BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN
Đề tài: Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong xu hướng
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay
Giảng viên hướng dẫn : Tiến sĩ Mai Thị Thanh
Sinh viên thực hiện
: Phạm Đức Anh ( 20192695 )
: Nguyễn Long Cầm (20192715)
: Bùi Đức Đức
Lớp
: Điện tử 3 – K64
Mã lớp
: 115389
(20192764)
Hà Nội, tháng 5 năm 2020
I.
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................3
I.
M ởđầầu..................................................................................................................................3
II.
1.
Lý do ch ọn đềầ tài.............................................................................................................................3
2.
Tổng quan vềầ đềầ tài........................................................................................................................3
3.
Mục đích nghiền cứu.......................................................................................................................3
4.
Đốối tượng, phạm vi nghiền cứu.......................................................................................................3
5.
Ph ương pháp nghiền c ứu đềầ tài......................................................................................................3
6.
Đóng góp c ủa đềầ tài.........................................................................................................................3
7.
Kềốt cầốu đềầ tài...................................................................................................................................3
Nội dung................................................................................................................................3
III.
N ội dung các nguyền lý vềầ sự phát triển ..........................................................................................3
1.
1.1.
Các khái niệm............................................................................................................................3
1.1.1.
Quan điểm Siêu hình về sự phát triển.....................................................................3
1.1.2.
Quan điểm của Chủ nghĩa Duy vật biện chứng về sự phát triển...........................3
1.2.
Tính chầốt và ý nghĩa vềầ sự phát triển ........................................................................................3
1.2.1.
Tính chất của sự phát triển của sự phát triển..........................................................3
1.2.2.
Ý nghĩa của sự phát triển........................................................................................3
V ận d ụ
ng nguyền lý vềầ sự phát triển...............................................................................................3
2.
Xu h ướ
ng cu cộ Cách m ng
ạ Cống nghi pệ 4.0 trền thềố gi ới ...........................................................3
2.1.
2.1.1.
Khái niệm Cách mạng Công nghiệp 4.0.................................................................3
2.1.2.
Diễn biến Cách mạng Công nghiệp 4.0 trên thế giới..............................................3
2.2.
Thách thức và cơ hội cho Việt Nam trong thời đại Cách mạng Cống nghi ệp4.0 .......................3
2.2.1.
Xu hướng Cách mạng Công nghiệp 4.0 ở Việt Nam hiện nay...............................3
2.2.2. Giải pháp để Việt Nam phát triển Kinh tế - Xã hôi theo xu hướng Cách mạng
Công nghiệp 4.0....................................................................................................................3
IV.
Kềốt luận chung.......................................................................................................................3
V.
Tài liệu tham khảo.................................................................................................................3
~3~
II.
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ 21 là thế kỉ của hội nhập và phát triển, xu hướng tồn cầu hóa mở ra cơ
hội lớn cho Việt Nam chuyển mình phát triển trở thành một con rồng tiếp theo của
Châu Á, trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đứng trước một cơ
hội mà cũng vừa là một thách thức, Đảng ta đã chủ trương thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, phát huy tiềm năng và lợi thế
có sẵn của Việt Nam. Để đạt được những mục tiêu phát triển đó, chúng ta phải từng
bước xây dựng, từng bước phát triển tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội trên cơ sở
ứng dụng các thành tựu văn hóa, cơng nghệ mà nhân loại đã đạt được.
Ở bất kể lĩnh vực nào, muốn đồng hành cùng sự phát triển buộc phải có những
chiến lược, hướng đi đúng đắn phù hợp để thích nghi với nó; sự đi ngược với sự
phát triển và tiến bộ chính là kết cục cho sự tụt hậu hoặc bị đào thải khỏi thị trường
đầy cam go và thách thức. Do đó địi hỏi các nhà triết học và các nhà khoa học
chuyên môn phải giải quyết đúng đắn và kịp thời những yêu cầu lý luận và thực
tiễn cấp bách. Sự giải đáp này có thể thực hiện được trên cơ sở nắm vững và vận
dụng một cách đúng đắn, sáng tạo những nguyên lí về sự phát triển của chủ nghĩa
Mác- Lênin. Do đó, trong các nghiên cứu về mối liên hệ của triết học với cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, vấn đề nguyên lí về sự phát triển có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng. Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, Internet, AI, IoT,
…bùng nổ, mọi thứ thay đổi như vũ bão, và để tất cả phát triển một cách an toàn và
hiệu quả, để con người thực sự làm chủ cơng nghệ thì địi hỏi mọi người cần có
kiến thức, cần hiểu phát triển thực sự là như thế nào. Phải hiểu về phát triển thì
chúng ta mới phát triển thực sự được. Để có được một thế giới hiện đại, phồn vinh
như ngày hôm nay, để có được một hệ sinh thái trái đất đa dạng và phong phú như
bây giờ, tất cả đều bắt nguồn từ những phần tử vật chất rất nhỏ. Theo thời gian mọi
thứ đều phát triển theo xu thế chung, thế hệ sau tốt hơn, tiến bộ hơn thế hệ trước.
Nhưng nó khơng thực sự đúng với từng trường hợp cụ thể. Mỗi sự vật, hiện tượng
đều tồn tại hai mặt đối lập tích cực và tiêu cực, muốn thay đổi theo chiều hướng đi
lên, tốt hơn thì bắt buộc phải kế thừa, phát huy mặt tích cực và bài trừ mặt tiêu cực.
