Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tìm hiểu cơ chế điều hành tỷ giá các nước trên thế giới và lý giải hiện tượng việt nam đồng một giá so với các ngoại tệ khác gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.35 KB, 27 trang )

Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây

TRƯỜNG ðẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Tiểu luận
ðỀ TÀI:

TÌM HIỂU CƠ CHẾ ðIỀU HÀNH TỶ GIÁ CÁC NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI
VÀ LÝ GIẢI HIỆN TƯỢNG VIỆT NAM ðỒNG MẤT GIÁ SO
VỚI CÁC NGOẠI TỆ KHÁC GẦN ðÂY

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Lớp:

Nguyễn Thị Hà Thanh
Nhóm 3
TCH303.3

Hà Nội, tháng 11 năm 2010

Nhóm 3 TCH303.3


1/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây


MỤC LỤC
LỜI MỞ ðẦU .................................................................................................................... 3
A. CÁC KHÁI NIỆM VỀ TỶ GIÁ
I. Tỷ giá hối ñoái .................................................................................................................. 4
1. Khái niệm ......................................................................................................................... 4
2. Phân loại tỷ giá hối ñoái.................................................................................................. 4
3. Phương pháp niêm yết tỷ giá .......................................................................................... 4
4. Các nhân tố ảnh hưởng ñến tỷ giá ................................................................................. 4
II. Các cơ chế ñiều hành tỷ giá ........................................................................................... 5
1. Cơ chế tỷ giá thả nổi hoàn toàn...................................................................................... 6
2. Cơ chế tỷ giá cố ñịnh ....................................................................................................... 6
3. Cơ chế tỷ giá thả nổi có ñiều tiết .................................................................................... 6
B. TÌM HIỂU CƠ CHẾ ðIỀU HÀNH TỶ GIÁ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
I. Mỹ...................................................................................................................................... 8
II. Trung Quốc ..................................................................................................................... 9
III. Nhật Bản ........................................................................................................................ 12
C. HIỆN TƯỢNG VIỆT NAM ðỒNG MẤT GIÁ GẦN ðÂY
I. Thực trạng ........................................................................................................................ 14
1. VND mất giá mạnh so với nhiều ñồng tiền khác .......................................................... 14
2. Nghịch lý USD tăng giá .................................................................................................. 15
II. Nguyên nhân ................................................................................................................... 15
1. Cung cầu ngoại hối trên thị trường ............................................................................... 16
2. Mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước ....................................................................... 19
III. Giải pháp, hành ñộng của Chính phủ và ñánh giá:................................................... 20
1. Giải pháp cho việc bình ổn tỷ giá ................................................................................... 20
2. ðộng thái của Chính phủ ................................................................................................ 20
3. Các vấn ñề ñặt ra ............................................................................................................. 21
LỜI KẾT ............................................................................................................................. 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 26
DANH SÁCH NHÓM ......................................................................................................... 27


Nhóm 3 TCH303.3


2/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây

LỜI MỞ ðẦU
Tỷ giá là một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng có tác ñộng tới nhiều mặt hoạt ñộng của
nền kinh tế . Nó ra ñời từ hoạt ñộng ngoại thương và quay trở lại tác ñộng lên hoạt ñộng xuất
nhập khẩu và cán cân thanh toán của mỗi quốc gia. Xây dựng thành công một cơ chế ñiều hành
tỷ giá thích hợp là một vấn ñề vô cùng khó khăn phức tạp. ðồng thời, hiện tượng Việt Nam ñồng
mất giá so với một số loại ngoại tệ cũng là một hiện tượng thực tế hiện ñang gây ra nhiều tác
ñộng tiêu cực tới nền kinh tế nói chung và gây khó khăn cho hoạt ñộng của các doanh nghiệp nói
riêng. Vì vậy, nghiên cứu về hai vấn ñề này là ñề tài mang tính cấp thiết trong thời gian gần ñây.
Góp phần vào những nghiên cứu, phân tích, trong tiểu luận này chúng tôi cũng xin ñược
trình bày những suy nghĩ của mình về ñề tài : “Tìm hiểu cơ chế ñiều hành tỷ giá các nước trên
thế giới và lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá so với các ngoại tệ khác gần ñây”.
Tiểu luận bắt ñầu từ việc khái quát chung lý thuyết về tỷ giá và các cơ chế ñiều hành tỷ
giá. Từ ñó tiếp tục nghiên cứu cụ thể về các cơ chế ñiều hành tỷ giá khác nhau trên thế giới: cơ
chế tỷ giá thả nổi hoàn toàn, cơ chế tỷ giá cố ñịnh và cơ chế tỷ giá thả nổi có ñiều tiết và ví dụ cụ
thể ở một số quốc gia. Vấn ñề cuối cùng mà chúng tôi muốn trình bày, ñó là hiện tượng VND
ñang bị mất giá so với một số loại ngoại tệ như USD, EUR, GBP...: thực trạng, nguyên nhân và
một số giải pháp ñề xuất.
Với kiến thức còn nhiều thiếu sót , cơ sở số liệu thống kê không ñầy ñủ và tính phức tạp
của ñề tài nên trong bài viết không tránh khỏi khiếm khuyết rất mong ñược sự góp ý của thầy cô
và các bạn.


Nhóm 3 TCH303.3


3/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây

A. CÁC KHÁI NIỆM VỀ TỶ GIÁ:
TỶ GIÁ HỔI ðOÁI:

I.
1.

Khái niệm:
Khối lượng thương mại quốc tế ñã tăng lên trong suốt bốn mươi năm qua làm cho các
nền kinh tế ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Trong xu hương toàn cầu hóa dần xóa nhòa
các ñường biên giới quốc gia và làm cho dòng tư bản lưu chuyển linh hoạt hơn. Hai ñổng
tiền ñược mua bán với nhau theo 1 tỷ lệ nhất ñịnh, tỷ lệ này gọi là tỷ giá.
Vậy, tỷ giá là giá cả của 1 ñồng tiền ñược biểu thị qua ñổng tiền khác.
Ví dụ: 1USD = 19500 VND. Trong ví dụ này, giá USD ñược biểu diễn thông qua giá
VND, 1 USD có giá là 19500 VND.
Trong tỷ giá trên thì USD là ñồng tiền yết giá : ñồng tiền có ñơn vị cố ñịnh và bằng 1.
VND là ñồng tiền ñịnh giá : có số ñơn vị thay ñổi, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên
thị trường ngoại hối.

2.

Phân loại tỷ giá hối ñoái
● Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:

● Tỷ giá mua vào
● Tỷ giá bán ra
● Căn cứ vào phương diện thanh toán quốc tế
● Tỷ giá tiền mặt
● Tỷ giá chuyển khoản
● Căn cứ vào thời ñiểm mua bán ngoại hối
● Tỷ giá mở cửa và tỷ giá ñóng cửa
● Tỷ giá giao ngay (spot) và tỷ giá kỳ hạn (forwards)
● Căn cứ vào mối quan hệ tỷ giá với chỉ số lạm phát
● Tỷ giá hối ñoái danh nghĩa:
● Tỷ giá hối ñoái thực tế:

3.

Phương pháp niêm yết tỷ giá:
• Phương pháp trực tiếp: tức là phương pháp yết giá ñồng ngoại tệ bằng khối lượng
ñồng nội tệ. Thông qua phương pháp này thì giá cả của một ñơn vị ngoại tệ ñược biểu
hiện trực tiếp ra ngoài.
Ví dụ: 1 USD = 19500 VND
• Phương pháp gián tiếp: Tức là phương pháp yết giá ñồng nội tệ bằng khối lượng
ñồng ngoại tệ. giá cả của một ñơn vị ngoại tệ chưa ñược biểu hiện trực tiếp
Ví dụ: 1VND = 0,00005128 USD

4.

Các nhân tố ảnh hưởng ñến tỷ giá:
a.

Các nhân tố thuộc về dài hạn:


Nhóm 3 TCH303.3


4/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây
Tương quan lạm phát giữa 2 ñồng tiền: tỷ lệ lạm phát thường ít biến ñộng trong
ngắn hạn, mà chỉ thay ñổi từ từ trong dài hạn. Chính vì vậy, tương quan lạm phát
giữa 2 ñồng tiền sẽ quyết ñịnh xu hướng vận ñộng của tỷ giá trong dài hạn.
2. Giá thế giới của hàng hóa XNK: khi giá hàng hóa xuất khẩu tăng, hoặc giá hàng
nhập khẩu giảm ñều có tác ñụng cải thiện cán cân thương mại (tăng cung, giảm
cầu ngoại tệ), khiến cho tỷ giá giảm, tức ñồng nội tệ lên giá. Ngược lại, khí giá
hàng xuất khẩu giảm, và hàng nhập khẩu tăng thì sẽ khiến tỷ giá tăng, tức ñồng
nội tệ giảm giá.
3. Thuế quan và hạn ngạch: ñây là hàng rào ñối với hàng nhập khẩu và bảo vệ sản
xuất trong nước. ñiều này làm tăng cầu hàng nội và dẫn tới việc tăng giá của ñồng
nội tệ. thuế quan và hạn ngạch lâu dài làm cho ñồng tiền nội tệ lên giá. Tuy nhiên
với những quốc gia áp dụng chính sách “bế quan tỏa cảng” thì ñiều này không có
mấy ý nghĩa.
4. Tâm lí ưa thích hàng ngoại: tâm lí này sẽ kích thích nhập khẩu, tăng cầu ngoại tệ,
khiến tỷ giá tăng và ñồng nội tệ giảm.
5. Năng suất lao ñộng: năng suất lao ñộng cao làm cho giá hàng ở nước ñó trở nên
tương ñối rẻ so với các nước khác. Cầu hàng xuất khẩu cao, kéo theo sự tăng giá
của ñồng tiền.
6. Thu nhập của ngưới cư trú và người không cư trú: nếu thu nhập của người cứ trú
tăng tương ñối so với người không cư trú, kích thích nhập khẩu ròng, làm tăng
cầu nội tệ, khiến tỷ giá tăng và ñồng nội tệ giám giá. Tương tự, khi thu nhập của
người không cư trú tăng tương ñối so với người cư trú , kích thích xuất khẩu ròng,
tăng cung ngoại tệ , khiến tỷ giá giảm, tức nội tệ lên giá.

