Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Khoa luan “ quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng giao thông ở thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.54 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Phương hưỚng, giẢi pháp tăng cưỜng quẢn lý nhà nưỚc ĐỐI VỚI VIỆC
THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG GIAO THÔNG Ở THÀNH
PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY..............................................................................45
KẾT LUẬN.....................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................60


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT
QL

An tồn giao thơng
Quốc lộ

TL

Tỉnh lộ

CNH
HĐH
QLNN
TTATGTĐB
TNGT
GTĐB
GTVT
UTGT
UBND


Cơng nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Quản lý nhà nước
Trật tự an tồn giao thông đường bộ
Tai nạn giao thong
Giao thông đường bộ
Giao thông vận tải
Ùn tắc giao thông
Uỷ ban nhân dân

GTVT

Giao thông vận tải

TL

Tỉnh lộ

HTGT

Hạ tầng giao thông


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Giao thơng là mạch máu của tổ chức. Giao thơng tốt thì mọi việc dễ
dàng. Giao thơng xấu thì mọi việc đình trệ”. Đó là câu nói của Bác Hồ về
tầm quan trọng của ngành Giao thơng vận tải. Câu nói giản dị của Bác
khơng chỉ nhấn mạnh đến vai trị quan trọng của ngành Giao thông vận tải

trong sự nghịêp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mà còn là lời nhắc nhở nhiệm
vụ đối với những người công tác trong ngành Giao thông vận tải trong quá
khứ, hiện tại và tương lai. Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đặt ra cho ngành Giao
thông vận tải những nhiệm vụ hết sức nặng nề. Không chỉ tiến bước cùng
đất nước, ngành GTVT cần phải "đi trước một bước để đáp ứng yêu cầu
phát triển của nền kinh tế" theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X, tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng GTVT trong thời gian
tới. Chính điều đó địi hỏi ngành tiếp tục phấn đấu với tinh thần "Dũng
cảm, thông minh, sáng tạo" hơn nữa. Việc đầu tư xây dựng các dự án hạ
tầng giao thơng vận tải nhằm hình thành được một hệ thống mạng lưới giao
thông vận tải hợp lý giữa các phương thức vận tải và hành lang vận tải chủ
yếu; hệ thống Giao thông vận tải cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải của xã
hội, bảo đảm chất lượng, giá thành hợp lý, kiềm chế và giảm sự gia tăng tai
nạn giao thông, hạn chế ô nhiễm môi trường, phát huy giá trị nội lực phát
triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, công tác quản lý các dự án đầu tư luôn
tiềm ẩn những bất cập, hạn chế, thủ tục rườm rà, hệ thống các văn bản pháp
luật còn chồng chéo gây phiền hà cho các bên có liên quan trong cơng tác
quản lý dự án.
Xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ công tác dự án có đủ phẩm chất
chính trị, đạo đức cá nhân, đạo đức cách mạng và trình độ, năng lực là vấn đề
quan trọng, chi phối trực tiếp tới những bước chuyển của cách mạng nước ta
những năm qua. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Cán bộ là cái


2
gốc của mọi công việc”. "Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém". Nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ, xuất phát từ
yêu cầu chung, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam (khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh

cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã khẳng định: "Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của đất nước và
của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng".
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và mở rộng hội nhập quốc tế, sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học, cơng nghệ...Tình hình mới đó đưa đến những nhiệm
vụ chính trị mới rất nặng nề, khó khăn và phức tạp, địi hỏi công tác quản lý
đội ngũ cán bộ đặc biệt là quản lý cán bộ chủ chốt ở các lĩnh vực trong đó có
lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản phải được nâng cao đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ cách mạng mới.
Vì vậy quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự án đầu tư hạ
tầng giao thơng trên cả nước nói chung và địa bàn thành phố Hà nội nói riêng
là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ thực trạng đó và với kinh
nghiệm làm việc của bản thân, tác giả chọn đề tài “ Quản lý nhà nước đối
với việc thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng giao thơng ở Thành phố Hà Nội
hiện nay” để tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với
việc thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng giao thông ở Thành phố Hà Nội trong
thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý dự án đầu tư để thực hiện công tác đầu tư dự án và lựa chọn
cho quá trình đầu tư dự án được chính xác. Quản lý dự án là hoạt động quan
trọng trong quá trình hình thành và thực hiện dự án, là công cụ thực hiện và ra
quyết định đầu tư phù hợp. Nghiên cứu về cơng tác quản lý dự án đầu tư đã có
các cơng trình nghiên cứu và lý luận theo nhiều chủ đề cũng như các quá trình
hoạt động quản lý dự án đầu tư. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ nghiên cứu tập
trung chủ yếu ở việc xem xét, bàn luận về các kỹ thuật phân tích đánh giá dự
án, ở nội dung tài chính và ở tầm vĩ mơ quản lý như:


3

- Hoàng Đỗ Quyên (2008), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế
quốc dân), “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án
Cơng trình điện Miền Bắc” đề tài đề cập đến việc hồn thiện cơng tác quản lý
dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Cơng trình điện Miền Bắc, đưa ra những lý
luận cơ bản về quản lý dự án, phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Cơng trình điện
Miền Bắc. Đề tài tập trung chủ yếu quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự
án tại các dự án thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý dự án.
- Trần Thị Hồng Vân (2005), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế
quốc dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của Đài tiếng nói Việt
Nam” Đề tài đề cập đến việc hồn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của Đài
tiếng nói Việt Nam, đã đưa ra các cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hồn
thiện về cơng tác quản lý dự án tại Đài tiếng nói Việt Nam. Phạm vi và đối
tượng nghiên cứu của đề tài là về công tác quản lý dự án đầu tư tại một đơn vị
sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thơng tin - truyền thơng. Các
cơng trình đã nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư thường tập trung vào kỹ
thuật, chủ yếu vào việc phân tích cơng tác quản lý dự án trong giai đoạn thực
hiện dự án tại các nhóm dự án do các đơn vị trực thuộc của Đài tiếng nói Việt
Nam làm CĐT, phân tích đánh giá lợi ích và chi phí phục vụ cho mục đích tối
đa hố lợi nhuận hoặc tiến hành phân tích đánh giá lợi ích và chi phí đối với
dự án. Một số các cơng trình (luận văn thạc sĩ) xem xét cơng tác thẩm định tài
chính trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong đó chú trọng nhiều
đến kỹ thuật nghiệp vụ mà các ngân hàng áp dụng để đáp ứng khả năng vay
được vốn theo xu thế hơn là việc phân tích thực chất hiệu dụng của dự án.
Nghiên cứu và thiết kế quy trình nâng cao cơng tác quản trị dự án đầu tư đáp
ứng cho nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và kịp thời nắm bắt cơ
hội đầu tư có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh, Quản lý từ khâu nghiên
cứu, lập dự án, thực hiện đầu tư, vận hành và kết thúc vòng đời dự án, đội ngũ



