Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh qua dạy học chương ''chuyển hoá vật chất và năng lượng'' sinh học 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.43 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ GÁI

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO
KHOA CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHƯƠNG
“CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG”
SINH HỌC 11 - THPT
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH NHÂM

VINH - 2010

1


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Đình
Nhâm, người thầy đã tận tình, hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau Đại học, khoa Sinh
học và các Thầy Cô giáo trường Đại học Vinh, đại học Sư phạm Hà Nội đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ về tài liệu, phương pháp nghiên cứu trong q trình chúng tơi
học tập và nghiên cứu tại trường.
Cảm ơn Ban giám hiệu, Các Thầy Cô trong Tổ Sinh và học sinh các trường


THPT mà tôi tiến hành điều tra, thực nghiệm sư phạm đã tạo điều kiện và hợp tác
cùng với tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó cũng xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và những người thân
trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Vinh, tháng 12 năm 2010
Tác giả

Trần Thị Gái

2


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục....................................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt trong luận văn.........................................................................iii
Danh mục các bảng.....................................................................................................iv
Danh mục các hình.....................................................................................................v
PHẦN I. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu........................................................................3
5. Giả thuyết khoa học................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3

7. Những đóng góp mới của đề tài..............................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn..............................................................................................6
PHẦN II. NỘI DUNG................................................................................................7
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...............................7
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................7
1.1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu kỹ năng làm việc với SGK................................7
1.1.2. SGK................................................................................................................. 10
1.1.3. Làm việc với SGK............................................................................................13
1.1.4. Kỹ năng làm việc với SGK...............................................................................14
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................................................................21
1.2.1. Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK ở trường THPT......21
1.2.2. Đặc điểm về chương trình và SGK Sinh học THPT hiện nay...........................26
1.2.3. Phân tích cấu trúc và nội dung chương “CHVC và NL”, SH 11-THPT............28
CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VIỆC VỚI
SGK CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHƯƠNG
“CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG” SINH HỌC 11 THPT............32
2.1. CÁC KỸ NĂNG LÀM VIỆC VỚI SGK CẦN RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT
VÀ NĂNG LƯỢNG”, SH 11 – THPT......................................................................32
2.1.1. Nhóm kỹ năng làm việc với kênh chữ...............................................................32
2.1.2. Nhóm kỹ năng làm việc với kênh hình trong SGK...........................................47
2.1.3. Kỹ năng khai thác thông tin từ bảng trong SGK...............................................52
3


2.1.4. Nhóm kỹ năng vận dụng thơng tin đọc được từ SGK.......................................54
2.2. QUY TRÌNH RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VIỆC VỚI SGK........................57
2.3. CÁC NGUYÊN TẮC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VIỆC VỚI SGK...........62
2.4. CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VIỆC VỚI SGK CHO HS
QUA DẠY HỌC CHƯƠNG “CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG”,

SH 11 – THPT............................................................................................................62
2.4.1. Sử dụng câu hỏi – bài tập..................................................................................62
2.4.2. Sử dụng phiếu học tập.......................................................................................67
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..............................................................71
3.1. Mục đích thực nghiệm.........................................................................................71
3.2. Nội dung thực nghiệm.........................................................................................71
3.3. Phương pháp thực nghiệm...................................................................................71
3.3.1. Chọn trường và lớp thực nghiệm......................................................................71
3.3.2. Bố trí thực nghiệm............................................................................................72
3.3.3. Kiểm tra đánh giá..............................................................................................72
3.4. Kết quả thực nghiệm............................................................................................73
3.4.1. Định lượng........................................................................................................73
3.4.2. Định tính...........................................................................................................81
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................87
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
4


Các chữ viết tắt

Ý nghĩa chữ viết tắt

BT

Bài tập

CH


Câu hỏi

CHVC

Chuyển hóa vật chất

DH

Dạy học

ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐC

Đối chứng

ĐV

Động vật

GV

Giáo viên

HS

Học sinh




Mức độ

NL

Năng lượng

Nxb

Nhà xuất bản

KN

Kỹ năng

PPDH

Phương pháp dạy học

PHT

Phiếu học tập

QH

Quang hợp

SGK


Sách giáo khoa

SH 11

Sinh học 11

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TV

Thực vật

TT

Thứ tự

VC

Vật chất

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng


Tên bảng

Bảng 1.1

Kết quả điều tra việc sử dụng phương pháp dạy học của GV
Kết quả điều tra về tình hình rèn luyện kỹ năng làm việc với

Bảng 1.2

sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học Sinh học ở trường
THPT
5

