tính minh bạch. Hàn Quốc
đề cao vai trò của cá nhân và trách nhiệm cá nhân trong quá trình quản lý nhà
nước. Đây được xem là động lực cho các quyết sách có trách nhiệm và vì
người dân để xã hội phát triển.


2. Kinh nghiệm cơng nghiệp hóa của Singapore
Chính sách cơng nghiệp của Singapore có thể tổng kết với một số đặc
điểm chính: sự can thiệp mạnh mẽ của nhà nước để thúc đẩy cơng nghiệp hóa;
tăng cường tái cấu trúc nền kinh tế và một số lĩnh vực ưu tiên; thu hút nguồn
lực dựa vào tự do thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài; đầu tư vào cơ sở
hạ tầng và nguồn nhân lực để cải thiện cung sản xuất; giữ ổn định môi trường
kinh doanh và các quan hệ trong ngành công nghiệp; sử dụng các công cụ
kích thích tài khóa để giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp.
Ngay từ những năm đầu thập niên 60, Singapore đã chuyển đổi thành
cơng từ vai trị một cảng hàng hóa và căn cứ quân sự của Anh trở thành một
trung tâm dịch vụ và công nghiệp của khu vực. Những năm 1960, công
nghiệp chỉ chiếm 12% GDP và tập trung vào các hoạt động liên quan đến chế
biến nguyên liệu thô và dịch vụ hậu cần phục vụ qn đội.
Giai đoạn 1959-1965, Chính phủ Singapore đã thơng qua chiến lược

cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu. Mục tiêu là nhằm cung cấp một trụ cột
kinh tế mới, củng cố vai trò là cảng trung chuyển thương mại đồng thời tạo
việc làm cho lực lượng lao động ngày càng tăng nhanh. Kế hoạch cơng
nghiệp hóa của Singapore thời điểm đầu những năm 1960 dựa chủ yếu trên
của Báo cáo khảo sát của Phái đồn Liên hợp quốc về cơng nghiệp. Báo cáo
của Phái đồn liệt kê các ngành cơng nghiệp có tính khả thi về mặt kinh tế
trong ngành đóng tàu và sửa chữa, kỹ thuật kim loại, hóa chất, thiết bị điện
cũng như kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, các biện pháp kinh tế, tổ
chức và hoạt động để thúc đẩy sản xuất các ngành công nghiệp ưu tiên phát
triển.
Báo cáo cũng khuyến nghị Chính phủ Singapore tiếp tục các biện
pháp bảo hộ sản xuất đối với một số ngành cơng nghiệp và có chính sách
khuyến khích khu vực sản xuất trong nước tham gia quá trình cơng nghiệp


hóa. Chính phủ phải trực tiếp đầu tư ở những lĩnh vực mà nhà đầu tư nước
ngoài hoặc doanh nghiệp tư nhân trong nước khơng tham gia.
Với quy mơ kích nhỏ bé (dân số 2 triệu người tại thời điểm tách ra từ
Malaysia vào năm 1965), Singapore đã không lựa chọn chính sách bảo hộ các
ngành cơng nghiệp non trẻ vì đây là lựa chọn chính sách địi hỏi q nhiều
nguồn lực. Thay vì đó, quốc gia này đã lựa chọn cơ chế thương mại tự do làm
nền tảng cho q trình cơng nghiệp hóa; đó đó q trình hoạch định và thực
thi chính sách cơng nghiệp của Singapore khác biệt rất nhiều so với các nước
Đông Á khác.
Thêm vào đó, với xuất phát điểm gần như khơng có các doanh nghiệp
nội địa có năng lực sản xuất cơng nghiệp đủ mạnh, chính phủ Singapore đã
quyết định hợp tác chặt chẽ với các công ty xuyên quốc ngay từ giai đoạn đầu
của q trình cơng nghiệp hóa. Kết quả là, Singapore có tỷ trọng đầu tư của
của FDI trong tổng vốn đầu tư toàn nền kinh tế vào loại cao nhất trên tồn thế
giới, thậm chí cao hơn cả nền kinh tế tự do hoàn toàn như Hongkong.