4
cán bộ nhân lực thực hiện, phương pháp, quy trình thực hiện, vấn đề phân cấp
quản lý đầu tư...
Quản lý nhà nước riêng đối với việc thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng
giao thông ở Thành phố Hà Nội hiện nay đem lại hiệu quả như thế nào và
những hạn chế đang gặp phải cần khắc phục ra sao?
Trong quá trình thực hiện tác giả đã kế thừa một số kết quả học tập
những ưu việt của các cơng trình nghiên cứu trước đó và gắn với tình hình
thực tiễn để hồn thành khóa luận của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của chun đề là nghiên cứu tìm hiểu thực trạng, các vấn đề
tồn tại, nguyên nhân trong công tác quản lý nhà nước đối với việc thực hiện
các dự án đầu tư hạ tầng giao thông ở Thành phố Hà Nội hiện nay. Từ đó đưa
ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
việc thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng giao thông ở Thành phố Hà Nội hiện
nay, nhằm giúp các nhà quản lý có được cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng
để sớm có biện pháp tích cực khắc phục các vấn đề cịn tồn tại trong công tác
này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối việc thực
hiện các dự án đầu tư hạ tầng giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện
nay.
- Nghiên cứu đặc điểm về quản lý nhà nước đối việc thực hiện các dự án
đầu tư hạ tầng giao thông ở Thành phố Hà Nội hiện nay.
- Phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với việc thực hiện
các dự án đầu tư hạ tầng giao thông ở Thành phố Hà Nội hiện nay.
- Phân tích, tìm ra ngun nhân, đánh giá thực trạng việc quản lý nhà
nước đối với việc thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng giao thông ở Sở Giao



5
thông vận tải Hà Nội và các ban, ngành khác thuộc Thành phố Hà Nội đã và
đang triển khai trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với việc
thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng giao thông ở Sở Giao thông vận tải Hà Nội
và các ban, ngành khác thuộc Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu tồn bộ q trình quản lý theo tiến trình từ việc
chuẩn bị, triển khai thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng giao thông ở Sở Giao
thông vận tải Hà Nội, các ban, ngành khác thuộc Thành phố Hà Nội trong
những năm gần đây.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Thành phố Hà Nội, đối với các dự án đầu tư
hạ tầng giao thông. Trên cơ sở những lý luận chung, thực trạng phân tích cơng
tác quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng giao
thơng từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện công tác này.
Thời gian nghiên cứu việc thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng giao
thông ở Thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của khóa luận
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
công tác quản lý và quản lý nhà nước đối việc thực hiện các dự án đầu tư hạ
tầng giao thông ở Thành phố Hà Nội hiện nay
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận kết hợp các phương pháp phân tích tổng hợp, khái quát hóa, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế.....



6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của khóa luận
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quy trình thực
hiện, tác nghiệp đáp ứng nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với việc
thực hiện các dự án hạ tầng giao thông ở Sở Giao thông vận tải, các ban,
ngành khác trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Làm rõ, đưa ra các đặc điểm của công tác quản lý nhà nước đối với
việc thực hiện các dự án hạ tầng giao thông ở Sở Giao thông vận tải, các ban,
ngành khác trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Xác định cụ thể các rủi ro trong phạm vi nghiên cứu của đề tài đối với
dự án do ảnh hưởng của cơng tác quản lý các dự án, từ đó làm rõ sự cần thiết
phải thiết kế quy trình, tăng cường tác nghiệp nhằm mục tiêu kiểm soát,
hoạch định và quản lý các dự án đầu tư hạ tầng giao thông trong điều kiện
chính sách đầu tư hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá tổng quan về các hoạt động quản lý nhà nước đối với việc
thực hiện các dự án hạ tầng giao thông ở Sở Giao thông vận tải Hà Nội, các
ban, ngành khác trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Phân tích và đánh giá thực trạng quy trình quản lý nhà nước đối với
việc thực hiện các dự án hạ tầng giao thông ở Thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra
những tồn tại trong quy trình tác nghiệp, kỹ năng cần thiết, công tác quản lý
nhà nước đối với việc thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng giao thông ở Sở
Giao thông vận tải Hà Nội, các ban, ngành khác trên địa bàn thành phố Hà
Nội và ngun nhân của những tồn tại đó.
Khố luận có thể làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho sinh viên
chuyên ngành quản lý xã hội của Khoa Nhà nước và pháp luật.
7. Kết cấu của khóa luận
Tên đề tài “ Quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự án đầu tư
hạ tầng giao thông ở Thành phố Hà Nội hiện nay”.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận
gồm 3 chương, 7 tiết.