Trang
22
23


Kết quả điều tra về một số KN làm việc với SGK của HS trong

25

Bảng 1.3

chương chuyển hóa vật chất và năng lượng, Sinh học 11-

Bảng 3.2

THPT
Các kỹ năng được đánh giá qua các lần kiểm tra

Bảng tần suất (fi %)-số HS đạt điểm xi qua các lần kiểm tra

73
74

trong TN
Bảng tần suất hội tụ tiến (f  ) - số HS đạt điểm xi qua các lần

74

kiểm tra trong TN
Bảng so sánh các tham số đặc trưng giữa TN và ĐC qua các lần

75

Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5

kiểm tra trong thực nghiệm
77

Bảng 3.6

Bảng tổng hợp kết quả các lần kiểm tra KN tách ra ý chính, bản

Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9


chất từ nội dung đọc được của SGK
Bảng tổng hợp kết quả các lần kiểm tra KN lập sơ đồ
Bảng tổng hợp kết quả các lần kiểm tra KN lập bảng
Bảng tổng hợp kết quả các lần kiểm tra kỹ năng tóm tắt
Bảng tổng hợp kết quả các lần kiểm tra KN khai thác thông tin

77
77
78
78

từ tranh ảnh
Bảng tổng hợp kết quả các lần kiểm tra KN khai thác thông tin

78

từ sơ đồ sơ đồ
Bảng tần suất (fi %) - số HS đạt điểm xi bài kiểm tra sau TN
Bảng tần suất hội tụ tiến (f  ) - số HS đạt điểm xi trở lên bài

79
79

Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14

kiểm tra sau TN

Bảng so sánh tham số đặc trưng TN và ĐC bài kiểm tra sau TN

79

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8

Tên hình
Quy trình rèn luyện kỹ năng của Geoffrey Petty
Quá trình hấp thụ vật chất và năng lượng từ mơi trường vào cơ thể
Q trình diễn đạt nội dung học tập từ sách giáo khoa
Quy trình lập sơ đồ nội dung
Hệ dẫn truyền tim (hình 19.1. SGK)
Sơ đồ các quá trình của hai pha trong quang hợp (hình 9.1 SGK)
Quy trình rèn luyện KN làm việc với SGK cho HS trong q trình
dạy học
Sơ đồ q trình tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở người
Sơ đồ quá trình tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa ở thú ăn thịt
Sơ đồ q trình tiêu hóa thức ăn ở ĐV nhai lại (trâu, bò, cừu, hưu,
nai,…)

6

Trang
18
30
37
42
48
50
57
59
59
60


Hình 2.9

Sơ đồ q trình tiêu hóa ở ĐV có dạ dày đơn (thỏ, ngựa, voi, gặm
nhấm…)
Hình 2.10 Sơ đồ quang hợp ở cây xanh (hình 8.1 SGK)
Hình 2.11 Sơ đồ mối quan hệ giữa hơ hấp và quang hợp
Hình 9.12 Chu trình Canvin
Hình 3.1 Biểu đồ biểu diễn đường tần suất tổng số bài kiểm tra trong TN
Hình 3.2 Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến (f  ) tổng số bài kiểm tra
trong TN
Hình 3.3 Biểu đồ biểu diễn đường tần suất (fi %) bài kiểm tra sau TN
Hình 3.6 Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến (f  ) bài kiểm tra sau TN

61
64

64
65
76
76
80
80

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức, con người được xem là trung tâm
của sự phát triển. Xã hội phát triển dựa vào sức mạnh của tri thức bắt nguồn từ việc
khai thác tiềm năng của con người, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm nhân tố
của sự phát triển nhanh chóng và bền vững. Con người được chăm lo phát triển toàn
diện cho sự hội nhập bao gồm tinh thần, trí tuệ, đạo đức, thể chất.
Hịa cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng đang bước vào kỷ
nguyên mới với những cơ hội và thách thức mới. Hơn lúc nào hết sự nghiệp giáo dục
có ý nghĩa quan trọng lớn lao trong chiến lược phát triển của đất nước và đang là vấn
đề được xã hội hết sức quan tâm. Đảng ta khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một động lực thúc đẩy và là một điều
kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo
vệ đất nước”. Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giáo dục nước ta nhằm
mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, “coi trọng cả ba
mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả”.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII khẳng định phải “đổi mới phương pháp giáo
dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học”.
Định hướng trên đã được pháp chế hoá trong Luật Giáo dục ở khoản 2 Điều 28:
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương


7


pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Chúng ta đang sống trong thời đại “bùng nổ” tri thức, khối lượng kiến thức đang
ngày một gia tăng nhanh chóng, đặc biệt là trong lĩnh vực sinh học. Do khối lượng
kiến thức tăng “siêu tốc” mâu thuẫn với quỹ thời gian học tập ở nhà trường có hạn nên
giáo dục phải dựa trên nguyên tắc “học tập thường xuyên, suốt đời”. Vì vậy, nhiệm vụ
của giáo viên hiện nay khơng chỉ dạy kiến thức mà điều quan trọng là dạy “phương
pháp”, rèn luyện khả năng tự làm việc, tự tìm hiểu để nắm bắt tri thức.
Sách giáo khoa là tài liệu học tập, tài liệu khoa học có vai trị rất quan trọng trong
quá trình dạy học. SGK vừa là nguồn cung cấp tri thức phong phú, định hướng cách
học cho HS vừa là phương tiện chủ yếu cung cấp thông tin để GV tổ chức hoạt động
dạy học. Trong bài tổng kết kinh nghiệm sử dụng SGK để dạy học Sinh học THPT,
GS.TS Đinh Quang Báo đã viết: “Để nâng cao giá trị dạy học của sách giáo khoa, giáo
viên phải xem sách giáo khoa là công cụ để tổ chức hoạt động tự học của học sinh”.
Sách giáo khoa Sinh học phổ thông mới hiện nay được xây dựng theo quan điểm
“Kết hợp nội dung tài liệu với phương pháp giảng dạy hướng vào tổ chức hợp tác thầy
trò hay để tạo điều kiện cho học sinh tự học”. Để làm việc với SGK trong tự học thực
chất là rèn luyện cho HS các KN đọc và xử lí thơng tin từ nội dung SGK. Trong q
trình làm việc với SGK, HS không những nắm vững kiến thức mà cịn rèn luyện các
thao tác tư duy, hình thành kỹ năng, kỹ xảo đọc sách.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông hiện nay, việc rèn
luyện KN làm việc với SGK chưa được chú trọng, HS chưa biết cách làm việc với
SGK một cách khoa học để lĩnh hội tri thức. Vì vậy việc khai thác, sử dụng SGK mới
theo hướng rèn luyện cho người học KN làm việc với SGK là vấn đề mà chúng ta cần
phải quan tâm.
“Chuyển hóa vật chất và năng lượng” là một đặc trưng sống cơ bản của cơ thể,
các kiến thức trong SGK được trình bày theo hướng tăng cường khả năng tự học của

HS. Mặt khác, các kiến thức trong chương này lại gắn liền với thực tiễn đời sống thì
việc rèn luyện KN làm việc với SGK cho HS là một vấn đề thiết thực và khả thi hiện
nay.
Với những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: Rèn luyện kỹ năng làm việc với sách
giáo khoa cho học sinh qua dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng”,
Sinh học 11 THPT.

8


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định hệ thống kỹ năng và biện pháp rèn luyện kỹ năng làm việc với sách
giáo khoa cho học sinh qua dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng”,
Sinh học 11 - THPT góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận chung về rèn luyện KN làm việc với SGK.
- Điều tra, đánh giá thực trạng về KN làm việc với SGK của HS trong DH Sinh
học ở trường THPT.
- Xác định hệ thống các KN làm việc với SGK cho HS qua DH chương “Chuyển
hóa vật chất và năng lượng”, Sinh học 11-THPT.
- Xây dựng quy trình rèn luyện KN làm việc với SGK Sinh học cho HS.
- Đề xuất các biện pháp rèn luyện KN làm việc với SGK Sinh học cho HS.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của qui trình và biện pháp đã đề
xuất.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các kỹ năng làm việc với sách giáo khoa và quy trình, biện pháp rèn luyện các kỹ
năng đó qua dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” Sinh học 11 THPT.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 11 - Trung học phổ thông.

5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xác định được hệ thống các kỹ năng và xây dựng quy trình cũng như lựa
chọn các biện pháp hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học chương “Chuyển
hóa vật chất và năng lượng” Sinh học 11 THPT.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về đường lối giáo dục, các chủ trương, nghị quyết về
tinh thần đổi mới giáo dục theo hướng tích cực hóa người học.
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến đề tài để xây
dựng cơ sở lý thuyết cho việc vận dụng vào dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và
năng lượng” Sinh học 11 - THPT.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu khác.
6.2. Phương pháp điều tra cơ bản
9