Vì vậy, nhóm chúng em với những kiến thức đã học được xin trình bày đề tài
“Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 hiện nay.” Với đề tài này chúng em xin được phân tích ngắn gọn và khái quát
về nguyên lí về sự phát triển cũng như vận dụng nó vào trong thời kì cách mạng 4.0
~4~
hiện nay. Chúng em hi vọng nó sẽ giúp mọi người, đặc biệt là các bạn sinh viên, thế
hệ tương lai sau này sẽ có những kiến thức hữu ích để hịa nhập mãnh mẽ vào cơng
cuộc hiện đại hóa của toàn cầu. Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn
Quốc Đoàn đã giúp chúng em hoàn thiện bài tiểu luận này. Tuy nhiên do kiến thức
còn hạn chế, chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình đến
từ thầy và các bạn để chúng em hoàn thiện đề tài hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
2. Tổng quan về đề tài
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về nguyên lý này ở nhiều cấp độ khác nhau,
trong đề tài tiểu luận này dựa trên cơ sở từ những nghiên cứu về sự phát triển từ
trước, một vài ứng dụng của nội dung nguyên lý phát triển trong xu hướng của
cuộc cách mạng 4.0 sẽ được nêu ra.
3. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những phân tích, đề tài đã bước đầu làm rõ sự vận dụng nguyên lý về sự
phát triển trong hoạt động sản xuất ở Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Do khuôn khổ của một đề tài tiểu luận, đề tài sẽ chọn lựa nghiên cứu nội dung cơ
bản nhất của nguyên lý về sự phát triển và bước đầu vận dụng vào một số hoạt thực
tiễn ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, đề tài sử dụng phương pháp lịch
sử và logic, phân tích và tổng hợp, khái quát hóa và trừu tượng hóa để làm rõ ảnh
hưởng của nội dung nguyên lý tới quá trình phát triển của Việt Nam trong thời kì
cách mạng cơng nghiệp 4.0.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài phân tích chính xác và làm rõ những yếu tố ảnh hưởng của nguyên lý về sự
phát triển lên sự thay đổi của đất nước ta trong quá trình hội nhập thế giới và cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
7. Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm phần mở đầu, nội dung gồm hai chương và kết luận chung, trong đó
chương một và chương hai đều bao gồm hai phần.
~5~
III. Nội dung
1. Nội dung các nguyên lý về sự phát triển
1.1.Các khái niệm
1.1.1. Quan điểm Siêu hình về sự phát triển
Quan điểm siêu hình xem xét sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn
thuần về mặt lượng, khơng có sự thay đổi về chất của sự vật. Những người theo
quan điểm siêu hình coi tất cả chất của sự vật khơng có sự thay đổi gì trong quá
trình tồn tại của chúng. Sự vật ra đời với những chất như thế nào thì tồn bộ q
trình tồn tại của nó vẫn được giữ ngun, hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về chất
thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra trong một vòng khép kín. Họ cũng coi sự phát
triển chỉ là sự thay đổi về mặt lượng của từng loại mà sự vật đang có chứ khơng có
sự sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những người theo quan điêm siêu
hình cịn xem sự phát triển là một q trình tiến lên liên tục khơng có những bước
quanh co, thăng trầm, phức tạp.
1.1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Duy vật biện chứng về sự phát triển
Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học dùng
để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hồn thiện.
Theo quan điểm đó, vận động và phát triển là hai khái niệm không đồng nhất
với nhau. Vận động chỉ phản ánh sự biến đổi nói chung, khơng kể tính chất, khuynh
hướng hay kết quả của sự biến đổi đó. Cịn phát triển phản ánh tính chất, khuynh
hướng đi lên của sự biến đổi nói chung ấy. Như vậy, sự phát triển có đặc tính là đi
lên, có tính kế thừa nhất định, có sự lặp lại cái cũ trên cơ sở cao hơn và tất yếu có
sự ra đời của cái mới. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là đặc tính cố
hữu của vật chất, gắn với mọi dạng vật chất. Sự phát triển là một kiểu vận động đặc
biệt, được đặc trưng bởi tính xu hướng, tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, chưa hoàn thiện đến hồn thiện hơn. Vì thế, khơng phải bất cứ sự vận
động nào cũng được coi là sự phát triển.
Sự phát triển bên trong của giới sinh vật thể hiện ở sự tiến hoá từ đơn giản
đến phức tạp, từ đơn bào đến đa bào, từ thực vật đến động vật, từ động vật cấp thấp
đến động vật cấp cao và đến con người; ở sự khơng ngừng hồn thiện các cơ quan
chức năng bảo đảm cho sự thích nghi với diễn biến phức tạp của môi trường và sự
bảo tồn các giống loài.
~6~
Xã hội lồi người cũng khơng phải là một q trình biến đổi trong đó chỉ
tồn những sự biến lộn xộn, ngẫu nhiên, mãi mãi như thế mà là một q trình
khơng ngừng phát triển được đánh dấu bằng tiến bộ xã hội, biểu hiện ở sự phát
triển không ngừng của lực lượng sản xuất, sự kế tiếp nhau của các nền văn minh,
các hình thái kinh tế xã hội.