7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI VIỆC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG
GIAO THÔNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý nhà nước
Hoạt động QLNN nói chung và QLNN trong một lĩnh vực cụ thể nào đó
có thể bằng nhiều phương pháp, cách thức khác nhau. Phổ biến là quản lý
bằng phương pháp hành chính, phương pháp kế hoạch chính sách, phương
pháp kinh tế và phương pháp tư tưởng...., Nhà nước nào cũng dùng pháp luật
như một công cụ, là chuẩn mực khách quan để đánh giá hiệu lực, hiệu quả của
QLNN, đồng thời là phương pháp chủ yếu để quản lý xã hội. Tuy nhiên, pháp
luật không phải là tuyệt đối, do vậy khơng được tuyệt đối hóa vai trị của pháp
luật trong QLNN.
Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm: Nhà nước. Cơ quan nhà nước tổ
chức nhà nước xã hội và cá nhân được nhà nước uỷ quyền thực hiện quyền
quản lý nhà nước .
Khách thể của quản lý nhà nước: Là trật tự quản lý nhà nước. Quản lý
hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện
trước hết và uỷ quyền các cơ quan hành chính nhà nước .
Quản lý nhà nước theo nghĩa chung nhất là hoạt động của nhà nước
trên các lĩnh vực lập pháp., hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức
năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Nói cách khác quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang
quyền lực nhà nước chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm

thực hiện các chức năng đối nội đối ngoại của nhà nước chủ quan của quản lý
nhà nước là tổ chức hay mang quyền lực nhà nước trong quá trình hoạt động
tới đối tượng quản lý.
1.1.2. Dự án đầu tư hạ tầng giao thông
a). Khái niệm đầu tư xây dựng
Đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cụ thể
nào đó của người sở hữu vốn (hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản
lý vốn) với những yêu cầu nhất định.


8
Đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
b). Khái niệm dự án
Theo định nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù,
một nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn
lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
c). Khái niệm hạ tầng giao thông
Kết cấu hạ tầng giao thông là những cơ sở vật chất - kỹ thuật nề tảng
như đường xá, cầu cống, sân bay, bến cảng, nhà ga... do con người xây dựng
lên nhằm đảm bảo cho việc di chuyển, đón trả khách và bốc xếp hàng hóa của
các phương tiện giao thơng diễn ra một cách nhanh chóng thuận lợi và an
tồn.
d). Dự án đầu tư hạ tầng giao thông
Giao thông là hoạt động đi lại của con người được thực hiện một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phưong tiện đi lại, hay có thể hiểu theo
nghĩa chung nhất giao thơng là sự dịch chuyển của người, hàng hoá và
phương tiện trong khơng gian và theo thời gian, trong q trình di chuyển này
phương tiện hàng hố và hành khách có thể di chuyển hoặc đứng im tương

đối.
Để chỉ các việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, chống xuống cấp
các cơng trình giao thơng phục vụ người và phương tiện trong quá trình di
chuyển người ta dùng thuật ngữ: “đường giao thông”, tập hợp các đường giao
thông tạo thành mạng lưới giao thông. Và dự án đầu tư bao gồm các loại hình:
giao thơng đường bộ, giao thơng đường sắt, giao thông đường thuỷ, giao
thông đường hàng không, gọi là dự án đầu tư hạ tầng giao thông.
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự án hạ tầng giao
thông ở Thành phố Hà Nội hiện nay
Quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự án hạ tầng giao thơng
trong cả nước nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng là hoạt động mang


9
tính chất quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước, nhằm tạo ra các điều
kiện để xác lập, duy trì và ổn định các quan hệ về đầu tư dự án hạ tầng giao
thông, theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng. Đây là một
hoạt động có vai trị, vị trí rất quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, an
sinh xã hội và an ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã hội.
QLNN đối với việc thực hiện các dự án hạ tầng giao thơng trong cả nước
nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng là hoạt động chấp hành và điều
hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội được Nhà nước ủy quyền,
được tiến hành trên cơ sở pháp luật, nhằm bảo vệ trật tự ATGT, hiệu quả đầu
tư trong xây dựng cơ bản thúc đẩy phát triển nền kinh tế nội vùng và trên cả
nước.
QLNN đối với việc thực hiện các dự án hạ tầng giao thông ở Thành phố
Hà Nội được tiến hành trên các lĩnh vực: ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trong đó có các dự án hạ tầng
giao thơng, quản lý quy tắc GTĐB; GTĐT, GTĐS, ĐHK, quản lý kết cấu hạ
tầng GTĐB; GTĐT, GTĐS, ĐHK, quản lý phương tiện tham gia GTĐB,

GTĐT, GTĐS, ĐHK; quản lý người điều khiển phương tiện GTĐB, GTĐT,
GTĐS, ĐHK; quản lý vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng
không; tuần tra kiểm sốt giao thơng; chỉ huy điều khiển giao thơng; thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm gây mất ATGT.
Từ sự phân tích trên đây, có thể quan niệm: Quản lý nhà nước đối với
việc thực hiện các dự án hạ tầng giao thông ở Thành phố Hà Nội hiện nay là
tồn bộ hoạt động có tổ chức, có định hướng, mang tính quyền lực của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền nhằm xác lập cơ sở pháp lý cho quản lý, tổ
chức thực hiện và xử lý vi phạm các quy định về quản lý nhà nước đối với
việc thực hiện các dự án hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy,
đường hàng không, thiết lập và duy trì trật tự an tồn giao thơng, bảo đảm
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng khơng, thơng suốt,
an tồn và thúc đẩy phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, trật tự, an
ninh phịng của Thủ đơ Hà Nội trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế.
1.2. Đặc điểm, nội dung, nguyên tắc, phương pháp quản lý nhà
nước đối với việc thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng giao thông ở Thành
Phố Hà Nội hiện nay


10
1.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự ánđầu tư
hạ tầng giao thông ở Thành Phố Hà nội hiện nay
Xuất phát từ đặc điểm của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đối với việc thực
hiện các dự án hạ tầng giao thông ở Thành Phố Hà nội hiện nay rất đa dạng,
phức tạp, đặc biệt đây là một môi trường “động” so với các lĩnh vực hoạt
động khác. QLNN trong việc thực hiện các dự án hạ tầng giao thông ở Thành
Phố Hà có thể rút ra một số đặc điểm chung sau đây:
Thứ nhất, QLNN đối với việc thực hiện các dự án hạ tầng giao thông ở Thành
Phố Hà nội hiện nay là hành vi quản lý của các cơ quan nhà nước, các cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước được pháp luật quy định