Điều tra thực trạng dạy và học ở Trường THPT bằng phiếu điều tra (test) và trao
đổi trực tiếp với giáo viên và học sinh.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài.
6.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu được trong thực nghiệm khảo sát và thực nghiệm sư phạm được
xử lý bằng các tham số thống kê toán học trên phần mềm Microsoft Exel. Sau đó phân
tích kết quả định lượng bằng thống kê tốn học để phân loại trình độ học sinh và đánh
giá mức độ lĩnh hội của từng học sinh. Các số liệu thu được của lớp TN và lớp ĐC
được chấm theo thang điểm 10 và được xử lí bằng thống kê toán học theo các bảng và
các tham số sau:

xi
Phương án


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

n
ĐC
TN
Trong đó:

- n số học sinh TN (hoặc ĐC) hay tổng số bài kiểm tra.
- ni số bài kiểm tra có điểm số là xi.
- xi điểm số theo thang điểm 10.
- X điểm trung bình của một tập hợp.


- Các tham số đặc trưng
+ Trung bình cộng ( X ): Đo độ trung bình của một tập hợp

1 k
X   x i ni
n i 1

(Cơng thức 3.1)

Trong đó: - xi : giá trị của từng điểm số nhất định.
- ni: số bài có điểm số đạt xi.
- n: tổng số bài làm.

10

X


+ Độ lệch chuẩn (s): Khi có hai giá trị trung bình như nhau nhưng chưa đủ để
kết luận 2 kết quả trên là giống nhau mà còn phụ thuộc vào các giá trị của các đại
lượng phân tán ít hay nhiều xung quanh hai giá trị trung bình cộng, sự phân tán đó
được mơ tả bởi độ lệch chuẩn theo công thức sau:
s

1 k
 ( xi  X ) 2 .ni
n i 1

(Cơng thức 3.2)


+ Sai số trung bình cộng (m):
m

s
n

(Công thức 3.3)

+ Hệ số biến thiên (Cv): Biểu thị mức độ biến thiên trong nhiều tập hợp có X
khác nhau:
Cv (%) =

s
.100 (%)
X

(Cơng thức 3.4)

Trong đó: Cv: 0- 9%, Dao động nhỏ, độ tin cậy cao.
Cv: 10-29%, Dao động trung bình.
Cv: 30-100%, Dao động lớn, độ tin cậy nhỏ.
+ Hiệu trung bình (dTN-ĐC): So sánh điểm trung bình cộng ( X ) của nhóm
lớp TN và ĐC trong các lần kiểm tra.
đTN-ĐC = X TN - X ĐC

(Công thức 3.5 )

Trong đó: X TN : X của lớp thực nghiệm
X ĐC : X của lớp đối chứng


+ Độ tin cậy (Td): Sai khác giữa 2 giá trị TB phản ánh kết quả của 2 phương
án thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC).

với

Td =

X TN  X DC
Sd

(Côngthức 3.6)

Sd =

s12 s 22

n1 n 2

(Côngthức 3.7)

X TN ; X DC : là các điểm số trung bình cộng của các bài làm theo phương án TN

và ĐC. n1, n2 là số bài làm trong mỗi phương án.
Giá trị tới hạn của T là T  tìm được trong bảng phân phối Student  = 0,05, bậc
tự do là f = n1 + n2 - 2.

11



* Phương pháp đánh giá: Để đánh giá kết quả kiểm tra của lớp TN, lớp ĐC thông
qua việc đánh giá định lượng và đánh giá định tính.
- Đánh giá định lượng: So sánh giá trị Td với Tα (tìm được trong bảng phân phối
Student):
+ Nếu Td < Tα thì sự sai khác giữa X TN vµ X DC là khơng có nghĩa hay X
sai khác với X

ĐC

ĐC

khơng

.

+ Nếu Td > Tα thì sự sai khác giữa X TN vµ X DC là có nghĩa hay X
X

TN

TN

sai khác với

.
- Đánh giá định tính:
+ Mức độ lĩnh hội kiến thức đã học.
+ Năng lực tư duy của học sinh.
+ Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.


7. Những đóng góp mới của đề tài
- Điều tra, đánh giá thực trạng về kỹ năng làm việc với sách giáo khoa Sinh học
của học sinh ở một số trường THPT hiện nay.
- Xác định hệ thống các kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cần rèn luyện cho
học sinh trong dạy học sinh học.
- Xây dựng quy trình rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học
sinh và đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho
học sinh.
- Hệ thống giáo án mẫu cho việc cụ thể hóa quy trình rèn luyện các kỹ năng làm
việc với sách giáo khoa.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và đề nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương II: Các biện pháp rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho
học sinh qua dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” Sinh học 11 –
THPT.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm

12


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SƠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu kỹ năng làm việc với sách giáo khoa
1.1.1.1. Trên thế giới
Ở Liên Xô vấn đề làm việc với SGK đã được nghiên cứu từ rất sớm. Năm
1947, Crupxcaia.N.A đã xuất bản tài liệu “Làm việc độc lập với sách giáo khoa như
thế nào”.

