Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt nghiên cứu ảnh hưởng của khí hậu biến đổi đến sản xuất một số cây trồng chính và đề xuất giải pháp thích ứng vùng lưu vực s

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.49 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN GIÁP

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KHÍ HẬU BIẾN ĐỔI
ĐẾN SẢN XUẤT MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHÍNH
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VÙNG LƯU VỰC
SƠNG PHĨ ĐÁY, HUYỆN SƠN DƯƠNG,
TỈNH TUN QUANG
Ngành: Khoa học mơi trường
Mã số: 9 44 03 01

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Đỗ Thị Lan
2. TS. Phạm Mạnh Cường

Phản biện 1:……………………………………………………….………..
………………………………….…………………………………….……..

Phản biện 2: ………………………………………………………………..
………………………………………………………………..……………..



Luận án này sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUN
Ngày
tháng
năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên


NHỮNG CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Văn Giáp, Đỗ Thị Lan (2019), “Nghiên cứu đánh giá diễn biến
thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến vùng lưu vực sơng Phó Đáy, tỉnh
Tun Quang”, Tạp chí Bảo vệ thực vật, Số 3/2019 (284); trang 41-47.
ISSN 2354 - 0710.
2. Nguyễn Văn Giáp, Đỗ Thị Lan (2019), “Tác động của biến đổi khí hậu và
giải pháp thích ứng đối với hệ thống cây trồng vùng lưu vực sơng Phó
Đáy, tỉnh Tuyên Quang”, Tạp chí Bảo vệ thực vật, Số 3/2019 (284);
trang 47-52. ISSN 2354 - 0710.
3. Nguyễn Văn Giáp, Đỗ Thị Lan (2020), “Tác động của biến đổi khí hậu
đến sản xuất nông nghiệp và thời vụ một số cây trồng chính vùng lưu
vực sơng Phó Đáy Tun Quang”, Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ
Đại học Thái Ngun, T.225, S. 08 (2020); trang 236-442. ISSN 1859 2171, 2734-9098.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Khí hậu biến đổi (KHBĐ) đã và đang có những tác động tiềm tàng, bất lợi
đến phát triển. Khí hậu biến đổi khơng chỉ là vấn đề mơi trường, khơng cịn là vấn
đề của một ngành riêng lẻ mà chính là vấn đề của phát triển bền vững.
Những năm gần đây tình hình diễn biến của thời tiết, khí hậu ngày càng
trở nên phức tạp và khó lường. Mùa nắng thường kéo dài hơn và nắng nóng gay
gắt hơn. Có những đợt nắng nóng kéo dài và nhiệt độ xấp xỉ 40 oC. Mùa đơng
nhiệt độ trung bình xuống thấp, xảy ra nhiều đợt rét đậm, rét hại kéo dài. Dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến ngày càng phức tạp.
Việt Nam được các nhà khoa học đánh giá là nước đứng thứ 13 trong số 16
nước hàng đầu chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu, trong đó, nơng nghiệp nói
chung và trồng trọt nói riêng sẽ chịu tác động nặng nề nhất do BĐKH và nước biển
dâng. Theo Phạm Ðồng Quảng, Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt, tổng sản lượng sản
xuất trồng trọt có thể giảm từ 1 - 5%, năng suất các cây trồng chính có thể giảm đến
10%, đặc biệt đối với sản xuất lúa (Nguyễn Thị Tố Trân, 2014).
Nằm trong bối cảnh chung đó, vùng lưu vực sơng Phó Đáy thuộc huyện
Sơn Dương là vùng phía Nam của tỉnh Tun Quang có diện tích đất nơng,
lâm nghiệp lớn, thuận lợi hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, mang
lại thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, trong những năm qua dưới tác động
của khí hậu biến đổi, khu vực cũng đã và đang bị tác động của BĐKH. Từ
những vấn đề nêu trên, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của khí
hậu biến đổi đến sản xuất một số cây trồng chính và đề xuất giải pháp thích
ứng vùng lưu vực sơng Phó Đáy, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” là
hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá diễn biến thời tiết khí hậu ảnh hưởng đến vùng lưu vực sơng Phó
Đáy, huyện Sơn Dương.
- Đánh giá tác động của khí hậu biến đổi đến sản xuất một số cây trồng chính
vùng lưu vực sơng Phó Đáy, huyện sơn Dương
- Đề xuất giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp một cách có hệ thống cơ sở khoa học đối với ảnh hưởng của
khí hậu biến đổi đến sản xuất một số cây trồng chính và đề xuất những giải pháp
thích ứng. Kết quả nghiên cứu của đề tài là thơng tin có ý nghĩa cho các nghiên cứu
tiếp theo thuộc lĩnh vực khí hậu biến đổi và là tài liệu có giá trị khoa học phục vụ
nghiên cứu, giảng dạy.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn trong việc đánh giá ảnh hưởng của khí hậu biến
đổi đến sản xuất nơng nghiệp thơng qua những đóng góp mới của luận án. Các kết


2
quả nghiên cứu giúp hoạt động sản xuất nông nghiệp vùng lưu vực sơng Phó Đáy
và những nơi có điều kiện tương tự có giải pháp thích ứng phù hợp với bối cảnh khí
hậu biến đổi đã và đang diễn ra.
4. Đóng góp mới của đề tài luận án
- Luận án đã điều tra, thu thập được các số liệu, dữ liệu để tổng hợp, phân
tích, đánh giá được các xu hướng của khí hậu biến đổi và tác động của khí hậu biến
đổi đến sản xuất một số cây trồng chính của vùng lưu vực sơng Phó Đáy, huyện
Sơn Dương.
- Luận án đã phân tích, đánh giá được diễn biến về thời vụ, thời gian sinh
trưởng, năng suất đối với một số cây trồng chính vùng lưu vực sơng Phó Đáy,
huyện Sơn Dương qua các kịch bản BĐKH.
- Đã đề xuất được một số giải pháp về giống và kỹ thuật cho cây lúa, ngơ và
lạc thích ứng với điều kiện khí hậu biến đổi góp phần vào sự phát triển bền vững
của địa phương.
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Nông nghiệp là một ngành khá nhạy cảm đối với sự biến đổi của các yếu tố khí
hậu như nhiệt độ, số ngày nắng, lượng mưa… Biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng lớn đối

với sản xuất nông nghiệp ở các vùng sinh thái trên thế giới (IPCC, 2007, Stern N.,
2007). Nghiên cứu này được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Khi nhiệt độ tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát sinh, phát triển của
cây trồng làm cho năng suất và sản lượng thay đổi; Khi nhiệt độ tăng làm suy
giảm tài ngun nước, nhiều vùng khơng có nước và khơng thể tiếp tục canh tác
dẫn đến diện tích canh tác giảm;
Các hiện tượng thời tiết cực đoan, không theo quy luật như bão sớm, muộn, mưa
không đúng mùa, mưa lớn, mưa kéo dài, rét đậm, rét hại sẽ gây khó khăn cho bố trí cơ
cấu mùa vụ và gây thiệt hại,…
Thơng qua các cơng trình nghiên cứu được tổng hợp cho thấy, tác động của
BĐKH đến nông nghiệp là tương đối rõ ràng và đều xuất phát từ các thành phần khí
hậu. Việc giảm thiểu tác động trên sẽ khó khăn hơn nhiều so với việc thích ứng và lựa
chọn, cải tiến các cơng nghệ phù hợp điều kiện khí hậu biến đổi.
1.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất cây trồng
1.2.1. Trên Thế giới
Tổng hợp các công trình nghiên cứu điển hình đã cơng bố cho thấy ảnh
hưởng của khí hậu biến đổi đến sản xuất cây trồng thể hiện như sau:
Brown M.E. và cộng sự (2015), dự báo tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa,
thay đổi thời tiết khắc nghiệt và giảm lượng nước có thể dẫn đến giảm năng suất
nông nghiệp.
Báo cáo của FAO năm 2005 cho thấy ước tính Châu Phi từ 25 - 42% mơi
trường sống của các lồi có thể bị mất, ảnh hưởng đến cả cây lương thực và phi
thực phẩm. Thay đổi môi trường sống đang được diễn ra ở một số khu vực, dẫn đến
sự thay đổi về loài, thay đổi đa dạng thực vật bao gồm cây lương thực bản địa và


3
cây thuốc (McClean J. Colin). Ở các nước đang phát triển, 11% đất trồng trọt có thể
bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, bao gồm giảm sản lượng ngũ cốc ở 65 quốc gia,
ước khoảng 16% GDP nông nghiệp (FAO, 2005).