Phép biện chứng duy vật khẳng định: sự phát triển của sự vật, hiện tượng là
một quá trình khách quan, là sự tự thân phát triển. Đó là một q trình tiến lên mà
nguồn gốc, động lực của nó là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong của sự
vật và hiện tượng, là một quá trình mà trạng thái tiến lên thơng qua các bước nhảy
chuyển hố từ lượng sang chất và ngược lại là một quá trình tiến lên không phải
theo đường thẳng, cũng không phải theo đường vịng trịn mà theo đường “xốy
ốc”, có thể có bước thụt lùi tạm thời, nhưng cái mới sẽ ra đời và chiến thắng. Đó là
khuynh hướng tất yếu của sự phát triển. Những quan điểm cơ bản trên đây được
trình bày trong những quy luật cơ bản, phổ biến của phép biện chứng duy vật.
Quan điểm trên đây của phép biện chứng duy vật hoàn toàn đối lập với quan
điểm duy tâm về sự phát triển. Những người theo quan điểm duy tâm thường tìm
nguồn gốc của sự phát triển ở các lực lượng siêu tự nhiên hay ở ý thức chủ quan
của con người. Đó là một phương pháp luận sai lầm nên đã bị thực tiễn lịch sử và
khoa học bác bỏ.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay
trong bản thân sự vật, do mâu thuẫn của sự vật quy định. Phát triển, theo quan điểm
duy vật biện chứng, là quá trình tự thân của mọi sự vật, hiện tượng. Do vậy, q
trình đó diễn ra khách quan, độc lập với ý thức con người.
Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển khơng chỉ thừa nhận tính khách
quan của sự phát triển mà cịn khẳng định tính phổ biến của q trình này.
1.2.Tính chất và ý nghĩa về sự phát triển
1.2.1. Tính chất của sự phát triển của sự phát triển
Tính khách quan của sự phát triển
Vì phát triển là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của con người. Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực
luôn vận động, phát triển một cách khách quan, độc lập với ý thức của con người.
Đây là sự thật hiển nhiên, dù ý thức của con người có nhận thức được hay khơng,
có mong muốn hay khơng. Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngày trong chính bản
~7~
thân của sự vật, hiện tượng. Đó là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
thuộc mỗi sự vật, hiện tượng quy định.
Tính phổ biến của sự phát triển
Phát triển xảy ra ở mọi tự nhiên, xã hội, tư duy, đó là khuynh hướng chung
của tồn bộ thế giới. Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, từ tự nhiên, xã hội
và tư duy. Từ hiện thực khách quan đến những khái niệm, những phạm trù phản
ánh hiện thực ấy. Trong hiện thực, khơng có sự vật, hiện tượng nào là đứng im,
ln ln duy trì một trạng thái cố định trong suốt qng đời tồn tại của nó.
Tính kế thừa của sự phát triển
Là cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa của cái có trước, cái lạc hậu mất đi để
tạo điều kiện, tiền đề cho cái mới, tiến bộ ra đời chứ không phải là sự kế thừa
nguyên xi hay lắp ghép các yếu tố một cách máy móc, là sự kế thừa trên cơ sở phê
phán, lọc bỏ, cải tạo và phát triển sao cho những yếu tố tích cực, tiến bộ của cái lạc
hậu phù hợp với trật tự và yêu cầu của cái mới. Đó là quá trình phủ định biện
chứng, là sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Quá trình này diễn ra
vơ cùng, vơ tận theo hình xốy trơn ốc.
Tính đa dạng phong phú
Vì phát triển là khuynh hướng chung của toàn bộ thế giới, tuy nhiên đối với từng
trường hợp, sự vật cụ thể thì phát triển cịn bao hàm cả sự thối hóa , thụt lùi, đi
xuống bởi phát triển là đi theo đường xoáy ốc, là đặc trưng của sự phát triển, nó mơ
tả biện chứng sự phát triển, cho thấy tính kế thừa, trình độ cao hơn, tính vơ tận của
sự phát triển, đồng thời cho thấy cái mới ra đời không phải là một con đường bằng
phẳng mà là một quá trình khó khăn, chơng gai và phức tạp. Khơng những thế, sự
phong phú của các dạng vật chất và phương thức tồn tại của chúng cũng quy định
sự phong phú của phát triển. Môi trường, không gian, thời gian và những điều kiện,
hoàn cảnh khác nhau tác động vào các sự vật, hiện tượng cũng làm cho sự phát
triển của chúng khác nhau. Trong giới hữu cơ, sự phát triển biểu hiện ở khả năng
thích nghi của cơ thể trước sự biến đổi của môi trường, ở khả năng tự sản sinh ra
chính mình với trình độ ngày càng cao hơn… Sự phát triển trong xã hội biểu hiện ở
năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội ngày càng lớn của con người. Đối với
tư duy, sự phát triển là năng lực nhận thức ngày càng sâu sắc, toàn diện, đúng đắn
hơn.
Kết luận: Phát triển là sự tác động về chất, được hiểu là trong quá trình phát
triển sẽ làm nảy sinh những tính quy định cao hơn về chất làm tăng cường tính
~8~
phức tạp của sự vật và sự liên hệ, làm cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và chức
năng vốn có của sự vật ngày càng hồn thiện.