QLNN về tổ chức, triển khai, thực hiện các dự án đầu tư HTGT là một
trong những nội dung quan trọng của QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản. Việc
tổ chức, thực hiện những nội dung và yêu cầu QLNN trong đầu tư xây dựng
cơ bản được tiến hành công khai, thống nhất, đồng bộ bởi các cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật. Do đó,
trong q trình tổ chức, thực hiện cần có sự phối hợp đồng bộ, thống nhất của
nhiều ngành, nhiều lực lượng khác nhau, thậm trí của cả hệ thống chính trị.
Thứ hai, QLNN về tổ chức, triển khai, thực hiện các dự án đầu tư HTGT
cịn mang tính quyền lực nhà nước nhưng với mục đích đảm bảo phục vụ hoạt
động an sinh xã hội và hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu của nền kinh
tế và xã hội.
Tính quyền lực nhà nước trong việc thực hiện các dự án đầu tư HTGT
thể hiện ở chỗ hoạt động QLNN ở lĩnh vực này được tiến hành bởi nhiều cơ
quan nhà nước, với những thẩm quyền khác nhau cùng tham gia quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản được phân cấp và ủy quyền. Đó là Chính phủ, UBND
Thành Phố Hà Nội, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phịng, Bộ cơng an, Ủy
ban nhân dân các cấp. Ngồi ra, cịn có những cơ quan khác giữ vai trị phối
hợp như Bộ Tài ngun và Mơi trường, Bộ Quốc phịng, Bộ Xây dựng, Bộ
Nơng nghiệp và phát triển Nông Thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan
thông tin đại chúng, v.v.. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản nhất là HTGT căn cứ vào các quy định của pháp luật
đề ra các quyết định, mệnh lệnh có tính chất bắt buộc cho các đối tượng quản


11
lý nhằm đảm bảo, duy trì thường xuyên mạng lưới giao thơng đồng bộ. Vì
thế, hoạt động phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
dự án đầu tư HTGT vừa là yêu cầu, vừa là phương thức để thực hiện mục
tiêu QLNN, đây chính là một trong những điều kiện tiên quyết để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả kinh tế trong đầu tư xây dựng HTGT của QLNN.

Bên cạnh đó, QLNN trong các dự án đầu tư HTGT cịn có tác động rất
lớn đến đời sống xã hội và phát triển kinh tế; có mục đích đảm bảo phục vụ
hoạt động xã hội và hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế và
xã hội. GTĐB, GTĐS, GTĐT,… thông suốt, an toàn, tiện lợi là tiền đề quan
trọng để thúc đẩy sản xuất phát triển, hàng hóa đỡ khan hiếm, đắt đỏ, nguyên,
nhiên, vật liệu được cung cấp đầy đủ, giao lưu kinh tế giữa các vùng được đẩy
mạnh, v.v.. nhu cầu đi lại, giao lưu văn hóa, giáo dục, y tế sẽ sôi động hơn.
Thứ ba, việc thực thi QLNN trong bảo đảm đầu tư các dự án HTGT chủ
yếu do các cơ quan hành chính nhà nước phân cấp và ủy quyền cho các đơn
vị trực tiếp đại diện, thay mặt chủ đầu tư đó là các ban quản lý dự án về
HTGT tiến hành các hoạt động áp dụng pháp luật.
Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà
nước căn cứ vào thẩm quyền, trình tự, thủ tục đã được pháp luật quy định
trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản mà tổ chức cho các chủ thể bị quản lý
thực hiện những quy định pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào thẩm quyền
được pháp luật cho phép để ban hành các quyết định, hoặc chấp nhận hay bãi
bỏ yêu cầu của những đối tượng bị quản lý. Trong hoạt động áp dụng pháp
luật thì chủ thể quản lý chỉ được làm những gì khi pháp luật quy định, phải
đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, tránh tình trạng cửa quyền, lạm quyền,
sách nhiễu các chủ thể tham gia quản lý đầu tư các dự án HTGT.
Thứ tư, QLNN đối với việc thực hiện các dự án đầu tư HTGT thể hiện
và quy định những đơn vị được phân cấp, ủy quyền quản lý phải tuân thủ
những gì mà pháp luật cấm và được làm tất cả những gì mà pháp luật không
cấm, nhưng với những điều kiện được quy định rất khắt khe đó là hàng loạt


12
các điều kiện trong quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản như Luật xây dựng,
Luật đấu thầu, Luật kinh tế, các Nghị định của Chính phủ ban hành, Thông tư
hướng dẫn thực hiện của các Bộ, UBND Thành phố Hà Nội, các Sở, ...

QLNN về đầu tư các dự án HTGT là lĩnh vực quản lý hết sức phức tạp,
bởi vì hoạt động giao thơng có tính xã hội rộng lớn, phổ biến nhất, phương
tiện giao thông rất đa dạng, người và phương tiện tham gia giao thông có đủ
mọi thành phần. Trong khi đó, trình độ nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật
nói chung và pháp luật về đầu tư xây dựng cơ sở HTGT nói riêng của đại đa
số mọi cơng dân cịn thấp.
Mặt khác đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị chủ
quản ban quản lý dự án HTGT nói chung cịn thiếu kinh nghiệm, khiếm
khuyết về năng lực, trình độ….
Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng HTGT của một dự án có sự tham
gia của nhiều chủ thể khác nhau. Trong cơ chế điều hành, quản lý dự án đầu
tư và xây dựng HTGT, mỗi cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm được quy định cụ thể trong Luật xây dựng Việt nam.
Thứ năm, QLNN đối với việc thực hiện các dự án đầu tư HTGT khi xử
lý các vi phạm pháp luật về chất lượng, khối lượng, yêu cầu kỹ thuật, thất
thoát trong sử dụng nguồn vốn, sự cố xảy ra tai nạn lao động…. đều dựa
trên cơ sở pháp luật, thực hiện theo pháp luật
Việc xử lý các vi phạm pháp luật dù ở mức độ xử lý vi phạm hành chính
hay truy cứu trách nhiệm hình sự đều phải được tiến hành trên cơ sở pháp
luật, theo pháp luật. Có như thế mới đảm bảo tính pháp chế trong xử lý vi
phạm pháp luật trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần giữ vững trật
tự, kỷ cương trong hoạt động quản lý đầu tư các dự án HTGT, khắc phục
được tình trạng tùy tiện, làm quyền, đùn đẩy, né tránh bỏ sót vi phạm trong
xử lý.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự án đầu
tư hạ tầng giao thông ở Thành phố Hà Nội hiện nay