Ở Mỹ, hàng năm kinh phí chi cho kiểm sốt cỏ dại hơn 11 tỷ đơ, những chi
phí này dự kiến sẽ tăng lên khi nhiệt độ và nồng độ carbon dioxide tăng lên. Năm
2012, nhiệt độ ban đêm cao ảnh hưởng đến năng suất ngô trên khắp vành đai ngô
của Hoa Kỳ và anh đào nảy chồi sớm do mùa đông ấm áp đã gây thiệt hại 220 triệu
đô la cho bang Michigan.
Nghiên cứu của Ganesh C. Bora và cộng sự (2014) đã đánh giá tác động
của sự thay đổi trong các yếu tố khí hậu khác nhau giữ cho các yếu tố khác
không đổi đối với sản xuất lúa mì mùa xuân ở Bắc Dakota từ năm 2007 đến năm
2011. Năng suất lúa mì mùa xuân chủ yếu phụ thuộc vào sự thay đổi khí hậu trong
giai đoạn tăng trưởng từ tháng 4 đến tháng 9. Nhiệt độ khơng khí tối đa trung bình
khác nhau đáng kể từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ khơng khí tối thiểu và tối đa
trung bình cao trong thời gian trồng tăng năng suất; nhiệt độ đất trung bình thấp,
lượng mưa quá mức trong tháng 4 gây ra năng suất lúa mì thấp vào mùa xn.
FAO ước tính rằng nơng nghiệp sản xuất (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và
nuôi trồng thủy sản) sẽ phải tăng theo khoảng 60% vào năm 2050 để ni sống dân
số tồn cầu. Song song với khí hậu thay đổi dự kiến sẽ làm giảm sản lượng của mặt
hàng chủ lực. do vậy phải cần gấp sự phối hợp hành động để giải quyết vấn đề khí
hậu thay đổi, ước tính cho thấy rằng vào năm 2100 năng suất ngơ có thể giảm 20 45%, năng suất lúa mì giảm 5 - 50%, năng suất lúa tăng 20- 30%; và năng suất đậu
tương 30-60% (FAO, 2016).
Năm 2008, trận lụt bất thường của sông Mississippi xảy ra trong giai đoạn thu
hoạch của nhiều loại cây trồng, gây thiệt hại ước tính khoảng 8 tỷ USD cho nông dân
(Nick Carey, 2008).
1.2.2. Ở Việt Nam
- Biểu hiện biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Theo đánh giá của Bộ TN&MT (2009), trong 50 năm qua (1958 2007), nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,5°C đến
0,7°C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các
vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ
trung bình năm của 4 thập kỉ gần đây (1961-2000) cao hơn trung bình năm
của 3 thập kỷ trước đó (1931-1960) (Bộ Tài ngun và Mơi trường, 2012).
Trong hơn 30 năm qua, do ảnh hưởng của BĐKH, tần suất và cường độ

thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các
cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hoá, xã hội, tác động xấu đến môi trường. Đặc biệt
là các loại thiên tai như: bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán và các
thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về người và tài sản, giá trị thiệt hại về tài
sản ước tính chiếm khoảng 1-1,5% GDP/năm (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - UNDP, 2012).
- Kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam


4
+ Nhiệt độ: Theo kịch bản thấp, đến cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình
năm tăng từ 1,6 đến lớn hơn 2,2°C trên phần lớn diện tích phía Bắc (từ Thừa
Thiên Huế trở ra). Mức tăng nhiệt độ đến 1,6°C ở đại bộ phận diện tích phía
Nam từ Đà Nẵng trở vào (Hình 1.1).

Hình 1.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (°C)
vào cuối thế kỷ 21 theo kịch bản phát thải thấp
+ Lượng mưa: Theo kịch bản phát thải thấp, lượng mưa tăng đến 5% vào
giữa thế kỷ 21, và trên 6% vào cuối thế kỷ 21. Mức tăng thấp nhất là ở Tây
Nguyên, vào khoảng dưới 2% vào giữa và cuối thế kỷ 21.

a)

b)
SHAPE \*
MERGEFORMAT


5


Hình 1.2. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (a)
và cuối thế kỷ 21 (b) theo kịch bản phát thải thấp
Theo kịch bản phát thải trung bình, mức tăng phổ biến của lượng mưa
năm trên lãnh thổ Việt Nam từ 1% đến 4% (vào giữa thế kỷ) và từ 2% đến 7%
(vào cuối thế kỷ). Tây Nguyên là khu vực có mức tăng thấp hơn so với các khu
vực khác trên cả nước, với mức tăng khoảng dưới 1% vào giữa thế kỷ và từ
dưới 1% đến gần 3% vào cuối thế kỷ 21 (Hình 1.2).
Theo kịch bản phát thải cao, lượng mưa năm vào giữa thế kỷ tăng phổ biến
từ 1 đến 4%, đến cuối thế kỷ mức tăng có thể từ 2% đến trên 10%. Khu vực Tây
Ngun có mức tăng ít nhất, khoảng dưới 2% vào giữa thế kỷ và từ 1% đến 4% vào
cuối thế kỷ 21 (Hình 1.3).

a)

b)

Hình 1.3. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ 21
(b) theo kịch bản phát thải cao
-. Tác động của BĐKH ảnh hưởng đến sản xuất cây trồng


6
Ở Việt Nam, nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
chiếm khoảng 52,6% lực lượng lao động và 22% tổng sản phẩm trong nước (GDP)
năm 2010. Hoạt động sản xuất của ngành phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên,
như: đất đai, nước, khí hậu và thủy văn, nhiệt độ, độ ẩm... Biến đổi khí hậu trong thời
gian qua đã tác động xấu đến ngành nông nghiệp Việt Nam.

Bảng 1.1. Thiệt hại do thiên tai gây ra đối với ngành nông nghiệp
Hạng mục


Năm
2002

2005

2007

2009

2010

Lúa bị hư hại (ha)

46.490

504.095

173.830

237.799

157.696

Hoa màu bị hại (ha)

43.698

160.780


215.059

173.662

--

Trâu, bò chết (con)
Lợn chết (con)
Gia cầm chết (con)
Diện tích hồ ni tơm, cá vỡ
(ha)
Tàu, thuyền chìm mất (chiếc)

8.465

1.629

2.931

48.938

4.567

27.732

6.705

246.553

98.620


32.555

219.456

131.747

2.868.985

1.249.087

676.782

5.828

55.691

17.765

9.424

28.481

26

383

266

683


164

Tổng thiệt hại (tỷ đồng)

725

86

Tỷ lệ thiệt hại/GTSXNN(%)

0,31

0,025

(Nguồn: Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương, 2010)
1.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu đến trồng trọt
Trước những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với hoạt động trồng
trọt, các nghiên cứu cũng cho thấy người dân đưa ra nhiều hoạt động thích ứng
khác nhau:
Thay đổi giống cây trồng:
Nhiều nghiên cứu tại Việt Nam cũng như trong khu vực và trên thế giới: Đặng
Thị Hoa và Quyền Đình Hà năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2010,
Nguyễn Tuấn Anh năm 2012, Coretha Komba và Edwin Muchapondwa năm 2012,
Gutu năm 2014… cho thấy việc thay đổi giống cây trồng phù hợp với tình hình thời
tiết, điều kiện thổ nhưỡng được coi là phương thức thích ứng hợp lý:
Thay đổi cơ cấu cây trồng:
Thay đổi cơ cấu cây trồng cũng được áp dụng khá phổ biến: thay đổi cơ
cấu cây trồng theo hướng đa dạng hóa (Palmah Gutu, 2014), thử nghiệm xen
giống lúa cá hoặc luân canh cây trồng,…

Thay đổi kỹ thuật canh tác:
Cùng với thay đổi giống cây trồng thì thay đổi kỹ thuật canh tác cũng được
người dân chú trọng. Bởi việc thay đổi giống mới cũng cần song hành với kỹ thuật
canh tác mới như: phân bón, thời gian gieo trồng, thuốc trừ sâu,...
Chuyển sang hoạt động sản xuất khác:


7
Ngoài hai biện pháp thay đổi giống cây và thay đổi kỹ thuật canh tác,
hoặc chuyển hẳn sang các hoạt động phi nông nghiệp; liên kết sản xuất,...
1.4. Thực trạng và tác động của khí hậu biến đổi đến trồng trọt
tỉnh Tuyên Quang
1.4.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở tỉnh Tuyên Quang
- Nhiệt độ

Hình 1.4. Sự thay đổi nhiệt độ trung
bình năm tại 3 trạm Chiêm Hóa,
Hàm n, Tuyên Quang thời kỳ
1980 - 2010
Nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở Tuyên Quang cho thấy, giai đoạn 19612015, nhiệt độ khơng khí trung bình năm và các mùa tỉnh Tuyên Quang có xu thế
tăng với tốc độ tăng khoảng 0,1 - 0,2 oC thập kỷ. Trong đó, nhiệt độ ở phía nam
(huyện Sơn Dương, thành phố Tuyên Quang) ln có tốc độ tăng nhanh hơn so với
phía Bắc (huyện Chiêm Hóa, Na Hang). (Hình 1.4).
- Lượng mưa


8

Hình 1.5. Sự thay đổi lượng mưa trung bình năm tại 3 trạm
Chiêm Hóa, Hàm Yên, Tuyên Quang thời kỳ 1980 – 2010

Trong thời kỳ 1980 - 2010, lượng mưa trung bình năm trên tồn tỉnh có xu
hướng giảm. Trong đó, lượng mưa trung bình năm tại trạm Chiêm Hóa giảm 9,18%;
11,28% tại trạm Hàm Yên và 19,05% tại trạm Tuyên Quang. Lượng mưa mùa tại các
trạm có xu hướng giảm, tuy nhiên, lượng mưa không giảm đều ở các tháng mà có xu
hướng giảm nhẹ vào mùa Hè và giảm mạnh vào mùa Thu, lượng mưa mùa Xuân và
mùa Đơng có xu hướng tăng lên nhưng khơng đáng kể (Hình 1.5).
1.4.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất cây trồng tỉnh Tuyên Quang
Nhiệt độ có xu hướng tăng dần lên, cường độ mưa đang có xu hướng tăng
lên rõ rệt, lượng mưa có xu hướng giảm đi trong tháng 1,3,4 và tăng lên trong các
tháng 7, 8. Theo kịch bản BĐKH, lượng mưa mùa hè tăng lên 1,9% vào năm 2020;
5,0% vào năm 2050 và 9,2% vào năm 2100. Các kỷ lục lượng mưa ngày, lượng
mưa tháng, lượng mưa năm dần dần nâng lên trong khi hạn hán ngày một khắc
nghiệt hơn. Dòng chảy lũ tăng, dòng chảy kiệt thấp hơn… Kết quả đánh giá tác
động của BĐKH đến thời gian sinh trưởng và năng suất một số cây trồng cho thấy:
- Đối với lúa:
+ Lúa xuân: Thời gian sinh trưởng (TGST) của lúa xuân có xu hướng rút
ngắn so với thời kỳ tham chiếu (giai đoạn 1980 - 1999). Vào năm 2020, 2030 ở kịch
bản B2, điều kiện tiềm năng cho năng suất lúa xuân đạt khoảng 7,3-8,6 tấn/ha/vụ,
điều kiện không được tưới cho năng suất 1,4-1,8 tấn/ha/vụ.
+ Lúa mùa: So với thời kỳ tham chiếu, TGST của lúa mùa ở các năm 2020,
2030 bị rút ngắn lại. TGST của lúa mùa vào năm 2020, ở kịch bản B2 giảm 2-4
ngày so với thời kỳ tham chiếu.
- Đối với ngô: Ở thời kỳ tham chiếu, năng suất ngô ở điều kiện không được
tưới cho năng suất 1,3 - 1,8 tấn/ha/vụ, ở điều kiện canh tác bình thường cho năng
suất hơn 2 tấn/ha/vụ. Vào năm 2020, 2030 ở kịch bản B2, năng suất ngơ có xu
hướng giảm nhưng giảm không đáng kể khoảng dưới 50kg/ha/vụ. Như vậy, dưới
tác động của BĐKH, năng suất ngô bị chịu ảnh hưởng nhẹ.
- Đối với cây lạc: Ở thời kỳ tham chiếu, trong điều kiện tiềm năng cho năng
suất 3,6 - 3,9 tấn/ha/vụ; trong điều kiện canh tác bình thường cho năng suất lạc đạt
1,6 - 2,1 tấn/ha/vụ; trong điều kiện không tưới cho năng suất rất thấp 0,6 tấn/ha/vụ.

- Đối với đậu tương: Dưới tác động của BĐKH, TGST của đậu tương vào các
năm 2020, 2030 có xu hướng bị rút ngắn so với thời kỳ tham chiếu. Trong điều kiện
canh tác bình thường TGST của đậu tương ở thời kỳ 1980 - 1999 là 111 - 115 ngày,
đến năm 2030 giảm xuống 108 - 111 ngày ở kịch bản B2.
1.5. Đánh giá chung về những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu


9
Qua các tài liệu cơng bố được trình bày trên, các cơng trình nghiên cứu đã
được đề cập là khá phong phú, đa dạng về các khía cạnh của biến đổi khí hậu ảnh
hưởng đến nơng nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình tham khảo để viết luận án này,
nghiên cứu sinh nhận thấy hầu hết các tư liệu tham khảo chủ yếu nghiên cứu tác động
của biến đổi khí hậu đến nơng nghiệp, cây trồng mới chỉ mang tính lý luận chung cho
khu vực rộng lớn và thế giới. Mặt khác, một số cơng trình mới chỉ tập trung nghiên
cứu một hoặc một số vấn đề cụ thể về kịch bản của BĐKH cho ngành nông nghiệp
trong nước. Với đề tài luận án của nghiên cứu sinh, những cơng trình nghiên cứu trên
rất có ý nghĩa, nó giúp cho nghiên cứu sinh tiếp cận thuận lợi hơn để giải quyết các
vấn đề có liên quan đến biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến nơng nghiệp nói chung và
ngành trồng trọt nói riêng ở Vùng lưu vực sơng Phó Đáy, tỉnh Tuyên Quang. Trên cơ
sở việc hệ thống hóa lý thuyết về biến đổi khí hậu, ảnh hưởng của khí hậu biến đổi
đến sản xuất cây trồng để cụ thể hóa lý thuyết này vào điều kiện cụ thể của đề tài
nghiên cứu.
Với lí do trên cho thấy rằng hướng tiếp cận đánh giá tác động của khí
hậu biến đổi đến sản xuất cây trồng và đề xuất giải pháp thích ứng là một vấn
đề mới cần nghiên cứu.
Trong chương này, NCS đã đưa ra 3 bước nghiên cứu chính bao gồm: (1) Xác
định các biểu hiện của BĐKH ở khu vực nghiên cứu thông qua các yếu tố như sự thay
đổi của nhiệt độ, lượng mưa trung bình năm, biểu hiện của yếu tố thời tiết cực đoan
như: bão, lũ lụt, rét đạm, rét hại. (2) Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động
sản xuất nông nghiệp khu vực vùng nghiên cứu. (3) Đề xuất các giải pháp thích ứng

với BĐKH vùng nghiên cứu.


10
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Thời tiết, khí hậu khu vực vùng lưu vự sơng Phó Đáy, huyện Sươn
Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Cây trồng (lúa, ngô, lạc, khoai lang, rau) khu vực vùng nghiên cứu.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu về diễn biến
thời tiết khí hậu và sản xuất cây trồng tại vùng lưu vực sơng Phó Đáy, mà chủ
yếu tập trung ở địa bàn huyện Sơn Dương nơi có đến 50km/tổng số 250km
chiều dài mưu vực sơng Phó Đáy chảy qua.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập và nghiên cứu 2011 - 2016.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lưu vực sơng Phó Đáy tại Sơn Dương
Khái qt lưu vực sơng Phó Đáy, điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh
tế xã hội và tiềm năng và hạn chế đối với hoạt động sản xuất cây trồng.
2.2.2. Diễn biến các yếu tố khí hậu biến đổi ảnh hưởng đến vùng lưu vực sơng Phó
Đáy, huyện Sơn Dương
Diễn biến sự thay đổi lượng mưa; Diễn biến sự thay đổi nhiệt độ; Các
hiện tượng thời tiết cực đoan.
2.2.3. Thực trạng sản xuất cây trồng và tác động của khí hậu biến đổi đến
cây trồng vùng lưu vực sơng Phó Đáy
Thực trạng sản xuất cây trồng vùng lưu vực sơng Phó Đáy; Khí hậu biến
đổi tác động đến sản xuất cây trồng vùng lưu vực sơng Phó Đáy.
2.2.4. Ảnh hưởng của các kịch bản biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp và
thời vụ một số cây trồng chính tại vùng nghiên cứu

2.2.4.1. Ảnh hưởng đến cây lúa
2.2.4.2. Ảnh hưởng đến cây ngô
2.2.4.3. Ảnh hưởng đến cây Lạc
2.2.4.4. Ảnh hưởng đến cây Đậu tương
2.2.5. Đề xuất giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi vùng lưu vực sơng
Phó Đáy
2.2.5.1. Lựa chọn giống cây trồng thích ứng với KHBĐ
2.2.5.2. Lựa chọn một số biện pháp kỹ thuật canh tác cây trồng thích ứng với KHBĐ
2.2.5.3. Đề xuất những mơ hình cây trồng thích ứng với điều kiện của khu vực.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu: Đề tài kết hợp lựa chọn cách tiếp cận tiếp cận
tương tác và tiếp cận tổng hợp.
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.3.2.1. Phương pháp thống kê
2.3.2.2. Phương pháp kế thừa


11
2.3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
2.3.2.4. Phương pháp điều tra khảo sát thu thập số liệu sơ cấp
2.3.2.6. Phương pháp thực nghiệm: Nghiên cứu giải pháp giống thích ứng với
BĐKH đối với cây lúa, ngơ, lạc
2.3.2.7. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và phần mềm
thống kê SPSS.
- Sử dụng mơ hình DSSAT để đánh giá và phân tích kết quả.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lưu vực sơng Phó Đáy
tại huyện Sơn Dương
3.1.1. Khái qt lưu vực sơng Phó Đáy

Sơng Phó Đáy là một phụ lưu bên tả ngạn của sơng Lơ, có thượng lưu và
trung lưu chảy trên địa bàn vùng núi và trung du phía Bắc, cịn hạ lưu chảy trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Sơng Phó Đáy bắt nguồn từ vùng núi Tam
Tạo, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, chảy qua các huyện Yên Sơn, Sơn
Dương của tỉnh Tuyên Quang, huyện Lập Thạch, Tam Đảo, Tam Dương, Vĩnh
Tường của tỉnh Vĩnh Phúc và nhập vào sông Lô tại giữa xã Sơn Đơng (Lập
Thạch) và xã Việt Xn (Vĩnh Tường) phía trên cầu Việt Trì khoảng 200m.
3.1.2. Điều kiện tự nhiên vùng lưu vực sơng Phó Đáy tại Sơn Dương
3.1.2.1. Vị trí địa lý: Sơng Phó Đáy nằm ở huyện Sơn Dương (chảy qua địa
phận 10 xã của huyện Sơn Dương, với chiều dài 50 km), là một huyện miền núi
nằm ở phía Nam của tỉnh Tuyên Quang, cách trung tâm thành phố Tun
Quang 30 km về phía Đơng Nam.
3.1.2.2. Khí hậu thủy văn: Đặc điểm của khí hậu khu vực là nhiệt đới gió mùa,
chịu ảnh hưởng của khí hậu Bắc Á và được chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa hè
nóng ẩm mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9); mùa đông lạnh, khô (từ tháng 10
đến tháng 3 năm sau).
3.1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên: Khu vực vùng nghiên cứu là vùng sinh thái
nơng lâm nghiệp thích hợp nhiều loại cây trồng như lúa, ngơ, lạc, đỗ tương,
mía, chè, cây nguyên liệu giấy, các loại cây ăn quả…Tổng diện tích tự nhiên
là 78.795,16 ha, được phân bố thành 3 nhóm đất chính: Nhóm đất nơng
nghiệp là 70.270,21ha (chiếm 89,18% so diện tích tự nhiên), trong đó, đất
sản xuất nơng nghiệp có 25.972,18 ha (chiếm 36,96% tổng đất nơng
nghiệp), đất lâm nghiệp có 43.174,89 ha (chiếm 61,44% đất nơng nghiệp);
Nhóm đất phi nông nghiệp là 7.159,69 ha (chiếm 9,09% so diện tích tự
nhiên); Nhóm đất chưa sử dụng vẫn cịn khá lớn 1.365,26 ha (chiếm 1,73%
so diện tích tự nhiên).


12
3.1.3.3. Đánh giá chung: Trên cơ sở số liệu, dữ liệu về kết quả điều kiện tự

nhiên kinh tế xã hội huyện Sơn Dương trên cho thấy, đề tài đã lựa chọn địa
điểm, nội dung nghiên cứu phù hợp mục tiêu đề ra và thực tế tại khu vực.
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
3.1.3.1. Phát triển kinh tế: Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của
huyện Sơn Dương được duy trì và phát triển. Các doanh nghiệp, nhà máy trên
địa bàn tiếp tục duy trì sản xuất ổn định, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp năm 2015 đạt 3.379,3 tỷ đồng.
+ Cây cơng nghiệp: Cây chè, cây mía giữ ổn định, đáp ứng được nhu cầu
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trên địa bàn. Diện tích mía hiện có
3.765,6 ha, đạt 90,7 % kế hoạch,
+ Lâm nghiệp: Trồng rừng được 2.058,2 ha, đạt 106,9% kế hoạch; Diện
tích khai thác gỗ rừng trồng năm 2016 thực hiện 1.628,27 ha, sản lượng gỗ
thương phẩm 136.085,08 m3, đạt 82,9% kế hoạch.
+ Chăn ni: Tổng đàn trâu hiện có 21.692 con, đàn bị 11.256 con, đàn
lợn 179.518 con, đàn gia cầm trên 1.396.981 con.
3.2. Diễn biến các yếu tố khí hậu biến đổi ảnh hưởng đến vùng lưu vực
sơng Phó Đáy, huyện Sơn Dương
3.2.1. Diễn biến sự thay đổi nhiệt độ

Hình 3.1. Xu hướng nhiệt độ TB vùng lưu vực sơng Phó Đáy
giai đoạn 1980 - 2015 (Trạm Tuyên Quang)


13
Nhiệt độ TB mùa Đông

Nhiệt độ TB mùa Xuân
21

25


20
Nhệt độ TB (0C)

26

Nhiệt độ

24
23
22
21

19
18
17
16
15

20

14

19
1975

1980

1985


1990

1995

2000

Năm

2005

2010

2015

2020

1975

1980

1985

1990

1995

2000

2005


2010

2015

2020

Năm

Hình 3.2. Xu hướng nhiệt độ theo các mùa vùng lưu vực sơng Phó Đáy
giai đoạn 1980 - 2015 (Trạm Tuyên Quang)
Nhiệt độ trung bình của mùa hè ở khu vực nghiên cứu trong 35 năm qua
(giai đoạn 1980 - 2015) tuy không tăng mạnh như các mùa khác nhưng tính
khắc nghiệt của mùa hè lại thể hiện ngày càng rõ hơn.
3.2.2. Diễn biến sự thay đổi lượng mưa

Hình 3.3. Lượng mưa
trung bình năm vùng LV
sơng Phó Đáy giai đoạn
1980-2015

Lượng mưa các mùa có xu hướng giảm, tuy nhiên lượng mưa khơng giảm
đều ở các tháng mà có xu hướng giảm mạnh vào mùa Xuân và mùa Hè; lượng
mưa mùa Thu và mùa Đơng có xu hướng tăng lên. Lượng mưa trung bình mùa
Xuân giảm khoảng 16,2%; giảm 22,42,9% vào mùa Hè; tăng 5,83% vào mùa
Thu; tăng 8,28% vào mùa Đông.
3.3. Thực trạng sản xuất cây trồng và tác động của khí hậu biến đổi đến
một số cây trồng chính vùng lưu vực sơng Phó Đáy
3.3.1. Thực trạng sản xuất cây trồng vùng lưu vực sơng Phó Đáy
Bảng 3.1. Diện tích và năng suất một số loại cây trồng


huyện Sơn Dương giai đoạn 2011 - 2015
Cây
TT
Thời vụ
trồng
1

Lúa

Xuân

Năm 2011
Năm 2015
Diện tích Cơ cấu diện Năng suất Diện tích Cơ cấu diện Năng suất
(ha)
tích (%)
(tạ/ha)
(ha)
tích (%)
(tạ/ha)
3.120,50
27,70
61,24
5.290,80
30,55
60,10


14
Mùa

Tổng/TB
Xuân
Hè Thu
2
Ngô
Đông
Tổng/TB
Xuân
Hè Thu
3
Lạc
Đông
Tổng/TB
Xuân
Đậu Hè Thu
4
tương Đông
Tổng/TB
Xuân
Khoai
5
Đông
Lang
Tổng/TB
Tổng

3.314,40
6.434,90
742,00
327,90

870,00
1.939,90
56,00
38,80
52,00
146,80
455,00
140,00
600,00
1.195,00
200,00
1.350,00
1.550,00
11.266,60

29,42
57,11
6,59
2,91
7,72
17,22
0,50
0,34
0,46
1,30
4,04
1,24
5,33
10,61
1,78

11,98
13,76
100,00

59,99
60,61
46,80
46,20
45,90
46,30
23,35
22,00
20,65
22,00
19,60
17,30
16,00
17,63
55,00
55,00
55,00

6.388,29
11.679,09
1.653,40
1.041,40
1.471,80
4.166,60
478,20
19,30

497,50
93,04
50,00
143,04
126,91
703,15
830,06
17.316,29

36,89
67,45
9,55
6,01
8,50
24,06
2,76
0,11
2,87
0,54
0,29
0,83
0,73
4,06
4,79
100,00

58,09
59,09
46,02
44,24

45,34
45,20
22,00
20,00
21,00
22,00
17,00
19,50
70,00
70,00
70,00

Cơ cấu cây trồng (cây lương thực) giai đoạn 2011-2015 chủ yếu là cây lúa
(cây trồng chủ đạo). Năm 2011 có 6.434,90 ha, chiếm 57,11%, nhưng đến năm
2015 tăng lên đạt 11.679,09 ha, chiếm 67,45%. Cơ cấu năm 2011 vụ xuân chiếm
27,70% và 29,42% ở vụ mùa. Còn năm 2015 vụ xuân chiếm 30,55% và 36,89% ở
vụ mùa. Năng suất trung bình đạt 60,61 tạ/ha (năm 2011) và 59,09 tạ/ha (2015).
Như vậy năng suất bình qn có giảm sau 5 năm.
3.3.2. Khí hậu biến đổi tác động đến một số cây trồng chính vùng lưu vực
sơng Phó Đáy
3.2.2.1. Thực trạng cơ cấu giống cây trồng hàng năm giai đoạn 2011 - 2014
Bảng 3.2.
TT

1

Loại cây
trồng

Lúa


2

Ngô

3

Lạc

Cơ cấu giống cây trồng năm 2011
Tên giống
Lúa lai
Khang dân 18
Hương thơm 1
Bắc thơm 7
BC15
Nếp các loại
Giống khác
Tổng
DK888
B06
B96-98
Giống khác
Tổng
L14
L19
L23

Diện tích
(ha)

2.773,8
530,0
513,0
534,0
1.127,8
658,0
298,3
6.434,9
647,0
564,0
401,9
327,0
1.939,9
52,0
36,8
30,0

Cơ cấu
(%)
43,11
8,24
7,97
8,30
17,53
10,23
4,64
100,00
33,35
29,07
20,72

16,86
100,00
35,42
25,07
20,44

Năng suất
(tạ/ha)
63,34
62,28
57,66
58,77
63,89
57,76

44,60
46,12
47,36
50,23
22,88
23,57
19,80


15

4

5


6

Đậu tương

Khoai lang

Rau các loại

Lạc Sen
Tổng
DT84
DT90
DT99
Tổng
Hoàng Long
VX-37
Giống khác
Tổng
Cà chua
Su hào
Bắp cải
Súp lơ
Các loại khác
Tổng

Bảng 3.3.
TT

Loại cây trồng


1

Lúa

2

Ngô

3

Lạc

4

Đậu tương

5

Khoai lang

28,0
146,8
445,0
357,0
393,0
1.195,0
632,0
469,0
449,0
1.550,0

175,0
98,0
96,0
55,0
274,0
698,0

19,07
100,00
37,24
29,87
32,89
100,00
40,77
30,26
28,97
100,00
25,07
14,04
13,75
7,88
39,26
100,00

21,78
22,90
21,09
23,87
122,0
120,0

119,0
252,0
307,0
317,0
296,0
-

Cơ cấu giống cây trồng năm 2014

Tên giống
Lúa lai
Khang dân 18
Hương thơm 1
Bắc thơm 7
BC15
Nếp các loại
Giống khác
Tổng
DK888
B06
B96-98
Giống khác
Tổng
L14
L19
L23
Lạc Sen
Tổng
DT84
DT90

DT99
Tổng
Hoàng Long
VX-37
Giống khác

Diện tích (ha)
Cơ cấu(%) Năng suất (tạ/ha)
4.850,0
43,81
65,23
1.123,0
10,14
61,32
1.312,0
11,85
56,92
798,0
7,21
56,56
1.238,0
11,18
61,89
886,0
8,00
55,65
863,0
7,80
11.070,0
100,00

1.422,0
33,07
43,11
1.126,0
26,19
46,23
984,0
22,88
45,67
768,0
17,86
46,22
4.300,0
100,00
285,0
63,33
22,30
75,1
16,69
23,30
58,8
13,07
18,60
31,1
6,91
20,20
450,0
100,00
68,0
33,75

23,60
45,5
22,58
21,22
88,0
43,67
24,80
201,5
100,00
438,0
51,21
123,0
226,0
26,42
121,0
191,3
22,37
119,3


16

6

Rau các loại

Tổng
Cà chua
Su hào
Bắp cải

Súp lơ
Các loại khác
Tổng

855,3
125,0
66,0
67,0
48,0
234,0
540,0

100,00
23,15
12,22
12,41
8,89
43,33
100,00

260,0
315,0
320,0
305,0
-

Kết quả ở bảng 3.2 và 3.3 cho thấy cơ cấu giống các loại cây trồng ngắn ngày
chính với đa dạng loại giống khác nhau và diện tích của từng giống qua giai đoạn
cũng biến động để phù hợp với thay đổi của thời tiết khí hậu.
Sự biến động loại giống các cây trồng không thay đổi nhiều ở năm 2014 so

với năm 2011. Điều đó cho thấy người sản xuất cũng chưa thật sự tìm ra hướng giải
quyết tốt khi sản xuất đã và đang bị tác động của yếu tố khí hậu làm ảnh hưởng đến
sinh trưởng và năng suất của cây trồng.
3.2.2.2. Những tác động của KHBĐ đến một số cây trồng chính vùng lưu vực
sơng Phó Đáy
Bảng 3.4.
Cây
trồng

Lúa

Ngơ

Lạc

Tác động của KHBĐ đến cây trồng

Hiện tượng thời Đánh
Tác động đến cây trồng
tiết cực đoan giá (%)
Mưa nhiều
47 Gây ngập úng, mất mùa, năng suất giảm mạnh
- Năng suất giảm
- Sâu bệnh:
+ Bọ xít đen (trước kia khơng có) xuất hiện nhiều trên hầu hết các
xã, đặc biệt có nhiều trên lúa lai, vùng trồng lúa bị cớm nắng.
Hạn kéo dài
100 + Rầy, nhện vàng (trước đây khơng có), mới gây thiệt hại nhẹ
+ Sâu đục thân phát triển: Trước gây thiệt hại rất ít, từ năm 2010
trở lại đây gây thiệt hại 4-5%

- Chi phí sản xuất tăng: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, cơng
chăm sóc, chi phí tưới nước gấp 2 lần so với trước đây.
Rét đậm, rét hại
78 Bệnh bó rễ, mạ bị chết, làm thời vụ chậm lại
76 - Bệnh đạo ôn xuất hiện do mưa nắng thất thường
Thời tiết thất
thường
- Bệnh vàng lùn, xoắn lá trước đây khơng có, nay đã xuất hiện
- Ít hạt do khi trổ cờ thiếu nước
Hạn kéo dài
68
- Không có hạt, giảm năng suất
Nhiệt độ tăng cao
- Bệnh khơ vằn, bệnh đốm lá lớn xuất hiện nhiều nơi.
- Thời gian ra bắp chậm hơn, vàng lá
Rét đậm, rét hại
92
- Ít hạt, giảm năng suất
- Gây thối nhũn đến gốc và chết.
Mưa nắng thất
thường, mưa
72 - Sâu bệnh gây hại: Sâu xám, rệp cờ là đối tượng thường làm cho
nhiều
phấn không tung được và ngô kết hạt kém.
Hạn
56 Kiến đỏ ăn hạt
Rét
87 Không nảy mầm được
67 - Rệp, sâu xám xuất hiện
Mưa nhiều, ẩm

ướt, thời tiết thất
- Gây bệnh lỡ cổ rễ, làm phá hoại ở phần cổ rễ, gốc phần sát mặt
thường


17

Đậu
tương

Khoai
lang

Hạn

45

Nhiệt độ cao

41

Rét đậm, rét hại

87

Mưa nắng thất
thường,

86


Nhiệt độ thay đổi
thất thường

49

Hạn hán kéo dài

58

Rét đậm, rét hại
Mưa nhiều, mưa
nắng thất thường

98

đất
Rệp màu xanh đen phát triển nhiều làm cây lùn xuống và chết,
xuất hiện vào tháng 5 - 6.
Ảnh hưởng đến quá trình hình thành hạt phấn, thụ phấn, kéo dài
vòi của hạt phấn
Thối hạt, mất mùa, năng suất giảm
- Rụng hoa, ra hoa nhiều đợt, chín khơng đều
- Bệnh gỉ sắt, phấn trắng, thối rễ, lở cổ rễ
- Sâu đục thân, đục quả, cuốn lá, sâu xám, bọ xít, rệp
Sâu non ăn lá phát triển, mất lá nhiều khi cây cịn non, 1 con sâu
to có thể làm trụi cả cây trong 1 đêm
- Kiến đỏ ăn củ, năng suất giảm
- Thiếu độ ẩm, ảnh hưởng sinh trưởng, phát triển
Chậm ra rễ, thời vụ chậm lại


78

Bệnh bọ hà, bệnh ghẻ.

Ghi chú: Tổng số phiếu điều tra: 100 phiếu (Nguồn: Số liệu điều tra)
Bảng 3.5. cho thấy thực trạng ảnh hưởng của BĐKH đến từng đối tượng cây
trồng thông qua kết quả điều tra, thu thập thông tin về kinh nghiệm của người dân
trong SXNN thích ứng với KHBĐ.
Bảng 3.5. Diễn biến cơ cấu giống lúa giai đoạn 2011
Tên giống
Lúa lai
Khang dân 18
Hương thơm 1
Bắc thơm 7
BC15
Nếp các loại
Giống khác
Tổng

Diện tích (ha)
2011
2014
2.773,8
4.850,0
530,0
1.123,0
513,0
1.312,0
534,0
798,0

1.127,8
1.238,0
658,0
886,0
298,3
863,0
6.434,9
11.070,0

Cơ cấu (%)
2011
2014
43,11
43,81
8,24
10,14
7,97
11,85
8,30
7,21
17,53
11,18
10,23
8,00
4,64
7,80
100
100

- 2014


Năng suất (tạ/ha)
2011
2014
63,34
65,23
62,28
61,32
57,66
56,92
58,77
56,56
63,89
61,89
57,76
55,65
-

Mặc dù diện tích trồng lúa tăng gần gấp đơi từ năm 2011 đến 2014, nhưng sự
gia tăng diện tích của các giống lúa là khác nhau (Bảng 3.5). Diện tích giống lúa lai
từ 2.773,8 ha năm 2011 tăng lên đến 4.850,0 ha vào năm 2014, đặc biệt giống lúa
chất lượng như Hương thơm 1 thì tăng diện tích hơn 2 lần. Một số giống khác như
BC15, nếp, Bắc thơm 7 thì tăng rất ít.
 Ảnh hưởng của BĐKH đến cây ngơ:
Bảng 3.6. Diễn biến cơ cấu giống ngô giai đoạn 2011
Tên giống
DK888
B06
B96-98
Giống khác

Tổng

Diện tích (ha)
2011
2014
647,0
1.422,0
564,0
1.126,0
401,9
984,0
327,0
768,0
1.939,9
4.300,0

Cơ cấu (%)
2011
2014
33,35
33,07
29,07
26,19
20,72
22,88
16,86
17,86
100
100


- 2014

Năng suất (tạ/ha)
2011
2014
44,60
43,11
46,12
46,23
47,36
45,67
50,23
46,22


18
Mặc dù diện tích trồng ngơ tăng gấp đơi từ năm 2011 đến 2014, nhưng sự gia
tăng diện tích của các giống ngơ là khác nhau (Bảng 3.6). Diện tích giống ngô
DK888 từ 647,0 ha năm 2011 tăng lên đến 1.422,0 ha vào năm 2014, tăng diện tích
hơn 2 lần. Giống B96-98 tăng diện tích cũng hơn 2 lần. Một số giống khác như
B06, giống khác tăng diện tích ít hơn.
Bảng 3.7. Diễn biến cơ cấu giống lạc giai đoạn 2011
Tên giống
L14
L19
L23
Lạc Sen
Tổng

Diện tích (ha)

2011
2014
52,0
285,0
36,8
75,1
30,0
58,8
28,0
31,1
146,8
450,0

Cơ cấu (%)
2011
2014
35,42
63,33
25,07
16,69
20,44
13,07
19,07
6,91
100
100

- 2014
Năng suất (tạ/ha)
2011

2014
22,88
22,30
23,57
23,30
19,80
18,60
21,78
20,20

Số liệu bảng 3.7. về diễn biến cơ cấu giống lạc cho thấy giống L14 có xu
hướng tăng diện tích mạnh nhất, từ 52,0 ha năm 2011 lên 285,0 ha vào năm 2014.
Cịn các giống khác diện tích tăng ít hơn.
Bảng 3.8. Diễn biến cơ cấu giống đậu tương giai đoạn 2011
Tên giống
DT84
DT90
DT99
Tổng

Diện tích (ha)
2011
2014
445,0
68,0
357,0
45,5
393,0
88,0
1.195,0

201,5

Cơ cấu (%)
2011
2014
37,24
33,75
29,87
22,58
32,89
43,67
100
100

- 2014

Năng suất (tạ/ha)
2011
2014
22,90
23,60
21,09
21,22
23,87
24,80

Số liệu thống kê tại bảng 3.8. cho thấy diện tích cây đậu tương giảm rất mạnh,
năm 2011 có tổng diện tích là 1.195,0 ha, nhưng đến năm 2014 chỉ còn 201,5 ha. Sự
suy giảm diện tích đậu tương chủ yếu năng suất khơng cao do tác động của khí hậu
biến đổi và sâu bệnh.

Bảng 3.9. Diễn biến cơ cấu giống khoai lang giai đoạn 2011
Tên giống
Hồng Long
VX-37
Giống khác
Tổng

Diện tích (ha)
2011
2014
632,0
438,0
469,0
226,0
449,0
191,3
1.550,0
855,3

Cơ cấu (%)
2011
2014
40,77
51,21
30,26
26,42
28,97
22,37
100
100


- 2014

Năng suất (tạ/ha)
2011
2014
122,0
123,00
120,0
121,00
119,0
119,30

Cũng giống như cây đậu tương, diện tích cây khoai lang của lưu vực cũng
giảm mạnh từ 1.550,0 ha năm 2011 xuống chỉ còn 855,3 ha vào năm 2014 (Bảng
3.9). Trong đó đáng chú ý chỉ có giống Hoang Long là giảm ít, cịn các giống khác
đều giảm mạnh. Nguyên nhân suy giảm diện tích cây khoai lang chủ yếu do vào vụ
khoai thì mưa nhiều đã làm cho năng suất giảm và người sản xuất đã chuyển đổi
diện tích cây này sang cây khác.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, như tập quán canh tác, hiệu quả thu
nhập của các loại cây trồng…thì tác động của biến đổi khí hậu đã làm cho diện


19

Tho i gian sinh t ru on g (nga

tích cũng như cơ cấu giống các loại cây trồng thay đổi.
Tuy nhiên, người sản xuất cịn đang lúng túng khơng biết phải làm như thế
nào để khắc phục tình trạng này. Vì vậy, trong các giải pháp để khắc phục phần nào

ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như thay đổi hệ thống cây trồng, thay đổi phương
thức canh tác… thì giải pháp lựa chọn giống cây trồng thích nghi là cấp thiết.
3.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp và thời vụ
một số cây trồng chính tại vùng nghiên cứu
3.4.1. Ảnh hưởng đến cây lúa
3.4.1.1. Lúa xuân
Tiềm năng

140

Không được tưới

135
130
125
120
115
110
105
100
B1
Tham
chiếu

B2

A2

B1


B2

2020

A2

B1

B2

2030

NS t iềm năng

9000

A2

2040

NS không được tưới

NS canh t ác bình thường

N a n g su a t (k g /h a )

8000
7000
6000
5000

4000
3000
2000

Hình 3.4: Ảnh hưởng của các
kịch bản BĐKH đến thời gian
sinh trưởng (đồ thị trên) và
năng suất lúa xuân (đồ thì
dưới) tại vùng nghiên cứu

1000
B1
Tham
chiếu

B2

A2

B1

B2

2020

A2

B1

B2


2030

A2

2040

Th o i g ian sin h t r u o n g (n g a

Năng suất tiềm năng của vùng này tương đối cao và có bị suy giảm nhẹ do
BĐKH ở các kịch bản. Tuy nhiên khi không được tưới thì năng suất bị suy giảm nghiêm
trọng xuống dưới 2 tấn/ha/vụ và đến năm 2050 thì xuống cịn dưới 1 tấn/ha/vụ.
3.4.1.2. Lúa mùa
Điều kiện tiềm năng

140

Không đ ược tưới

130
120
110
100
90
80
B1
Tham
chiếu

B2


A2

B1

2020

NS tiềm năng

9000

B2

A2

B1

2030

B2

A2

2040

NS k hông được tưới

NS canh tác b ình thường

N an g s u at (kg / h a )


8000
7000
6000
5000
4000
3000
2000
1000
B1
Tham
chiếu

B2

A2

B1

2020

B2
2030

A2

B1

B2


Hình 3.5: Ảnh hưởng của các
kịch bản BĐKH đến thời gian
sinh trưởng (đồ thị trên) và
năng suất lúa mùa (đồ thì
dưới) tại vùng nghiên cứu

A2

2040

TGST của lúa mùa tai vùng nghiên cứu có bị suy giảm nhẹ trong vịng dưới 5
ngày so với TGST trong tất cả các kịch bản. Đặc biệt là trong điều kiện khơng được
tưới thì TGST của lúa cũng tương đương với trong điều kiện tối ưu. Chứng tỏ cây
lúa mùa không chịu áp lực nhiều bởi các kịch bản BĐKH.
3.4.2. Ảnh hưởng đến cây ngô


Th o i g ia n sin h t r u o n g (n g a y

20
Tiềm năng

120
118
116
114
112
110
108
106

104
102
100
B1

B2

Tham
chiếu

A2

B1

B2

2020

A2

B1

B2

2030

NS tiềm năng

5000


Không được tưới

A2

2040

NS k hô ng đ ược tưới

NS c anh tác b ình thường

N a n g su at (k g / h a )

4500
4000
3500
3000
2500
2000

Hình 3.6: Ảnh hưởng của các
kịch bản BĐKH đến thời gian
sinh trưởng (đồ thị trên) và
năng suất ngơ (đồ thì dưới) tại
vùng nghiên cứu

1500
1000
B1

B2


Tham
chiếu

A2

B1

B2

2020

A2

B1

B2

2030

A2

2040

T h o i g ia n s in h t r u o n g ( n g a y )

Ngô bị tác động của BĐKH tương đối mạnh khi hầu hết ngô bị rút ngắn
TGST ở các kịch bản BĐKH. Sự rút ngắn TGST tương đối mạnh có thể lên đến
hơn 10 ngày. Năng suất tiềm năng của ngô không có sự biến động nhiều, tuy nhiên
cũng có sự suy giảm về năng suất theo thời gian. Năng suất không được tưới cũng

bị tác động nhẹ tại các kịch bản BĐKH nhưng cũng không biến động nhiều. Mức
năng suất này giao động trong khoảng 1,7 đến 2 tấn/ha/vụ.
3.4.3. Ảnh hưởng đến cây Lạc
DK tiềm năng

Không được t ướ i

1 40
1 38
1 36
1 34
1 32
1 30
1 28
1 26
1 24
1 22
1 20
B1
Tham
chiếu

B2

A2

B1

2 02 0


NS tiềm năng

4 500

B2

A2

B1

2 030

B2

A2

2040

NS khô ng đ ược tưới

NS canh t ác b ình t hư ờng

N a n g su a t (kg / h a)