Vào thời điểm này, một số nhà giáo dục Mỹ cũng đã có những nghiên cứu
chuyên biệt về hoạt động đọc sách của sinh viên và bàn về hoạt động động này trong
một số tài liệu chuyên ngành. Harold W. Bernard trong cuốn “psychology of learning
and teaching” đã dành nhiều nội dung để chỉ dẫn cho sinh viên các kỹ thuật làm việc
với sách, hình thành thói quen, KN, kỹ xảo đọc sách [13].
Quan điểm làm việc với SGK đã được đưa vào giáo trình lí luận DH từ những
năm 1956, 1957 nhưng việc rèn luyện KN làm việc với SGK cho HS vẫn còn nhiều
hạn chế. I.A.Cairop (1956) chỉ đề cập một số hình thức đơn giản của việc sử dụng
SGK trong giờ lên lớp mà chưa phải là hình thức cơ bản. Phần lớn GV mới chỉ cho HS
13


đọc SGK những phần kiến thức đơn giản cần ghi nhớ, giành thời gian để giảng những
nội dung kiến thức khó. I.A.Cairop cũng cho rằng: nên dùng SGK ở những phần kiến
thức khó bằng cách GV cùng HS tìm dàn ý. E.I.Gôlan (1957) trong cuốn “Những
phương pháp dạy học trong nhà trường Xô Viết” cho rằng “Việc nghiên cứu sách giáo
khoa một cách cơ bản ở các lớp 5 đến 10 được tiến hành không phải trong giờ lên lớp
mà trong quá trình chuẩn bị các bài tập ở nhà”[40].
Từ năm 1958, trong cuốn “Hoạt động của học sinh trong quá trình dạy học”.
B.P.Exipop đã lưu ý GV nên sử dụng SGK để phát huy tính tích cực của HS. Từ đó
SGK đã được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả hơn, tạo bước ngoặt mới trong hoạt
động dạy và học.
Về sau các nhà lí luận DH đã đi sâu hơn về vấn đề làm việc với sách giáo khoa.
T.A Ilina (1979) trong cuốn Giáo dục học đã cho rằng “Để việc học tập theo sách có
hiệu quả học sinh phải nắm vững các kỹ năng, kỹ xảo tương ứng” và đưa ra một số
phương pháp và cách làm việc phương pháp đọc, lập dàn ý, trả lời câu hỏi, nói lại,
làm, tóm tắt, làm đề cương và nêu lên những qui tắc làm việc chủ yếu của HS với
SGK. Theo ơng: “khi làm việc với bất kì một sách giáo khoa nào cũng phải bắt đầu từ
sự tìm hiểu về cấu trúc và những đặc điểm của nó. HS cần nắm vững là các em phải
dùng sách giáo khoa ở nhà để hiểu rõ hơn điều mà giáo viên sẽ giải thích trong giờ

học, cũng như là để tự mình phân tích một phần nào đó của bài mới”.
Kharlamov (1979) đề cập đến việc sử dụng SGK cho giờ lên lớp và xem đó là
cách thức tốt nhất để phát huy tính tích cực của HS trong học tập: “ Bản chất của hoạt
động độc lập nghiên cứu sách giáo khoa là ở chỗ nắm vững kiến thức mới được thực
hiện độc lập với từng học sinh thông qua đọc sách có suy nghĩ kỹ tài liệu nghiên cứu,
thơng qua hiểu biết các sự kiện các ví dụ nêu ra trong sách và các kết luận khái quát
hóa từ các sự kiện đó, ví dụ đó”[13].
Như vậy có nhiều quan điểm khác nhau về SGK và rèn luyện KN làm việc với
SGK nhưng tất cả các nhà lí luận DH đều có điểm chung là nhấn mạnh vai trò quan
trọng của SGK và việc sử dụng SGK trong DH. Tuy nhiên vấn đề rèn luyện KN làm
việc với SGK chưa được đi sâu phân tích.
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Trong nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục (11/1/1979) đã viết:
“Cần coi trọng việc bồi dưỡng hứng thú thói quen và phương pháp học cho học sinh,
hướng dẫn học sinh biết cách nghiên cứu sách giáo khoa thảo luận chuyên đề, ghi chép
tư liệu, tập làm thực nghiệm khoa học”. Vấn đề SGK đã được ít nhiều đề cập trong các
giáo trình và tài liệu lí luận DH bộ môn.
14


