Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VẬN TẢI KHÁNH HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.04 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

-------------------------------

ISO 9001:2015

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH:TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Sinh viên:Cao Thị Thảo
Giảng viên hướng dẫn:Ths.Nguyễn Thị Tình

HẢI PHỊNG - 2020


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG
-----------------------------------

“PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH

XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VẬN TẢI KHÁNH HÀ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

NGÀNH:TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên:Cao Thị Thảo



Giảng viên hướng dẫn:Ths.Nguyễn Thị Tình
HẢI PHỊNG - 2020


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên:Cao Thị Thảo .Mã SV1412404007
Lớp: QT1801TNgành:Tài chính Ngân hàng
Tên đề tài: Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH Xuất Nhập khẩu
Thương mại Vận tải Khánh Hà


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính tốn và các bản vẽ).
1.

Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài
tốt nghiệp ( Về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính tốn và các bản vẽ).

Tìm hiểu lý luận về tổ chức kế tốn thanh tốn trong
doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng tổ chức kế tốn thanh tốn tại Cơng ty TNHH Xuất
Nhập khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà

2.

Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính tốn.


Các văn bản của Nhà nước về chế độ kế tốn liên quan
đến cơng tác kế toán trong doanh nghiệp.

Quy chế, quy định về kế tốn - tài chính tại doanh
nghệp
Hệ thống sổ sách kế toán liên quan đến tổ chức kế toán thanh toán tại
Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà

, sử dụng số liệu năm 2018 phục vụ công tác.

2. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên:Ths.Nguyễn Thị Tình
Học hàm, học vị:Thạc sĩ
Cơ quan cơng tác:: Trường Đại học Dân lập Hải Phịng
Nội dung hướng dẫn:“Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH
Xuất
Nhập khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng

năm

Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày tháng năm
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN

Sinh viên

Người hướng dẫn

Hải Phòng,
ngày ......


tháng........năm 2020
Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên: ...................................................................................................
Đơn vị công tác:

........................................................................ ..........................

Họ và tên sinh viên:

.......................................... Chuyên ngành: ...............................

Đề tài tốt nghiệp:

...................................................................................................
........................................................... ........................................

Nội dung hướng dẫn:


.......................................................... ........................................

......................................................................................................................
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
...........................................................................................................................
................................................................................................................................
.
................................................................................................................................
.
................................................................................................................................
.
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã
đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính
tốn số liệu…)
................................................................................................................................
.
................................................................................................................................
.
................................................................................................................................
.
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ

Không được bảo vệ

Điểm hướng dẫn


Hải
Phòng,

ngày …
QC20-B18

tháng … năm ......
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty TNHH Xuất Nhập
khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà giai đoạn 2016-2018.........................29
Bảng 2.2.: tình hình nguồn vốn qua ba năm 2016-2018............................. 32
Bảng 2.3.: Tình hình tài sản qua ba năm 2016-2018...................................37
Bảng 2.4: Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2016............................ 40
Bảng 2.5: Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2017............................ 40
Bảng 2.6: Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn năm 2018............................ 41
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh ba năm 2016-2018.....................42
Bảng 2.8: Bảng tính chi số khả năng thanh tốn.........................................46
Bảng 2.9: Bảng tính chi số cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.................48
Bảng 2.10.Kỳ thu tiền bình qn.................................................................51
Bảng 2.11.Vịng quay tài sản cố định và tông tài sản..................................52
Bảng 2.12: Bảng tính chi số cơ sinh lời...................................................... 54