7. Cán cân chuyển giao vãng lai 1 chiều: nếu cán cân ròng dương (thu lớn hơn chi)
làm tăng cung ngoại tệ trên forex (thị trường trao ñổi ngoại tệ lớn nhất thế giới),
có tác dụng làm tỷ giá giảm, tức là nội tệ lên giá. Nếu cán cân chuyển giao ròng
âm (thu nhỏ hơn chi), làm tăng cầu nội tệ trên forex, tỷ giá tăng và ñộng nội tệ
giảm giá.
b. Các nhân tố thuộc về ngăn hạn:
1. Tương quan lãi suất giữa 2 ñồng tiền: trong nền kinh tế, NHTW thường xuyên
thay ñổi lãi suất ñể tác ñộng tích cực vào nền kinh tế, tấn số thay ñổi lãi suất càng
nhiểu làm cho tỷ giá càng biến ñộng nhanh, chính vì vậy, tương quan lãi suất
quyết ñịnh xu hướng vận ñộng của tỷ giá trong ngắn hạn.
2. Những cú sốc về kinh tế - chính trị , xã hội, thiên tai:
3. Dự tính về biến ñộng tỷ giá giao ngay
4. Sự can thiệp của NHTW trên forex: việc NHTW mua hoặc bán ngoại tệ trên forex
ñều tác ñộng ñến cung ngoại tệ , từ ñó khiến tỷ giá thay ñổi ngay trong ngắn hạn.
1.

II.

CÁC CƠ CHẾ ðIỀU HÀNH TỶ GIÁ:

Cơ chế ñiều hành tỷ giá là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế, các mục tiêu, nội
dung hoạt ñộng và công cụ ñiều chỉnh ñều phải nhất quán với chính sách kinh tế vĩ mô.
Chính vì vậy, có thế ñịnh nghĩa về cơ chế ñiều hành tỷ giá như sau:
Cơ chế ñiều hành tỷ giá là những hoạt ñộng của chính phủ (mà ñại diện là NHTW) thông
qua một chế ñộ tỷ giá nhất ñịnh và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một tỷ giá

Nhóm 3 TCH303.3


5/27



Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây
cố ñịnh hay tác ñộng ñể tỷ giá biến ñộng ñến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu
chính sách kinh tế quốc gia.
Trên thế giới hiện nay, các nước theo ñuổi các cách ñiều hành tỷ giá khác nhau, song rút lại
ñều ñi theo 3 xu hướng cơ bản:
1.

Cơ chế tỷ giá thả nổi hoàn toàn:

Là chế ñộ trong ñó tỷ giá ñược xác ñịnh hoàn toàn tự do theo quy luật cung cầu trên thị
trường ngoại hối mà không có bất cứ sự can thiệp nào của NHTW. Chính phủ tham gia
thị trường ngoại hối với tư cách là một thành viên bình thường, phục vụ cho mục ñích
hoạt ñộng riêng của mình chứ không phải nhằm mục ñích can thiệp lên tỷ giá hay ñể cố
ñịnh tỷ giá.
● Ưu ñiểm:
+ Phản ảnh ñúng cung cầu và sự biến ñộng của thị trường ngoại tệ
+ ðảm bảo cán cân thanh toán, ñảm bảo chính sách tiền tệ, làm cho nền kinh tế ñộc lập.
chính sách này thường ñược áp dụng ở nhiều nước tư bản có ñồng tiền mạnh như Anh,
Mỹ,..
● Nhược ñiểm:
+ Biến ñộng thường xuyên, khó lường, gây khó khăn cho việc hoạch ñịnh chính sách của
Nhà nước và những tính toán của nhà ñầu tư.
+ Vai trò của NHTW mờ nhạt do không cần có sự can thiệp của Nhà nước.


2.

Cơ chế tỷ giá cố ñịnh:


Là chế ñộ tỷ giá trong ñó NHTW công bố và can thiệp ñể duy trì 1 mức tỷ giá cố ñịnh,
gọi là tỷ giá trung tâm, trong 1 biên ñộ hẹp ñã ñược ñịnh trước.
● Ưu ñiểm:
+ Hạn chế sự biến ñộng của thị trường, duy trì tỷ giá ổn ñịnh trong thời gian dài, vì vậy
không cần dự phòng rủi ro tỷ giá.
+ Chính phủ và ngân hàng dễ dàng ñạt ñược những mục tiêu liên quan.
● Nhược ñiểm:
+ Không phản ánh ñúng tình hình thị trường, do ñó xuất hiện tình trạng tỷ giá ngầm. Tỷ
giá chỉ mang tình hình thức.
+ Tình trạng khan hiếm ngoại tệ, gây hạn chế ñối với hoạt ñộng thương mại quốc tế.
+ Chí phí quản lí và dự trữ ngoại tệ của NHTW lớn ñể có thế tiến hành can thiệp bất cứ
lúc nào.


3.

Cơ chế tỷ giá thả nổi có ñiều tiết:
Khác với chế ñộ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, chế ñộ tỷ giá thả nổi có ñiều tiết tồn tại khi
NHTW tiến hành can thiệp tích cực trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá biến
ñộng trong một vùng nhất ñịnh, nhưng NHTW không cam kết duy trì tỷ giá cố ñịnh nào
hay một biên ñộ giao ñộng hẹp xung quanh tỷ giá trung tâm. ðây ñược xem là sự kết hợp
giữa chế ñộ tỷ giá cố ñịnh và tỷ giá thả nổi hoàn toàn vì nó khắc phục ñược những nhược

Nhóm 3 TCH303.3


6/27



Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây
ñiểm và phát huy ưu thế của cả 2 chế ñộ trên. Chính sách này ñược áp dụng ở các nước
ñang phát triển, trong ñó có Việt Nam.

Nhóm 3 TCH303.3


7/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây

B. TÌM HIỂU CƠ CHẾ ðIỀU HÀNH TỶ GIÁ MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Với xu thế hợp tác kinh tế song phương, ña phương nở rộ làm thương mại quốc tế gia tăng mạnh
mẽ, việc lựa chọn một cơ chế tỷ giá phù hợp và khôn ngoan là một trong những chìa khóa vàng
dẫn ñến thành công của các quốc gia trong việc giành “miếng bánh” to hơn về mình, ñồng thời
góp phần làm nở thêm cả “chiếc bánh” thương mại toàn cầu. Chính vì vậy, vấn ñề tỷ giá và cơ
chế ñiều hành tỷ giá ñang nóng lên trên toàn thế giới. Sau ñây, chúng ta sẽ tìm hiểu thực tiễn áp
dụng cơ chế tỷ ñiều hành tỷ giá ở một số nền kinh tế mà có tác ñộng lớn nhất ñến nền kinh tế
toàn cầu như Nhật, Mỹ, Trung Quốc, từ ñó làm rõ những nước này ñã sử dụng cơ chế ñiều hành
tỷ giá gì, trong thời gian nào. ðặc biệt thông qua ñó chúng ta sẽ tìm hiểu về “xung ñột tỷ giá”,
một vấn ñề ñang nóng bỏng hiện nay vẫn chưa có hồi kết.

I. MỸ (USD)
Cơ chế ñiểu hành tỷ giá của Mỹ ñối với ñồng USD ñược IMF xếp vào loại thả nổi hoàn toàn
trong suốt lịch sử nền kinh tế của quốc gia này. Tuy nhiên thực tế ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh của
ñồng tiền quốc gia mình, hầu như tất cả các quốc gia kể cả các quốc gia ñiều hành tỷ giá theo cơ
chế thả nổi hoàn toàn ñều sẽ can thiệp vào những lúc cần thiết ñể ổn ñịnh tỷ giá.
ðồng USD có nhiều ñặc ñiểm ñặc biệt mà các ñồng tiền khác không có. Dễ thấy bản thân ñồng

USD ñã là ñồng tiền ñược sử dụng thanh toán trên toàn thế giới.chính vì thế nên các nước khác
có thể ñiều chỉnh tỷ giá bằng cách mua vào hoặc bán ra cả hai ñồng nội tệ và ngoại tệ nhưng
nước Mỹ chỉ có thể mua vào và bán ra ñồng nội tệ (USD) của mình. Xoay quanh cơ chế tỷ giá
của Mỹ, chúng ta sẽ tiếp cận vấn ñể này bằng việc xem xét các trường hợp mà Mỹ dùng ñể can
thiệp vào thị trường tiền tệ của mình cũng ñồng nghĩa với việc can thiệp tỷ giá.
1. Chiến tranh Trung ðông 1973 - Nâng giá USD:
ðồng USD không chỉ ñóng vai trò là ñồng tiền của Hoa Kỳ mà nó còn ñược dùng làm ñơn vị
tiêu chuẩn trong các thị trường quốc tế cho các mặt hàng như vàng và dầu hỏa. Ngay cả các công
ty ngoại quốc ít buôn bán tại Hoa Kỳ, như Airbus cũng niêm yết giá các sản phẩm của họ bằng
USD. Chính vì vậy bất kì tác ñộng nào về giá cả các loại hàng hóa này trên thế giới cũng sẽ làm
thay ñổi cung - cầu ñối với ñồng USD dẫn tới việc thay ñổi tỷ giá USD so với các ñồng tiền khác
trên thế giới. Chúng ta có thể thấy rõ ràng ñiều này thông qua ví dụ sau.
Tạp chí Independent của Anh gần ñây ñã tiết lộ về bí mật âm mưu sau cuộc chiến tranh Trung
ðông năm 1973. Theo ñó việc Cục dự trữ liên bang Mỹ FED phát hành ra quá nhiều tiền USD
làm cho vị thế, giá trị của ñồng tiền này càng ngày càng suy giảm .Nhằm cứu vãn ñồng giá trị
của USD cũng như xốc lại niềm tin của dân chúng, nước Mỹ bí mật thực hiện kế hoạch ñầy tham
vọng. Theo ñó Mỹ sẽ tìm cách xúi giục các nước Arập tấn công Israel, gây ra cuộc chiến tranh
Trung ðông lần thứ 4. Sau ñó Mỹ lên tiếng ủng hộ Israel. ðiều này làm cho các nước Arập căm
phẫn và sẽ tiến hành cấm vận dầu lửa ñối với phương Tây. Việc này ñẩy giá dầu lửa trên thế giới
tăng vọt. Vì việc mua bán dầu lửa trên thế giới ñều thực hiện dựa vào ñồng USD nên giá dầu lửa

Nhóm 3 TCH303.3


8/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây
lên cao sẽ làm tăng cầu USD trên thế giới vốn dùng ñể kết toán. Khi cầu USD tăng thì giá trị của
USD cũng sẽ tăng.

