Tải bản đầy đủ (.doc) (171 trang)

RÈN LUYỆN kỹ NĂNG làm VIỆC NHÓM CHO học SINH lớp 5 THÔNG QUA dạy học môn TIẾNG VIỆT THEO mô HÌNH VNEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.87 KB, 171 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI THỊ HƯƠNG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM
CHO HỌC SINH LỚP 5 THƠNG QUA DẠY HỌC
MƠN TIẾNG VIỆT THEO MƠ HÌNH VNEN
Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc Tiểu học)
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
TS Chu Thị Hà Thanh

NGHỆ AN, 7-2017


i
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Chu Thị Hà Thanh đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ để tơi có thể hồn thành Luận văn này.
Tơi xin cảm ơn Phịng Đào tạo Sau Đại học - Đại học Vinh, Ban Giám
hiệu và tập thể giáo viên, học sinh khối 5 trường Tiểu học Tân Bình B, trường
Tiểu học Tân Xuân B, trường Tiểu học Tân Phú, trường Tiểu học Tân Phú B, thị
xã Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
Luận văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, các bạn
đồng nghiệp, những người ln động viên, khuyến khích và giúp đỡ về mọi mặt


để tơi có thể hồn thành cơng việc nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn Luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và các bạn đồng nghiệp.
Chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 7 năm 2017
Tác giả Luận văn

Bùi Thị Hương


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................vi
LÔ GÔ CHỈ DẪN HOẠT ĐỘNG.......................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................viii
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu......................................................................3
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
8. Cấu trúc của luận văn........................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM
VIỆC NHÓM CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN

TIẾNG VIỆT THEO MƠ HÌNH VNEN...............................................................5
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới.......................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.........................................................................6
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VIỆC
NHĨM TRONG DẠY HỌC.................................................................................8
1.2.1. Nhóm và hoạt động nhóm...........................................................................8
1.2.2. Kỹ năng và kỹ năng hoạt động nhóm........................................................11
1.2.3. Đặc điểm dạy học theo nhóm....................................................................18
1.3.1. Mơ hình VNEN.........................................................................................19


iii
1.3.2. Các hình thức hoạt động nhóm theo mơ hình VNEN...............................24
1.4. KHÁI QUÁT VỀ MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 THEO MƠ HÌNH VNEN...28
1.4.1. Mục tiêu mơn Tiếng Việt lớp 5..................................................................28
1.4.2. Nội dung chương trình mơn Tiếng Việt lớp 5...........................................29
1.5. ĐẶC ĐIỂM TÂM - SINH LÍ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI VIỆC
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM.............................................36
1.5.1. Đặc điểm về mặt cơ thể và giới tính..........................................................36
1.5.2. Đặc điểm về trí tuệ....................................................................................37
1.5.3. Đặc điểm về tình cảm................................................................................38
1.5.4. Đặc điểm về hành vi, hoạt động................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM
VIỆC NHÓM CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN
TIẾNG VIỆT THEO MÔ HÌNH VNEN.............................................................41
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG.....................................41
2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng................................................................41
2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng................................................................41
2.1.3. Đối tượng khảo sát thực trạng...................................................................42

2.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng..............................................................42
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VIỆC
NHĨM CHO HỌC LỚP 5 THƠNG QUA DẠY HỌC MƠN TIẾNG VIỆT
THEO MƠ HÌNH VNEN....................................................................................45
2.2.1. Thực trạng nhận thức của GV về rèn luyện KNLVN cho HS lớp 5 thông
qua dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN..............................................45
2.2.2. Thực trạng tổ chức dạy học để rèn luyện KNLVN cho HS lớp 5 ở các
trường TH dạy theo mơ hình VNEN trên địa bàn thị xã Đồng Xoài...................49
2.2.3. Thực trạng rèn luyện KNLVN của HS lớp 5 thơng qua mơn Tiếng Việt
theo mơ hình VNEN............................................................................................57


iv
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện
kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh lớp 5 thơng qua dạy học mơn Tiếng Việt
theo mơ hình VNEN............................................................................................73
2.3. Ngun nhân của thực trạng.........................................................................78
2.3.1. Nguyên nhân thành công...........................................................................78
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế, thiếu sót.................................................................78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VIỆC
NHĨM CHO HỌC SINH LỚP 5 THƠNG QUA DẠY HỌC MƠN TIẾNG VIỆT
THEO MƠ HÌNH VNEN....................................................................................81
3.1. CÁC NGUN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP...........................................81
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu............................................................81
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn............................................................81
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả............................................................81
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...............................................................81
3.2. CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHĨM CHO
HỌC SINH LỚP 5 THƠNG QUA DẠY HỌC MƠN TIẾNG VIỆT THEO MƠ
HÌNH VNEN.......................................................................................................82