Phan Trọng Ngọ (2005) đã cho rằng học qua đọc sách là một trong những
phương pháp làm việc độc lập của học viên có sự trợ giúp của GV. Tác giả đã nêu đề
cập đến vai trò của sách, điểm mạnh và hạn chế của học qua đọc sách, các mức độ đọc
sách, yêu cầu khi đọc sách, kỹ thuật đọc sách [32].
GS.TS Đinh Quang Báo và PGS.TS Nguyễn Đức Thành đã đưa ra lí luận cơ
bản về phương pháp làm việc với SGK, tài liệu tham khảo. Nêu lên vai trị của SGK
trong q trình DH “Sách giáo khoa khơng chỉ là cơng cụ của trị mà là cả của thầy,
khơng chỉ sử dụng ở nhà mà cịn được sử dụng đắc lực trên lớp, không chỉ để ôn tài
liệu đã học mà còn để tiếp thu tri thức mới”. Các tác giả cũng nhận định “Từ trước tới
nay, sách giáo khoa mới chỉ được dùng như là tư liệu giúp học sinh học thuộc khi ôn

bài ở nhà. Rất ít giáo viên dùng sách để tổ chức cơng tác độc lập nghiên cứu cho học
sinh”. Từ đó đề xuất các yêu cầu chi tiết khi rèn luyện một số KN làm việc với SGK
cho HS.
GS.TS Trần Bá Hoành (2003) đã nhận định về đổi mới cách viết SGK mà cho
đến nay vẫn còn nguyên giá trị. SGK được xem là bản thiết kế các hoạt động học tập
khám phá trong từng tiết học hay nói cách khác SGK mới định hướng GV chuyển cách
dạy từ thông báo - giải thích - minh họa sang tổ chức các hoạt động tìm tịi khám phá.
GS.TS Đinh Quang Báo cũng đã có những nghiên cứu về SGK như: Tổng kết
kinh nghiệm sử dụng sách giáo khoa trong dạy học Sinh học (Hà Nội, 1997). Dạy sinh
viên đọc sách - phương pháp dạy tự học chủ yếu (tài liệu chuyên đề Sau đại học).
Việc nghiên cứu về SGK và rèn luyện KN làm việc với SGK rất quan trọng
nhưng thực tế vẫn chưa được nghiên cứu nhiều thể hiện qua một số cơng trình nghiên
cứu có liên quan.
Trong luận án Phó tiến sĩ “Xây dựng và sử dụng bài toán nhận thức để nâng cao
hiệu quả dạy học phần cơ sở vật chất và cơ chế di truyền trong chương trình Sinh học
Phổ thơng trung học”. GS.TS Lê Đình Trung (1994) đã nghiên cứu và đề xuất biện
pháp sử dụng bài toán nhận thức kết hợp với bài tập tự lực làm việc với sách giáo khoa
để tổ chức hoạt động của học sinh.
Đặng Thị Dạ Thủy (1997), “Sử dụng công tác độc lập với sách giáo khoa để
phát huy tính tích cực của học sinh trong khâu nghiên cứu tài liệu mới phần sinh thái
học lớp 11- Cải cách giáo dục”.
Bùi Thúy Phượng (2001), “Sử dụng câu hỏi - bài tập để tổ chức học sinh tự lực
nghiên cứu sách giáo khoa trong giảng dạy sinh thái học lớp 11”.

15


Phạm Thị Hằng (2002), “ Sử dụng bài toán nhận thức kết hợp câu hỏi tự lực
nghiên cứu tài liệu giáo khoa tổ chức dạy học các qui luật di truyền lớp 11- THPT”.
Hà Khánh Quỳnh (2007), “Rèn luyện năng lực tự học sách giáo khoa cho học