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Sau khi hội nhập kinh tế thế giới thì nền kinh tế Việt Nam ngày càng
phát triển và càng khẳng định được uy thế trên thị trường thế giới. Để đạt
được những thành tựu phát triển kinh tế chung thì khơng thể khơng kể đến
sự hội nhập và phát triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong những khó
khăn bước đầu của q trình hội nhập thì khơng phải tất cả các doanh
nghiệp điều thích nghi và hoạt động vững mạnh. Điều này được thể hiện
qua năng lực tài chính riêng của từng doanh nghiệp. Chính vì vậy việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Việc phân tích tình hình tài chính là cần thiết để doanh nghiệp xem
xét sự vững mạnh về mặt tài chính của doanh nghiệp đồng thời qua việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp xác định đầy đủ và
chính xác nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp để từ đó những nhà quản trị của doanh nghiệp
đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời để cho doanh nghiệp ngày
càng hoạt động hiệu quả. Ngồi ra việc phân tích tình hình tài chính cịn có
ý nghĩa cho các đối tượng bên ngồi cơng ty như người cho vay, các nhà
đầu tư khi có những mối quan hệ hợp tác với cơng ty. Nó có ý nghĩa thực
tiễn và giúp đưa ra chiến lược quản lý lâu dài. Chính vì sự quan trọng của
việc phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp mà em đã chọn đề
tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH Xuất Nhập khẩu
Thương mại Vận tải Khánh Hà” để làm luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Cơng ty TNHH Xuất
Nhập khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà qua đó định ra một số giải pháp
nhằm hồn thiện tình hình tài chính của cơng ty..


SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

1


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

3. Phương pháp nhgiên cứu
Phương pháp được vận dụng trong đề tài chủ yếu là so sánh và tổng
hợp số liệu thực tế thu thập được trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp.
Các số liệu trên báo cáo tài chính và các số liệu thu thập được qua nhân
viên của cơng ty, phịng kế tốn để xác định được xu hướng phát triển ,
mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu , và từ đó đưa ra
nhận xét. Và các biện pháp khác như phân tích tỷ số, phương pháp liên
hệ…
4.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : tình hình tài chính của Cơng ty TNHH Xuất
Nhập khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà
- Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu số liệu và phân tích tình hình tài
chính của Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà
giai đoạn 2016 -2018
5. Kết cấu chuyên đề
Chương 1. Tổng quan về tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2. Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH Xuất
Nhập khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà giai đoạn 2016-2018
Chương 3. Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty
TNHH Xuất Nhập khẩu Thương mại Vận tải Khánh Hà


SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

2


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Khái qt về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn
tại khách quan trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính là q trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và q khứ. Tình hình tài
chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của ngành, thơng qua đó các
nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự
đốn cho tương lai.
Phân tích tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất
định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các
quyết định chuẩn xác trong quản lý kinh doanh. Vì vậy việc thường xuyên
phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị công ty và các cơ
quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài
chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tình hình tài chính của cơng ty. Từ đó, có những giải

pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của cơng ty.
1.1.2.Sự cần thiết về phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thơng tin hữu
ích cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thơng tin
tài chính khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết
định đầu tư, quyết định cho vay,…

SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

3


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thơng tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các
khoản nợ của công ty.
Các mục tiêu phân tích ở trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó
góp phần cung cấp những thơng tin nền tảng đặc biệt quan trọng cho quản
trị doanh nghiệp ở các cơng ty.
1.1.3.Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính ở doanh nghiệp là một cơng việc có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng trong cơng tác quản trị doanh nghiệp. Nó khơng
chỉ có ý nghĩa đối với bản thân cơng ty mà cịn cần thiết cho các chủ thể
quản lý khác có liên quan đến cơng ty.
Phân tích tình hình tài chính của cơng ty sẽ giúp cho nhà quản trị của
công ty khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và

dự đốn được tình hình phát triển của cơng ty trong tương lai. Trên cơ sở
đó, nhà quản trị công ty đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa
chọn quyết định phương án tối ưu cho hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Phân tích tình hình tài chính của cơng ty sẽ giúp cho các nhà quản trị
công ty thấy được những nét sinh động trên “bức tranh tài chính” của cơng
ty thể hiện qua các khía cạnh sau đây:
Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thơng tin tài chính cần
thiết cho chủ cơng ty và các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các khách hàng,
các cổ đơng,…
Cung cấp thơng tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động
nguồn vốn, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Cung cấp thơng tin về tình hình cơng nợ, khả năng thu hồi các khoản
phải thu, khả năng thanh toán khoản phải trả cũng như các nhân tố khác ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