Tuy nhiên, điều này khơng có nghĩa là Singapore theo đuổi một chính
sách cơng nghiệp phó mặc hồn tồn cho sự vận động của thị trường mà
ngược lại, trong các lĩnh vực được coi là quan trọng, quyết định năng lực
cạnh tranh quốc gia, Chính phủ Singapore thành lập doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) hoạt động và hạn chế sự tham gia của các tập đoàn đa quốc gia.
Singapore Airlines là một DNNN rất thành cơng, cùng với các ngành cơng
nghiệp khác như đóng tàu và viễn thông cũng đều do các DNNN đảm nhận
và giữ vai trò chủ đạo, dẫn đến khu vực DNNN tại Singapore thuộc loại lớn
trên thế giới tính theo tỷ trọng trong nền kinh tế. Nếu như từ năm 1970 đến
năm 1990, thị phần của khu vực cơng tính theo tỷ trọng trong tổng vốn cố
định tại Hàn Quốc là khoảng 10 phần trăm thì con số tương ứng tại Singapore
là hơn 30-36 phần trăm trong những năm 1960, 27 phần


trăm trong năm 1970, và 30 phần trăm trong năm 1980. Nói một cách khác,
đặc điểm bức tranh cơng nghiệp Singapore là những công ty lớn hoặc là chi
nhánh của tập đồn đa quốc gia, hoặc là cơng ty nhà nước. Nếu như giai đoạn
1971-1990 Singapore tập trung nâng cấp khu vực công nghiệp, cùng với các
ưu đãi về tài chính, thuế, để trở thành điểm đến đầu tư của các tập đồn đa
quốc gia xuất khẩu thì giai đoạn 1991 đánh dấu Kế hoạch phát triển kinh tế
chiến lược Singapore với tầm nhìn 30 năm. Chiến lược này định vị Singapore
trong vòng 20-30 năm tới trở thành một trung tâm kinh doanh và sản xuất của
khu vực và thế giới, với sản xuất công nghệ cao, giá trị gia tăng cao và dịch
vụ là hai động lực chính của tăng trưởng.
Việc áp dụng một chính sách cơng nghiệp thân thiện với các tập đồn
đa quốc gia khơng có nghĩa là Singapore để cho các công ty xuyên quốc tự
lựa chọn quyết định đầu tư vào lĩnh vực nào; thay vào đó chính phủ Singapore
đã thu hút FDI một cách có định hướng vào những lĩnh vực cơng nghiệp có
vai trò quan trọng cho việc tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia bằng việc
đầu tư các điều kiện thuận lợi về nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng cũng như

cung cấp các ưu đãi tài chính.
[1] OECD: Organization for Economic Co-operation and Development: Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế
[2] GNP (Gross National Product): Tổng sản lượng quốc gia hay Tổng sản phẩm quốc
gia, là một chỉ tiêu kinh tế đánh giá sự phát triển kinh tế của một đất nước. Nó được
tính là tổng giá trị bằng tiền của các sản phẩm cuối cùng và dịch vụ mà công dân của
một nước làm ra trong một khoảng thời gian nào đó, thơng thường là một năm tài
chính, khơng kể làm ra ở đâu (trong hay ngồi nước) - BTV.
[3] PPP (Purchasing power parity): sức mua tương đương- BTV


3. Một số tổng kết và so sánh với chính sách phát triển cơng nghiệp Việt Nam
Là một q trình mang tính tiệm tiến, nhận thức và tư duy lý luận về
chính sách cơng nghiệp của các quốc gia trong khu vực đã thay đổi nhiều theo
thời gian. Cho đến những năm 1980, chính sách cơng nghiệp vẫn được xem
như là hệ thống cơ chế, chính sách bảo đảm tác động trực tiếp và có mục tiêu
của chính phủ - phổ biến nhất là thông qua bảo hộ và trợ cấp - nhằm phát triển
một số ngành, sản phẩm, hay hoạt động cơng nghiệp cá biệt. Quan niệm chính
sách cơng nghiệp này còn được gọi là quan niệm truyền thống hay quan niệm
hẹp không chỉ được áp dụng ở Nhật Bản trong thời kỳ sau Đại chiến Thế giới
thứ II, Hàn Quốc và Đài Loan trong giai đoạn 1960 mà cịn phổ biến ở một số
quốc gia Đơng Nam Á cho đến tận những năm 1980.
Từ những năm 1980 trở đi, quan niệm truyền thống về chính sách cơng
nghiệp phải nhường chỗ cho chính sách cơng nghiệp kiểu mới. Sự thắng thế
của kinh tế học tân cổ điển với quan điểm phổ biến cả trong giới học thuật và
các nhà làm chính sách là cần ưu tiên tối đa cho tự do hóa, cùng với đó là q
trình hội nhập kinh tế quốc tế sôi nổi với sự ra đời của rất nhiều các hiệp ước
thương mại song phương, vùng, và đa phương, trong đó khơng thể khơng kể
đến WTO, đã hạn chế đáng kể phạm vi, mức độ, và công cụ can thiệp trực
tiếp của nhà nước vào nền kinh tế.