sinh qua dạy học phần sinh học tế bào Sinh học 10-THPT”.
Hoàng Nguyên Văn (2007), “Các biện pháp hướng dẫn nghiên cứu SGK trong
dạy học Sinh học 10 phân ban để rèn luyện một số kỹ năng đọc sách cho học sinh”.
Võ Thị Bích Thủy (2007), “Các biện pháp rèn luyện cho học sinh kỹ năng diễn
đạt nội dung trong quá trình tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu sách giáo khoa Sinh
học 11”.
Nguyễn Duân (2010), “Sử dụng phương pháp làm việc với sách giáo khoa để tổ
chức hoạt động học tập của học sinh trong dạy học Sinh học ở THPT”.
Nếu như các tác giả trước đó mới chỉ nêu một phần cơ sở lí luận về phương
pháp làm việc với sách giáo khoa và ứng dụng trong DH Sinh học THPT thì Nguyễn
Duân trong luận án của mình đã đề cập đến cơ sở lí luận của phương pháp làm việc
với SGK có hệ thống. Tác giả đã đề cập đến vai trò SGK, hệ thống các KN làm việc
với SGK, xây dựng và sử dụng qui trình tổ chức HS làm việc với SGK trong DH Sinh
học ở THPT. Tuy nhiên đã tách riêng thành hai quy trình: quy trình rèn luyện KN làm
việc với SGK và quy trình tổ chức HS làm việc với SGK. Mặt khác tác giả cũng chỉ
mới đề cập sơ qua về quy trình rèn luyện KN làm việc với SGK mà chưa đi sâu phân
tích các bước cụ thể trong quy trình.
1.1.2. Sách giáo khoa
1.1.2.1. Quan niệm về sách giáo khoa
Sách giáo khoa (textbook) là một phương tiện dạy học được sử dụng rộng rãi ở
tất cả các nước trên thế giới, các cấp bậc học khác nhau nhưng cho đến nay vẫn chưa
có một quan niệm cụ thể về SGK.
Trên Wikipedia, SGK được định nghĩa là loại sách cung cấp kiến thức, được
biên soạn với mục đích dạy và học. Thuật ngữ SGK còn được hiểu là một loại sách
chuẩn cho một ngành học [50].
SGK được phân loại dựa theo đối tượng sử dụng hoặc chủ đề của sách. Việc
xuất bản SGK thường dành cho các nhà xuất bản chuyên ngành. Biên soạn một SGK
có giá trị là cả một kỳ cơng. Ngày nay, bên cạnh dạng sách in, nhiều SGK có thể được
tham khảo trực tuyến.
SGK phổ thông: Ở cấp phổ thông, SGK là sự thể hiện những nội dung cụ thể

của chương trình phổ thơng. Trên thế giới, có nhiều bộ SGK khác nhau được biên soạn
cho cùng một môn học. Tại Việt Nam, hiện tại chỉ tồn tại một bộ SGK duy nhất cho
một môn học.
16


Kiến thức trong SGK là một hệ thống kiến thức khoa học, chính xác, theo một
trình tự logic chặt chẽ, được gia công về mặt sư phạm cho phù hợp với trình độ học
sinh và thời gian học tập. Ngồi phần kiến thức, SGK cịn có một phần về rèn luyện
các kỹ năng và các phương pháp giảng dạy môn học.
Theo luật Giáo dục Việt Nam (2005), SGK cụ thể hoá các yêu cầu về nội dung
kiến thức và kỹ năng quy định chương trình giáo dục của các mơn học ở mỗi lớp của
giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông”, [31].
Theo Nguyễn Duân, SGK là sách học của HS do bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức biên soạn và duyệt trên cơ sở thẩm định của hội đồng quốc gia thẩm định SGK
để sử dụng chính thức thống nhất ổn định trong giảng dạy, học tập và đánh giá HS ở
nhà trường và cơ sở giáo dục phổ thông khác [13].
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, SGK thể hiện một cách cụ thể nội dung, phương
pháp giáo dục của từng mơn học trong chương trình giáo dục phổ thơng với các u
cầu [8]:
- Bám sát chương trình mơn học.
- Đảm bảo tính kế thừa trong q trình biên soạn.
- Dựa trên cơ sở lí luận về SGK có những ý tới xu thế tiên tiến trên thế giới
trong lĩnh vực này.
- Đảm bảo cơ bản tinh giản, hiện đại sát với thực tiễn Việt Nam.
- Đảm bảo tính liên môn.
- Tạo điều kiện trực tiếp giúp HS tiếp tục nâng cao năng lực tự học và đổi mới
PPDH.
- Đảm bảo yêu cầu phân hóa.
- Đảm bảo những yêu cầu về văn phong đặc trưng của SGK.