4


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

1.2.Tổ chức phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1.Nguồn tài liệu sử dụng: bao gồm các báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
tốn tổng hợp sơ liệu từ các sổ sách kế tốn, theo chỉ tiêu tài chính phát sinh
tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh
một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả

hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất
định. Đồng thời được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thơng tin tài
chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của
đơn vị để đưa ra các quyết định phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trường đối tượng sử thơng tin tài chính rất rộng
rãi: các nhà quản lý nhà nước quản lý doanh nghiệp, cổ đơng chủ đầu tư,
chủ tài trợ…vì vậy, các báo cáo tài chính phải đảm bảo tính hệ thống, đồng
bộ, số liệu phản ánh trung thực, chính xác, phục vụ đầy đủ kịp thời.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
1.2.1.1.Bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
qt giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định (cuối ngày, cuối quý, cuối năm). Do đó, các số
liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán được sử dụng làm tài liệu chủ yếu
khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và kết cấu tài sản, nguồn vốn.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần chính: phần tài sản và
phần nguồn vốn. Cả 2 phần tài sản và nguồn vốn đều bao gồm hệ thống các
chỉ tiêu tài chính phát sinh phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn.
Các chỉ tiêu được sắp xếp thành từng mục, khoản theo trình tự logic, khoa
học phù hợp với yêu cầu quản lý và phân tích tài chính của doanh nghiệp.

SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

5



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

Bảng cân đối kế tốn
Mơ tả tại một thời điểm nhất định Tài sản và Nguồn vốn của doanh
nghiệp
Tài sản
Nguồn vốn
1. Tài sản ngắn hạn
Vốn bằng tiền
Đầu tư ngắn hạn
-

3.
-

Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn

4.
-

Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Quỹ và dự trữ
Lãi chưa phân phối

Các khoản phải thu

Tồn kho

2. Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Đầu tư dài hạn

Phần tài sản gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá tài sản hiện có
tại một thời điểm. Trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ
tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và các loại tài sản đi thuê
được sử dụng lâu dài, trị giá các khoản nhận ký quỹ, ký cược…
Căn cứ vào tính chu chuyển của tài sản, bảng cân đối kế toán (phần
tài sản) chia thành 2 loại a và b
- Loại a: tài sản ngắn hạn
- Loại b: tài sản dài hạn
Trong mỗi loại a và b lại được chia thành các mục, khoản (còn gọi là
các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán). Số liệu của các khoản, mục so với
tổng tài sản phản ánh kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Thông qua số liệu
này để nhận biết việc bố trí cơ cấu vốn hợp lý hay bất hợp lý đồng thời biết
được sự tăng hay giảm của từng khoản vốn giữa các thời điểm khác nhau.
- Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của
doanh nghiệp. Nguồn vốn cũng được chia thành 2 loại a và b.
- Loại a: nợ phải trả
- Loại b: vốn chủ sở hữu
Trong mỗi loại a và b của phần nguồn vốn cũng bao gồm các mục,
khoản (còn gọi là các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán). Số liệu của các

SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

6



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

khoản, mục thể hiện Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các loại
tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Thông qua số liệu này để
nhận biết mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp,
đồng thời thấy được chính sách sử dụng nguồn tài trợ ở doanh nghiệp như
thế nào.
Nguyên tắc cân bằng tài chính:
Sự cân bằng về mặt tài chính của doanh nghiệp cần đảm bảo cả về
giá trị và thời gian.
- Về giá trị: tổng nguồn vốn = tổng tài sản
- Về thời gian: tài sản được tài trợ trong một thời gian không thấp
hơn thời gian chuyển hóa tài sản ấy, hoặc thời gian của nguồn vốn tài trợ
phải không thấp hơn tuổi thọ của tài sản được tài trợ.
Diễn biến tài sản và nguồn vốn
Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét
sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh
nghiệp trong một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm của bảng cân đối
kế tốn. Một trong những cơng cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là
biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ).
Bảng kê này giúp cho việc xác định rõ nguồn cung ứng vốn và mục
đích sử dụng các nguồn vốn. Để lập được bảng kê này, trước hết phải liệt
kê sự thay đổi của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến
cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột sử dụng vốn và nguồn
vốn theo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn: tăng tài sản, giảm nguồn vốn
- Nguồn vốn: giảm tài sản, tăng nguồn vốn