3.2.1. Xác định quy trình hướng dẫn học sinh rèn luyện KNLVN......................82
3.2.2. Điều chỉnh tài liệu HDH Tiếng Việt 5 phù hợp hoàn cảnh, đặc điểm, trình
độ của HS với hình thức làm việc nhóm.............................................................94
3.2.3. Khai thác kinh nghiệm thực tế trong quá trình rèn luyện KNLVN...........99
3.2.4. Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức rèn luyện KNLVN.................102
3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp..............................................................109
3.3. THỰC NGIỆM SƯ PHẠM........................................................................110
3.3.1. Mục đích khảo sát....................................................................................110
3.3.2. Đối tượng khảo sát..................................................................................110
3.3.3. Nội dung và phương pháp khảo sát.........................................................110


v
3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
...........................................................................................................................115
KẾT LUẬN.......................................................................................................128
1. KẾT LUẬN...................................................................................................128
2. KIẾN NGHỊ..................................................................................................129
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................131
PHỤ LỤC................................................................................................................


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Nội dung chữ viết tắt
Kỹ năng
Kỹ năng làm việc nhóm
Giáo viên
Học sinh
Hướng dẫn học
Phương pháp dạy học
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Trung bình cộng
Hoạt động khởi động
Hoạt động cơ bản
Hoạt động thực hành
Hoạt động ứng dụng
Thực nghiệm
Đối chứng
Tiểu học


LÔ GÔ CHỈ DẪN HOẠT ĐỘNG

Hoạt động chung cả lớp

Hoạt động cặp đôi

Chữ viết tắt
KN
KNLVN
GV
HS
HDH
PPDH
ĐTB
ĐLC
TBC
HĐKĐ
HĐCB
HĐTH
HDƯD
TN
ĐC
TH


vii

Hoạt động nhóm

Hoạt động với cộng đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1a: Thực trạng nhận thức của GV về lợi ích, yêu cầu của rèn luyện KNLVN 46
Bảng 2.1b: Thực trạng nhận thức của GV về vai trò của rèn luyện KNLVN.............47
Bảng 2.2a: Đánh giá mục tiêu dạy học đạt được của HS sau khi kết thúc một tiết học
môn Tiếng Việt......................................................................................................50


viii
Bảng 2.2b. Thực trạng việc sử dụng các PPDH của GV...........................................51
Bảng 2.2c: Thực trạng việc kiểm tra đánh giá của GV khi HS làm việc nhóm..........56
Bảng 2.3a: Thực trạng nhận thức của HS về rèn luyện KNLVN thông qua dạy học
mơn Tiếng Việt theo mơ hình VNEN.....................................................................57
Bảng 2.3b: Mức độ thích của HS về rèn luyện KNLVN thơng qua dạy học mơn Tiếng
Việt theo mơ hình VNEN......................................................................................58
Bảng 2.3c: Thực trạng rèn luyện kỹ năng lắng nghe, tiếp nhận thông tin..................61
Bảng 2.3d: Thực trạng rèn luyện kỹ năng thảo luận.................................................64
Bảng 2.3e: Thực trạng rèn luyện kỹ năng hợp tác, chia sẻ........................................66
Bảng 2.3g: Thực trạng rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.....................................69
Bảng 2.3h: Thực trạng rèn luyện kỹ năng thuyết trình..............................................71
Bảng 2.4a. Đánh giá sự thuận lợi của nội dung tài liệu HDH Tiếng Việt 5 trong việc
rèn luyện KNLVN cho HS....................................................................................73
Bảng 2.4b: Đánh giá sự phù hợp trang thiết bị, điều kiện trong việc rèn luyện
KNLVN..................................................................................................................74
Bảng 2.4c. Những khó khăn của GV khi rèn KNLVN cho HS lớp 5.........................75
Bảng 3.2. Lớp TN và lớp ĐC................................................................................110
Bảng 3.4a. Tổng hợp kết quả đánh giá các KNLVN của HS khi chưa áp dụng các biện
pháp đề xuất........................................................................................................116
Bảng 3.4b. Tổng hợp kết quả đánh giá KNLVN của HS khi chưa áp dụng các biện pháp đề

xuất.....................................................................................................................117
Bảng 3.4c. Tổng hợp kết quả đánh giá các KNLVN của HS khi áp dụng các biện pháp đề
xuất.....................................................................................................................119
Bảng 3.4d. Tổng hợp kết quả đánh giá KNLVN của HS khi áp dụng các biện pháp đề
xuất.......................................................................................................................120
Bảng 3.4e. Bảng so sánh kết quả khảo sát KNLVN khi chưa áp dụng và khi áp dụng
các biện pháp đề xuất..........................................................................................126


ix
Bảng 3.4g. Tổng hợp đánh giá chung kết quả khảo sát KNLVN khi chưa áp dụng và
khi áp dụng các biện pháp đề xuất.......................................................................123


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục TH là: “Giáo dục TH nhằm giúp HS hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các KN cơ bản để HS tiếp tục học Trung học cơ sở” (Luật
Giáo dục 2005).
Môn Tiếng Việt ở TH là một trong những môn học quan trọng, nhằm hình
thành và phát triển ở HS các KN sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) để học
tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động và lứa tuổi. Môn Tiếng Việt
cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về tiếng Việt; về tự nhiên; về xã hội;
về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngồi. Bồi dưỡng tình u tiếng Việt
và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thông qua dạy học
Tiếng Việt, góp phần rèn luyện thao tác tư duy.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, thì giáo dục không ngừng được