Ngun lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận
thức thế giới và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực
tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Theo VI Lênin,"... logic biện chứng đòi hỏi
phải xét sự vật trong su phát triển, trong “sự tự vận động"..., trong sự tự biến đổi
của nó”
Quan điểm phát triển địi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, tì trệ, định kiến,
đối lập với sự phát triển. Theo quan điểm phát triển, để nhận thức giải quyết bất kể
vấn đề gì trong thực tiễn, một mặt, cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh
hướng đi lên của nó. Mặt khác, con đường của sự phát triển lại là một q trình
biện chứng, bao hàm tính thuận nghịch, đầy mâu thuẫn, vì vậy, địi hỏi phải nhận
thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng, trong quá trình phát triển
của nó, tức là cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận thức và giải qut
các vấn đề của thực tiễn, phù hợp vói tính chất phong phú, đa dạng, phức tạp của
nó.
Như vây, với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép
biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin giữ một vai trò đặc biêt quan trong
trong nhận thức và thực tiễn. Khẳng định vai trị đó của phép biên chứng duy vật,
Ph.Ăngghen viết: “... phép biện chứng là phương pháp mà điều căn bản là nó xem
xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối liên hệ
qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và su tiêu
vong của chúng". V.I.Lênin cũng cho rằng: “Phép biện chứng đòi hỏi người ta phải
chú ý đến tất cả các mặt của những mối quan hệ trong sự phát triển cụ thể của
những mối quan hệ đó
1.2.2. Ý nghĩa của sự phát triển
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận
thức thế giới và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực
tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Theo VI Lênin,"... logic biện chứng đòi hỏi
phải xét sự vật trong su phát triển, trong “sự tự vận động"..., trong sự tự biến đổi
của nó”
Quan điểm phát triển địi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, tì trệ, định kiến,
đối lập với sự phát triển. Theo quan điểm phát triển, để nhận thức giải quyết bất kể
vấn đề gì trong thực tiễn, một mặt, cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh
~9~
hướng đi lên của nó. Mặt khác, con đường của sự phát triển lại là một quá trình
biện chứng, bao hàm tính thuận nghịch, đầy mâu thuẫn, vì vậy, địi hỏi phải nhận
thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng, trong q trình phát triển
của nó, tức là cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận thức và giải quyêt
các vấn đề của thực tiễn, phù hợp vói tính chất phong phú, đa dạng, phức tạp của
nó.
Như vây, với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép
biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin giữ một vai trò đặc biêt quan trong
trong nhận thức và thực tiễn. Khẳng định vai trị đó của phép biên chứng duy vật,
Ph.Ăngghen viết: “... phép biện chứng là phương pháp mà điều căn bản là nó xem
xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối liên hệ
qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và su tiêu
vong của chúng". V.I.Lênin cũng cho rằng: “Phép biện chứng đòi hỏi người ta phải
chú ý đến tất cả các mặt của những mối quan hệ trong sự phát triển cụ thể của
những mối quan hệ đó.
2. Vận dụng nguyên lý về sự phát triển
2.1.Xu hướng cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 trên thế giới
2.1.1. Khái niệm Cách mạng Công nghiệp 4.0
Năm 2011, tại Hội chợ Công nghệ Hannover ở Cộng hịa Liên bang Đức, thuật ngữ
“Cơng nghiệp 4.0” lần đầu tiên được đưa ra. Từ đó, đến nay, thuật ngữ “Công
nghiệp 4.0” được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Công nghiệp 4.0 là xu hướng hiện
thời trong việc tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong cơng nghệ sản xuất. Nó bao
gồm các hệ thống không gian mạng thực-ảo (cyber-physical system), Internet Vạn
Vật và điện toán đám mây và điện toán nhận thức (cognitive computing)
(Wikipedia)
Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần này là sự tích hợp về mặt cơng
nghệ, nhờ đó xóa bỏ ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh học, đem
lại sự kết hợp giữa hệ thống ảo và thực thể. So sánh với các cuộc cách mạng công
nghiệp trước đây, cuộc cách mạng 4.0 phát triển với tốc độ ở cấp số nhân, tạo nên
sự biến đổi của toàn bộ các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị; làm thay đổi
mạnh mẽ, toàn diện nền kinh tế mỗi quốc gia về cấu trúc, trình độ phát triển, tốc độ
tăng trưởng, mơ hình kinh doanh, thị trường lao động… Có thể khái quát một số
đặc điểm và tác động chủ yếu:
~ 10 ~
Một là, sự kết nối tự động trong các khâu của quá trình sản xuất, ra các quyết định
tối ưu tự động, có khả năng chỉ huy, điều hành thơng minh, tái tạo các nguồn tài
nguyên, quản trị rủi ro tối ưu. Đặc trưng phổ biến của cách mạng công nghiệp 4.0
là: (1) Xu hướng kết hợp công nghệ cảm biến mới, phân tích dữ liệu lớn, điện tốn
đám mây và kết nối in-tơ-nét vạn vật đang thúc đẩy phát triển máy móc tự động
hóa và hệ thống sản xuất thông minh. (2) Công nghệ in 3D cho phép sản xuất sản
phẩm hồn chỉnh nhờ nhất thể hóa các dây chuyền sản xuất không phải qua giai
đoạn lắp ráp các thiết bị phụ trợ. Công nghệ này cho phép in ra sản phẩm bằng
những phương pháp phi truyền thống nhờ đó loại bỏ các khâu sản xuất trung gian
và giảm chi phí sản xuất. (3) Cơng nghệ na-nơ và vật liệu mới cho phép tạo ra các
cấu trúc vật liệu mới ứng dụng rộng rãi. (4) Trí tuệ nhân tạo và điều khiển học có
bước phát triển vượt bậc cho phép con người kiểm sốt từ xa mọi thứ, khơng giới
hạn về không gian, thời gian; tương tác nhanh hơn, tốt hơn và chính xác hơn.