Tuy nhiên, điều này khơng có nghĩa là các quốc gia đang phát triển
hồn tồn loại bỏ vai trị của nhà nước trong phát triển công nghiệp mà sự can
thiệp của nhà nước được thực hiện theo cách thức khác trước. Cụ thể là các
biện pháp can thiệp trực tiếp theo chiều dọc (hay theo ngành) sẽ bị hạn chế
hơn, và dần được thay thế bằng các biện pháp tác động gián tiếp theo chiều
ngang.
Một trong những bài học lớn rút ra từ q trình cơng nghiệp hóa một số
nước khu vực Đơng Á là cần có một bộ khung chính sách cơng nghiệp với
mục tiêu, tầm nhìn và lộ trình rõ ràng; đi kèm với đó là cam kết và mức


độ can thiệp trên thực tế của nhà nước (căn cứ theo mục tiêu đề ra và điều
kiện của nền kinh tế) để thúc đẩy việc thực thi những mục tiêu đó. Chính sách
cơng nghiệp về bản chất phản ánh mong muốn chủ quan của người làm chính
sách, vì vậy có thể có những chính sách thành cơng, những chính sách thất
bại. Điều quan trọng là ln có sự đánh giá kịp thời để điều chỉnh những
chính sách đang khơng đi vào thực tế.
Nguyên tắc đầu tiên là cần xây dựng mục tiêu thực tế và khả thi về việc
định hình những ngành cơng nghiệp cốt lõi của quốc gia dựa trên khả năng
công nghệ và điều kiện thị trường thế giới. Hàn Quốc đã bắt đầu q trình
cơng nghiệp hóa từ xuất khẩu các sản phẩm cơng nghiệp giá rẻ như hàng may
mặc và tóc giả; tiếp sau đó là dịch chuyển sang sản xuất, lắp ráp radio bán dẫn
và TV đen trắng; chuyển dần sang sản xuất các mặt hàng như ơ tơ và thép, và
sau đó - sau khi đã thành công với những mục tiêu ban đầu này - bắt tay vào
việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm bán dẫn và màn hình LCD. Tất
nhiên, khi thiết kế chính sách cơng nghiệp, điều khó khăn là sẽ có rất nhiều
luồng quan điểm khác nhau về những gì là “thực tế và khả thi”. Khơng có
nhiều người nghĩ rằng sẽ khả thi khi Hàn Quốc tham gia sản xuất thép và các
ngành công nghiệp phục vụ sản xuất ô tô trong năm 1970 hoặc khi Nhật Bản
gia nhập vào thị trường sản xuất xe hơi sang trọng giữa những năm 1980. Tuy

nhiên, sự thành công của các nước Đơng Á cho thấy, ln cần có sự đón đầu
trong q trình cơng nghiệp hóa; điều quan trọng là không cố gắng thực hiện
một bước nhảy vọt quá lớn.


III. MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA CỦA VIỆT NAM VÀ KHẢ
NĂNG VẬN DỤNG NHỮNG KINH NGHIỆM TỪ MƠ HÌNH CƠNG
NGHIỆP HĨA CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐƠNG Á
1. Mơ hình cơng nghiệp hóa của Việt Nam
a. Cơng nghiệp hóa của Việt Nam giai đoạn trước đổi mới
Mơ hình cơng nghiệp hóa được triển khai ở các nền kinh tế XHCN lúc đó
được gọi là “Mơ hình cơng nghiệp hóa Xơ Viết - lấy cơng nghiệp nặng làm
nền tảng. Tuy có đạt được một số kết quả nhất định, nhưng mơ hình cơng
nghiệp hóa này đã bộc lộ nhiều bất cập. Nhìn chung, cơng cuộc cơng
nghiệp hóa đất nước trước đổi mới không đem lại nhiều thay đổi so với
trước.
b. Công nghiệp hóa của Việt Nam giai đoạn từ đổi mới đến năm 2010
Quan niệm cơng nghiệp hóa phát triển thành quan niệm cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa (Đại hội Đảng khóa VII-1991). Đây là một bước tiến quan
trọng trong nhận thức về cơng nghiệp hóa. Theo đó, hiện đại hóa được coi
là một nội hàm quan trọng của chiến lược công nghiệp hóa.
Quan niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hiện đại hóa (1991) phát triển thành
quan niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn (Đại hội Đảng khóa IX2001). Lần đầu tiên, tư tưởng cơng nghiệp hóa rút ngắn được chính thức
nêu trong văn kiện Đại hội Đảng. Đại hội Đảng khóa X (2006) đã có những
bổ sung mới vào nhận thức về cơng nghiệp hóa trong thời hiện đại “Khẳng
định “phát triển kinh tế tri thức” là yếu tố quan trọng, là nhiệm vụ chính
thức của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Qua các kỳ Đại
hội Đảng ta thấy được nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
khơng ngừng được đổi mới, hoàn thiện để ngày càng sát hơn với sự thay
đổi của bối cảnh quốc tế và đặc thù của Việt Nam.

c. Cơng nghiệp hóa của nước ta giai đoạn 2011-2020
 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải dựa vào lợi thế so sánh, phát huy lợi
thế để tham gia có hiệu quả vào hệ thống phân công lao động quốc tế.


 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng chủ động, tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế, dựa vào hội nhập để tạo ra lợi thế và các cơ hội.
 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và vấn đề bảo đảm u cầu phát triển bền
vững.
 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vì sự phát triển cơng bằng, tự do và tồn
diện của con người.
 Mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020:
Đại hội XI của Đảng (2011) đã đưa ra mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đến năm 2020: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ
cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên
rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững
chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
2. VẬN DỤNG MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MƠ HÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐƠNG Á VÀO VIỆC
THỰC THI MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở
VIỆT NAM
a. Những điểm tương đồng và khác biệt của Việt Nam và một số nước
Đơng
Á khi bước vào cơng nghiệp hóa
 Những điểm tương đồng
- Về trình độ phát triển kinh tế: đều từ một nền kinh tế thấp kém, chủ yếu
dựa vào nơng nghiệp.
- Về trình độ kỹ thuật – công nghệ: chủ yếu dựa vào các ngành công nghiệp

thâm dụng lao động.
- Về cơ chế kinh tế: đều phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự


quản lý của nhà nước, xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần trong đó
kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển.
 Những điểm khác biệt
 Về chế độ chính trị - xã hội
Mục tiêu cơng nghiệp hóa hiện nay của Việt Nam là lấy hiệu quả kinh tế
- xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản, khác với mục tiêu cơng nghiệp hóa vì tăng
trưởng kinh tế của các nước NICs Đơng Á. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
của Việt Nam hiện nay ngồi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, còn phải
đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Về bối cảnh quốc tế mới
Nền kinh tế thế giới đang chuyển nhanh sang thời đại phát triển dựa vào tri
thức, tạo ra lợi thế phát triển mới và thời cơ “nhảy vọt” cho các nền kinh tế đi
sau. Xu hướng tồn cầu hóa, khu vực hóa diễn ra mạnh mẽ. Sự ra đời của các
liên minh kinh tế khu vực tạo điều kiện tăng tốc độ tự do hóa thương mại.
b. Vận dụng kinh nghiệm của một số nước Đông Á vào việc tổ chức điều
hành và thực thi mơ hình cơng nghiệp hóa của Việt Nam trong bối cảnh
mới
 Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước trong cơng nghiệp
hóa,
hiện đại hóa giải quyết hài hịa mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường
nhằm nâng cao hiệu quả vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường.
 Đa dạng hóa nguồn vốn cho đầu tư phát triển, chú trọng cả nguồn vốn
trong
nước và nguồn vốn nước ngồi
 Có chính sách phát triển và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý trong cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa như: Đầu tư phát triển cho phát triển giáo dục đào