đổi mới. Tuy nhiên việc đổi mới trong dạy và học thực tế hiện nay chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển của thời đại. HS vẫn thụ động học tập, GV vẫn phải
hướng dẫn bài mới, hay nói cách khác là phải truyền thụ cho HS kiến thức mới
thì HS mới có thể thực hành được. HS không được mạnh dạn, tự tin, không biết
tự trao đổi, tự học, tự nghiên cứu để rút ra kiến thức mới, khơng biết tự đánh giá
mình và bạn bè…Để khắc phục được những tình trạng này Bộ Giáo dục và Đào
tạo tiếp tục có những định hướng điều chỉnh cách dạy, cách học để thầy là người
tổ chức, hướng dẫn, là “trọng tài”, “cố vấn”, thầy phải thực sự là người làm chủ
kiến thức. Trò phải chủ động trong việc tiếp thu, tìm tịi kiến thức, biết áp dụng
kiến thức vào thực tiễn cuộc sống; biết mạnh dạn, tự tin, tự nghiên cứu tài liệu,
trao đổi với bạn bè,…để hoàn thành bài học của mình, hay nói cách khác để HS


2
hồn thành được kiến thức cơ bản của mơn học theo chuẩn kiến thức KN ngay
tại lớp.
Dạy học theo mô hình VNEN là mơ hình áp dụng phương pháp dạy và
học thay thế PPDH truyền thống, chuyển đổi từ dạy học truyền thụ của GV sang
tổ chức hoạt động tự học của HS. Để HS thụ hưởng tốt nhất lượng kiến thức của
bài học thì quá trình tự học, tự tìm hiểu kiến thức của HS giữ vai trị trung tâm,
còn GV là người hướng dẫn, đồng hành với HS, giúp HS tự nghiên cứu, tìm tịi
kiến thức. Học nhóm trong môn Tiếng Việt là một trong những phương pháp
giúp HS tự rèn luyện và phát triển KN làm việc, KN giao tiếp, tạo điều kiện để
HS học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trị, trách nhiệm, tính tích cực trên cơ sở hợp
tác nhóm. Thơng qua hoạt động nhóm, các em có thể cùng làm việc với nhau
những cơng việc mà một mình khơng thể tự làm được trong một thời gian nhất
định.
Đối với cấp TH, đặc biệt là những HS lớp 5, lớp cuối cấp TH, việc rèn
cho các em KN học tập hợp tác nhóm là hết sức cần thiết, tạo điều kiện cho các
em có nhiều cơ hội để giao lưu, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ, hỗ trợ, góp phần vào

việc giáo dục tồn diện nhân cách cho HS.
Qua thực tế dạy học theo mô hình VNEN nói chung, những trường áp
dụng mơ hình VNEN ở thị xã Đồng Xồi tỉnh Bình Phước nói riêng, chúng tôi
nhận thấy một số GV chưa hiểu nhiều về phương pháp này. Họ quan niệm rằng
dạy học hợp tác nhóm là xếp HS vào một nhóm để cùng giải quyết một vấn đề
khó, một câu hỏi khó mà các HS bình thường khơng làm được - một quan niệm
mà theo chúng tôi chưa thực sự hiểu đúng về PPDH VNEN.
Vậy việc tổ chức dạy học nhóm theo mơ hình VNEN thế nào? Vận dụng
trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 5 ra sao? Xuất phát từ những vấn đề đó
đã thúc đẩy tơi đến với đề tài: Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh
lớp 5 thơng qua dạy học mơn Tiếng Việt theo mơ hình VNEN.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện
pháp rèn luyện KNLVN cho HS lớp 5 thông qua dạy học mơn Tiếng Việt theo
mơ hình VNEN, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở TH.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình rèn luyện KNLVN cho HS lớp 5 thông qua dạy học môn Tiếng
Việt.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp rèn luyện KNLVN cho HS lớp 5 thông qua dạy học mơn
Tiếng Việt theo mơ hình VNEN.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được một số biện pháp rèn luyện KNLVN cho
HS lớp 5 thông qua dạy học mơn Tiếng Việt theo mơ hình VNEN có cơ sở khoa
học, có tính khả thi thì có thể nâng cao chất lượng dạy học cho HS lớp 5.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề rèn luyện KNLVN cho HS lớp 5
thông qua dạy học mơn Tiếng Việt theo mơ hình VNEN.
5.2. Nghiên cứu thực trạng của vấn đề rèn luyện KNLVN cho HS lớp 5
thông qua dạy học môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN.
5.3. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện KNLVN cho HS lớp 5 thông qua
dạy học môn Tiếng Việt theo mơ hình VNEN.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng và thử nghiệm vấn đề rèn luyện
KNLVN của HS lớp 5 ở một số trường tiểu học trên địa bàn thị xã Đồng Xoài,
tỉnh Bình Phước.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận


4
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận gồm có các
phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm
các phương pháp sau:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp điều tra
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
+ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm

7.3. Phương pháp thống kê tốn học: Nhằm xử lí các số liệu thu được
trong quá trình nghiên cứu đề tài
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề rèn luyện KNLVN cho HS lớp 5
thông qua dạy học môn Tiếng Việt theo mơ hình VNEN.
Chương 2: Thực trạng của vấn đề rèn luyện KNLVN cho HS lớp 5 thông
qua dạy học mơn Tiếng Việt theo mơ hình VNEN.
Chương 3: Một số biện pháp rèn luyện KNLVN cho HS lớp 5 thơng qua
dạy học mơn Tiếng Việt theo mơ hình VNEN.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VIỆC
NHĨM CHO HỌC SINH LỚP 5 THƠNG QUA DẠY HỌC MƠN TIẾNG
VIỆT THEO MƠ HÌNH VNEN
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Cuối thế kỷ XIII đầu thế kỷ XIV, Reverend Bebel và Joseph Lancaster
người Anh đã tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ, họ chia HS thành từng nhóm để
hoạt động. Thơng qua hoạt động nhóm, người học cùng nhau trao đổi, chia sẻ,
giúp nhau tìm hiểu, khám phá vấn đề và thu được kết quả học tập tốt.
Trong thời gian từ năm 1930 đến 1940, nhà tâm lí học xã hội Kurt Lewin
đã nghiên cứu hành vi của các nhà lãnh đạo và thành viên trong các nhóm dân
chủ. Ơng nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cách cư xử trong nhóm và xây
dựng lý thuyết cơ sở về học tập theo nhóm. Sau đó, Morton Deutsch đã phát
triển lí luận về hợp tác và cạnh tranh trên cơ sở “Những lí luận nền tảng” của
Lewin. Năm 1940, Morton Deutsch đưa ra lí thuyết về các tình huống hợp tác

nhóm và cạnh tranh.
Cuối những năm 60 của thế kỷ XX, xã hội Mỹ phát động phong trào phản
đối phân biệt chủng tộc trên quy mơ lớn. Từ đó, nhiều nhà giáo dục cũng bắt đầu
tìm kiếm những con đường giáo dục để cải thiện quan hệ chủng tộc trong môi
trường lớp học.
Trong những năm 70 của thế kỷ XX nhiều nhà nghiên cứu đã thành lập
nhóm “nghiên cứu hành động” để thiết kế các phương pháp sư phạm trên cơ sở
các mối quan hệ tương tác giữa các cá nhân trong lớp học.
Lí thuyết dạy học theo nhóm của Kurt Lewin được coi là cơ sở đưa đến
hàng loạt những nghiên cứu và các cuộc tranh luận sau đó. Gần nhất là tại hội


6
nghị quốc tế IASCE họp ngày 21 - 25/4 năm 2004 tại Singapore trong đó học
tập làm việc theo nhóm đã được đưa ra để thảo luận và xác định KN học tập làm
việc theo nhóm phải được xem là định hướng trong dạy học (Brody et al, 2004).
Có thể nói Kurt Lewin đã tạo nên dấu ấn mới trong lịch sử phát triển tư
tưởng dạy học nhóm khi nghiên cứu các hành vi hợp tác và kết luận của ơng với
các thế hệ học trị cũng chính là đặc điểm cơ bản của dạy học theo hướng rèn
luyện KN học hợp tác nhóm.
Ở Trung Quốc có các đại diện như: Sheng Qun Li và Zheng Shu Zhen;
Ngô Văn Bội; Vương Thản... cho rằng dạy học theo nhóm giúp phát triển KN
học tập, tạo ra sự bình đẳng, hài hồ trong sự phát triển của học sinh [126, tr.1548].
Như vậy, từ các nghiên cứu ở khu vực khác nhau trên thế giới cho thấy về
tên gọi có đơi chút khác nhau nhưng nội hàm đều lấy quan hệ hợp tác nhóm giữa
HS với HS làm trung tâm để phát triển các mối quan hệ hợp tác giữa con người
với con người; vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện, vừa là mơi trường của dạy học
có hiệu quả.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam tư tưởng học tập làm việc nhóm cũng đã có từ rất lâu đời, ơng

cha ta có câu “học thầy khơng tày học bạn”, điều này cho thấy lợi ích của việc
học tập từ bạn bè.
Học tập theo nhóm diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như: nhóm tự
quản, nhóm đơi bạn cùng tiến, nhóm ngoại khóa, nhóm sinh hoạt câu lạc bộ...
Vào những năm 70, phong trào học tập nhóm đã phát triển mạnh và có những
kết quả tốt. Tuy nhiên, thời gian đó học tập theo nhóm là phong trào tự phát,
chưa có cơ sở khoa học vững chắc nên dần dần lắng xuống. Những năm gần đây,
với xu thế đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS, cùng với