13
Để QLNN trong đầu tư các dự án HTGT, các cơ quan hành chính nhà

nước theo thẩm quyền phải thực hiện các hoạt động xây dựng và ban hành
các văn bản quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản; tổ chức thực hiện các văn
bản quản lý về đầu tư xây dựng cơ bản; xử lý vi phạm các quy định về đầu tư
xây dựng cơ bản. Đây là ba khâu quan trọng của quy trình QLNN về đầu tư
xây dựng cơ bản trong đó có đầu tư HTGT. QLNN về đầu tư các dự án
HTGT sẽ không đạt được mục tiêu nếu thiếu đi một trong ba khâu đó. Giữa
ba khâu trong quy trình quản lý tồn tại mối quan hệ khăng khít khơng thể tách
rời, nó cấu thành nội dung của QLNN về đầu tư các dự án HTGT.
Thứ nhất, xây dựng và ban hành văn bản QLNN về quản lý và đầu tư
xây dựng cơ bản.
Để QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải
ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực HTGT. Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật GTĐB, GTĐS, GTĐT, ĐHK… là kết quả của quá trình nhận thức
sự vận động, phát triển các quan hệ HTGT trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Đây là sự ghi nhận về mặt Nhà nước nhu cầu điều chỉnh bằng
pháp luật đối với các quan hệ hoàn thiện mạng lưới giao thơng trong thực tiễn
quản lý. Trên cơ sở đó, xây dựng các thể chế quản lý phù hợp, tạo lập hành
lang pháp lý cho những quan hệ ấy phát triển theo đúng định hướng của Nhà
nước. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu
tơ xây dựng cơ bản là hoạt động không thể thiếu trong cơ chế lãnh đạo, quản
lý lĩnh vực HTGT, đây là sự nối tiếp hoạt động lãnh đạo của Đảng, đồng thời
nó là khâu đầu tiên của quy trình QLNN về đầu tư HTGT. Xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về HTGT là khâu quan trọng, có tính chất
quyết định đối với hai khâu cịn lại của quy trình QLNN về HTGT, đó là tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và đầu tư HTGT và xử
lý vi phạm pháp luật về việc này. Bởi lẽ, xây dựng và ban hành văn bản quy


14

phạm pháp luật về đầu tư HTGT sẽ tạo lập cơ sở pháp lý cho việc tổ chức
thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư HTGT.
Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng
cơ bản là hoạt động lập quy của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhà
nước quy định thẩm quyền cho từng cơ quan trong việc xây dựng và ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng. Căn cứ pháp lý cho hoạt động này là Hiến
pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân
dân và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật xây dựng, Luật gaio
thong, Luật kinh tế v.v… Các cơ quan này được trao những chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn cụ thể trong thực hiện những nội dung của QLNN về đầu tư
các dự án HTGT. Bên cạnh đó, Nhà nước quy định quy tắc quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản, các điều kiện bảo đảm chất lượng, yêu cầu kỹ thuật, hiệu
quả phát huy của kết cấu hạ tầng giao thông, quy định cơ chế giám sát, thanh
tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong việc chấp hành pháp
Luật xây dựng; quy định về khiếu nại; khởi kiện với những quyết định, biện
pháp xử lý, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý và đầu tư
xây dựng cơ bản.
Vị trí quan trọng trong xây dựng pháp luật về quản lý và đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc về Chính phủ. Chính phủ là cơ quan thống nhất QLNN về
quản lý và đầu tư xây dựng, có thẩm quyền trình các dự án luật, pháp lệnh có
nội dung liên quan, cũng như ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành
Luật xây dựng để áp dụng thống nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Pháp luật về quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản trong đó có đầu tư các
dự án HTGT hồn thiện mới có khả năng tạo lập được cơ sở pháp lý vững
chắc cho toàn bộ sự vận động phát triển của các quan hệ đầu tư xây dựng. Hệ
thống pháp luật về quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản chỉ hoàn thiện khi đáp
ứng được đầy đủ bốn tiêu chí, đó là tính tồn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp,
có kỹ thuật pháp lý cao.



15
Tính tồn diện của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản địi hỏi
phải có đầy đủ các chế định, các quy phạm pháp luật điều chỉnh một cách bao
quát toàn bộ các quan hệ về quản lý dự án và đầu tư xây dựng dự án HTGT.
Quan hệ đầu tư các dự án HTGT rất đa dạng, phong phú, để điều chỉnh được
một cách bao quát và tồn bộ địi hỏi pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng
phải có nhiều chế định, nhiều quy phạm pháp luật để đảm bảo sự tương ứng
với sự đa dạng, phong phú của quan hệ này. Tuy vậy, khơng phải có nhiều chế
định, nhiều quy phạm thì điều chỉnh có hiệu quả quan hệ đầu tư xây dựng
HTGT mà cịn địi hỏi những chế định đó, những quy phạm đó phải đảm bảo
chất lượng điều chỉnh.
Chất lượng điều chỉnh làm nên tính phù hợp của những chế định, những
quy phạm pháp luật về ĐTXD cơ bản. Tính phù hợp ở đây là phù hợp với sự
vận động và phát triển của các quan hệ về quản lý và ĐTXD cơ bản của Việt
Nam cũng như xu thế phát triển chung của ĐTXD trong khu vực và trên thế
giới. Do đó, pháp luật về quản lý và ĐTXD cơ bản không thể cao hơn hay
thấp hơn trạng thái vận động và phát triển của các quan hệ về đó. Muốn vậy,
pháp luật về quản lý và ĐTXD cơ bản phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động
xây dựng các kết cấu hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật trong đó đặc biệt chú
trọng tới kết cấu hạ tầng giao thơng của Việt Nam cũng như sự địi hỏi của
tiến trình mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế về HTGT.
Ngồi tính tồn diện, tính phù hợp, pháp Luật quản lý và ĐTXD phải
đảm bảo tính đồng bộ. Tính đồng bộ của pháp luật về quản lý và đầu tư xây
dựng cơ bản thể hiện ở hai cấp độ. Cấp độ thứ nhất của sự đồng bộ là cấp độ
nội tại. Ở cấp độ này, sự đồng bộ thể hiện trong sự thống nhất, không mâu
thuẫn nhau, không “vênh” nhau của các chế định, quy phạm pháp luật về quản
lý và đầu tư xây dựng cùng tập trung điều chỉnh một cách có hiệu quả các
quan hệ về này. Cấp độ thứ hai của sự đồng bộ là đồng bộ ra bên ngoài. Ở cấp
độ này, sự đồng bộ được biểu hiện qua sự thống nhất, quan hệ khăng khít,