tạo, tăng quy mô và chất lượng giáo dục và đào tạo ở các cấp. Thực hiện xã
hội hóa hoạt động giáo dục đào tạo để khai thác các nguồn lực của toàn xã


hội cho phát triển giáo dục đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực…
- Có chiến lược phát triển khoa học – công nghệ đúng đắn: Tạo môi trường
thuận lợi cho các hoạt động chuyển giao công nghệ, có các biện pháp
khuyến khích và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ của các chủ thể
kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp…
- Kết hợp tốt giữa hướng nội và hướng ngoại, chú trọng phát triển thị
trường
trong nước và thúc đẩy xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh. Việt
Nam cần học tập kinh nghiệm của Nhật Bản và các nước NICs Đông Á, mau
chóng chuyển từ lợi thế so sánh cấp thấp sang lợi thế so sánh cấp cao hơn (sản
xuất ra sản phẩm cần nhiều vốn, lao động phải được đào tạo, cơng nghệ trung
bình và cao, năng suất lao động cao và giá trị gia tăng trong sản phẩm lớn).
 Gắn tăng trưởng với sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, chống ô
nhiễm
môi trường:
Để vận dụng những kinh nghiệm trong cơng nghiệp hóa của những
nước Đơng Á như Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan vào thực tiễn q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, cần phải có những điều
kiện nhất định:
Thứ nhất, cần phải có một nhà nước mạnh có khả năng tổ chức, điều hành q
trình cơng nghiệp hóa theo mục tiêu xác định. Để làm được như vậy, việc cải
cách thể chế và nâng cao năng lực của nhà nước trong điều hành phát triển
kinh tế.
Thứ hai, về phía các doanh nghiệp, cần nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tự nỗ lực, cải thiện năng lực cạnh tranh,

trang bị thêm cho mình những khả năng cần thiết để sẵn sàng trong quá trình
hội nhập.


LỜI KẾT


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Quang Diệu, Chiến lược công nghiệp hóa lan tỏa- Chuyển đổi
nền kinh tế từ nơng nghiệp sang công nghiệp, Thời đại mới, số 4, tháng
3/2005.
2. PTS Đỗ Đức Định (CB), Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa : Phát huy lợi
thế so sánh, Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Đông Á,
Nxb CTQG, HN, 1999
3. TS An Nhu Hải, Vai trò của Nhà nước trong các mơ hình cơng nghiệp
hóa rút ngắn - Bài học đối với Việt Nam, www.irv.moi.gov.vn
4. Kenichi Ohno, Phát triển kinh tế của Nhật Bản- Con đường đi lên
từ một nước đang phát triển, Diễn đàn phát triển Việt Nam, 2007.
5. Nền kinh tế Trung Quốc, thách thức với ASEAN,
6. Cao Hy Quân - Lý Thành, 40 năm kinh nghiệm Đài Loan, Nxb Đà
Nẵng, 1994.
7. Phạm Thái Quốc, Trung Quốc - Quá trình CNH trong 20 năm cuối thế
kỷ XX, Nxb KHXH, H,2001.
8. Tìm hiểu mơ hình cơng nghiệp hóa mới của Trung Quốc,
www.laocai.gov.vn
9. TS Nguyễn Minh Tú-Ths Vũ Xn Nguyệt Hồng (CB), Chính sách
cơng nghiệp và các cơng cụ chính sách cơng nghiệp : Kinh nghiệm của
Nhật Bản và bài học rút ra cho công nghiệp hóa của Việt Nam, Nxb
Lao Động, HN, 2001.
10.Trần Lan Hương, Mơ hình Cơng nghiệp hóa của một số nước Đơng Á,

bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam,
www.xemtailieu.com.
11.Mai Thị Thanh Xuân – Ngô Đăng Thành, Một số kinh nghiệm rút ra từ
mơ hình cơng nghiệp hóa của các nước Đông Á, www.inas.gov.vn
12. ;


×