Hai là, những cơng nghệ mới sẽ ảnh hưởng to lớn đến mọi luật lệ, mọi nền kinh tế,
đồng thời cũng thách thức về vai trị thực sự của con người. Những gì đúng ngày
hơm nay, ngày mai sẽ khơng cịn tồn tại nữa. Tất cả các mơ hình kinh doanh nằm
ngồi cuộc cách mạng này sẽ thất bại. Các chính phủ sẽ gặp khó khăn trong việc
tuyển dụng người cũng như quản lý các cơng nghệ này một cách tồn diện. Cơng
nghệ mới sẽ dẫn đến những thay đổi về quyền lực, gây ra những lo ngại về an ninh
nếu khơng được kiểm sốt tốt. Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 có tiềm năng nâng
cao mức thu nhập toàn cầu và cải thiện chất lượng cuộc sống cho dân. Tuy nhiên,
sẽ chỉ có lợi cho những người có khả năng thích nghi với sự đổi mới. Nguy cơ cũng
có thể gây ra do cơng nghệ kỹ thuật số thâm nhập vào việc chia sẻ thông tin của
truyền thông xã hội. Sự tương tác này sẽ là cơ hội cho sự hiểu biết liên văn hóa và
liên kết tồn cầu. Tuy nhiên, nó cũng có thể tạo ra và tuyên truyền cho những kỳ
vọng không thực tế, tạo cơ hội cho những ý tưởng cực đoan và tội lỗi lây lan.
Ba là, tạo ra những bất bình đẳng xã hội mới, nhất là những bất lợi cho người
nghèo, lao động có trình độ thấp. Giống như các cuộc cách mạng công nghiệp
trước, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 xảy ra với bất công gia tăng kéo theo hàng
loạt những chuyển dịch lớn về chính trị cũng như thể chế, khoảng cách giàu nghèo nếu không thay đổi cách quản trị xã hội. Những thay đổi này sẽ sâu sắc đến
mức chưa bao giờ trong lịch sử lại có một thời điểm con người cùng lúc đứng trước
nhiều cơ hội lẫn rủi ro như thế. Để phát triển, nhà lãnh đạo chính trị, tổ chức xã hội,
kinh doanh sẽ phải chủ động thốt khỏi lối mịn với những tư duy và cách làm
truyền thống. Họ sẽ phải luôn đặt câu hỏi về mọi thứ, từ ra các quyết định chính trị,
xây dựng các chiến lược, các mơ hình kinh doanh cho đến các quyết định đầu tư
~ 11 ~
vào đào tạo nhân lực hay nghiên cứu phát triển. Cuộc cách mạng 4.0 có thể mang
lại tình trạng bất bình đẳng lớn hơn, đặc biệt là nguy cơ phá vỡ thị trường lao động.
Tài năng, tri thức sẽ là yếu tố quan trọng của sản xuất, hơn là yếu tố vốn. Thị
trường việc làm ngày càng tách biệt, phân đoạn thành “kỹ năng thấp - lương thấp”
và “kỹ năng cao - lương cao”, dẫn đến gia tăng căng thẳng về việc làm và thu nhập
trong xã hội, nhất là ở các quốc gia, vùng lãnh thổ không chuẩn bị tốt.
Bốn là, công nghệ mới ngày càng tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các
công việc nhà nước, nói lên chính kiến của mình. Chính phủ sẽ có được sức mạnh
cơng nghệ mới để tăng quyền kiểm sốt công chúng, cải tiến hệ thống quản lý xã
hội. Nhưng các chính phủ cũng sẽ phải đối mặt với áp lực phải thay đổi để hoạch
định và thực hiện chính sách. Tốc độ ra quyết định, phản ứng với các sự kiện cũng
cần phải nhanh chóng hơn. Người dân có điều kiện nắm bắt nhiều thông tin đa
chiều, được bày tỏ ý kiến và tham gia vào quá trình ra quyết định và xây dựng các
luật lệ. Xã hội sẽ ngày càng công khai, minh bạch và dân chủ hơn khi vai trò của
người dân ngày càng được nâng cao. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng sẽ ảnh
hưởng sâu sắc đến bản chất của an ninh quốc gia và quốc tế, ảnh hưởng đến cả bản
chất của các cuộc xung đột. Lỗ hổng mới này sẽ dẫn đến những lo ngại mới, thực
sự là một nguy cơ đối với nhân loại.
2.1.2. Diễn biến Cách mạng Công nghiệp 4.0 trên thế giới
Xuất phát từ Đức vào năm 2013, cụm từ Công nghiệp 4.0 được sử dụng để chỉ 1
chiến lược điện tốn hóa ngành sản xuất bằng các thành tựu công nghệ cao mà
không cần sự tham gia của con người.