7
trào lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy cần phải tổ chức cho
HS học tập làm việc theo nhóm.
Nguyễn Hữu Châu trong cuốn “Những vấn đề cơ bản về chương trình và
quá trình dạy học” đã đề cập đến dạy học hợp tác nhóm chỉ ra là sử dụng nhóm
nhỏ để HS làm việc cùng nhau nhằm phát huy tối đa kết quả học tập của bản
thân. Ơng cho rằng: học tập theo nhóm phức tạp hơn học cá nhân, các thành viên
phải biết đưa ra quyết định, xây dựng lòng tin, giải quyết mâu thuẫn và khẳng
định rèn KN học cá nhân, học tranh đua, học tập hợp tác trở thành một mục tiêu
kép trong dạy học [9].
Ngô Thị Thu Dung (2002): “Cơ sở khoa học của việc rèn KN học theo
nhóm cho học sinh tiểu học bằng PPDH theo nhóm”[14], dựa trên cách tiếp cận
hoạt động, quan sát q trình học theo nhóm của HS tiểu học đã đưa ra 18 KN
hợp tác cần rèn luyện.
Ngoài ra các bài viết của Nguyễn Kim Quý (2003) “Một số kết quả về
việc áp dụng PPDH cộng tác”, Nguyễn Thị Hồng Nam (2003) “Tổ chức hoạt
động trong học tập theo hình thức thảo luận nhóm”, Vũ Thị Minh Hằng (2003)
“Áp dụng dạy học hợp tác trong dạy học toán ở tiểu học”. Nguyễn Bá Kim
(2006) trong “Phương pháp dạy học mơn tốn”[50] nhận định thơng qua hoạt
động nhóm, HS cùng hồn thành những cơng việc mà một mình khơng thể tự

hồn thành được trong một thời gian nhất định. Trong học tập theo nhóm, HS có
cơ hội bộc lộ, thể hiện mình về mặt giao tiếp; làm việc hợp tác; học hỏi lẫn
nhau; đem lại bầu khơng khí đồn kết, giúp đỡ, tin tưởng lẫn nhau... và có cơ hội
rèn luyện, phát triển những KN đó.
Thái Duy Tuyên (2008) trong cuốn “Phương pháp dạy học truyền thống
và đổi mới” đã đi sâu nghiên cứu dạy học theo nhóm và xem đây là một trong
những PPDH hiện đại nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS. Ông đã chỉ
rõ khái niệm, tầm quan trọng của dạy theo nhóm, những ưu nhược điểm của học


8
hợp tác, những tính chất cơ bản của sự hợp tác trong học tập... Theo ơng, KN
học theo nhóm là một loại KN quan trọng đối với con người cũng như đối với
HS, bởi vì hầu hết các mối quan hệ của con người đều là hợp tác. [82, tr.414 438]
Tóm lại, đã có nhiều tác giả trong và ngồi nước nghiên cứu về dạy học
theo hướng hợp tác nhóm với các cách tiếp cận khác nhau và dưới các tên gọi
khác nhau như: học tập nhóm nhỏ; học tập theo quan điểm tương tác người học người học; giáo dục hợp tác... đều khẳng định dạy học theo hướng rèn luyện
KNLVN vừa phát huy được tính tích cực chủ động của HS, nhằm đáp ứng các
yêu cầu, nhiệm vụ học tập vừa phù hợp với xu thế phát triển của dạy học hiện
đại. Tuy nhiên, các cơng trình trên mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu lý luận chung,
chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp về rèn luyện KNLVN cho học sinh
lớp 5 thông qua dạy học mơn Tiếng Việt theo mơ hình VNEN.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM
VIỆC NHĨM TRONG DẠY HỌC
1.2.1. Nhóm và hoạt động nhóm
1.2.1.1. Khái niệm nhóm
Khi nghiên cứu về nhóm, các tác giả đưa ra các quan điểm như sau:
Theo từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng “nhóm là cộng đồng có từ hai
người trở lên, giữa các thành viên có chung lợi ích và mục đích, có sự tương tác
và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình hoạt động chung” [11, tr.561]

Theo A.V Petropvxki quan niệm “nhóm là cộng đồng người thống nhất
với nhau trên cơ sở một hay một số dấu hiệu có quan hệ với việc thực hiện hoạt
động chung và giao tiếp của họ” [40, tr.76]
Với Marvin Shaw, nhà tâm lý học phương Tây, ơng cho rằng “nhóm là cộng
đồng người có từ ba người trở lên, giữa họ có sự tác động tương hỗ và ảnh hưởng lẫn