4 000
3 500
3 000
2 500
2 000
1 500

1 000
5 00
B1
Tham
chiếu

B2
2 02 0

A2

B1

B2

A2

B1

2 030

B2

A2

Hình 3.7: Ảnh hưởng của các
kịch bản BĐKH đến thời gian
sinh trưởng (đồ thị trên) và
năng suất lạc (đồ thì dưới) tại
vùng nghiên cứu


2040

Lạc tại vùng nghiên cứu chỉ bị ảnh hưởng bởi tác động của BĐKH về TGST
nhưng không bi ảnh hưởng về năng suất. Tuy nhiên trong điều kiện ở vùng nghiên
cứu nếu khơng được tưới thì năng suất bị suy giảm nặng nề, chỉ dưới 0.6 tấn/ha/vụ
trong khi năng suất tiềm năng có thể đạt gần 4 tấn/ha/vụ. Năng suất thực tế cũng
không được cao, dưới 2,5 tấn/ha/vụ. Cần phải xác định yếu tố hạn chế của đất để có
biện pháp tác động phát huy tiềm năng của đất nâng cao năng suất, cải thiện thu
nhập cho người dân.
3.4.4. Ảnh hưởng đến cây Đậu tương


21
T h o i g ia n sin h t r u o n g (n g a y )

Series1

Series2

125

120

115

110

105


100
B1
Tham
chiếu

B2

A2

B1

B2

2020

2030

Series1

Series2

A2

B1

B2

A2

2040


Series3

N a n g su a t (kg / h a)

2500

2000

1500

Hình 3.8: Ảnh hưởng của các
kịch bản BĐKH đến thời gian
sinh trưởng (đồ thị trên) và
năng suất đậu tương (đồ thì
dưới) tại vùng nghiên cứu

1000

500

0
B1
Tham
chiếu

B2

A2


B1

2020

B2
2030

A2

B1

B2

A2

2040

Đậu tương ở vùng nghiên cứu bị tác động về thời gian sinh trưởng tương đối
lớn, TGST có thể bị rút ngắn đến 17 ngày trong 1 vụ. Năng suất tiềm năng của đậu
tương tại đây chỉ đạt dưới 2 tấn/ha/vụ. Trong điều kiện có tưới, năng suất cũng chỉ
đạt được khoảng 0.3 tấn /ha/vụ. Trong điều kiện được tưới và bón phân, năng suất
đậu có thể tiệm cận với năng suất tiềm năng lên đến 1,5 tấn/ha/vụ. Điều này giúp
chúng ta có thể nhân biết được là cây đậu tương ở đây chịu ít hạn chế và dễ thâm
canh cho năng suất gần với năng suất tiềm năng.
3.5. Hiện tượng thời tiết cực đoan (rét đậm, rét hại)

Hình 3.9: Diễn biến nhiệt
độ tối thấp theo ngày của
các tháng 1, 2 và 3 thời
kỳ 1998-2017


Diễn biến nhiệt độ tôi thấp của các tháng 1, 2 và 3 được biển diễn trong
Hình 3.9. cho thấy rõ nhiệt độ tối thâp của 3 tháng này khác nhau rõ rệt, trong
đó nhiệt độ của tháng 1 rất thấp so với tháng 2 và 3, đặc biệt có rất nhiều ngày
có nhiệt độ tối thấp dưới ngưỡng rét đậm (≥10 oC) và rét hại (≥13oC), ngưỡng
gây hại và ngừng phát triển của cây trồng. Điều này cho thấy việc gieo trồng
vào tháng 1 rủi ro cây trồng bị chết hoặc bị hại là rất lớn, đặc biệt năm 2008,
nhiệt độ rơi xuống cực thấp cả tháng 1 và 2 và 3.
3.6. Giải pháp thích ứng với khí hậu biến đổi vùng lưu vực sơng Phó Đáy
3.6.1. Lựa chọn giống cây trồng thích ứng với khí hậu biến đổi
3.6.1.1. Giải pháp lựa chọn đề xuất giống lúa thích ứng với khí hậu biến đổi
Bảng 3.10. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa qua 2 vụ
TT

Giống

Bông/m2

Số
hạt/bông

Tỷ lệ lép
(%)

NSTT
(tạ/ha)


22
1

2

BC15
BG1

284 ± 4,50
330± 5,00

144±5,03
160±6,02

24,5±0,45
18,2±0,70

54,8±0,36
63,4±0,65

Ghi chú: Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn

Kết quả thử nghiệm cho thấy: giống lúa BG1 cho năng suất cao hơn hẳn
giống lúa BC15, tỷ lệ hạt lép ít hơn, số bơng/m2 và số hạt/bơng cao hơn hẳn.
Do vậy, giải pháp lựa chọn thay thế giống lúa BC15 bằng giống lúa BG1 giúp
nâng cao năng suất lúa cho địa phương là có khả thi.
3.6.1.2. Giải pháp lựa chọn đề xuất giống ngơ thích ứng với khí hậu biến đổi
Bảng 3.11. Các yếu tố cấu thành năng suất ngô qua 2 vụ
TT
1
4
3
4

5
6
7

Các chỉ tiêu đánh giá

LVN61
5,1±0,40
5,2±0,55
1,0±0,45
0,77±0,07
18,5±0,45
11,5±0,55
4,3±0,65
2,9±0,65
32,3±4,50
22,7±0,60
13,6±3,51
12,8±0,80
271,3±0,61
223,7±0,65

Mật độ trồng Tưới chủ động
(cây/m2)
Không C.động
Tưới chủ động
Số bắp/cây
Không C.động
Chiều dài bắp Tưới chủ động
(cm)

Khơng C.động
Đường kính Tưới chủ động
bắp (cm)
Khơng C.động
Bình qn số Tưới chủ động
hạt/hàng
Khơng C.động
Tưới chủ động
Số hàng/bắp
Không C.động
Khối lượng Tưới chủ động
1000 hạt (g) Không C.động

Giống
HT119
5,2±6,11
5,3±0,62
1,1±0,45
0,85±0,12
20,2±0,7
13,7±0,7
4,5±0,45
3,4±0,45
35,0±4,50
24,2±0,55
14,6±5,03
13,0±50
283,5±0,45
239,3±0,55


P4199
5,2±0,45
5,2±0,61
1,1±0,55
0,93±0,06
22,5±0,5
14,3±0,36
4,3±0,55
3,5±0,45
35,3±5,50
24,6±0,47
16,3±5,50
13,3±0,45
286,4±0,55
240,2±0,70

Ghi chú: Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn

Bảng 3.12.
TT
1
2
3

Năng suất các giống ngơ thí nghiệm qua 2 vụ

Giống
LVN61
HT119
P.4199

CV(%)
LSD0,05

Tưới chủ động
(tạ/ha)
65,21±0,10c
72,82±0,06b
73,43±0,06a
0,11
0,16

Khơng chủ động
(tạ/ha)
34,90±0,06c
44,57±0,07ª
44,25±0,05b
0,16
0,13

Chênh lệch so với khơng
chủ động (%)
46,48
38,79
39,72

Ghi chú: Giá trị trung bình ± Độ lệch chuẩn. Theo cột, các số có các chữ cái (a,b,c) theo
sau giống nhau thì khác nhau khơng có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.
Từ các kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy, giống HT119 và giống P.4199 có
chỉ tiêu ít chênh lệch giữa hai thí nghiệm tưới chủ động và tưới không chủ động.
Nghiên cứu về năng suất giữa hai thí nghiệm tưới nước chủ động và tưới khơng chủ

động cho thấy, các giống có năng suất cao có sự chênh lệch năng suất ít hơn giống
địa phương đang trồng LVN61.

Bảng 3.13. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

các giống lạc qua 2 vụ
TT
1
2

Chỉ tiêu
Số cây/m2 (cây)
Số quả/cây (quả)

L19
27,5±0,55
16,4±0,60

Giống lạc
TK10
TB25
26,2±0,60
25,5±0,45
15,6±0,45
14,3±0,65

L14 (ĐC)
27,5±0,55
15,6±0,60



×