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) lần thứ 46 đã chính thức đưa ra định nghĩa mới,
rộng hơn, tồn diện hơn khái niệm Công nghiệp 4.0 của Đức. Nhân loại đang tiến
dần đến 1 cuộc Cách mạng
Công nghiệp mới, có thể thay đổi tồn bộ cách
chúng ta sống, làm việc và kết nối. Quy mô, phạm vi và mức độ phức tạp của cuộc
cách mạng lần này không giống với bất kỳ thứ gì nhân loại đã từng trải qua.
Cuộc cách mạng diễn ra ở 3 lĩnh vực đó là Kỹ thuật số, Công nghệ sinh học và
Vật lý. Yếu tố cốt lõi của lĩnh vực Kỹ thuật số trong cách mạng cơng nghiệp 4.0 đó
là trí tuệ nhân tạo, vạn vật kết nối và dữ liệu lớn. Việc thiết kế web cũng là một lĩnh
vực trong cuộc cách mạng này.
Các thành phần của Cách mạng Công nghiệp 4.0:
~ 12 ~
Các thiết bị di động
Nền tảng Internet Vạn vật (IoT).
Công nghệ xác định, theo dấu vị trí
Giao diện tương tác người-máy nâng cao
Cơng nghệ kiểm tra tính xác thực và tính chính xác.
In ấn 3D
Các thiết bị cảm biến thơng minh
Phân tích Dữ liệu Lớn (Big Data) và thuật tốn nâng cao.
Tương tác và quản lý dữ liệu khách hàng đa tầng.
Thực tại tăng cường
Điện toán sương mù (mạng sương mù), điện toán cạnh và điện toán đám
mây
Thực thể hóa dữ liệu, tinh chỉnh thời gian thực
Tất cả những cơng nghệ ở trên có thể được gói gọn lại thành 4 phần chính, hồn
chỉnh, mơ tả được cụm từ Cách mạng Công nghiệp 4.0:
Hệ thống vật lý điện tử
IoT
Điện tốn đám mây
Điện tốn nhận thức
Ngồi ra, Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 còn bao gồm 1 vài lĩnh vực khác như
Vật lý, Sinh học:
Trên lĩnh vực sinh học: Tập trung nghiên cứu để tạo ra bước nhảy vọt trong
nông nghiệp và thủy sản, Y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ mơi trường, năng
lượng tái tạo, hóa học và vật liệu.
Trên lĩnh vực vật lý: Robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các loại vật liệu
mới và công nghệ Nano.
Năm 2016. PwC thực hiện khảo sát có tên “Cơng nghiệp 4.0: Xây dựng cơng
ty kỹ thuật số”. Phạm vi là 2.000 công ty trên 26 quốc gia. Kết quả cho thấy, tỉ lệ
phần trăm kỹ thuật số hóa của những cơng ty này sẽ tăng từ 33% lên 72% trong
vòng 5 năm tới. Hơn thế nữa, các cơng ty này cịn dành 5% doanh thu để đầu tư
vào kỹ thuật số hóa.
Nghiên cứu cho thấy có nhiều ích lợi mà cơng nghiệp 4.0 sẽ mang lại cho
công ty trong khu vực châu Á, như tăng doanh thu (39%), tăng hiệu quả sản xuất
(68%) và giảm chi phí (57%).
Một vài thành tựu của cơng nghệ 4.0:
~ 13 ~
Ơ tơ tự lái ứng dụng cơng nghệ IoT và AI
Nhà thông minh ứng dụng CN IoT
Các loại trợ lý ảo như Google Assistant, Alexa,Bixby…
Ứng dụng Big Data trong việc dự đoán sự xảy ra của các dịch bệnh.
Các không gian thực tế ảo (Vr)
Nhiều phần mềm nhận biết tiếng nói, nhận diện gương mặt và chuẩn đoán
bệnh dựa trên thuật toán Deep Learning.
2.2.Thách thức và cơ hội cho Việt Nam trong thời đại Cách mạng Công
nghiệp4.0
2.2.1. Xu hướng Cách mạng Công nghiệp 4.0 ở Việt Nam hiện nay
Tuy cụm từ Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang được nhắc đến rất nhiều từ cấp
nhà nước đến các doanh nghiệp và các trường đại học như 1 thách thức và cơ hội
để phát triển đất nước nhưng thực trạng của nước ta vẫn còn đang ở giai đoạn cơng
nghiệp 1.0, 2.0 – đó là giai đoạn cơ khí hóa và cơ sở hạ tầng, bến cảng sân bay
đang được xây dựng mạnh mẽ.
Lấy 1 ví dụ: mặc dù sản xuất được điện từ lâu, chúng ta vẫn chưa thể nào chế
tạo được nhiều chủng loại động cơ, chưa sản xuất được các loại công cụ vốn là cốt
lõi cho các dây chuyền sản xuất hàng loạt – 1 đặc trưng của Cách mạng Công
nghiệp 2.0. Hầu hết các công nghệ và các dây chuyền lắp ráp hiện nay đều được
nhập ngoại.
Chính vì vậy, xu hướng hiện tại của Việt Nam trong thời kỳ phát triển Cách
mạng Công nghiệp 4.0 là tập trung vào Công nghệ Thơng tin và Viễn thơng. Bởi vì
đó là 1 trong số ít ngành đã bắt kịp những thành tựu được coi là bước đầu của Cách
mạng Công nghiệp 4.0 như in 3D (đã tạo ra 1 số mảnh sọ nhân tạo để vá sọ cho
bệnh nhân ở bệnh viện Chợ Rẫy năm 2016), trí tuệ nhân tạo, song cịn ít ỏi và đa
phần là còn đang ở trong giai đoạn thử nghiệm.
Một vài cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong phát triển CN 4.0:
Cơ hội:
Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 có thể mở ra cơ hội cho các nước đi sau như
Việt Nam để tạo ra lợi thế so với các nước phát triển do không bị hạn chế bởi
quy mơ cồng kềnh, qn tính lớn; tạo điều kiện cho Việt Nam bứt phá nhanh
chóng, vượt qua các quốc gia khác dù xuất phát sau.
~ 14 ~
Việc ứng dụng công nghệ mới cho phép thúc đẩy năng suất lao động và tạo
khả năng nâng cao mức thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho
người dân.
Khả năng biến đổi các hệ thông sản xuất, quản lý và quản trị cho các doanh
nghiệp trong nước.
Trong các lĩnh vực khác như Quân sự, An ninh xã hội, những phát triển về
mặt công nghệ cũng có thể rút ngắn khoảng cách về tiềm lực của các quốc
gia khác nhau.
Thách thức:
Cần phải có đầy đủ nhận thức về bản chất, tác động của CN 4.0 và khả năng
tư duy, quản lý các cơng trình tích hợp nhiều yếu tố cơng nghệ cao và phức
tạp.
Địi hỏi phải có sự phát triển dựa trên tích lũy nền tảng lâu dài của nhiều lĩnh
vực cơ bản như Vật Lý, Sinh học, Khoa học máy tính, Trí tuệ nhân tạo, đồng
thời phải có sự thích nghi tốt với các công nghệ mới.
Thời đại IoT cũng tạo ra những thách thức nhất định và cần phải có sự chuẩn
bị trước. Chẳng hạn như việc gia tăng sử dụng hệ sinh thái IoT sẽ làm tăng
nguy cơ xâm phạm đời tư, an ninh mạng và những vấn đề liên quan đến trách
nhiệm của con người trong sử dụng các sản phẩm kết nối không dây hay các
phương tiện không người lái. Các vấn đề bảo mật sẽ trở nên quan trọng hơn
rất nhiều. Ngồi ra, cần phải duy trì tính tồn vẹn của q trình sản xuất,
tránh các rủi ro nào về CNTT, những yếu tố sẽ gây hậu quả sản xuất, cần bảo
vệ bí quyết cơng nghiệp (được chứa trong các tập tin điều khiển cho các thiết
bị tự động hóa cơng nghiệp)...
Về mặt kinh tế: Cơng nghệ mới sẽ tốn nhiều tiền cho việc đầu tư và phát
triển, ngoài ra cần cả 1 sự thay đổi phù hợp trong bộ máy kinh tế cơ bản của
nhà nước.
Về xã hội: Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ gây ra nhiều băn khoăn về các vấn
đền bảo mật và riêng tư, ô nhiễm môi trường, mất việc làm, tội phạm công
nghệ,….
Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ bị tụt hậu nhiều hơn nữa do tốc độ chóng mặt
của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 và rơi vào thế bị động trong việc đối phó với
các mặt trái của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0.
~ 15 ~
2.2.2. Giải pháp để Việt Nam phát triển Kinh tế - Xã hôi theo xu hướng Cách
mạng Công nghiệp 4.0
Việt Nam cần tận dụng những sức mạnh sẵn có và nắm lấy cơ hội để tham
gia vào cuộc Cách mạng Cơng nghiệp 4.0, thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá đất nước. Để làm được điều này, cần hình thành một tầm nhìn tồn diện và
thống nhất mang tính tồn cầu về cách thức cơng nghệ tác động tới cuộc sống cũng
như định hình lại mơi trường kinh tế, xã hội, văn hóa và con người Việt Nam.
Để chuẩn bị cho cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp Việt
Nam cần tập trung ứng dụng các thành tựu Khoa học – Công nghệ trong sản xuất,
đổi mới sáng tạo trong mơ hình tổ chức và cách thức kinh doanh của mình. Cụ thể:
Tích hợp cơng nghệ số hoá: cần thúc đẩy phát triển những giải pháp sản
xuất và kinh doanh dựa trên số hố; tích hợp với các hệ thống cảm biến, hệ thống
điều khiển, mạng truyền thơng để kinh doanh và chăm sóc khách hàng; lưu trữ và
sử dụng hiệu quả các dữ liệu lớn dựa trên điện tốn đám mây; thu thập, phân tích
và xử lý dữ liệu lớn để tạo ra những tri thức mới, hỗ trợ việc đưa ra quyết định và
tạo lợi thế cạnh tranh; phân tích hiệu quả, đánh giá và áp dụng các dữ liệu thu thập
được từ máy móc và cảm biến để nhanh chóng đưa ra quyết định cải thiện an tồn,
hiệu quả hoạt động, quy trình làm việc, dịch vụ và bảo trì;
Tối ưu hóa mơ hình kinh doanh: Các doanh nghiệp cần phát triển các kỹ
năng mới cho từng cá nhân cũng như cho tổ chức; tham gia và sử dụng hiệu quả
chuỗi cung ứng thông minh được tạo ra từ cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, gắn
kết chặt chẽ hơn với nhu cầu của khách hàng; xây dựng và sử dụng các quá trình
hậu cần thơng minh trong mạng lưới chuỗi giá trị tồn cầu, bao gồm cả hai q
trình quản lý cung ứng vật tư và phân phối sản phẩm;
Quản lý tài sản trí tuệ hiệu quả: Cần phải có những giải pháp tốt hơn để
quản lý tài sản trí tuệ trong thời đại số, phù hợp với những mơ hình kinh doanh và
các mơ hình hợp tác mới;
Về mặt Khoa học – Cơng nghệ, cần ban hành các chính sách nhằm thúc đẩy
đổi mới sáng tạo, ứng dụng Khoa học – Công nghệ đối với các doanh nghiệp Việt
Nam, để khai thác được cơ hội mở ra từ cuộc Cách mạng Cơng nghiệp 4.0, cụ thể:
- Chính sách khuyến khích phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao và
ứng dụng một số công nghệ mới trong cuộc Cách mạng Cơng nghiệp 4.0;
- Chính sách khuyến khích áp dụng hệ thống quản lý, quản trị theo xu thế
của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0;
~ 16 ~
- Chính sách thúc đẩy ứng dụng thành tựu cơng nghệ mới vào giáo dục nhằm
đào tạo con người có tư duy và kỹ năng phù hợp với xu thế của cuộc Cách mạng
Cơng nghiệp 4.0;
- Chính sách nhằm góp phần khắc phục những mặt trái của cuộc Cách mạng
Công nghiệp 4.0 như ô nhiễm môi trường, vấn đề thất nghiệp, gia tăng bức xúc xã
hội, suy thoái đạo đức, lối sống, những rủi ro gắn liền với an ninh thông tin, sự cố
hạt nhân.
Về mặt Giáo dục và Đào tạo, cuộc cách mạng sản xuất mới sẽ đặt ra những
yêu cầu mới và cao hơn đối với người lao động; yêu cầu người lao động phải có đủ
kiến thức và kỹ năng để làm chủ được các công nghệ mới, làm việc trong thời cuộc
mới. Để có thể đáp ứng được những yêu cầu mới đặt ra đối với người lao động, bên
cạnh các chính sách về lao động, việc làm, các chính sách trong lĩnh vực giáo dục
cũng cần có những điều chỉnh phù hợp.
IV. Kết luận chung
Như vậy, chúng ta có thể thấy cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đã và đang
diễn ra với tốc độ nhanh theo cấp số nhân, làm thay đổi bối cảnh toàn cầu và có tác
động ngày một gia tăng đến Việt Nam. Cuộc cách mạng này chắc chắn sẽ còn bùng
nổ với tốc độ và sức mạnh lớn hơn, ảnh hưởng đến đời sống rõ rệt hơn nữa, cả theo
hướng tích cực và tiêu cực. Với tư cách là người tiêu dùng, tất cả người dân đều
được hưởng lợi do hàng hóa và dịch vụ sẽ phong phú hơn và giá cả hợp lý hơn. Tuy
nhiên, trong trung hạn nhiều lao động có thể sẽ bị ảnh hưởng, đặc biệt là lao động ít
kỹ năng nên phải chịu tác động mạnh mẽ của q trình tự động hóa đang tăng tốc ở
các nước phát triển. Việt Nam vẫn đang đứng vững và thích nghi rất tốt trước
những sóng gió mà cuộc cách mạng mang lại. Tuy nhiên trong tương lai cách mạng
cơng nghiệp 4.0 cịn diễn biến rất phức tạp, địi hỏi chúng ta cần có những sự chuẩn
bị kĩ càng và hợp lí. Nếu tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được các thách thức, Việt
Nam sẽ có khả năng thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến hơn, và
sớm thực hiện được mục tiêu trở thành nước được cơng nghiệp hóa theo hướng
hiện đại. Trong trường hợp ngược lại, khoảng cách phát triển với các nước đi trước
sẽ tiếp tục gia tăng. Trước tình hình đó, Đảng và nhà nước cũng đã đưa ra những
biện pháp nhằm tận dụng những lợi thế sẵn có và mang tính tầm nhìn; tuy nhiên để
~ 17 ~
những biện pháp đạt hiệu quả tốt nhất và nắm bắt được những thời cơ đòi hỏi cần
sự hành động của cả cộng đồng. Mỗi người dân Việt Nam đặc biệt là chúng ta, thế
hệ tương lai của đất nước bên cạnh việc rèn luyện bản thân cần có những vốn hiểu
biết đúng đắn về cuộc cách mạng đang diễn ra này. Thơng qua việc vận dụng
những ngun lí phát triển của triết học Mac-Lênin vào cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, bài tiểu luận cũng đã trình bày những kiến thức cơ bản và cần thiết nhất
với tình hình hiện nay. Hi vọng qua bài tiểu luận, mọi người sẽ có nhận thức đúng
đắn hơn về CMCN 4.0 cũng như có kiến thức bổ ích để áp dụng vào nhiều hoàn
cảnh khác nhau.
V.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2007.
2. Các bài vết trên báo điện tử zingnews, vnexpress.net, blogchiasekienthuc.com,
tạp chí tài chính, khpl.moj.gov.vn( bộ tư pháp viện khoa học pháp lý).
3. Lê Văn Lực, Trần văn Phòng (đồng chủ biên), Một số chuyên đề về Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (tập 1), NXB Lý luận chính trị, Hà
Nội, 2008.
4. Wikipedia
~ 18 ~
~ 19 ~