9
nhau, tồn tại trong một thời gian nhất định, cùng nhau thực hiện hoạt động chung” [41,
tr.76]
Theo Trần Hiệp, cho rằng “nhóm là cộng đồng có từ hai người trở lên,
giữa họ có một sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình thực hiện
hoạt động chung” [18, tr.68]
Ngồi ra, có một số quan niệm về nhóm như, “nhóm là một tổ chức bao
gồm những thành viên, được thành lập và tồn tại vì một mục đích chung” [36,
tr.330], hay “nhóm là tập hợp những cá nhân có các KN bổ sung cho nhau, cùng
nhau cam kết chịu trách nhiệm thực hiện một mục tiêu chung [25, tr.13]
Theo chúng tơi quan niệm, nhóm là tập hợp có từ hai người trở lên, giữa
họ có hành vi tương tác lẫn nhau trong quá trình hoạt động nhằm thực hiện mục
tiêu chung của nhóm.
1.2.1.2. Hoạt động nhóm
Theo từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng, hoạt động của một nhóm người có
những đặc điểm sau:
- Cùng tham gia về phương diện không gian và thời gian của các thành
viên tạo ra khả năng tiếp xúc cá nhân trực tiếp giữa họ với nhau, trong đó có sự
trao đổi hành động, thông tin cũng như khả năng nhận thức lẫn nhau.
- Có mục tiêu chung, trong đó kết quả hoạt động nhóm được dự đốn trước
phù hợp với lợi ích chung, góp phần thỏa mãn những nhu cầu của mỗi thành viên
trong nhóm.
Hoạt động nhóm trong dạy học (hay cịn gọi là dạy học hợp tác) là một

hình thức tổ chức dạy học mà trong đó HS dưới sự hướng dẫn của GV làm việc
cùng nhau trong những nhóm nhỏ để hồn thành mục đích học tập chung của
nhóm đặt ra. Trong hoạt động nhóm có nhiều mối quan hệ giao tiếp: giữa HS với
nhau, giữa GV với từng HS.


10
Hoạt động nhóm trong dạy học là một hoạt động học tập có sự phân chia
HS theo từng nhóm nhỏ với đủ thành phần khác nhau về trình độ, cùng trao đổi
ý tưởng, nguồn gốc kiến thức dựa trên cơ sở là hoạt động tích cực của từng cá
nhân. Từng thành viên trong nhóm khơng chỉ có trách nhiệm với việc học tập
của mình mà cịn có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của bạn bè trong
nhóm.
Hoạt động nhóm cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ những băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng phương pháp nhận thức
mới. Trong hoạt động nhóm, quá trình học tập trở thành quá trình học hỏi lẫn
nhau về kiến thức, KN và phương pháp học tập, KN giao tiếp và các KN xã hội
khác.
Như vậy, theo chúng tơi quan niệm hoạt động nhóm là hoạt động ở đó có
các hành vi tương tác qua lại giữa các thành viên. Thơng qua sự tương tác các
thành viên có cơ hội hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ nhau cùng hồn thành mục tiêu
chung của nhóm.
Nhóm chỉ hoạt động thực sự có hiệu quả khi:
- Mục tiêu rõ ràng đối với mọi thành viên và được mọi thành viên trong
nhóm chấp nhận.
- Tiến trình lãnh đạo được chia sẻ, phân phối cho mọi thành viên, từ đó có
sự tham gia cao.
- Truyền thông hai chiều, ý thức cũng như cảm xúc được bộc lộ.
- Trọng tâm đặt ở con người và các mối quan hệ đoàn kết giữa họ, sự đồn
kết có được nhờ sự chấp thuận của mọi thành viên trong nhóm.

- Có sự tương tác, bổ sung, hỗ trợ giữa các thành viên trong nhóm.
- Hiệu quả được cả nhóm nhận xét, đánh giá.


11
1.2.2. Kỹ năng và kỹ năng hoạt động nhóm
1.2.2.1. Khái niệm kỹ năng
KN là một vấn đề phức tạp trong Tâm lý học, cho đến nay vẫn tồn tại
nhiều quan điểm, có thể chia thành 2 hướng nghiên cứu chính:
Hướng thứ nhất: Nghiên cứu KN như là trình độ thực hiện hành động,
thiên về mặt kỹ thuật của thao tác hành động. Đại diện cho nhóm này có các tác
giả như Cudin V. X.; Covaliov A. G.; Trần Trọng Thuỷ [78]; Kruchetxki V. A.
[52]. Theo các tác giả trên, người có KN là người nắm được các kỹ thuật hành
động, hành động đúng các yêu cầu kỹ thuật sẽ đạt được kết quả. Ở đây, mức độ
phát triển KN biểu hiện ở mức độ hiểu và biết vận dụng đúng tri thức của hành
động.
Theo hướng này tác giả Đặng Thành Hưng (2013) cho rằng, KN là những
dạng chuyên biệt của năng lực thực hiện hành động cá nhân, là hình thức biểu hiện
của khả năng hay năng lực, KN là hành vi hay hành động thành công xét theo
những yêu cầu, quy tắc, tiêu chuẩn nhất định. "KN là một dạng hành động được
thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều
kiện sinh học - tâm lý khác của cá nhân như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực
cá nhân… để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ
thành cơng theo chuẩn hay quy định".[43]
Hướng thứ hai: Các nghiên cứu nhấn mạnh mặt hiệu quả của hành động,
coi KN là khả năng con người tiến hành cơng việc có kết quả trong những điều
kiện cụ thể, với khoảng thời gian tương ứng. Đại diện có các tác giả Levitov N.
D. [58]; Platonov K. K. [54]; Nguyễn Quang Uẩn; Nguyễn Ánh Tuyết; Ngô
Công Hoàn; Trần Quốc Thành. Các tác giả theo hướng này coi KN không chỉ
đơn thuần là kỹ thuật hành động, mà còn là kết quả hành động trong các mối

quan hệ với mục đích, phương tiện, điều kiện hành động.