Mọi việc ñã diễn ra ñúng như người Mỹ dự ñịnh.Giá dầu lửa trên thế giới tăng vọt từ thời kì ổn
ñịnh 1970 là 1,9USD/thùng ñến thời ñiểm xảy ra chiến tranh là 5,11USD/thùng. ðồng thời do
cầu USD tăng trên toàn thế giới nên tỷ giá của một số ñồng tiền khác so với USD cũng ñồng loạt
tăng.
2. Sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2007-2010: Làm yếu USD
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2007-2010 ñã làm cho nền kinh tế Mỹ càng thêm suy thoái
trầm trọng. ðể giảm bớt gánh nặng công nợ, tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp Mỹ trên
trường quốc tế cũng như làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ñang leo thang, Mỹ buộc phải can thiệp vào
thị trường tiền tệ. Thay vì chính sách ổn ñịnh giá cả tiền tệ nay nước Mỹ trở lại sử dụng chính
sách ñồng ñô la yếu (giảm giá ñồng USD so với các ñồng tiền khác). Lãi suất ở Mỹ ñược giữ ở
Mức thấp rất thấp (0-0,25 %) cùng với thông tin rằng Cục dự trữ liên bang Mỹ FED chuẩn bị
bơm thêm 600 tỷ USD vào lưu thông ñã làm cho USD ngày một mất giá so với các ñồng tiền
khác trên thế giới.Việc này mặc dù có lợi cho các ngành sản xuất trong nước của Mỹ nhưng cũng
vấp phải sự phản ñối gay gắt của nhiều nước trên thế giới.Vì ñồng USD yếu ñi ñồng nghĩa với
việc ñồng tiền của họ lên giá,như vậy sẽ các nhà xuất khẩu của họ sẽ gặp khó khăn. ðộng thái
này của Mỹ có thể coi như là một sự khai hỏa cho cuộc chiến tranh tỷ giá trên toàn cầu.

II. TRUNG QUỐC (Nhân dân tệ)
Trung Quốc hiện nay ñang là tâm ñiểm của cuộc chiến tranh tỷ giá trên thế giới. Nhìn vào lịch sử
cơ chế tỷ giá của nước này, ta có thể hiểu phần nào lý do của cuộc chiến tranh trên, với những
ñược mất mà nền kinh tế lớn thứ ba thế giới này có ñược khi lựa chọn cơ chế ñiều hành tỷ giá
cho mình.
Từ năm 1949 ñến nay, Trung Quốc ñã có những thay ñổi lớn về chính sách tỷ giá. Có thể chia
thành 3 giai ñoạn sau:
1. Giai ñoạn thứ nhất: Từ năm 1949 ñến năm 1979
Trong giai ñoạn này Trung Quốc thực hiện quản lý kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung,
chính phủ thống nhất và tập trung quản lý các hoạt ñộng ngoại hối. Trung Quốc thực hiện chế ñộ
tỷ giá cố ñịnh, ngân hàng nhân dân Trung Quốc là cơ quan duy nhất công bố tỷ giá mua bán
ngoại tệ của cả nền kinh tế
2. Giai ñoạn thứ hai: Từ năm 1979 ñến năm 1993

Năm 1979, Trung Quốc tiến hành cải cách kinh tế. ðể phù hợp với sự chuyển ñổi của nền kinh
tế, chế ñộ tỷ giá cũng có thay ñổi. Năm 1991, Trung Quốc chuyển từ tỷ giá cố ñịnh sang chế ñộ
tỷ giá thả nổi có ñiều tiết bên cạnh tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhân dân Trung Quốc công
bố, sử dụng ñể hạch toán, tính thuế xuất nhập khẩu, Trung Quốc cho phép một loại tỷ giá thứ hai
ñược tồn tại, sử dụng ñể mua bán, giao dịch trên thị trường ngoại tệ. Do tỷ giá thị trường biến
ñộng mạnh ñã tạo ra khoảng cách giữa hai loại tỷ giá. ðến năm 1993, thị trường giao dịch hối
ñoái giữa các doanh nghiệp phát triển, làm cho chênh lệch giữa hai loại tỷ giá càng gia tăng.
Trong thời gian này các doanh nghiệp ñược phép giữ lại một phần ngoại tệ ñể sử dụng. Kết quả

Nhóm 3 TCH303.3


9/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây
là ngoại tệ tập trung vào nhà nước ít hơn so với khu vực dân cư nắm giữ, Trung Quốc gặp khó
khăn trong việc cân ñối ngoại tệ.
3. Giai ñoạn thứ ba: Từ năm 1994 lại ñây
ðể khắc phục các khó khăn do thị trường tự phát gây nên, ñể thực hiện kế hoạch mở cửa kinh tế
ñối ngoại, ñồng thời tạo ñiều kiện cải thiện cán cân thương mại, Trung Quốc ñã ñưa tỷ giá chính
thức lên ngang bằng với tỷ giá thị trường. Việc ñiều chỉnh thống nhất hai loại tỷ giá ñược thực
hiện từ ngày 01/01/1994. Theo ñó là các quy ñịnh xóa bỏ chế ñộ tự giữ ngoại hối, các doanh
nghiệp thực hiện chế ñộ kết hối ngoại tệ 100% tức là các nhà xuất khẩu phải ñổi USD lấy NDT
cho Nhà nước), các doanh nghiệp có nhu cầu ngoại tệ thanh toán hàng nhập khẩu ñược mua
ngoại tệ tại các ngân hàng ñược phép. Riêng các giao dịch phi thương mại không ñược phép mua
ngoại tệ của các ngân hàng, Trung Quốc cho phép thành lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
với trung tâm chính tại Thượng Hải và một số chi nhánh tại các thành phố lớn ñể thực hiện các
giao dịch giao ngay trên thị trường. Chính vì thế mà nhà nước chủ ñộng nắm giữ ñược một lượng
khá lớn ngoại tệ ñể có thể chủ ñộng ñiều chỉnh ñược tỷ giá hối ñoái. Với chủ trương quản lý tỷ

giá nghiêm ngặt, chính quyền Trung Quốc neo tỷ giá ở một mốc cố ñịnh bằng cách mua hoặc
bán ñồng tiền của mình trên thị trường ngoại hối. Trung Quốc ñã cho ñồng nhân dân tệ phá giá
tới 35%, neo tỷ giá ở một mốc cố ñịnh bằng cách mua hoặc bán ñồng tiền của mình trên thị
trường ngoại hối .Tỷ giá chính thức ñược ñiều chỉnh từ mức 5,7 NDT/USD lên 8,7 NDT/USD.
Giai ñoạn sau năm 2000, ñồng USD ñã giảm giá, ñặc biệt ñối với ñồng euro, vì thế nhờ giữ
nguyên tỷ giá NDT/USD, Trung Quốc ñã hạ giá ñồng tiền của mình. Theo các chuyên gia hàng
ñầu về kinh tế thì cho rằng với tỷ giá hiện nay ñồng NDT ñã bị ñánh giá thấp khoảng 30% so với
các ñồng tiền khác, theo nhận ñịnh của Mỹ là 40% và theo EU thì tỷ lệ này là 20%. Trong khi
ñó, năng suất khu vực xuất khẩu của Trung Quốc tăng mạnh nên thặng dư thương mại lớn. Nếu
ñúng theo quan hệ cung cầu, giá trị ñồng NDT phải tăng mạnh. Nhưng chính quyền Trung Quốc
tiếp tục giữ giá ñồng NDT bằng cách bán ra một số lượng khổng lồ nội tệ, rồi thu về một lượng
lớn tài sản nước ngoài mà hiện nay ñã lên tới 2.100 tỷ USD.
Tỷ giá thấp ñã tạo ra những lợi thế thương mại bất bình ñẳng cho hàng Trung Quốc tràn ra thị
trường quốc tế, làm suy yếu sức cạnh tranh của các nhà xuất khẩu khác. Trong năm 2002, tổng
kim ngạch thương mại của Trung Quốc ñạt 620,79 tỷ USD, thặng dư thương mại ñạt 30,33 tỷ so
với 22,6 tỷ USD trong năm 2001. Dự trữ ngoại tệ ñạt mức cao kỷ lục là 286,4 tỷ USD. Tốc ñộ
tăng trưởng trung bình của nền kinh tế Trung Quốc là 8%/năm, và cao nhất trên thế giới.
Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược một phần là nhờ vào cơ chế tỷ giá hiện nay, thì vẫn còn
những hạn chế. Khi mà ñồng tiền giảm giá, nó làm cho các khoản vay bằng ngoại tệ của nước ñó
tăng lên. Hiện nay, nợ quá hạn của Trung Quốc ñã lên ñến mức 1.800 tỷ nhân dân tệ, tương
ñương 140% GDP so với mức 88% trong năm 1996. ðồng thời, duy trì cơ chế cố ñịnh tỷ giá ở
mức cao cũng khuyến khích các luồng vốn ñầu tư, làm tăng sư phụ thuộc của nền kinh tế vào yếu
tố bên ngoài nhất là khi hiện nay có tới 50% hàng xuất khẩu Trung Quốc là của doanh nghiệp có
vốn ñầu tư nước ngoài. ðây chính là sự mâu thuẫn mà việc lựa chọn cơ chế ñiều hành tỷ giá phải
ñối mặt.
Giai ñoạn
1978 - 1990

Bối cảnh


Tỷ
giá Cơ chế ñiều Thành tựu
(NDT/USD) hành tỷ giá
Bước vài cải 2,4
Cố ñịnh, ñịnh Ổn ñịnh