Trong đó nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.
Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến
hành phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm chỉ ra những trọng điểm
đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho
những đầu tư đó. Q trình phân tích sẽ cho thấy nguồn vốn của một kỳ
kinh doanh tăng, giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn ra sao, những chỉ
tiêu nào ảnh hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh
SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

7


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

nghiệp. Có như vậy, nhà quản lý sẽ có giải pháp khai thác các nguồn vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản
bao gồm: tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn. Để hình thành hai loại tài sản này, phải có các nguồn vốn tài trợ tương
ứng, bao gồm nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong
khoảng thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
các khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn
khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho
hoạt động kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ
trung, dài hạn...
Nguồn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản cố định,

phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư hình
thành nên tài sản lưu động.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, các
nhà phân tích cịn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng hay vốn lưu
động thường xuyên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan
trọng và cần thiết cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một
doanh nghiệp. Nó được xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu
động và tổng nợ ngắn hạn:
Vốn lưu động ròng = tài sản lưu động - nợ ngắn hạn
Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh tốn, mở rộng quy mơ sản xuất
kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của doanh nghiệp phụ
thuộc phần lớn vào vốn lưu động nói chung và vốn lưu động rịng nói riêng.
Do vậy, sự phát triển còn được thể hiện ở sự tăng trưởng vốn lưu động
rịng.
Mức độ an tồn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn
lưu động thường xun.phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động kinh doanh,ta cần phải tính tốn và so sánh giữa các NV với TS
Khi nguồn vốn dài hạn < tài sản cố định Hoặc
tài sản lưu động < nguồn vốn ngắn hạn.
SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

8


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

Có nghĩa là nguồn vốn thường xuyên < 0. Do đó nguồn vốn dài hạn
không đủ đầu tư cho tài sản cố định, doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản

cố định một phần nguồn vốn ngắn hạn, tài sản lưu động khơng đáp ứng đủ
nhu cầu thanh tốn nợ ngắn hạn. Cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất
cân bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán
nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Trong trường hợp như vậy, giải pháp của doanh nghiệp là tăng cường
huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm qui mô đầu tư dài hạn hay
thực hiện đồng thời cả hai giải pháp đó.
- Khi nguồn vốn dài hạn > tài sản cố định hoặc tài sản lưu động >
nguồn vốn ngắn hạn.
Tức là có vốn lưu động thường xuyên > 0.
Có nghĩa là nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào tài sản cố
định, phần thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời tài sản lưu động
> nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
- Khi vốn lưu động thương xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn
tài trợ đủ cho tài sản cố định và tài sản lưu độngs đủ để doanh nghiệp trả
các khoản nợ ngắn hạn. Tình hình tài chính như vậy là lành mạnh. Nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài
trợ cho một phần tài sản lưu động, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu
( tài sản lưu động không phải là tiền ).
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = tồn kho và các khoản phải thu
– nợ ngắn hạn. Thực tế có thể xảy ra các trường hợp sau:
+ Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0, tức tồn kho và các khoản
phải thu > nợ ngắn hạn. Tại đây các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp
lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ ở bên ngồi. Vì
vậy doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh
lệch.
+ Nhu cầu nợ thường xuyên < 0, có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn
từ bên ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh
doanh.


SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

9


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

1.2.1.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết
tình hình tài chính của doing nghiệp tại những thời điểm nhất định. Đó là
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt
động theo từng loại hoạt động kinh doanh (sản xuất, kinh doanh, đầu tư tài
chính, hoạt động bất thường). Ngồi ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cịn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của doanh
nghiệp trong kỳ kinh doanh đó.
Dựa vào số liệu trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người
sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và với các
doanh nghiệp khác cùng ngành, để nhận biết khái quát kết quả hoạt động
của doanh nghiệp trong kỳ, và xu hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết
định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
* Vai trị:
Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm mục tiêu phản ánh tóm lược các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một
thời kỳ nhất định. Đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp
Báo cáo kết quả kinh doanh cịn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện

nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước về thuế và các khoản
khác.
* Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
* Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể thơng qua việc phân tích 2
nội dung sau :
- Phân tích kết quả các hoạt động
Lợi nhuận từ các loại hoạt động của doanh nghiệp cần được phân tích
và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả của từng loại hoạt
động.từ đó có nhận xét về tình hình doanh thu của từng loại hoạt động
tương ứng với chi phí bỏ ra nhằm xác định kết quả của từng loại hoạt động
SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

10


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

trong tổng số các hoạt động của tồn doanh nghiệp.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức
năng kinh doanh đem lại, trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là
cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt
động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ
bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để

tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp
và sự kiểm tra đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để
tính tốn các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước về các khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên bảng cấn đối kế
toán, số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để
tính tốn hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận…
Khi phân tích, sử dụng số liệu của báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh để phân tích tài chính, cần quan tâm tới 1 số vấn đề:
- Giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối liên hệ rang buộc nhau.
Khi tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí dẫn đến lợi nhuận
tăng và ngược lại.
- Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại tăng, thể hiện chất
lượng hàng bán của doanh nghiệp không đảm bảo yêu cầu của khách hàng.
Khi sử dụng số liệu doanh thu để tính tốn một loại tỷ suất cần sử
dụng doanh thu thuần.
1.2.2.Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thu thập thơng tin: phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin
có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh
nghiệp, phục vụ cho q trình dự đốn tài chính. Nó bao gồm cả những
thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngồi, những thơng tin kế tốn và
những thơng tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá

SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

11


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

trị…trong đó các thơng tin kế tốn phản ánh tập trung trong các báo cáo tài
chính doanh nghiệp, là những nguồn thơng tin đặc biệt quan trọng. Do vậy
phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
Xử lý thơng tin: giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là q
trình xử lý thơng tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này người sử dụng
thơng tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp
xử lý thơng tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: xử lý thông
tin là quá trịnh sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm
tính tốn, so sánh giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết
quả được phục vụ cho quá trịnh dự đoán và quyết định.Dự đoán và quyết
định: thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện
cần thiết để người sử dụng thông tin dự đốn nhu cầu và đưa ra các quyết
định tài chính. Có thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các
quyết định tài chính. Đối với chủ doan nghiệp phân tích tài chính nhằm đưa
ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng
trưởng, phát triển và tối đa hóa lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư
vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư đối với cấp
trên của doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp…
1.3.Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ
và các biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các
mối liên hệ bên trong bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài
chính, và các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp.
1.3.1.Phương pháp so sánh
Khi áp dụng phương pháp so sánh cần chú ý những yếu tố sau:

Thứ nhất: điều kiện so sánh.

SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

12


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu)
- Các đại lượng (các chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được.
Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính
tốn, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Thứ 2: xác định gốc để so sánh.
Kỳ gốc so sánh phụ thuộc vào mục đích của phân tích. Cụ thể:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích
thì gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước
hoặc hàng loạt kỳ trước ( năm trước). Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ
này với kỳ trước, năm nay với năm trước hoặc hàng loạt kỳ trước.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc
so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh
giữa thực tế với kế hoạch của chỉ tiêu.
- Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định
là giá trị trung bình của nghành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh
tranh.
Thứ 3: kỹ thuật so sánh.
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối,
so sánh bằng số tương đối.

- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của
chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu
tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm.
1.3.2.Phương pháp phân tích tỷ số
Tỷ số là cơng cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, một tỷ số là mối
quan hệ tỷ lệ giữa hai dịng hoặc hai nhóm dịng của bảng cân đối tài sản.
Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số là sự biến
đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải
xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá
trị các tỷ lệ tham chiếu.
SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

13


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được
phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản
theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Nhìn chung có 4 nhóm sau :
Nhóm chỉ số về khả năng thanh tốn
Nhóm chỉ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Nhóm chỉ số về hoạt động
Nhóm chỉ số khả năng sinh lời
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận

của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ
phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục
vụ mục tiêu phân tích của mình.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ
phát hiện được tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy
đủ khuynh hướng vì một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan
sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ.
1.3.2.1.Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn
a. Hệ số thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán tổng quát (h1) =