- Chú ý tới đặc điểm lứa tuổi HS và điều kiện DH cụ thể của cấp THPT.
1.1.2.2. Vai trò sách giáo khoa
SGK là sản phẩm kết tinh của văn hóa nhân loại, là nguồn tri thức khoa học
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Sách có vai trị quan trọng trong
việc giáo dục và nâng cao trình độ văn hóa chung của con người giúp con người tiếp
thu những giá trị tinh thần của lịch sử nhân loại.
A.I Gerxen đã nhận xét rằng: “Sách có ảnh hưởng rất lớn đối với sự giáo dục và
sự phát triển của con người. Khơng đọc sách thì khơng có thị hiếu giáo dục chân chính
cũng khơng có cả thị hiếu văn chương, cả tầm hiểu biết, toàn diện sâu sắc và nhờ đọc
sách con người có thể sống qua các thế kỷ”
Đ.I.Pixarep cho rằng: “Sách và việc đọc sách có một ý nghĩa thực sự lớn lao.
Nhưng muốn sách trở thành phương tiện có hiệu quả giúp cho sự phát triển của trí tuệ

17


và sự phong phú tinh thần của con người thì cần phải biết đọc sách” nghĩa là “Sách chỉ
bổ ích với những người nào biết đọc sách”.
N.A Rubakin “Bản chất của sự trao dồi học vấn hồn tồn khơng chỉ ở chỗ đã
đọc xong và nghiên cứu được số lượng sách nhất định mà ở chỗ đã đọc và nghiên cứu
chúng như thế nào” [42].
Những quan điểm trên đã khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với sự phát
triển của mỗi con người và của toàn xã hội. Giáo dục là nơi diễn ra quá trình chuyển
giao kinh nghiệm và trình độ văn minh văn hóa của thế hệ trước cho thế hệ sau. Xu
hướng đổi mới trong giáo dục hiện đại là giáo dục dần dần phải chuyển thành tự giáo
dục. Trong bối cảnh đó sách càng có vai trị quan trọng trong sự nghiệp giáo dục thế hệ
trẻ.
Trong quá trình dạy học, SGK là tài liệu học tập, tài liệu khoa học, vừa là
nguồn cung cấp kiến thức phong phú cho người học, vừa là phương tiện chủ yếu để
người dạy tổ chức hoạt động học.

- Đối với người học:
+ SGK là nguồn cung cấp thông tin cơ bản cho học sinh, SGK chứa đựng
những kiến thức khoa học cơ bản và hệ thống nên học sinh có thể lĩnh hội kiến thức
một cách logic, ngắn gọn, khái quát nhất.
+ Trong quá trình học tập, SGK đối với học sinh là nguồn tư liệu cốt lõi, cơ bản
để tra cứu, tìm tịi. Tư liệu tra cứu được từ SGK phải trải qua một chuỗi các thao tác tư
duy logic. Do đó trong q trình làm việc với SGK học sinh không những nắm vững
kiến thức mà cịn rèn luyện các thao tác tư duy, hình thành kỹ năng, kỹ xảo đọc sách.
Đây là 2 mặt quan trọng có quan hệ tương hỗ thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình HS độc
lập làm việc với SGK.
+ Vận dụng các thông tin đã được thu thập và xử lí vào các tình huống mới
nhằm tăng độ bền vững tri thức của người học như vận dụng thông tin đã có để giải bài
tập, trả lời câu hỏi, giải quyết vấn đề học tập nảy sinh.
+ Với tư cách là nguồn cung cấp kiến thức cơ bản, SGK là nguồn tư liệu để HS
sử dụng trong nhiều hoạt động học tập như: lĩnh hội kiến thức mới; ôn tập và củng cố
kiến thức đã học trên lớp; tự học ở nhà (học thuộc hay tra cứu chính xác những số liệu,
định nghĩa, định lí, cơng thức, các sự kiện...khái quát hóa nội dung từ các phần, các
chương, các bài theo một chủ đề nhất định.
+ SGK cũng được xem là một trong những công cụ giúp HS tự kiểm tra, tự
đánh giá kết quả học tập của mình từ đó định hướng cách học phù hợp.
- Đối với người dạy:

18


Trong bài tổng kết kinh nghiệm sử dụng SGK để dạy học Sinh học THPT,
GS.TS. Đinh Quang Báo đã viết: “Để nâng cao giá trị dạy học của SGK giáo viên phải
xem SGK là công cụ để tổ chức hoạt động tự học của học sinh”.
Đối với giáo viên, SGK là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho hoạt động DH từ
khâu thiết kế bài dạy, tổ chức bài lên lớp và kiểm tra đánh giá học sinh.

Khi tổ chức cho HS làm việc độc lập với SGK tức là hoạt động của HS chiếm tỉ
trọng cao hơn so với GV về mặt thời gian cũng như cường độ làm việc nhưng thực ra
GV đã phải đầu tư thời gian và công sức rất nhiều trong việc soạn bài và thiết kế các
hoạt động học tập cho học sinh.
- Trong khâu thiết kế bài dạy, SGK là một tài liệu chuẩn để GV soạn giáo án
(xác định mục tiêu, phương tiện, kiến thức trọng tâm và tiến trình bài giảng). