Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty tnhh xuất nhập khẩu thương mại & dịch vụ tân đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.22 KB, 65 trang )

trường Đại học Kinh tế Quốc dân
viện kế toán – kiểm toán
o0o
CHUYÊN Đề
THựC TậP chuyên ngành
Đề tài:
Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH
Xuất Nhập Khẩu Thương Mại & Dịch Vụ TÂN ĐạI DƯƠNG
Sinh viên thực hiện : NGUYễN THị HợI
Lớp : kế toán 1
Khoá : 41
Hệ : tại chức
Mã sinh viên : tc412315
Giáo viên hướng dẫn : TS. bùi thị minh hải
Hà Nội – 2013
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
Đề tài: 1
Hà Nội – 2013 1
MỤC LỤC 2
Hàng gửi bán đại lý 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Error: Reference source not
found
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BH : Bán hàng.
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.


ĐH : Đại học.
DPGGHTK : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
DTBH : Doanh thu bán hàng.
DV : Dịch vụ.
ĐVT : Đơn vị tính.
ĐVT : Đơn vị tính.
ĐVT : Đơn vị tính.
GTGT : Giá trị gia tăng.
KQBH : Kết quả bán hàng
NVBH : Nhân viên bán hàng.
QLDN : Quản lý doanh nghiệp.
STT : Số thứ tự.
TK : Tài khoản.
TM : Thương mại.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Đề tài: 1
Hà Nội – 2013 1
MỤC LỤC 2
Hàng gửi bán đại lý 18
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu 2.1: Phiếu đề nghị xuất hàng Error: Reference source not
found
Bảng biểu 2.2: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found

Bảng biểu 2.3: Thẻ kho Error: Reference source not found
Bảng biểu 2.4: Hóa đơn GTGT Error: Reference source not found
Bảng biểu 2.5: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Bảng biểu 2.6: Hóa đơn GTGT Error: Reference source not found
Bảng biểu 2.7: Hóa đơn GTGT Error: Reference source not found
Bảng biểu 2.8: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Bảng biểu 2.9: Phiếu thu Error: Reference source not found
Bảng biểu 2.10: Phiếu xuất kh Error: Reference source not found
Bảng biểu 2.11: Hóa đơn GTG Error: Reference source not found
Bảng biểu 2.12: Biên bản trả lại hàn Error: Reference source not found
Bảng biểu 2.13: Phiếu nhập kh Error: Reference source not found
Bảng biểu 2.14: Sổ chi tiết quỹ tiền mặ.Error: Reference source not found
Bảng biểu 2.15: Sổ chi tiết TK511- Doanh thu bán hàn Error: Reference
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
source not found
Bảng biểu 2.16: Sổ chi tiết bán àn Error: Reference source not found
Bảng biểu 2.17: Sổ nhật ký chun Error: Reference source not found
Bảng biểu 2.18: Sổ cái TK 511- Doanh thu bán hàn Error: Reference
source not found
Bảng biểu 2.19: Sổ chi tiết tài khoản 632 – Giá vốn hàng bá Error:
Reference source not found
Bảng biểu 2.20: ổ cái tài khoản 632 – Giá vốn hàng bá Error: Reference
source not found
Bảng biểu 2.21: Bảng thanh toán tiền thưởng bộ phận bán hàn Error:
Reference source not found
Bảng biểu 2.22: Sổ chi tiết TK 641.2 – Chi phí bao b Error: Reference
source not found
Bảng biểu 2.23: Sổ chi tiết TK 641.1 – Chi phí NVB Error: Reference

source not found
Bảng biểu 2.24 Sổ Cái TK 641 – Chi phí bán hànError: Reference source
not found
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI NÓI ĐẦ
Nền kinh tế ViệtNam là nền kinh tế thị trường theo đ nh hướng xã hội
chủ nghĩa. Những năm gần đây nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ đạt
được rất nhiều thành tựu to lớn. ViệtNam đang dần tạo lập được vị thế của
mình trong khu vực và trên thế giới. ViệtNam gia nhập WTO là cơ hội, động
lực thúc đẩy hơn nữa cho sự phát triển của nền kinh tế. Thị trường càng mở
rộng thì nhu cầu càng đa dạng và phong phú. Các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị
trường, mục đích cuối cùng là thu về lợi nhuận càng cao càng tốt. Để từ sản
phẩm và dịch vụ có thể tính ra lợi nhuận ta phải qua một khâu rất quan trọng
đó là hoạt động bán hàng.
Bán hàng là hoạt động không thể thiếu được trong các doanh nghiệp sản
xuất cũng như doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng dịch vụ. Bán hàng giúp
cho sản xuất không bị ngưng trễ, điều tiết được dòng tiền, lưu chuyển hàng
hóa từ nơi thừa đến nơi thiếu, mang lại sản phẩm cho người mua và thu về lợi
nhuận cho người bán. Hoạt động bán hàng làm nâng cao được hiệu quả sản
xuất, đáp ứng nhu cầu thi trường. Bán hàng là hoạt động hai chiều giữa người
mua và người bán, là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là
quá trình chuyển hóa vốn sản phẩm sang hình thái vốn bằng tiền. Đẩy mạnh
quá trình bán hàng là đẩy mạnh quá trình kinh doanh xoay vòng vốn, rút ngắn
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệ
Sự phát triển của nền kinh tế kéo theo sự phát triển của khoa học kỹ
thuật. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra những sản phẩm
công nghệ cao là việc tất yếu. Các doanh nghiệp ngoài việc cung cấp được

SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
1
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong thời
buổi kinh tế khó còn phải thực hiện tốt công tác quản lý bán hàng và tiêu thụ
sản phẩm, có như vậy thì doanh nghiệp mới đứng vững được.
Công ty phát triển vững mạnh được là do rất nhiều yếu tố. Công tác quản
lý bán hàng rất quan trọng trong quản lý nói chung và công tác kế toán nói
riêng. Kế toán bán hàng cung cấp cho nhà quản lý những thông tin quan trọng
để giúp cho nhà quản lý ra những quyết định chiến lược quan trọng. Nhận
thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp em
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Xuất
Nhập Khẩu Thương mại & Dịch vụ TÂN ĐẠI DƯƠNG”, làm chuyên đề
báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Báo cáo của em gồm ba phần:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công
ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thương mại & Dịch vụ TÂN ĐẠI DƯƠNG.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Xuất Nhập
Khẩu Thương mại & Dịch vụ TÂN ĐẠI DƯƠNG.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Xuất Nhập
Khẩu Thương mại & Dịch vụ TÂN ĐẠI DƯƠNG.
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
2
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP
KHẨU THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ TÂN ĐẠI DƯƠNG
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu
Thương mại & Dịch vụ TÂN ĐẠI DƯƠNG.

1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thương
mại & Dịch vụ TÂN ĐẠI DƯƠNG.
Chức năng chính của công ty là nhà phân phối các mặt hàng nhập khẩu
từ Mỹ và Trung Quốc. Danh mục mặt hàng của Công ty gồm các loại máy
tính của các hãng như Dell, Lenovo, Sony, Acer, Asus… Các loại gỗ, sản
phẩm từ gỗ của Công ty. Các mặt hàng kinh doanh của công ty là các sản
phẩm công nghệ cao, chất lượng được đảm bảo do nhập khẩu từ các nước có
nền khoa học phát triển.
Các sản phẩm chính của Công ty:
- Máy tính xách tay.
- Thiết bị ngoại vi.
- Phần mềm.
- Gỗ và các sản phẩm từ
gỗ: gỗ tấm, gỗ ép…
Các sản phẩm kinh doanh của công ty có giá trị lớn, thời gian sử dụng
lâu dài, có công nghệ phát triển,để đảm bảo uy tín cho công ty, tạo lòng tin và
sự thỏa mãn nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Dịch vụ bảo hành, bảo
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
3
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
dưỡng hay nói đúng hơn là chính sách chăm sóc khách hàng sau bán cần có
chi phí rất lớn. Chi phí cho hoạt động bán hàng cũng không nhỏ chiếm một tỷ
trọng nhất định. Chính vì vậy công tác kế toán chi phí bán hàng rất quan trọng
hoạt động bán hàng của công ty.
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Thương mại &
Dịch vụ TÂN ĐẠI DƯƠNG
Hiện nay máy tính xách tay đã trở nên rất quen thuộc với mọi người.
Máy tính là đồ dùng mà gia đình nào cũng có, nên thị trường của công ty rất
nhiều tiềm năng. Là nhà phân phối lớn của các hãng máy tính lớn trên thế giới

thị trường của công ty rộng khắp trên cả nước. Sản phẩm kinh doanh của công
ty có giá trị lớn nên thị trường tiềm năng của công ty là các thành phố lớn như
Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh… Các tỉnh phía Nam
như Sài Gòn, Bình Dương, Đồng Nai….
Mặt hàng chính của công ty là máy tính nhưng với tham vọng trở thành
một tập đoàn kinh tế vững mạnh công ty còn mở rộng thêm ngành kinh doanh
đó là kinh doanh gỗ và các sản phẩm từ gỗ. Sản phẩm của công ty được bán ở
nơi tập trung khu công nghiệp.
Trong tình hình thị trường cạnh tranh căng thẳng như hiện nay nhưng thị
phần của công ty không chỉ giữ vững mà còn mở rộng. Để đạt được những
thành công như thế là do công ty đã đặt ra được mục tiêu rõ ràng cho phòng
kinh doanh, lập các kế hoạch bán hàng theo từng thời điểm khác nhau. Bỏ ra
chi phí để nghiên cứu thị trường, phân tích được mức độ nhu cầu của khách
hàng, tập trung vào những sản phẩm bán chạy có nhu cầu lớn, hay kế hoạch
thay thế sản phẩm mà khách hàng đã không ưa chuộng nữa.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu
Thương mại & Dịch vụ TÂN ĐẠI DƯƠNG.
Những mặt hàng của công ty là hàng có sẵn, hàng nhập khẩu không qua
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
4
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chế biến. Do đặc thù sản phẩm như thế Công ty đã lựa chọn các phương thức
bán hàng hợp lý cho hoạt động của Công ty. Công ty áp dụng phương thức
bán buôn và bán lẻ đan xen bổ sung cho nhau làm giảm nhược điểm tạo ra
hiệu quả tối đa.
Bán buôn công ty bán hàng cho các đại lý với khối lượng hàng hóa lớn,
giá cả ổn định. Kết thúc quá trình bán buôn, hàng hóa vẫn chưa bước vào tiêu
dùng. Do không phai lưu kho, bảo quản và sắp xếp lại hàng hóa tại cửa hàng
nên giá bán rẻ hơn và doanh số cao hơn bán lẻ. Bán buôn tạo ra năng suất lao

động cao, chi phí hoạt động bán hàng ít, doanh số tăng nhanh. Nhưng mặt trái
của hình thức bán buôn là doanh nghiệp không có sự liên hệ với người tiêu
dùng nên không nhận được sự phản hồi của người tiêu dùng.
Hình thức mua đứt, bán đoạn: Khi công ty chào hàng và đặt giá mà
khách hàng cảm thấy hài lòng về giá cả cũng như chất lượng hàng hóa của
công ty. Khách hàng đồng ý mua hàng và ký kết hợp đồng. Sau khi nhận
được đơn đặt hàng của khách hàng công ty sẽ tiến hành bàn giao hàng cho
khách hàng, với số hàng đó công ty chuyển quyền sở hữu sang cho khách
hàng. Hình thức bán buôn giúp công ty chủ động trong kế hoạch nhập hàng
hóa, giúp cho khách hàng của công ty thoải mái trong việc xem xét giá cả của
hàng hóa.
Hình thức đại lý, ký gửi: Đây là hình thức bổ sung cho hình thức mua
đứt bán đoạn. Theo hình thức này sau khi đối tác đủ điều kiện trở thành đại
lý của công ty hai bên sẽ ký kết hợp đồng uỷ nhiệm làm đại lý chính thức
của công ty. Công ty sẽ giao hàng cho cơ sở nhận làm đại lý. Đại lý nhận
hàng và thanh toán tiền cho công ty rồi sau đó công ty trả hoa hồng cho đại
lý bán ( hàng hóa thuộc quyền sở hữu của công ty). Hàng hóa được xác nhận
là tiêu thụ khi công ty nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
5
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bán lẻ là phục vụ nhu cầu nhỏ lẻ của người tiêu dùng, phương thức bán
hàng này có ưu điểm thanh toán nhanh gọn, tiếp xúc trực tiếp được với người
tiêu dùng nắm bắt được xu hướng tiêu dùng. Nhược điểm của phương thức
này tốn thời gian quản lý, số liệu rời rạc không tập trung, quản lý khó khăn.
Để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất công ty còn áp dụng thêm một
số phương thức bàn hàng khác như: Bán hàng qua điện thoại, qua mạng
internet, từ xa, qua môi giới… Phương thức bán hàng này áp dụng đối với

những khách hàng thân thiết của công ty, những đối tác tin cậy có thời gian
hợp tác lâu dài với công ty. Khi khách hàng cần hàng chỉ cần đặt hàng qua
điện thoại, qua mạng internet yêu cầu về số lượng, chủng loại, sau đó công ty
sẽ vận chuyển hàng đến tận nơi.
1.2. Tổ chức hoạt động bán hàng của công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu
Thương mại & Dịch vụ TÂN ĐẠI DƯƠNG.
Kinh doanh thương mại hiện nay có rất nhiều cơ hội nhưng cũng có
nhiều rủi ro. Vì vậy hoạt động như thế nào thì các doanh nghiệp cũng phải
đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Để đảm bảo thì việc giữ vững ổn định tăng
doanh thu rất quan trọng, thúc đẩy hoạt động bán quyết định đến việc tăng
doanh thu. Bán hàng là khâu hoạt động có quan hệ mật thiết với khách hàng,
ảnh hưởng tới niềm tin, uy tín và sự tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng. Do
vậy nó cũng là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường, tình
hình bán hàng phản chiếu hoạt động kinh doanh, thước đo phản chiếu hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tế đã chứng minh doanh nghiệp nào có hệ thống bán hàng hợp lý
khoa học sẽ giảm đến mức thấp nhất giá cả hàng hóa vì nó giảm đáng kể chi
phí lưu thông, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa, tăng nhanh
vòng quay của vốn.
Bộ máy bán hàng của công ty được tổ chức theo cấp bậc và theo nhiệm
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
6
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
vụ của từng bộ phận, phù hợp với phương thức bán hàng của công ty đã chọn,
đảm bảo tốt được việc quản lý các khâu liên quan đến hoạt động bán hàng.
Giám đốc
•Chức năng là người quản lý bao quát mọi hoạt động trong công ty, hoạt
động kinh doanh, công tác thi tuyển nhân sự……. chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị. Trong bộ máy bán hàng giám đốc là người đóng vai trị quan

trọng nhất, giám đốc có quyền xét duyệt đơn giá của các loại hàng hóa trong
công ty hoặc trong từng phương thức bán hàng, có quyền quyết định các
chính sách bán hàng, các chương trình khuyến mại hay điều kiện để khách
hàng được giảm giá hàng mua hưởng chiết khấu thanh toán.
•Thẩm quyền phải ký duyệt các loại hóa đơn, kiểm soát đơn giá của các
loại mặt hàng, ký duyệt các chính sách bán hàng…. ký duyệt các văn bản liên
quan đến hoạt động bán hàng.
Phòng Kinh doanh
•Chức năng là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống bộ máy bán
hàng của công ty, là nơi khai thác, tìm hiểu, thâm nhập thị trường.
•Nhiệm vụ đảm bảo duy trì lượng khác hàng cũ và khai thác tìm hiểu
khách hàng mới, phát hiện được khách hàng tiềm năng đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của công ty. Thực hiện được kế hoạch bán hàng đã đề ra.
Trưởng Phòng Kinh doanh
•Chức năng quản lý toàn bộ mọi hoạt động trong phòng kinh doanh, đề
ra các chương trình khuyến mại, các chương trình chăm sóc khách hàng, đề ra
các chiến lược hoạch định mở rộng thị trường để trình lên ban giám đốc.
•Nhiệm vụ là người chịu trách nhiệm chính trước giám đốc về hiệu quả
kinh doanh của công ty. Thúc đẩy nhân viên kinh doanh đạt được doanh số
cao hoàn thành các mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Triển khai các chương trình
khuyến mại, chương trình bán hàng đặc biệt đã được phê duyệt. Trong hoạt
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
7
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
động bán hàng trưởng phòng kinh doanh kiểm soát doanh số thông qua các
đơn đặt hàng, kiểm soát các chính sách với khách hàng kèm theo các đơn đặt
hàng.
Nhân viên Kinh doanh
•Chức năng là những lao động trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tìm

kiếm đơn hàng cũng như nhân viên marketing chăm sóc thị trường cũ khai
thác tiềm năng thị trường mới nhằm mở rộng thị phần của công ty.
•Nhiệm vụ tìm hiểu những nhu cầu mới của thị trường, nhân viên kinh
doanh được tính lương theo doanh số. Sau khi ký kết được hợp đồng theo dõi
việc thực hiện các hợp đồng đến lúc hàng hóa được giao cho khách hàng.
Theo dõi việc thực hiện các chương trình khuyến mại, chiết khấu đơn giá.
Phòng Kế toán
•Chức năng quản lý hoạt động bán hàng bằng các loại hóa đơn chứng từ
theo qui định của bộ tài chính.
•Nhiệm vụ ghi chép và phản ánh tất cả nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
hoạt động bán hàng, phản ánh giá vốn, phản ánh doanh thu, chi phí bán hàng.
Phải theo dõi, lưu trữ tất cả các loại chứng từ, hóa đơn liên quan đến các hoạt
động bán hàng. Lập các báo cáo về doanh thu, chi phí, giá vốn….
Kế toán bán hàng
•Chức năng là kế toán phần hành không thể thiếu được trong bộ máy kế
toán nói chung cũng như trong hoạt động bán hàng nói riêng, là công cụ quan
trọng phục vụ cho công tác điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh. Cung
cấp các thông tin kinh tế quan trọng để xác định kết quả kinh doanh nói cách
khác nó quản lý doanh thu của doanh nghiệp trong hoạt động bán hàng.
•Nhiệm vụ lập phiếu xuất kho và hóa đơn bán hàng, theo dõi việc thực
hiện các đơn hàng, ghi sổ kế toán sau khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
8
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
lưu trữ hóa đơn chứng từ có liên quan đến công tác bán hàng.
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ lập phiếu thu, dựa vào theo dõi việc
thực hiện thanh toán của khách hàng.
Kế toán kho có nhiệm vụ lập phiếu xuất hàng, theo dõi việc xuất nhập
hàng hóa. Lập các báo cáo về lượng hàng tồn trong kho.

Thủ kho có nhiệm vụ xuất hàng và ghi thẻ kho chịu trách nhiệm về số
lượng hàng hóa trong kho.
Thủ quỹ có nhiệm vụ thu tiền và ghi sổ quỹ số tiền khách hàng thanh
toán.
Nhân viên vận chuyển có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa giao đúng thời
gian và địa điểm mà khách hàng yêu cầu chịu trách nhiệm về số lượng và chất
lượng hàng hóa sau hi đã nhận ở kho.
Phòng bảo hành có nhiệm vụ chăm sóc khách hàng sau bán, đưa đến
cho khách hàng đầy đủ thông tin về sản phẩm, thực hiện công tác bảo hành
sản phẩm trong thời gian bảo hành. Phòng bảo hành chịu trách nhiệm về số
lượng máy và chất lượng máy sau khi khách hàng đến bảo hành.
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
9
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ TÂN ĐẠI DƯƠNG
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Các chứng từ chủ yếu được công ty sử dụng là đơn đặt hàng của khách
hàng, hợp đồng ký kết về bán hàng, phiếu xuất kho, đề nghị xuất hàng. Các
chứng từ liên quan đến thanh toán như giấy báo nợ, bảng in sao kê của ngân
hàng, séc chuyển khoản… Bảng thanh toán của đại lý, hóa đơn GTGT, bảng
kê hóa đơn hàng hóa và dịch vụ…
Qui trình vận chuyển chứng từ hình thức bán trực tiếp của công ty
được thực hiện như sau:
Khi nhận được hợp đồng hoặc đơn đặt hàng của khách hàng nhân viên
kinh doanh làm đề nghị xuất hàng. Dựa vào đề nghị xuất hàng kế toán bán
hàng lập hóa đơn GTGT, kế toán kho lập phiếu xuất kho. Hóa đơn GTGT

phải được giám đốc ký duyệt. Kế toán thanh toán lập phiếu thu khi nhận được
giấy báo Có. Phiếu xuất kho được chuyển cho thủ kho. Khi nhận được phiếu
xuất kho thủ kho xuất hàng và ghi thẻ kho. Sau đó kế toán bán hàng tiến hành
định khoản và ghi sổ. Ta có thể hình dung dễ dàng hơn quá trình luân chuyển
chứng từ của hoạt động bán hàng qua sơ đồ sau:
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
10
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 2.1: Qui trình luân chuyển chứng từ liên quan đến hoạt động bán hàng.
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
Người mua hàng Đơn đặt hàng
Phòng Kinh doanh Đề nghị xuất hàng
Kế toán bán hàng, kế toán
kho
Lập hóa đơn bán hàng, lập
phiếu xuất kho
Giám đốc Ký hóa đơn
Kế toán thanh toán Khách hàng chuyển
khoản. Lập phiếu thu
Thủ quỹ Ghi sổ quỹ
Xuất hàng, ghi thẻ khoThủ kho
Kế toán bán hàng Xuất hóa đơn GTGT, Ghi
sổ kế toán, lưu trữ
11
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng biểu 2.1: Phiếu đề nghị xuất hàng
ĐỀ NGHỊ XUẤT HÀNG
Số: 04/12

Ngày 04 tháng 12 năm 2012
Nơi xuất : Kho hàng hoá số 1
Người nhận hàng: Công ty máy tính AN KHANG
Lý do : Xuất bán cho An Khang
Hợp đồng số: 0126/HĐAK/2012
Đơn đặt hàng số: 03/12 ngày 03/12/2012
Thời gian xuất hàng: 06/12/2012
STT Mã hàng Loại hàng ĐVT Số lượng Ghi chú
1 2 3 4
1 ASX42F Laptop Asus Cái 20
Cộng 20
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
Thủ kho
(Ký,họ tên)
Giám đốc
(Ký,họ tên,đóng dấu)
Người lập lệnh
(Ký,họ tên)
12
Công ty TNHH xuất nhập khẩu TM & DV
TÂN ĐẠI DƯƠNG
Số 30/208 – Lê Trọng Tấn– Thanh Xuân – Hà Nội
ĐT: 0432929292
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng biểu 2.2: Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày : 06/12/2012
Số : 06/12

Tên khách hàng: Công ty máy tính An Khang
Địa chỉ: 210 – Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội
Hợp đồng số: 0126/HĐAK/2012 Đơn đặt hàng số: 03/12 ngày 03/12/2012
Đề nghị xuất hàng: 04/12 của Phòng kinh doanh
Xuất tại kho : Số 1
STT Mã hàng Loại hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6
1
ASX42F Laptop Asus
Cái 20 9.500.000 190.000.000
Cộng 190.000.000
Bằng chữ: Một trăm chín mươi triệu đồng chẵn.

Ngày 06 tháng 12 năm 2012
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ
tên,đóng dấu)
Bảng biểu 2.3: Thẻ kho
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
13

Công ty TNHH xuất nhập khẩu TM & DV
TÂN ĐẠI DƯƠNG
Số 30/208 – Lê Trọng Tấn– Thanh Xuân – Hà Nội
ĐT: 0432929292
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
THẺ KHO
Ngày lập thẻ : 05/12/2012
Tờ số: 12
Tên hàng hóa: Máy tính ASus
Đơn vị tính : Cái
Mã số : ASX42F
ST
T
Ngày,
tháng
SH chứng từ Diễn giải Số lượng
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu tháng 0
1 05/12/12 PN05/12 Nhập hàng về kho 210 210
2 06/12/12 PX06/12
Xuất bán cho An
Khang
20 190
3 08/12/12 PX08/12
Xuất bán cho Đại
Phát
25 165
4 12/12/12
PX
48/12

Xuất gửi bán Long
Việt - NB
36 129
6 24/12/12 PX24/12
Xuất bán cho Vạn
Tín Trung – Đà Nẵng
120 9
Tồn cuối tháng 9
Cộng 210 201 9
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám Đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng biểu 2.4: Hóa đơn GTGT


SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
14
Công ty TNHH xuất nhập khẩu TM & DV
TÂN ĐẠI DƯƠNG
Số 30/208 – Lê Trọng Tấn– Thanh Xuân – Hà Nội
ĐT: 0432929292
HOÁ ĐƠN GTGT
(Liên 2: Khách hàng)
Ngày 06 tháng 12 năm 2012
Mẫu số: 01GTKT3/001

Ký hiệu: AA/11P
Hó đơn số: 0001992
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu TM & DV TÂN ĐẠI DƯƠNG
Mã số thuế: 0103734612
Địa chỉ: số 30/208 - Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: 0432929292
Số tài khoản: 12610000042284
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Máy tính An Khang
Địa chỉ: Số 210 – Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội
Mã số thuế : 0102375093 Điện thoại (Tel) : 0436649876 Fax : 0436649875
Hợp đồng số: 0126/HĐAK/2012
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
ST
T
Mã hàng Loại hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6
1 ASX42F Laptop Asus Cái 20 9.500.000 190.000.000
Tổng giá chưa VAT 190.000.000
Thuế GTGT 10% 19.000.000
Tổng giá thanh toán 209.000.000
Bằng chữ: Hai trăm linh chín triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)
Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn hình thức hàng gửi
bán, ký gửi.
Hàng gửi bán là hình thức bán buôn nhưng quyền sở hữu hàng hóa của

SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
15
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Công ty không bị chuyển sang cho đại lý mà công ty gửi hàng. Đại lý được
hưởng hoa hồng trên doanh thu của số lượng hàng hóa cho công ty ký gửi.
Dựa vào điều kiện hợp đồng giữa công ty và đại lý về thời gian chuyển hàng,
phương tiện vận chuyển, phần trăm hoa hồng, chi phí vận chuyển …để hai
bên thực hiện.
Sơ đồ 2.2 : Qui trình luân chuyển chứng từ hàng gửi bán
Ngày 12/12/2012 khi xuất hàng gửi bán cho công ty CP TM & Phát triển
Công Nghệ Long Việt. Kế toán chưa xuất hóa đơn cũng chưa ghi nhận doanh
thu, kế toán định khoản như sau:
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
Đại lý ký gửi Đơn gọi hàng
Phòng kinh doanh Đề nghị xuất hàng nội
bộ
Kế toán kho Lập phiếu xuất kho nội
bộ
Giám đốc Ký phiếu xuất kho
Thủ kho Xuất hàng, ghi thẻ kho
Kế toán bán hàng Ghi sổ hàng gửi bán
16
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nợ TK 157 : 342.000.000
Có TK 156: 342.000.000
Ngày 21/12/2012 khi đại lý tiêu thụ được hàng hóa hay đại lý đồng ý
thanh toán, kế toán xuất hóa đơn GTGT và tiến hành định khoản:
+ Ghi nhận giá vốn:

Nợ TK 632 : 290.700.000
Có TK 157 : 290.700.000
+ Ghi nhận doanh thu :
Nợ TK 131 : 376.200.000
Có TK 5111 : 342.000.000
Có TK 3331 : 34.200.000
Bảng biểu 2.5: Phiếu xuất kho
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
17
Công ty TNHH xuất nhập khẩu TM & DV
TÂN ĐẠI DƯƠNG
Số 30/208 – Lê Trọng Tấn– Thanh Xuân – Hà Nội
ĐT: 0432929292
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PHIẾU XUẤT KHO
Hàng gửi bán đại lý
Ngày 12 tháng 12 năm 2012 Ký hiệu: PXĐL/12
Liên 1: lưu Số: 48/12
Căn cứ hợp đồng kinh tế số: 08/02HĐLV/2012 ngày 08 tháng 02 năm 2012
của Công ty TNHH xuất nhập khẩu TM & DV Tân Đại Dương với Công ty CP TM & Phát
Triển Công Nghệ Long Việt
Họ tên người vận chuyển: Hà Văn Điệp Hợp đồng số:
Phương tiện vận chuyển: xe bảy chỗ Biển số: 61B2211
Xuất tại kho: số 1– Công ty TNHH xuất nhập khẩu TM & DV Tân Đại Dương
Nhập tại kho: Công ty CP TM & Phát Triển Công Nghệ Long Việt
Địa chỉ: số 58/9 – Bắc Sơn – Tam Điệp – Ninh Bình
STT Mã hàng Loại hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6
1

ASX42F Laptop Asus
Cái 36 9.500.000 342.000.000
Cộng 342.000.000
Bằng chữ: Ba trăm bốn mươi hai triệu đồng chẵn
Ngày 12 tháng 12 năm 2012
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên,đóng dấu)
Bảng biểu 2.6: Hóa đơn GTGT


SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
18
HOÁ ĐƠN GTGT
(Liên 2: Khách hàng)
Ngày 21 tháng 12 năm 2012
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: AA/11P
Hó đơn số: 0002024
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu TM & DV TÂN ĐẠI DƯƠNG

Mã số thuế: 0103734612
Địa chỉ: số 30/208 - Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: 0432929292
Số tài khoản: 12610000042284
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty CPTM & Phát Triển Công Nghệ Long Việt
Địa chỉ: Số 58/9 – Bắc Sơn – Tam Điệp – Ninh Bình
Mã số thuế : 2700328537 Điện thoại (Tel) : 0303864997
Hợp đồng số: 0435/HĐLV/2012
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
ST
T
Mã hàng Loại hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6
1 ASX42F Laptop Asus Cái 36 9.500.000 342.000.000
Tổng giá chưa VAT 342.000.000
Thuế GTGT 10% 34.200.000
Tổng giá thanh toán 376.200.000
Bằng chữ: Ba trăm bảy mươi sáu triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Kế toán bán hàng phương thức bán lẻ
Chứng từ là các loại đề nghị mua hàng, hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho,
phiếu thu tiền, hóa đơn bán hàng ………
Sơ đồ 2.3: Qui trình luân chuyển chứng từ phương thức bán lẻ
SV:Nguyễn Thị Hợi
Lớp: KT1 - K41
19

×