Nhóm 3 TCH303.3


Hạn chế
Thâm

hụt
10/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây

1990 – 1993

1994 - nay

cách,
mở
cửa nền kinh
tế
10 năm sau
cải
cách,
kinh tế bắt

ñầu
phát
triển
Nền kinh tế
ổn ñịnh, có
nền
tảng
phát triển

giá cao

5,8 - 5,9

Thả nổi có Tăng
ñiều tiết
khẩu

thương mại,
lạm phát cao
xuất

8,7
(ñầu Cố ñịnh, ñịnh Ổn ñịnh nền Tăng giá trị
1994)
giá thấp
kinh tế trước các khoản nợ
8,3
(cuối
tác ñộng suy nước ngoài,
1994–2005)

thoái
bên dễ bị phụ
6,83 (2005ngoài, tạo ưu thuộc ñầu tư
nay)
thế vượt bậc nước ngoài.
về
thương
mại
Bảng: Tổng quan về cơ chế ñiều hành tỷ giá của Trung Quốc từ sau cải cách kinh tế 1978.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (2007-2010), nền kinh tế các nước trên thế giới ñều gặp
khó khăn. Trung Quốc ñã ñương ñầu với suy thoái kinh tế toàn cầu bằng tốc ñộ tăng trưởng cao,
tuy nhiên luôn bị cộng ñồng quốc tế lo ngại vì chính sách neo giữ tỷ giá ñồng NDT yếu hơn so
với ñồng USD nhằm thúc ñẩy xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Cũng giống như trường hợp của
Nhật Bản vào thập niên 80, trước sức ép của Mỹ và các nước phương Tây buộc Trung Quốc phải
tăng giá ñồng NDT. Nhưng do ñã rút kinh nghiệm từ Nhật Bản chính quyền Trung Quốc mặc dù
ñã cam kết sẽ cải cách thiện chính sách tỷ giá ñồng nhân dân tệ,nhưng họ vẫn cố tình trì hoãn
việc nân giá ñồng tiền của mình
Ngày 21/1/2005, Trung Quốc quyết ñịnh nâng giá ñồng NDT tăng 2,1% so với USD, chấm dứt 1
thập niên duy trì tỷ giá cố ñịnh của ñồng NDT so với USD. Việc làm này thực chất là nhằm xoa
dịu sức ép từ phía Mỹ và EU ñòi Trung Quốc nâng giá ñồng NDT do chênh lệch cán cân thương
mại quá nghiêng về phía Trung Quốc. Tuy nhiên, từ ñó ñồng NDT vẫn tiếp tục ñược quản lý chặt
chẽ với ñồng USD, biên ñộ dao ñộng hàng ngày của ñồng NDT so với USD vẫn ñược duy trì ở
mức ±3%.Việc ñiều chỉnh này vẫn là quá nhỏ bé so với yêu cầu của Mỹ và phương Tây ñòi
Trung Quốc phải tăng giá ñồng Nhân dân tệ lên 20-30%
Theo ñánh giá thì sớm muộn gì Trung Quốc cũng phải tăng giá ñồng NDT. Việc tăng giá này
không chỉ có lợi cho các nước khác mà còn có lợi cho chính Trung Quốc. Bởi sự tăng trưởng
kinh tế của Trung Quốc là dựa vào giá nhân công rẻ và lợi suất theo quy mô chứ không phải dựa
trên năng suất lao ñộng. Chính vì thế Trung Quốc cần phải nhập khẩu những thiết bị máy móc
hiện ñại ñể cải thiện ngành công nghiệp trong nước. Vì vậy việc tăng giá ñồng NDT là cần thiết
ñể giảm gánh nặng nhập khẩu. Hơn thế nữa, việc trải qua giai ñoạn khủng hoảng kinh tế, ñời

sống khó khăn cộng với gánh nặng công nợ thì Mỹ sẽ không thể chịu ñựng thêm những khoản
thâm hụt thương mại khổng lồ cứ tiếp tục tăng mà nguyên nhân chính xuất phát từ Trung Quốc.

Nhóm 3 TCH303.3


11/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây

III. NHẬT BẢN (Yên)
ðồng yên (JPY) là ñồng tiền chính thức của Nhật Bản. Tất cả các vấn ñề tiền tệ của Nhật ñều
ñược quản lý bởi Bộ Tài chính cùng Ngân hàng trung ương Nhật Bản và Bộ Công thương.
1. Giai ñoạn 1949-1971: Cơ chế tỷ giá cố ñịnh
ðồng Yên ñược ñịnh giá 1 ñô la ñổi 360 yên vào tháng 4 năm 1949. Chế ñộ tỷ giá này ñược duy
trì trong suốt 22 năm ñến tận tháng 8 năm 1971. Chính sách có mục tiêu duy trì ñồng Yên giá trị
thấp so với ñồng USD Việc duy trì một ñồng Yên yếu so với ñồng USD kéo dài mấy thập niên
ñã giúp cho hàng hóa Nhật Bản tăng sức cạnh tranh so với hàng hóa của các nền kinh tế phát
triển ở Tây Âu, Bắc Mỹ. Nhờ ñó kinh tế Nhật Bản có những bước tiến thần kì vượt mặt các nước
Châu Âu tiến lên là cường quốc kinh tế số hai thế giới.
2.Giai ñoạn sau 1971:




Ngày 20 tháng 12 năm 1971 theo sau sự giảm giá của ñồng ñô la Mỹ, ñồng yên tăng giá
lên 7,66% tính theo giá vàng, tỷ giá mới là 308 yên ñổi một ñô la Mỹ. Từ thời ñiểm này
ñến tháng 2 năm 1973 ñồng Yên thả nổi với biên ñộ dao ñộng là 4.5% (từ 301.07 ñến
314.93 Yên ñổi một ñô la Mỹ)

Tháng 2 năm 1973, Nhật Bản chính thức áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi ñồng Yên, nền
kinh tế Nhật Bản chứng kiến sự dao ñộng lớn lao trong tỷ giá hối ñoái, ñặc biệt là sau
hiệp ước Plaza (*).

*Hiệp ước Plaza
Với lý do là nhằm cải thiện cán cân thương mại giữa Mỹ và Nhật Bản ngày càng có xu hướng
thâm hụt về phía Mỹ, năm 1985, trước sức ép mạnh mẽ từ Mỹ và các nước châu Âu, Nhật Bản
phải kí hiệp ước Plaza, ñây là một hiệp ước bắt buộc ñồng yên phải tăng giá so với USD
=> Như vậy kể từ năm 1973 ñồng yên ñược thả nổi hoàn toàn, giá trị ñược xác ñịnh chỉ dựa trên
lượng cung và lượng cầu cơ sở của thị trường ngoại hối.


Tỷ giá yên - USD (yên/1USD).

Thời ñiểm
Yên/1 USD

1971
360

1985
245

1986
200

1/1987
121

Tuy nhiên như ñã nói ở trên, cho dù có áp dụng cơ chế thả nổi hoàn toàn,hiếm có quốc gia hoàn

toàn ñứng ngoài thị trường tiền tệ mà không có bất cứ một sự can thiệp, Nhật Bản cũng vậy.
Ngân hàng trung ương Nhật bản can thiệp vào thi trường khi ñồng Yên Nhật dao ñộng quá hỗn
loạn. Sau ñây là một vài ví dụ về sự can thiêp của Nhật bản ñến tỷ giá ñồng Yên:




Giữa tháng 4 năm 1991 và tháng 12 năm 2000, ngân hàng Nhật Bản ñã 168 lần mua ñô la
Mỹ tổng giá trị là 304 tỷ ñô và 33 lần bán USD với tổng giá trị là 38 tỷ. Một ví dụ ñiển
hình là: vào thứ 2 ngày 3 tháng 4 năm 2000, ngân hàng Nhật bản mua 13,2 tỷ ñô la từ thị
trường ngoại hối với mục ñích ngăn chặn ít nhất là 4% sự mất giá của ñồng ñô la Mỹ so
với ñồng yên Nhật.
Kể từ ñợt khủng hoảng Kinh tế thế giới 2007-2010, với sự yếu của nền kinh tế Mỹ và
Châu Âu, thêm vào ñó là do chính sách thả lỏng tiền tệ ở Mỹ ñã làm cho ñồng Yên tăng
giá liên tục, có thời ñiểm ñạt tới mức kỉ lục cao nhất trong vòng 15 năm trở lại ñây là 84

Nhóm 3 TCH303.3


12/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây
Yên ñổi 1 USD rồi tiếp tục là 82,88 Yên/USD. Trước một nền kinh tế mà xuất khẩu là
yếu tố chủ ñạo, việc ñồng yên tăng giá sẽ làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu Nhật sẽ
phải chịu thiệt hại. Chính vì thế mà vào ngày 15-9-2010, Chính phủ Nhật ñã quyết ñịnh
can thiệp vào thị trường tiền tệ lần ñầu tiên trong vòng 6 năm trở lại ñây. Nhật Bản bắt
ñầu duy trì một mức lãi suất thấp hơn, thực hiện nới lỏng tiền tệ. Ngân hàng TW Nhật
Bản bắt ñầu thu mua trái phiếu chính phủ cùng một loạt các biện pháp nhằm bơm tiền
vào nền kinh tế. Theo ước tính của giới quan sát, Nhật Bản sẽ bán ra khoảng 200 ñến 300

tỷ Yên. Thị trường Nhật Bản ngay lập tức có phản ứng tích cực sau thông tin chính phủ
can thiệp vào vấn ñề tiền tệ. ðồng Yên hiện giảm 1,3% so với các ngoại tệ khác. So với
USD, ñồng Yên hiện ñứng ở mức 84,42 Yên/USD, giảm 1,7% so với mức kỷ lục 82,88
Yên/USD trong phiên 14/9.
Tại hội nghị thượng ñỉnh G20 tháng 11/2010 vừa qua, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nhật ñã
tuyên bố rằng trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay, Nhật Bản sẽ can thiệp bất kì
lúc nào cần thiết ñể bình ổn tỷ giá ñồng Yên. Chúng ta có thể thấy Nhật Bản là nước có
dự trữ ngoại hối lớn, nếu như cuộc chiến tranh tỷ giá giữa các nước vẫn tiếp diễn thì rất
có thể Nhật cũng sẽ tham dự vào cuộc chơi.