12
Các nhà Tâm lý học tiếp cận dưới góc độ sự phát triển cho rằng có KN
nguyên sinh và KN thứ sinh. Đại diện các tác giả như: Kixegof X. I. (1977);
Petrovxki A. V. ; Davưdov V. V. ; Nguyễn Ánh Tuyết... cho rằng "KN là cách
thức hành động trên cơ sở tổ hợp những tri thức và kỹ xảo. KN được luyện tập
tạo cho con người khả năng thực hiện hành động không chỉ trong điều kiện quen
thuộc mà ngay trong cả điều kiện thay đổi".
Như vậy, từ những quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: KN là việc thực
hiện có kết quả các hành động và kỹ thuật hành động trên cơ sở vận dụng
những kiến thức, kinh nghiệm đã có một cách hợp lý, linh hoạt vào các tình
huống khác nhau để đạt được các mục tiêu đã xác định.
1.2.2.2. Kỹ năng hoạt động nhóm
Từ những định nghĩa về KN và hoạt động nhóm trong học tập như trên,
chúng tơi cho rằng KN hoạt động nhóm là KN vận dụng những tri thức và
những kinh nghiệm hoạt động nhóm đã có về hoạt động nhóm nhằm hồn thành
các nhiệm vụ học tập của nhóm đề ra.
KN hoạt động nhóm trong học tập được hình thành từ việc nhận thức
đúng đắn về hoạt động nhóm trong học tập, các thao tác kỹ thuật để hồn thành
cơng việc và được vận dụng thực hành trong thực tiễn.
KN hoạt động nhóm trong học tập của HS là một hệ thống cấu trúc, theo
chúng tôi bao gồm các KN bộ phận sau:
1.2.2.2.1. Kỹ năng lắng nghe, tiếp nhận thông tin
Khi làm việc theo nhóm, truyền thơng được xem là một trong những hoạt
động quan trọng, đóng vai trị của một cơ quan tuần hồn, chuyển tải thơng tin
đến mỗi thành viên và giữa các thành viên với nhau.
Nhiều người nghĩ rằng muốn truyền thơng tốt phải có “thuật ăn nói”,
nhưng nếu chỉ nói mà khơng biết “nghe” thì chỉ thành cơng nửa vời hay thậm

chí khơng thành cơng, vì truyền thơng là quá trình hai chiều: truyền và nhận.


13
Đối với người nhận tin, để phản hồi chính xác, điều quan trọng là phải
biết lắng nghe để hiểu được mục đích, nội dung thơng tin truyền đến. Việc tiếp
nhận thơng tin một cách chính xác đầy đủ là điều kiện quyết định để thực hiện
tốt thơng tin đó. Ngược lại, khi tiếp nhận thơng tin từ phía người nhận, thì người
truyền cũng phải biết lắng nghe, ghi nhận.
Lắng nghe là chìa khóa của truyền thơng khi tham gia hoạt động nhóm.
Lắng nghe giúp chúng ta thu thập được nhiều thông tin hơn, là cơ sở để ra quyết
định và giải quyết vấn đề của nhóm một cách khoa học khách quan. Lắng nghe
cịn giúp các thành viên trong nhóm hiểu nhau hơn, giúp việc đưa ra quyết định
dễ dàng hơn, nhờ vậy mà nhiệm vụ hoạt động của nhóm có hiệu quả hơn.
Lắng nghe khơng chỉ là tiếp nhận thơng tin từ người nói, mà người nghe
cịn biết phân tích theo hướng tích cực, phản hồi bằng cách tơn trọng ý kiến của
người nói, mặc dù có những ý kiến khơng cùng quan điểm của mình.
1.2.2.2.2. Kỹ năng thảo luận
Thảo luận là phần tất yếu trong hoạt động học tập theo nhóm, là hình thức
các thành viên trong nhóm cộng tác với nhau để trao đổi ý tưởng, quan điểm,
chia sẻ nguồn thơng tin để cùng nhau tìm cách giải quyết, kiểm tra giả thuyết và
đi đến kết luận chung.
Thảo luận nhóm khắc phục tình trạng thụ động, lười suy nghĩ và thiếu hẳn
sự phản hồi từ phía người học. Khi những vấn đề được nhóm đưa ra thảo luận,
địi hỏi các thành viên trong nhóm phải tự tìm tài liệu, phải động não tìm hiểu và
đưa ra ý kiến của chính mình, cùng nhau thống nhất giải quyết nhiệm vụ học tập
của nhóm. Qua đó hình thành ở HS khả năng tìm tịi, quan sát, so sánh, nghiên
cứu tài liệu, đánh giá, tổng hợp và sáng tạo.
Nhờ không khí thảo luận cởi mở, sơi nổi, tạo cơ hội cho các thành viên nhút
nhát mạnh dạn hơn khi trình bày ý kiến của mình, tạo sự tự tin, hứng thú học tập