khơng mâu thuẫn của pháp luật về quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản với các


16
bộ phận pháp luật khác, cũng như các ngành luật khác trong hệ thống pháp
luật Việt Nam. Bởi lẽ, quan hệ về quản lý đầu tư xây dựng HTGT có liên
quan đến nhiều quan hệ xã hội khác thuộc đối tượng điều chỉnh của nhiều
ngành luật khác nhau trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản lý và đầu tư xây dựng
HTGT, cơng tác rà sốt, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh
vực giao thơng có tầm quan trọng đặc biệt, nhằm khắc phục kịp thời những
hạn chế của pháp luật về đầu tư các dự án HTGT, nâng cao chất lượng của
pháp luật về đầu tư các dự án HTGT, tính pháp điển và đặc biệt là tạo điều
kiện cho công tác quản lý văn bản, cho việc sử dụng, áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật trong lĩnh vực thực hiện các dự án đầu tư HTGT.
Thứ hai: Tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện các dự án đầu tư
HTGT.
Thực tế chứng minh, pháp luật được ban hành tự thân nó khơng thể đi
vào đời sống mà phải thông qua việc tổ chức thực hiện trên thực tế. Tổ chức
thực hiện pháp luật về quản lý đầu tư các dự án HTGT nhằm đưa các quy
phạm pháp luật về thực hiện các dự án đầu tư HTGT vào điều chỉnh các quan
hệ mạng lưới giao thơng, được tiến hành trên hai bình diện chủ yếu là triển
khai thực hiện và áp dụng pháp luật về thực hiện các dự án đầu tư HTGT.
Về triển khai thực hiện pháp luật thực hiện các dự án đầu tư HTGT:
Trong phạm vi thẩm quyền, các cơ quan QLNN tổ chức triển khai các quy
định trong các văn bản pháp luật về quản lý và thực hiện các dự án đầu tư
HTGT bằng việc, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn thực hiện tại các cơ quan,
đơn vị cơ sở, tuyên truyền phổ biến giáo dục cho các đối tượng quản lý bằng
nhiều hình thức, biện pháp phù hợp. Trong tổ chức thực hiện pháp luật về
thực hiện các dự án đầu tư HTGT, các cấp, các ngành từ Trung ương cũng

như ở các địa phương phải có sự phối hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng thì
mới thực hiện pháp luật về thực hiện các dự án đầu tư HTGT một cách có
hiệu quả cao.


17
Về áp dụng pháp luật thực hiện các án đầu tư HTGT: Đây là việc các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quản lý lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản bằng
các hoạt động nghiệp vụ, với trình độ chuyên môn cao của các cán bộ, công
chức, viên chức có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý và đầu tư xây dựng cơ
bản tổ chức cho các chủ thể có tham gia hoạt động xây dựng thực hiện những
quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư xây dựng để tạo ra các quyết định
làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ
thể trong lĩnh vực quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản trong đó có đầu tư các
dự án HTGT.
Với nội dung trên, hoạt động áp dụng pháp luật về quản lý và thực hiện
các dự án đầu tư HTGT là sự tác động quản lý bằng quyền lực nhà nước của
các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực và một số cơ quan khác của Nhà
nước được ủy quyền để thi hành pháp luật về quản lý và đầu tư xây dựng cơ
bản. Đây là yếu tố quyết định sự tuân thủ nghiêm chỉnh các quy phạm pháp
luật về việc nêu trên, tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực tế của
QLNN trong lĩnh vực đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông. Có thể thấy đó
là các hoạt động áp dụng pháp luật như: Lật xây dựng, luật giao thông, Luật
kinh tế, Luật đất đai vv…
Thứ ba: Xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện các dự án đầu tư HTGT.
Vi phạm pháp luật về quản lý các dự án đầu tư HTGT có thể phát sinh
các loại vi phạm pháp luật như: vi phạm pháp luật dân sự; vi phạm pháp luật
hành chính; vi phạm kỷ luật nhà nước (chủ yếu đổi với cán bộ, cơng chức,
viên chức hành chính trực tiếp hoạt động QLNN trong quản lý các dự án đầu
tư HTGT); vi phạm pháp luật đất đai; vi phạm pháp luật hình sự.

Xử lý vi phạm pháp luật về quản lý các dự án đầu tư HTGT là hoạt động
của những chủ thể có thẩm quyền QLNN trong quản lý và ĐTXD được tiến
hành bằng các biện pháp như khiển trách, kỷ luật, cưỡng chế. Các biện pháp
cưỡng chế hành chính gồm có: các biện pháp cưỡng chế phòng ngừa, các biện
pháp cưỡng chế ngăn chặn, các biện pháp cưỡng chế đặc biệt và các biện


18
pháp cưỡng chế phạt tiền - theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành
chính. Phạt tiền do gây thiệt hại cơng trình….
Xử lý vi phạm pháp luật về quản lý thực hiện các dự án đầu tư HTGT
được tiến hành ở hai mức độ: xử lý vi phạm hành chính và truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với các hành vi vi pham pháp luật về quản lý và ĐTXD đã
đủ các yếu tố cấu thành tội phạm.
Như vậy, có thể nhận diện nội dung của QLNN đối với việc thực hiện
các dự án đầu tư HTGT bao gồm: Một là, xây dựng quy hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển mạng lưới giao thơng. Hai là, ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và đầu tư các dự án HTGT;
quy chuẩn, tiêu chuẩn về quản lý và đầu tư các dự án HTGT đạt hiệu quả cao.
Ba là, tuyên truyền, phổ biến, đẩy mạnh công tác mặt bằng, hành lang về thực
hiện đầu tư kết cấu HTGT. Bốn là, tổ chức quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông. Năm là, quản lý đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy tham gia công tác
quản lý thực hiện các dự án đầu tư HTGT. Sáu là, thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và thực hiện các
dự án đầu tư HTGT. Bảy là, hợp tác quốc tế về đầu tư xây dựng các dự án
HTGT và hoàn thiện mạng lưới giao thông Thành phố.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự án
đầu tư hạ tầng giao thông ở Thành phố Hà Nội hiện nay
a) Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý nhà nước về quản lý và đầu

tư xây dựng cơ bản trong đó có đầu tư HTGT:
Sự lãnh đạo của Đảng đó chính là việc định hướng về mặt tư tưởng, xác
định đường lối, quan điểm giai cấp, phương châm, chính sách, công tác tổ
chức trên lĩnh vực chuyên môn. Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành
chính nhà nước biểu hiện cụ thể ở các hình thức hoạt động của các tổ chức
Ðảng:
- Trước hết, Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng việc


19
đưa ra đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực quản lý và
đầu tư xây dựng cơ bản.
- Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thể hiện trong công
tác tổ chức cán bộ. Các tổ chức Ðảng đã bồi dưỡng, đào tạo những Ðảng viên
ưu tú, có phẩm chất và năng lực gánh vác những cơng việc trong bộ máy hành
chính nhà nước, đưa ra các ý kiến về việc bố trí những cán bộ phụ trách vào
những vị trí lãnh đạo của các cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý và đầu tư
xây dựng cơ bản.
- Ðảng lãnh đạo trong quản lý thực hiện các dự án đầu tư HTGT thông
qua công tác kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Ðảng trong quản lý thực hiện các dự án đầu tư HTGT. Thông qua kiểm tra xác
định tính hiệu quả, tính thực tế của các chủ trương, chính sách mà Ðảng đề ra
từ đó khắc phục khiếm khuyết, phát huy những mặt tích cực trong cơng tác
lãnh đạo.
b) Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý đối với việc thực hiện các dự
án đầu tư HTGT:
Việc tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào quản lý hành chính
nhà nước thơng qua các hình thức trực tiếp và gián tiếp vào công tác quản lý
thực hiện các dự án đầu tư HTGT. Ðây là nguyên tắc được nhà nước ta thừa
nhận và bảo đảm thực hiện. Nguyên tắc này thể hiện bản chất dân chủ sâu sắc

giữ vai trò quan trọng thiết yếu trong quản lý hành chính nhà nước. Nhân dân
khơng chỉ có quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước; thực hiện khiếu nại tố cáo nếu cho rắng cán bộ hành chính nhà nước vi
phạm quyền lợi của họ hoặc thực hiện khơng đúng đắn, mà cịn có quyền tự
mình tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, trực tiếp thể hiện quyền lợi
của toàn thể nhân dân lao động. Ðiều này này khẳng định vai trò hết sức đặc
biệt của nhân dân lao động trong quản lý hành chính nhà nước, đồng thời xác
định những nhiệm vụ mà nhà nước phải thực hiện trong việc đảm bảo những
điều kiện cơ bản để nhân dân lao động được tham gia vào quản lý hành chính


20
nhà nước. Ðiểm thú vị về mặt lý luận của ngun tắc vì vậy chỉ có ý nghĩa khi
được bảo đảm thực hiện trên thực tế. Có thể mở rộng, tăng cường quyền của
công dân trong hoạt động quản lý, nhưng khơng được phép hạn chế, thu hẹp
những gì mà Hiến pháp đã định.
c) Nguyên tắc tập trung dân chủ quản lý nhà nước đối với việc thực hiện
các dự án HTGT:
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác quản lý nhà nước đối với
việc thực hiện các dự án HTGT bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung
và dân chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm
bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
Tập trung dân chủ thể hiện quan hệ trực thuộc, chịu trách nhiệm và báo
cáo của cơ quan quản lý trước cơ quan dân chủ ; phân định chức năng, thẩm
quyền giữa cơ quan quản lý các cấp, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung của cấp
trên của trung ương và quyền chủ động của cấp dưới. Ngồi ra, đó là hệ thống
"song trùng trực thuộc" của nhiều cơ quan quản lý, bảo đảm sự kết hợp tốt
nhất sự lãnh đạo tập trung theo ngành với quyền quản lý tổng thể của địa
phương. Nguyên tắc song trùng trực thuộc của cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương bảo đảm sự thống nhất giữa lợi ích chung của nhà nước với lợi

ích của địa phương, giữa lợi ích ngành với lợi ích của vùng miền, lãnh thổ.
d) Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa quản lý nhà nước đối với việc
thực hiện các dự án đầu tư HTGT:
- Trong lĩnh vực lập quy: Khi ban hành quy phạm pháp luật thuộc phạm
vi thẩm quyền của mình, các cơ quan hành chính quản lý nhà nước về quản lý
và đầu tư xây dựng cơ bản phải tôn trọng pháp chế xã hội chủ nghĩa, phải tơn
trọng vị trí cao nhất của hiến pháp và luật, nội dung văn bản pháp luật ban
hành không được trái với hiến pháp và văn bản luật, chỉ được ban hành những
văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi thẩm quyền và hình thức, trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định.
- Trong lĩnh vực thực hiện pháp luật về quản lý và thực hiện các dự án


21
đầu tư HTGT; Việc áp dụng quy phạm pháp luật phải tuân theo nguyên tắc
pháp chế xã hội chủ nghĩa, tức là phải phù hợp với yêu cầu của luật và các
văn bản quy phạm pháp luật khác, phải thiết lập trách nhiệm pháp lý đối với
các chủ thể áp dụng quy phạm pháp luật, mọi vi phạm phải xử lý theo pháp
luật, áp dụng pháp luật phải đúng nội dung, thẩm quyền và phải tôn trọng
những văn bản quy phạm pháp luật do chính cơ quan ấy ban hành.
- Trong lĩnh vực tổ chức quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự
án đầu tư HTGT; Ðể đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước
đòi hỏi việc thực hiện pháp chế phải trở thành chức năng quan trọng của mọi
cơ quan quản lý và ngay trong bộ máy quản lý cũng phải có những tổ chức
chuyên môn thực hiện chức năng này. Vi phạm nguyên tắc pháp chế xã hội
chủ nghĩa trong lĩnh vực tổ chức là vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và
nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lý hành chính nhà
nước, vi phạm mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau.
- Trong việc quản lý nói chung; Mở rộng, bảo đảm các quyền dân chủ
của công dân. Mọi quyết định hành chính và hành vi hành chính đều phải dựa

trên quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân trực tiếp hoặc gián tiếp. Ngược
lại, việc hạn chế quyền công dân chỉ được áp dụng trên cơ sở hiến định.
- Phải chịu trách nhiệm trước xã hội và pháp luật: Các chủ thể quản lý
hành chính nhà nước đối với việc thực hiện các dự án HTGT phải chịu trách
nhiệm do những sai phạm của mình trong hoạt động quản lý hành chính nhà
nước, xâm phạm đến lợi ích tới quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân và
phải bồi thường cho công dân.
e) Các nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật trong quản lý nhà nước đối với việc
thực hiện các dự án đầu tư HTGT: Bên cạnh các nguyên tắc nêu trên trong
quản lý nhà nước về HTGT còn phải vận dụng các nguyên tắc như: nguyên
tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa giới hành chính, nguyên
tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng, nhiệm vụ....


22
1.2.4. Phương pháp quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự án
đầu tư hạ tầng giao thông ở Thành phố Hà Nội hiện nay
Các phương pháp quản lý nhà nước về TTATGT ĐB như sau:
a) Phương pháp giáo dục
- Phương pháp giáo dục là cách tác động vào nhận thức của con người
trong tổ chức, nhằm nâng cao tính tự giác và khả năng lao động của họ trong
việc thực hiện nhiệm vụ. Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng
các quy luật nhận thức của con người.
- Đặc trưng của các phương pháp này là tính thuyết phục, tức là giúp cho
con người phân biệt được phải – trái, đúng – sai, lợi - hại, đẹp - xấu, thiện –
ác. Trên cơ sở nhận thức đúng, họ sẽ hành động đúng, hành động có lương
tâm, có trách nhiệm.
b) Phương pháp tổ chức
- Phương pháp này là cách thức tác động lên con người thông qua mối
quan hệ tổ chức nhằm đưa con người vào khuôn khổ, kỷ luật, kỷ cương.

- Phương pháp này được áp dụng thông qua hai hướng. Một là, các cơ
quan hành chính nhà nước thành lập các tổ chức hoặc cho phép thành lập các
tổ chức và kiểm soát hoạt động của các tổ chức này. Hai là, trong từng cơ
quan hành chính nhà nước phải xây dựng quy chế, quy trình, nội dung hoạt
động của cơ quan, bộ phận, cá nhân và kiểm tra, xử lý kết quả thực hiện một
cách dân chủ, công bằng.
c) Phương pháp kinh tế:
- Phương pháp kinh tế là cách thức tác động vào đối tượng quản lý thơng
qua các lợi ích kinh tế, để cho đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án
hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
- Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy
con người tích cực hoạt động. Thực chất của các phương pháp kinh tế là đặt
mỗi người, mỗi bộ phận vào những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết
hợp đúng đắn lợi ích của mình với lợi ích của tổ chức, cho phép con người lựa


23
chọn con đường có hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình.
d) Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của các chủ
thể hành chính nhà nước lên đối tượng bằng các quyết ,định hành chính mang
tính bắt buộc.
Vai trị của phương pháp hành chính trong quản lý rất to lớn, nó xác lập
trật tự kỷ cương làm việc trong hành chính nhà nước khâu nối các phương
pháp quản lý khác và giải quyết các vấn đề đặt ra trong hành chính nhà nước
rất nhanh chóng. Khơng có phương pháp hành chính thì khơng thể quản lý hệ
thống có hiệu lực.
Phương pháp này dựa trên mối quan hệ quyền lực phục tùng – từ mối
quan hệ quyền hành trong tổ chức.
Trong các phương pháp này, theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta

hiện nay thì phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức được đặt lên hàng đầu,
phải làm thường xuyên, liên tục và nghiêm túc. Biện pháp tổ chức là hết sức
quan trọng, có tính khẩn cấp. Phương pháp kinh tế là biện pháp cơ bản, là
động lực thúc đẩy mọi hoạt động quản lý nhà nước. Phương pháp hành chính
là rất cần thiết và khẩn trương, nhưng phải được sử dụng một cách đúng đắn.
1.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự án đầu tư hạ
tầng giao thông ở Thành phố Hà Nội hiện nay
1.3.1. Quản lý nhà nước đối với việc thực hiện các dự án đầu tư hạ
tầng giao thông nhằm đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội
Một hệ thống mạng lưới giao thông phát triển thông suốt, trật tự, an toàn,
thuận lợi phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội là một minh chứng
hùng hồn của việc đảm bảo hiệu lực, hiệu quả QLNN trong việc đầu tư xây
dựng kết cấu HTGT của nội đô và ngoại vi Thành phố hà Nội. Trái lại, nếu
một hệ thống mạng lưới giao thông yếu kém, không đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội tức là hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với việc thực
hiện các dự án đầu tư HTGT không được đảm bảo, những nội dung QLNN


×