*** ðánh giá về tình hình tỷ giá trên thế giới hiện nay:
Sau bối cảnh của cuộc khủng hoảng kinh tế,các quốc gia trên thế giới vẫn chưa tìm ñược tiếng
nói chung về vấn ñề tỷ giá. Nội dung tranh cãi vẫn xoay quanh ba vấn ñề chính là:
• Thứ nhất là Trung Quốc, quốc gia ñang bị cáo buộc là “thao túng tiền tệ”, giữ ñồng tiền
của mình ở mức giá thấp hơn so với thực tế, hiện vẫn còn trì hoãn việc nâng giá ñồng tiền
của mình
• Thứ hai là các quốc gia phát triển ñiển hình là Mỹ sẽ sớm áp dụng lại chính sách in thêm
tiền ñể bơm thêm vào nền kinh tế ,nhằm hạ giá ñồng tiền của nước mình
• Thứ ba, cuộc tranh cãi về tỷ giá còn nằm ở các phản ứng của các quốc gia ñang phát triển
trước các dòng vốn ngoại ñổ vào nền kinh tế của nước mình. Thay vì cho phép tỷ giá
ñồng nội tệ tăng, nhiều chính phủ ñã can thiệp ñể ghìm tỷ giá nội tệ bằng cách mua vào
ngoại tệ, hoặc áp thuế ñối với các dòng vốn ngoại. Brazil mới ñây ñã tăng gấp ñôi thuế
ñánh vào các nhà ñầu tư nước ngoài mua trái phiếu của nước này. Tuần trước, Thái Lan
cũng tuyên bố ñánh thuế vào các nhà ñầu tư trái phiếu.
Tuy nhiên ở thời ñiểm hiện tại, chính sách của các nước vẫn chỉ sử dụng ở mức ñộ “khiêm tốn”.
Trong số các nước giàu, mới chỉ có Nhật Bản gần ñây vận tới biện pháp can thiệp vào thị trường
ngoại hối, và cũng chỉ can thiệp có một lần. Những mâu thuẫn hiện nay chỉ có thể ñược coi là sự
“ñụng ñộ” tỷ giá giữa các quốc gia. Thế nhưng nếu tình hình này tiếp tục kéo dài thì một cuộc
chiến tranh tiền tệ là ñiều chắc chắn sẽ xảy ra. Việc này hoàn toàn không có lợi ñối với nền kinh
tế tài chính thế giới.


Nhóm 3 TCH303.3


13/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây

C. HIỆN TƯỢNG VIỆT NAM ðỒNG MẤT GIÁ
GẦN ðÂY
I. THỰC TRẠNG:
1, VND mất giá mạnh so với nhiều ñồng tiền khác:
Từ ñầu tháng 10/2010 ñến nay, vấn ñề tỷ giá lại trở thành tâm ñiểm gây chú ý ñối với người dân
và là mối quan ngại lớn của Chính phủ, ñặc biệt là tỷ giá VND với USD.
Chỉ trong vòng 1 năm trở lại ñây ñã có ít nhất 4 lần ñô la tăng giá ñột ngột và lần sau phá ngưỡng
lần trước. Trong vòng 10 tháng tính ñến ngày 18/8/2010, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ñã phải
3 lần ñiều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng, tăng tổng cộng 11,17% lên mức 18932 VND/USD. Tuy
nhiên, dường như sự ñiều chỉnh này vẫn chưa làm thỏa mãn ”cơn khát” của thị trường. Tỷ giá
giao dịch trên thị trường tự do vẫn luôn cao hơn thị trường chính thức.

Ngày 01/01/2010 tỷ giá mua vào và bán ra USD niêm yết tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) lần lượt là 18465/18479 thì cho ñến ngày 10/11/2010 tỷ giá mua vào bán ra ñã là
19495/19500, tăng xấp xỉ 5,5 % sau 10 tháng. Còn trên thực tế thì giá giao dịch trên thị trường tự
do Hà Nội cùng ngày còn cao hơn nữa, ñạt mức 20850/21000, chênh lệch tới 1500 ñồng tương
ñương 7,7%.
VND cũng ñang bị mất giá khá mạnh khi so sánh với các ñồng tiền khác trong khu vực. Sử dụng
tỷ giá 19500 VND/USD ñể quy ñổi chéo thì từ ñầu năm ñến tháng 11/2010 VND mất giá hơn
20% so với ñồng Yên của Nhật Bản, hơn 17% so với ñồng tiền của Thái Lan và Malaysia, gần
8% so với ñồng Nhân dân tệ của Trung Quốc. Nếu sử dụng tỷ giá thị trường tự do thì mức mất

giá hiện nay của VND ñang rất cao so với các ñồng tiền khác.

Nhóm 3 TCH303.3


14/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây

2. Nghịch lý USD tăng giá:
Khi trên thế giới USD mất giá, vàng tăng giá, còn ở Việt Nam USD tăng giá, vàng lên giá và tiền
Việt lại mất giá. ðây là một nghịch lý ñã và ñang gây ra những tác hại lớn cho nền kinh tế.
Theo số liệu từ bộ phận kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV),
từ ñầu năm 2010 so với thời ñiểm hiện nay, sự tăng/giảm giá trị của USD so với các ngoại tệ
mạnh khác mặc dù diễn biến khá phức tạp, nhưng ñều nằm trong xu hướng mất giá.
Cụ thể, với ñồng Yên Nhật (JPY), tỷ giá USD/JPY giảm từ mức 92,55 JPY/USD xuống còn
80,62 JPY, tăng tương ứng 12,9% so với USD.
ðồng Euro mặc dù giảm giá 17% so với USD trong nửa ñầu năm nay, từ mức 1,4387 USD
xuống 1,1914 USD một Euro nhưng sau ñó ñã tăng trở lại và ñạt 1,4017 USD một Euro.
Còn trong khu vực thì sao? So USD với ñồng SGD của Singapore thì SGD tăng giá khoảng 8,2%
(từ 1,4037 SGD xuống 1,288 SGD ñổi một USD).
Ngày 4/11 vừa qua, Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) ñã thông qua chương trình mua trái phiếu
kho bạc nhằm kích thích nền kinh tế lên tới 900 tỷ USD và sẽ hoàn thành vào quý 3/2011. Thêm
vào ñó, FED còn giữ nguyên mức lãi suất 0,25% và tái cam kết sẽ duy trì mức lãi suất này trong
một thời gian nữa. Những ñộng thái này cho thấy xu hướng ñồng USD mất giá trên khắp thế giới
sẽ còn kéo dài nhưng ñiều này có vẻ như chẳng ảnh hưởng gì mấy tới giá ñô la trên thị trường
ngoại hối Việt Nam, bằng chứng là những ngày vừa qua giá USD không hề giảm mà vẫn tiếp tục
tăng.


II. NGUYÊN NHÂN VIỆT NAM ðỒNG MẤT GIÁ:
* Bài viết sẽ chủ yếu ñề cập ñến những nguyên nhân khiến VND mất giá so với USD - ngoại tệ
quan trọng nhất trên thị trường Việt Nam - và như ñã nói ở trên, USD ñang trong xu thế mất giá

Nhóm 3 TCH303.3


15/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây
so với các ñồng tiền trên thế giới nên dễ hiểu vì sao VND lại mất giá so với hầu hết các ngoại tệ
khác.
* Các nhân tố ảnh hưởng ñến tỷ giá VND so với các ngoại tệ bao gồm:
(a) Mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước
(b) Cung cầu ngoại hối trên thị trường
(c) Mức chênh lệch lãi suất giữa hai nước
(d) Các yếu tố khác: Thuế quan và hạn ngạch, kỳ vọng tỷ giá giao ngay, những cú sốc kinh tế,
chính trị, thiên tai...
Bài viết chủ yếu nghiên cứu về hiện tượng VND mất giá trong 1 năm trở lại ñây nên sẽ chú trọng
vào những nguyên nhân có tính chất nổi bật, chi phối. (c), (d) là những nhân tố có góp phần làm
giảm giá VND nhưng không ñáng kể hoặc không có tính bất ngờ nên trọng tâm phần này sẽ trình
bày về mức chênh lệch lạm phát của VND và USD (a) và những nguyên nhân tác ñộng ñến cung
cầu ngoại hối (b), ñặc biệt là trong thời gian gần ñây.
1. Cung cầu ngoại hối trên thị trường:
1.1. Thâm hụt cán cân thương mại:
Từ sau ñổi mới ñến nay, trừ năm 1992 xuất siêu còn lại 22 năm Việt Nam chúng ta luôn trong
tình trạng nhập siêu triền miên.
10 tháng ñầu năm 2010 kim ngạch xuất khẩu nước ta ñạt 57,8 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu ñạt
67,3 tỷ USD. Như vậy là cán cân thương mại ñến tháng 11/2010 thâm hụt khoảng 9,5 tỷ USD và

theo như số liệu tính toán lại so với ñầu năm của Bộ Công thương với Tổng cục Hải quan và
Tổng cục Thống kê mới ñược Bộ trưởng Bộ Công thương Vũ Huy Hoàng công bố trong kỳ họp
8 Quốc hội khóa XII ngày 1/11 vừa qua, nhập siêu 2010 ước tính khoảng 12 tỷ USD, tỷ lệ nhập
siêu/kim ngạch xuất khẩu vào khoảng 18%.

Nhập siêu luôn là nguyên nhân lớn tác ñộng ñến cầu về ngoại tệ. Càng về thời ñiểm cuối năm
như hiện nay, tình trạng ñô la càng “khan” do Doanh nghiệp phải thanh toán các hợp ñồng cho
ñối tác nước ngoài. Một doanh nhân chia sẻ trên trang VnEconmy ngày 9/11: “Tôi có 500000
USD cần thanh toán cho ñối tác trong tuần này. Hàng về ñến cảng rồi mà suốt ngày ngóng tin
Nhóm 3 TCH303.3


16/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây
NHNN bán USD. Trong một tuần mà mất ñến gần 10% giá trị hàng, có lẽ cân nhắc ñóng cửa
công ty thôi!”.
Nguyên nhân của việc nhập siêu này có những yếu tố ngắn hạn như giá hàng hóa nhập khẩu trên
thị trường thế giới tăng cao, giá trị hàng hóa một số mặt hàng chủ lực giảm như dầu thô, cà phê,
việc nhập khẩu những mặt hàng không thiết yếu chưa ñược kiểm soát thực sự chặt chẽ (nhiều xe
ô tô cũng như du thuyền ñắt giá tiếp tục có mặt tại thị trường Việt Nam)… thì nguyên nhân bản
chất, lâu dài ñến từ việc năng lực sản xuất trong nước còn hạn chế. Nhìn vào cơ cấu xuất nhập
khẩu, dễ thấy một ñiều là chúng ta nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…
những thứ trong nước không có hoặc không ñủ, trong khi ñó lại xuất khẩu những mặt hàng thô
có giá trị thấp hoặc những mặt hàng hàm lượng nguyên vật liệu nhập khẩu cao. Và chừng nào
nền kinh tế Việt Nam chưa có ngành công nghiệp phụ trợ ñủ mạnh ñể hỗ trợ cho sản xuất trong
nước, chừng nào chưa có ñược nền sản xuất trong nước ñáp ứng ñủ nhu cầu nội ñịa thì chừng ñó
nhập siêu và áp lực thường xuyên về cầu ngoại tệ còn là nỗi ám ảnh kéo dài.
1.2. Lòng tin vào ñồng nội tệ suy giảm:

Trên thực tế, cán cân thương mại thâm hụt cũng có thể ñược bù ñắp từ thu nhập về ñầu tư,
chuyển khoản, cán cân vốn… (Bảng trên). Các nguồn ngoại tệ từ ñầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), ñầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI), viện trợ phát triển chính thức (ODA) giải ngân gần ñây
giảm nhưng cũng bù ñắp ñược phần nào. Trong khi ñó, kiều hối của Việt Nam năm 2010 ñược
Ngân hàng Thế giới (WB) dự tính ñạt mức 7,2 tỷ USD, tăng 600 triệu USD so với năm 2009 và
lượng khách du lịch trong 10 tháng ñầu năm nay ñạt 4172000 lượt khách, tăng 39% so với cùng
kỳ năm ngoái. Kết hợp những số liệu này, có thể thấy rằng về mặt lý thuyết cán cân thanh toán
tổng thể nền kinh tế không thâm hụt, thậm chí thặng dư và nếu tính cả các mục sai số và ước tính
thâm hụt 4 tỷ USD như trong Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 2010 và dự kiến kế hoạch phát
triển 2011 Chính phủ công bố 17/10 vừa qua thì áp lực lên cầu ñô la cũng khó có thể căng thẳng
như những gì ñã diễn ra trên thị trường. Vậy còn nguyên nhân gì có tính chi phối nữa? Tình trạng
VND mất giá gần ñây, nguyên nhân chủ yếu ñược cho là do niềm tin của người dân vào ñồng nội
tệ giảm sút.
a. Các yếu tố khiến niềm tin giảm sút:
- Các chỉ sổ vĩ mô diễn biến theo chiều hướng không có lợi:
+ Lạm phát gia tăng: CPI tháng 10/2010 tăng 9.66% so với cùng kỳ năm trước, CPI bình quân 10
tháng ñầu năm tăng 8,75% so với bình quân 10 tháng năm 2009.
+ Dự trữ ngoại hối giảm: Tại hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam tháng 6 năm
nay, ñại diện Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) ñưa ra con số ñáng giật mình, cán cân thanh toán tổng
thể thâm hụt 8,8 tỷ USD trong năm 2009 ñã kéo dự trữ ngoại hối của Việt Nam xuống mức 7
tuần nhập khẩu và vào khoảng 14 tỷ USD. ðại diện NHNN ngay sau ñó ñã tuyên bố rằng dự trữ
ngoại hối Việt Nam ở mức 9 tuần nhập khẩu và có thể tăng ñến 12 tuần nhập khẩu vào cuối năm
nay. ðến tháng 9, IMF dự kiến ñến cuối năm 2010 dự trữ ngoại hối Việt Nam sẽ ñạt 15,4 tỷ USD
nhưng cho dù là số liệu bên nào ñưa ra thì số liệu ñó cũng có chiều hướng giảm so với 23 tỷ
USD vào năm 2008.
+ Nợ nước ngoài tăng: 39% GDP vào năm 2009 lên 42% GDP vào năm nay. Nợ công và nợ
Chính phủ cũng ở mức cao, lần lượt là 57% và 45% GDP. Dù phần lớn các khoản nợ này là nợ
dài hạn nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho tỷ giá và cũng là mối lo ngại của không ít người dân.

Nhóm 3 TCH303.3



17/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây
- Sự ñiều hành của chính phủ: Sự ñiều tiết tỷ giá của chính phủ ñột ngột hoặc chậm so với thị
trường gây những phản ứng không tích cực. Chính sách ñiều hành kinh tế vĩ mô cũng như kinh
tế - xã hội nói chung còn nhiều bất cập: kinh tế phát triển kém bền vững, quan liêu, tham nhũng
hoành hành, sử dụng tài sản và vốn công không hiệu quả, thông tin thíếu minh bạch, thống
nhất…
- Tình trạng ñô la hóa của nền kinh tế: Tình trạng niêm yết giá hàng hóa bằng ñô la ñang trở nên
ngày càng phổ biến, nhất là trong lĩnh vực xây dựng, bất ñộng sản, ñồ ñiện tử viễn thông. ðiều
này càng làm củng cố cho người dân niềm tin rằng tiền ñồng mang nhiều rủi ro về tỷ giá.
b. Hệ quả của việc niềm tin giảm sút:
Có một người nông dân tuổi ñã cao, ông muốn bán ñi con bò hòng lấy tiền gửi tiết kiệm ñể hàng
tháng có tiền lãi tĩnh dưỡng tuổi già. Thế nhưng vài năm sau, VND mất giá ñến nỗi mà sô tiền
gửi tiết kiệm trước ñó rút ra chỉ ñủ tiền mua một sợi dây thừng. Câu chuyện tưởng chừng khó tin
nhưng ñó là thực tế có thật thời ñiểm siêu lạm phát. Thời ñiểm ñó cũng khó có ai biết tỷ giá ñồng
ngoại tệ hay giá vàng là gì ñể ñổ tội cho nó. Vấn ñề bảo toàn tài sản vì thế ñã ăn sâu vào ý thức
của người dân Việt Nam ñến tận ngày nay.
Người dân Việt Nam không chỉ bảo toàn tài sản theo truyền thống dành dụm, tích trữ cho thời kỳ
khó khăn, có thói quen lâu ñời thanh toán bằng vàng và ñô la mà còn hành ñộng theo tâm lý số
ñông và chính ñiều này ñã khiến cho thị trường ngoại hối càng diễn biến phức tạp. Việc người
dân ñổ xô ñi mua ñô la và vàng chủ yếu ñể vào két sắt càng làm giảm cung và tăng cầu USD, qua
ñó giảm giá tiền ñồng.
Tại phiên họp thường kỳ tháng 11, lần ñầu tiên Chính phủ ñưa ra con số chính thức về lượng dự
trữ ngoại tệ và vàng trong dân. Theo ñó, khoảng 1000 tấn vàng và 36 tỷ USD ñã “biến mất” và
ñứng ngoài lưu thông. Các chuyên gia cho rằng nếu có thể ñưa số ngoại tệ mà dân nắm giữ vào
trong thị trường lưu thông thì hoàn toàn có thể cân ñối cán cân thương mại, thậm chí là thặng dư.

Tuy nhiên, ñiều này ñòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa của Chính phủ và các Bộ, ban, ngành có liên
quan.
1.3. Nguyên nhân khác tác ñộng ñến cung cầu ngoại tệ gần ñây:
- Giá vàng thế giới tăng cũng tạo sức ép lên tỷ giá: Giá vàng liên tục tăng và vượt ngưỡng 1400
USD/ounce. ðể cung ứng cho thị trường vàng trong nước, các doanh nghiệp nhập khẩu vàng
phải gom nhiều ñô la hơn cho ñơn hàng với cùng lượng vàng như trước.
- Trả nợ các khoản vay bằng ngoại tệ: Cuối năm là thời hạn ñáo hạn các khoản vay, với Doanh
nghiệp trả nợ ngân hàng cũng như Chính phủ trả nợ nước ngoài. ðiểm ñáng chú ý là kể từ ñầu
năm nay, sau khi gói hỗ trợ lãi suất bằng VND kết thúc, do chênh lệch giữa lãi suất cho vay bằng
ñồng Việt Nam và USD của các ngân hàng thương mại khá lớn nên nhiều Doanh nghiệp ñã
chuyển sang vay USD, khiến cho tín dụng ngoại tệ tăng trưởng rõ rệt trong 6 tháng ñầu năm
2010, tăng 27,5% so với tháng 12/2009 và góp phần tác ñộng khiến cầu ñô la cuối năm 2010 sẽ
còn tăng.
Yếu tố tác ñộng (1)

(1) thay ñổi

Yếu tố bị tác ñộng (2)

(2) thay ñổi

Cán cân thương mại

Giảm

Cầu ngoại tệ

Tăng

Niềm tin vào nội tệ


Giảm

Cầu ngoại tệ

Tăng

Nhóm 3 TCH303.3


18/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây
Giá vàng

Tăng

Cầu ngoại tệ

Tăng

Trả nợ cuối năm

Tăng

Cầu ngoại tệ

Tăng


Niềm tin vào nội tệ

Giảm

Cung ngoại tệ

Bảng: Tổng kết các nguyên nhân nổi bật tác ñộng ñến cung cầu ngoại tệ, tác ñộng ñến VND mất
giá gần ñây.
2. Mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước:
∆E = (π - π’)/(1+ π’)
Trong ñó: - ∆E: tỷ lệ thay ñổi tỷ giá
- π: tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam
- π’: tỷ lệ lạm phát ở Mỹ
π (%)

π’ (%)

∆E (%)

Tháng 12/2009

6,52

2,72

3,7

Tháng 2/2010

8,46


2,14

6,19

Tháng 9/2010

8,92

1,14

7,69

Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê Việt Nam và Văn phòng Thống kê Lao ñộng – Bộ Lao ñộng
Hoa Kỳ (Bureau of Labor Statistics – US Department of Labor) - cơ quan chuyên trách tính toán
số liệu thống kê kinh tế của Chính phủ Mỹ.
Về lý thuyết, khi lạm phát ở Việt Nam cao hơn Mỹ, giá cả hàng hóa Việt tăng lên, cầu về hàng
Việt giảm xuống, và tiền ñồng có xu hướng giảm giá ñể hàng Việt vẫn bán ñược tốt. Từ ñó tỷ giá
ñô la tăng. Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy ∆E thường xuyên dương phản ánh ñúng việc tỷ
giá USD có chiều hướng tăng.
Qua công thức cũng có thể thấy mức chênh lệch lạm phát càng cao thì ∆E càng lớn. Tỷ lệ lạm
phát ở Việt Nam so với Mỹ giữ ở mức cao và hầu hết là tăng qua các giai ñoạn nên có tác ñộng
trực tiếp khiến biên ñộ tỷ giá dao ñộng càng lớn, tiền Việt mất giá so với ñô la càng mạnh.

*** Mối quan hệ của các nguyên nhân – “Vòng xoáy”:
Ngoài các nguyên nhân ñược liệt kê theo dàn bài ở trên, tại Việt Nam còn tồn tại một thực tiễn
rất ñặc trưng. ðó là vòng xoáy kết hợp nhiều nguyên nhân và khiến tình hình xấu hơn.
Ví dụ như lạm phát tăng cao
lòng tin vào nội tệ giảm
người dân tích trữ vàng và ñô la ñể

bảo toàn tài sản
nội tệ mất giá, ngoại tệ tăng giá
giá cả hàng hóa trong nước tăng cao vì
phần lớn là nhập khẩu hoặc có nguồn nguyên vật liệu là nhập khẩu lạm phát tăng cao …
Trong vòng xoáy này, mỗi yếu tố vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả nên việc phân chia, liệt kê
các nguyên nhân cũng không nên quá cứng nhắc theo hệ thống hay cơ sở lý thuyết nào mà nên
chú trọng ñến mức ñộ tác ñộng của yếu tố ñó ñến thị trường ngoại hối mạnh hay yếu, từ ñó có
chính sách phù hợp.

Nhóm 3 TCH303.3


19/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây

III. GIẢI PHÁP, HÀNH ðỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ ðÁNH GIÁ
1. Giải pháp cho việc bình ổn tỷ giá:
1.1 Giải pháp dài hạn:
- Như ñã phân tích các nguyên nhân dẫn tới việc ðồng Việt Nam giảm giá so với các ngoại tệ
mạnh, ñặc biệt là USD, ñể tỷ giá ñược bình ổn lâu dài thì chắc chắn hai yếu tố căn bản là nhập
siêu (do thâm hụt cán cân thương mại) và lạm phát (do lạm phát ñang ở mức cao và tôc ñộ chênh
lệch lạm phát so với các quốc gia khác ngày càng gia tăng) phải ñược khống chế. Tuy vậy, ñây là
những yếu tố có tính cơ cấu, sẽ cần thêm nhiều thời gian và quyết tâm từ những nhà quản lý.
1.2 Giải pháp ưu tiên:
- Trước mắt, việc quan trọng nhất cần làm ñể bình ổn tỷ giá trên thị trường là ổn ñịnh tâm lý của
người dân. Cụ thể, cần phải giảm mức kỳ vọng về sự mất giá của tiền ñồng bằng một chính sách
minh bạch, nhất quán và khoa học trong ñiều hành kinh tế. Chính phủ phải thể hiện quyết tâm
trong vấn ñề giảm thâm hụt ngân sách, tăng hiệu quả ñầu tư công và giám sát chặt hiệu quả của

doanh nghiệp nhà nước.
- Tiếp ñến, thị trường cần một cơ chế ñiều hành tỷ giá linh ñộng hơn. Việc giữ tỷ giá cố ñịnh kéo
dài theo “mệnh lệnh hành chính” không phải là một giải pháp hiệu quả. Thay vào ñó, việc ñiều
chỉnh tỷ giá tham chiếu nên ñược thực hiện một cách linh hoạt theo những tín hiệu của thị
trường. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng phải thực sự là tỷ giá tham chiếu cho giao dịch trên thị
trường. (Hiện tại, tỷ giá liên ngân hàng thường thấp hơn nhiều so với tỷ giá giao dịch thực tế trên
thị trường do người mua phải trả thêm các khoản phí).
- Ngoài ra, cần có lộ trình cụ thể ñể hạn chế các biện pháp như kết hối hay các biện pháp có tính
chất hành chính khác
2. ðộng thái của Chính phủ:
2.1 Không ñiều chỉnh tỷ giá:
- Ngày 4/11 ông Lê ðức Thúy – Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính Quốc Gia, cho biết, ít nhất
là từ nay ñến Tết Âm lịch sẽ không ñiều chỉnh tỷ giá hay nới lỏng tỷ giá.
- Lý do: Năm nay bằng những nỗ lực chung chúng ta ñang phấn ñấu ñạt nhiều chỉ tiêu tốt trong
kế hoạch ñề ra. Do ñó, VND có thể tăng giá.
+ Thứ nhất tăng trưởng GDP tối thiểu cũng ñạt 6,5%. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và ðầu tư cho biết
ngay cả lũ lụt ở miền Trung thì thiệt hại chủ yếu liên quan ñến tài sản chứ liên quan ñến tăng
trưởng GDP không ñáng kể, khả năng vẫn có thể ñạt 6,7-6,8% GDP trong năm nay.
+ Thứ hai, chúng ta phấn ñấu tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu ñể giảm nhập siêu. Tính ñến hết
tháng 10, dự báo cho thấy kết quả khá vì tăng trưởng xuất khẩu có thể ñạt 23% trong khi kế
hoạch chỉ 18% và nhập khẩu chỉ tăng trưởng khoảng 17%. Vì vậy mức nhập siêu trước ñây dự
kiến từ 13,5-14 tỷ thì theo dự báo nhập siêu chỉ lên ñến 12 tỷ ñồng.
+ Thứ 3, thâm hụt cán cân thanh toán năm nay chỉ khoảng 4 tỷ USD, chỉ bằng chưa ñến một nửa
so với 2009 (9 tỷ USD). Còn năm 2011, dự báo thặng dư thấp là 1 tỷ, cao là 2 tỷ USD.
*** Thường trực Chính phủ nhận ñịnh, trong tình hình này, việc ñiều chỉnh tỷ giá là không có lợi
cho nền kinh tế, ñặc biệt xu hướng chung của thế giới là ñồng USD ñang yếu ñi. Vì thế, Chính
phủ quyết tâm giữ ổn ñịnh tỷ giá USD như hiện nay, ít nhất là tới Tết âm lịch.

Nhóm 3 TCH303.3



20/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây
2.2. Tăng cường "bơm" ngoại tệ ra thị trường:
- ðể thực hiện chủ trương giữ ổn ñịnh tỷ giá, 4/11 Chính phủ ñã thông báo sẽ “bơm” USD ra thị
trường. Theo ông Lê ðức Thúy con số này khoảng 6-7 tuần nhập khẩu.
- Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, trong tháng 9 Ngân hàng Nhà nước ñã mua tăng 300
triệu USD, tháng 10 bán 200 triệu USD. Tuy nhiên, Chính phủ cho rằng biện pháp này chưa ñủ
mạnh và khẳng ñịnh phải có chính sách can thiệp ñủ mạnh, chẳng hạn như cấp ñủ ngoại tệ cho
nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, phân bón... ñể ổn ñịnh ñời sống sinh hoạt của
người dân.
- Bên cạnh ñó là tăng dự trữ ngoại tệ. Mặc dù hiện dự trữ ngoại tệ giảm mạnh so với mức cao (23
tỷ USD) nhưng vẫn cao hơn mức hơn 10 tỷ ñồng của năm 2006, có nghĩa là nguồn dự trữ còn lại
vẫn còn ñủ ñể can thiệp trong tình hình hiện nay.
2.3. Thả nổi lãi suất:
- Trong tình hình hiện nay, Chính phủ không ñặt yêu cầu Ngân hàng Nhà nước phải ép các ngân
hàng thương mại ñể giảm lãi suất nữa mà ñiều chỉnh lãi suất theo cung – cầu thị trường.
- Với thực tế hiện nay thì sau quyết ñịnh thả nổi này, lãi suất có thể theo xu hướng tăng lên. Mức
lãi suất huy ñộng có thể tăng lên 12-13%, cho vay là 13-15%, tuy nhiên ñây không phải là mức
tăng ñột biến mà thực tế trên thị trường hiện nay cũng ñã xảy ra ñiều ñó.
- Việc tăng lãi suất tiền ñồng sẽ làm cho ñồng Việt Nam có giá hơn, giúp ổn ñịnh tâm lý và tạo
niềm tin và ñiều hành thực tế. ðiều này có thể sẽ giúp ngăn chặn ñà tăng cao của lạm phát vào
cuối năm.
- Việc tăng lãi suất cũng có thể xem là một ñộng thái thắt chặt tiền tệ. ðây là xu hướng phù hợp
trong tình hình hiện nay.
- Cùng với ñó, Ngân hàng Nhà nước ñồng thời sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở ñể ñiều
chỉnh theo cơ chế thị trường, như lãi suất chiết khấu, tái cấp vốn… Ngoài ra, thực hiện các biện
pháp ñể lãi suất USD không tăng lên vì ñiều này càng làm cho ñồng USD có giá khiến việc kiểm

soát càng trở nên khó khăn.
- Các thành viên của Hiệp hội Ngân hàng (VNBA) vừa có ñồng thuận nâng lãi suất huy ñộng
bằng ñồng Việt Nam lên mức không quá 12%/năm, từ ngày 8/11 tới.
3. Các vấn ñề ñặt ra:
- Sau những thông tin về giải pháp của Ngân hàng Nhà nước 4/11, thì tỷ giá USD/VND trên thị
trường vẫn chưa thực sự ñược bình ổn và vào ngày 9/11, tỷ giá USD/VND ñã vượt mốc
21000VND.
- ðiều gì có thể sẽ xảy ra tiếp? Các giải pháp vừa ñưa ra của Ngân hàng Nhà nước ñang
hướng tới ñiều gì và liệu có ñạt ñược các mục tiêu ñề ra ban ñầu?
3.1. Mang lại sự bình ổn tỷ giá VND/USD?
- Việc chủ quan ra quyết ñịnh "bơm" tiền ra hay "hút" tiền về có hiệu quả hay không còn tuỳ
thuộc "nội lực" của cơ quan thực thi.
- Tới nay, chưa thấy nói Ngân hàng nhà nước (NHNN) sẽ "bơm" ra lượng USD là bao
nhiêu, trong thời gian bao lâu (như FED ñã tuyên bố rõ lượng tiền và thời gian)?

Nhóm 3 TCH303.3


21/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây
(a) Nếu lượng tiền USD mà giao dịch của doanh nghiệp và người dân cần thực tế nhiều hơn
lượng tiền USD mà NHNN có "khả năng" bơm ra thì USD sẽ vẫn có cơ tăng giá.
(b) Ngược lại, nếu NHNN ñủ mạnh, dự trữ ngoại tệ lớn ñủ ñể cung ứng mọi nhu cầu mua USD
thì giá USD không có lý do ñể tăng tiếp.
- Giá USD ñã yếu ñi khi FED bơm thêm tiền vào lưu thông, vậy tại sao VND vẫn tiếp tục mất
giá so với USD?
3.2. Có gây ảnh hưởng ñến lạm phát ở Việt Nam?
- ðộng thái tăng lãi suất cơ bản lên 9%, dù ñã ñang ở mức cao nhất so với thế giới, là thông ñiệp

kiểm soát lạm phát.
- Tuy nhiên, con số % của lãi suất cơ bản chắc chắn sẽ tác ñộng làm gia tăng chi phí doanh
nghiệp kinh doanh và làm tăng thêm giá hàng hoá gây áp lực lạm phát.
- Dự báo mức lạm phát cuối năm có thể tăng lên quanh mức 9,5-10%, vượt xa mục tiêu là 7-8%.
- Việc "bơm" thêm USD ra thị trường cũng cần làm rõ là:
(a) NHNN dùng USD dự trữ ñể mua lại VND hoặc các chứng từ có giá của các ngân hàng
thương mại và doanh nghiệp?
(b) NHNN hỗ trợ cho mượn, hay tăng thêm lưu lượng USD ñang có trên thương trường?
*** ðiều này cũng tác ñộng ñến lượng USD hay VND trong lưu thông tăng hay giảm nhiều ít.
Câu trả lời thuộc về NHNN về mức ñộ gia tăng hay gia giảm tác ñộng tới lạm phát.
3.3. “Lãi suất thả nổi” có thực sự ñáp ứng nhu cầu thị trường?

Biểu lãi suất trong tháng 10 - 11 (Nguồn: Tuổi trẻ)
- Ngày 8/11, Các thành viên của Hiệp hội Ngân hàng (VNBA) vừa có ñồng thuận nâng lãi suất
huy ñộng bằng ñồng Việt Nam lên mức không quá 12%/năm.
- Tuy nhiên, chỉ ngay sau khi lãi suất ñồng thuận ñược áp dụng, thị trường ñã xuất hiện những
dấu hiệu bất cập:

Nhóm 3 TCH303.3


22/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây
+ ðầu tiên là, dù tăng lãi suất nhưng các ngân hàng vẫn rầm rộ khuyến mãi. Các hình thức
khuyến mãi tài sản lớn, khuyến mãi tặng quà hay lãi suất trực tiếp ghi gửi tiền ñã khiến cho lãi
suất thực tăng lên trên mức ñồng thuận.
+ Không chỉ có thế, các ngân hàng ñã ñồng loạt áp dụng lãi suất 12% cho tất cả các kỳ hạn huy
ñộng. Bảng lãi suất của ngân hàng bị căng cứng khi ñường cong lãi suất biến thành một ñường

thẳng ngang 12%. Và ñến cuối ngày 11/11, những diễn biến mới cho thấy, lãi suất ñang bị dồn
nén buộc các ngân hàng phải tìm lối ra bằng cách thực hiện cú tăng nốt lên 12% ở những kỳ hạn
cực ngắn.
+ Chưa dừng lại ñó, sau tất cả những biện pháp mang tính chất giảm nén không hiệu quả, cuối
cùng, mức ñồng thuận cũng ñã chính thức bị phá bỏ. ðể cạnh tranh thu hút khách, dù không
công bố, nhưng nhiều ngân hàng ñang áp dụng ñủ cách, kể cả việc bỏ lãi suất trần ñể thỏa thuận
với các khách hàng gửi tiền lớn. Lãi suất 13% ñã là lãi suất thực phố biến trên thị trường. Thậm
chí, lãi suất huy ñộng có thể lên ñến 13 - 15%. Cụ thể, ñối với những món tiền gửi trên 10 tỷ, các
ngân hàng sẵn sàng ñàm phán và chấp nhận lãi suất cao lên ñến 14 - 15%.
*** ðây là một cảnh báo thực tế cho thấy, nhiều ngân hàng thương mại ñang gặp rất nhiều khó
khăn trong huy ñộng vốn và lượng tiền gửi có dấu hiệu giảm.Lãi suất bị dồn nén, buộc các ngân
hàng phải tìm cách ñể tháo gỡ, rồi phá rào lãi suất. Như vậy, những bất cập này cho thấy sự ñồng
thuận ñang không ñược các ngân hàng hưởng ứng và một khi yếu tố thị trường chưa ñược ñáp
ứng thì thị trường sẽ lặp lại những méo mó, bất ổn.
- Trong khi ñó, Ngân hàng Nhà nước dường như ñang thể hiện một thái ñộ mạnh mẽ với lạm
phát khi ñưa lãi suất trên thị trường liên ngân hàng lên ñến 13,4%, khiến cho các ngân hàng rất
khó xoay xở vốn. Thậm chí ñã có những ngân hàng nhỏ tính toán tới việc hạn chế cho vay ñể
ñảm bảo thanh khoản và ñáp ứng các chỉ tiêu an toàn do huy ñộng vốn khó.
- Lãi suất lên cao, hạn chế tiền ra thị trường là cách hữu hiệu ñể chống lạm phát. Tuy nhiên, các
chuyên gia Viện Ngiên cứu quản lý kinh tế trung ương cho rằng, chúng ta thắt chặt nhưng không
thể ñến mức bóp ngẹt thị trường ñể gây ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế. Hoàn cảnh hiện nay ñã
xuất hiện nhưng tình thế khó khăn mới, ñiều này buộc chính sách ñiều hành phải có sự nhạy cảm
và chủ ñộng hơn.
3.4 ðồng bộ chính sách tài khóa và tiền tệ?
- Sự ñồng bộ của chính sách tiền tệ và tài khoá tác ñộng gây lạm phát cao ở nước ta.
- Chính sách tài khóa:
+ Các thâm hụt trong chi tiêu ngân sách hàng năm, nợ công gia tăng trong khi ñầu tư công không
hiệu quả, tham nhũng và thất thoát lớn trong các dự án ñầu tư hạ tầng cơ sở làm giảm chất lượng
ñầu tư, tăng chi phí bảo trì sửa chữa, tăng chi phí khấu hao máy móc thiết bị, gây bất công và bất
bình ñẳng giữa các thành phần kinh tế trong xã hội..v.v..

+ Các chính sách tiền tệ với các tác ñộng liên quan ñến thị trường hết sức phức tạp, ña biến, ña
yếu tố, ña nhân tố, nhiều phát sinh ngoài khả năng kinh nghiệm của Việt Nam, khó mà gánh nổi
một chính sách tài khoá chi tiêu gia tăng nhiều, tận thu vẫn không theo kịp tốc ñộ gia tăng chi
phí!
*** Chính sách tài khoá cần phải ñược giám sát chặt chẽ, gắt gao hơn nữa.
Nhóm 3 TCH303.3


23/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây
-Chính sách tiền tệ:
+ Chính sách tiền tệ của nước ta trong thời gian qua cũng ñược xem là chưa kịp thời, chạy sau thị
trường mang tính ñối phó, các kế hoạch, thông tư phát hành và hiệu chỉnh có tính giật cục (vừa
khuyến khích ngân hàng hạ lãi suất, giảm lãi vay cho doanh nghiệp nay ñã tăng lãi suất cơ bản),
chưa rõ ràng (NHNN nói bơm tiền USD giảm nhiệt tỷ giá USD nhưng chưa nói rõ bơm bao
nhiêu, bao lâu, liều lượng thời gian ra sao), chưa ñồng hành cùng doanh nghiệp Việt Nam (các
doanh nghiệp chưa thể nhận biết hay có chỉ dấu nào ñể nhận biết, dự báo trước các chính sách
của NHNN, chưa hài lòng với các chính sách ñã ban hành rồi thay ñổi ngay)...v.v..
*** Chúng ta cần phải học hỏi và ñổi mới liên tục mới có thể ñưa ra ñược các chính sách ñiều
hành kinh tế vĩ mô hiệu quả và tiến bộ ñược.

Nhóm 3 TCH303.3


24/27


Tìm hiểu các cơ chế ñiều hành tỷ giá – Lý giải hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây


LỜI KẾT
Tiểu luận ñã trình bày cơ bản về các cơ chế ñiều hành - vấn ñề quan trọng của tỷ
giá. Trong quá trình thực hiện, nhóm nghiên cứu mong muốn ñem lại cho ñộc giả một cái nhìn
thực tiễn về chế ñộ tỷ giá các nước phần lớn qua lịch sử các ñồng tiền và lịch sử các chính sách
mà các nước sử dụng, từ ñó hiểu ñược sâu sắc về tính chất của các cơ chế nhiều hơn là qua lý
thuyết ñơn thuần.
Hiện tượng Việt Nam ñồng mất giá gần ñây thu hút nhiều sự chú ý của người dân
cũng như trở thành mối bận tâm lớn của những người làm chính sách. Chúng tôi hy vọng ñem lại
cho người ñọc, chủ yếu là các sinh viên kinh tế một kiến thức tổng quan về vấn ñề này, hy vọng
qua ñó các bạn không chỉ hiểu mà còn yêu thích và tự mình nghiên cứu, tiếp tục phát triển vấn
ñề.
Trong quá trình thực hiện ñề tài, chúng tôi ñã gặp rất nhiều khó khăn về việc thu
thập thông tin từ nhiều nguồn không thống nhất, sự eo hẹp về thời gian làm việc nhóm cũng như
sự hạn chế về mặt kiến thức. Tuy nhiên, các thành viên ñã phát huy tinh thần chủ ñộng, sáng tạo,
luôn tôn trọng và giúp ñỡ các thành viên khác và cố gắng hết mình ñể nhóm có thành quả tốt
nhất.
Chúng tôi chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hà Thanh, giảng viên bộ môn Tiền tệ
- Ngân hàng ñã tận tình giảng dạy giúp chúng tôi có thể thực hiện tốt nhất ñề tài của mình.
Nhóm cũng rất mong nhận ñược những trao ñổi, góp ý về ñề tài này ñể tiểu luận của
chúng tôi ñạt chất lượng tốt hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 3 TCH303.3


25/27



×