14
trong HS. Tuy vậy, thảo luận chỉ phát huy vai trị của nó khi các thành viên trong
nhóm cùng biết:
- Xác định mục tiêu rõ ràng, cụ thể.
- Có ý thức chuẩn bị nội dung thu thập, tìm kiếm dữ liệu có liên quan đến
nội dung cần thảo luận.
- Có thái độ đúng đắn, biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác.
- Biết khai thác nội dung bằng cách đặt câu hỏi phù hợp, kích thích sự suy
nghĩ của các thành viên trong nhóm.
- Biết chia sẻ thơng tin, kinh nghiệm của mình cho các thành viên khác.
- Phát hiện những mâu thuẫn, khác biệt về quan điểm để cùng nhau thảo
luận tìm cách giải quyết.
- Nối kết được các ý kiến rời rạc thành một hệ thống.
- Mục tiêu đề ra phải được giải quyết sau buổi thảo luận nhóm và mọi
thành viên trong nhóm đều thấy thỏa mãn.
1.2.2.2.3 Kỹ năng hợp tác, chia sẻ
Cùng với sự phát triển của xã hội, trong dạy học thường xuyên thay đổi
phương pháp để đáp ứng nhu cầu của người học. Ở các trường tiểu học hiện nay,
đặc biệt là những trường thực hiện theo mơ hình VNEN thì cách dạy giúp người
học thu nhận được nhiều kết quả hơn nếu bản thân mỗi HS biết hợp tác, chia sẻ với
một người khác.
Khi các em có ý thức hợp tác, chia sẻ cùng người khác, lúc đó các em có
khả năng biểu lộ những hành vi mang tính xã hội, chấp nhận nhiệm vụ được
nhóm phân cơng và có trách nhiệm với các hoạt động của nhóm, lớp. Biết hợp
tác, chia sẻ là KN không thể thiếu khi chúng ta muốn nhóm tồn tại và hoạt động
có hiệu quả.
Khi hoạt động theo nhóm, mỗi cá nhân đều phải có sự chuẩn bị tài liệu,
mảng kiến thức liên quan đến nội dung cần thảo luận. Nếu khơng có sự chuẩn



15
bị, các em sẽ không quen với cách làm việc theo nhóm vì có sự khác biệt trong
nhận thức, cách suy nghĩ của mỗi cá nhân,… hoặc có những thành viên trong
nhóm ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác, khơng tơn trọng ý kiến của
nhau, chỉ thích làm theo ý mình, thờ ơ với những khó khăn, vướng mắc của
nhóm. Với cách làm như vậy, hiệu quả làm việc nhóm sẽ khơng cao, có lúc dẫn
đến tan rã nhóm. Vì vậy, khi đã là một thành viên của nhóm, khơng nên có quan
niệm rằng tơi chỉ làm theo sự phân công hay tôi chỉ làm theo những giá trị mà
tôi được thừa nhận.
Hợp tác, chia sẻ với nhau khơng thể tồn tại những thói quen xấu như:
khơng ý thức được trách nhiệm và quyền hạn của mình, khơng thoải mái khi
lắng nghe lời nhắc nhở hay góp ý,…Những thói quen này phải được đẩy lùi để
tinh thần đồng đội thật sự thống trị. Sự hợp tác và chia sẻ giữa các thành viên
trong nhóm hiểu mình và hiểu bạn, cùng chia sẻ mục tiêu và trách nhiệm, mong
muốn được lắng nghe người khác và tôn trọng sự nỗ lực của mọi thành viên,
luôn tin rằng mỗi thành viên đều có một đóng góp, một vai trị quan trọng trong
hoạt động nhóm.
Một người biết hợp tác, chia sẻ hoạt động nhóm, khi có các biểu hiện:
- Ý thức được vai trị, trách nhiệm của mình trong nhóm.
- Biết chấp nhận, lắng nghe, tơn trọng ý kiến đóng góp của các thành viên
trong nhóm với một thái độ cầu thị.
- Hòa đồng, thân thiện, cởi mở và quan tâm giúp đỡ các thành viên.
- Tuân theo các quy định của nhóm, cùng nhau hồn thành nhiệm vụ
chung.
1.2.2.2.4. Kỹ năng giải quyết vấn đề
KN giải quyết vấn đề là khâu cuối cùng khi hồn tất nhiệm vụ chung của
nhóm. Giải pháp cho một vấn đề do nhóm đề ra ln tốt hơn một giải pháp do
một cá nhân nghĩ ra [31, tr 25]



×