Tổng nợ

Hệ số thanh toán tổng qt: cho biết doanh nghiệp có thể thanh tốn
được bao nhiêu lần nợ phải trả bằng toàn bộ tài sản của mình (hệ số này
phải lớn hơn 1)
- Nếu h1 > 1 : chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ để
thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải
tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản
nợ nào cũng phải trả ngay.
- Nếu h1 < 1 : báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu
bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có khơng đủ để trả số nợ mà doanh nghiệp
phải thanh toán.
b .Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (h2): cho biết doanh nghiệp có thể
thanh tốn được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của mình
SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

14



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

( tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền trong 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ
sản xuất kinh doanh)
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán chung (h2) =

Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có
vốn lưu chuyển (tài sản ngắn hạn > nợ ngắn hạn) tức là doanh nghiệp đã
dùng 1 phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Do đó, tình
hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, an toàn, ổn định. Ngược lại,
nếu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhỏ hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp ko
có vốn lưu chuyển. Tình hình tài chính của doanh nghiệp khơng ổn định,
khơng an tồn.
c.Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh: cho biết doanh nghiệp có thể thanh tốn
được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
của mình.

Hệ số thanh tốn nhanh (h3)=

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn
kho Tổng nợ ngắn hạn

Nếu h3=1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh tốn

nhanh nếu h3<1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh
toán nợ
Nếu h3>1 tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay vốn
chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
d.Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là
lãi thuần trước thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả
sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức độ
nào.
Lợi nhuận trước thuế
Hệ số thanh toán lãi vay (h5)=

Lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng
vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh tốn lãi vay
cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem

SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

15


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả khơng.
1.3.2.2.Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng
như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Chúng được dùng để đo

lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ
của các chủ nợ đối với Doanh nghiệp. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại
vốn này xác định khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ở một mức
độ đáng chú ý.
a .Hệ số nợ (hv)
Chỉ tiêu hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử
dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay
Nợ phải trả
Hệ số nợ (hv) =

Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về
mặt tài chính càng kém, doanh nghiệp bị ràng buộc, bị sức ép từ những
khoản nợ vay. Nhưng doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng
tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ.
b.Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ hay hệ số vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu tài chính
đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng số tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỉ suất tự tài trợ =
x 100% Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có,
có tình độc lập cao với các chủ nợ, do đó khơng bị ràng buộc hoặc bị sức ép
từ các khoản nợ vay.
c.Tỷ suất đầu tư tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn với tổng tài sản của
doanh nghiệp.
Tỉ suất đầu tư =
Tổng tài sản ngắn hạn

x 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất này càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản
SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

16


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHỊNG

ngắn hạn trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang
bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài
cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào
ngành kinh doanh của từng doanh nghiệp trong thời kỳ cụ thể.
d.Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn cho thấy trong số tài hạn dài hạn của
doanh nghiệp, bao nhiêu phần được trang bị bởi vốn chủ sở hữu, nó phản
ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tỉ suất tự tài trợ tài sản dài hạn = x 100% Tài sản dài hạn
Nếu tỷ suât này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng doanh nghiệp có thể
dùng nguồn vốn chủ sở hữu tự trang bị tài sản dài hạn cho doanh nghiệp
mình.
Nếu tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn nhỏ hơn 1 nghĩa là 1 bộ phận tài
sản dài hạn của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo
hiểm là vốn vay ngắn hạn.
1.3.2.3.Nhóm chỉ tiêu hoạt động

Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đầu tư, chủ doanh
nghiệp, người cho vay... Thường băn khoăn trước câu hỏi: tài sản của mình
được sử dụng ở mức hiệu quả nào? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ đáp ứng
câu hỏi này. Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên,
nguồn lực của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá tác
động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh
nghiệp được dùng để đầu tư cho tài sản cố định và tài sản lưu động. Do đó,
các nhà phân tích khơng chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng
tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ
phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
a. Kỳ thu tiền trung bình.
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải
trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều (ứ đọng trong khâu thanh tốn).
Nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ
SV: Cao Thị Thảo – QT1801T

17


×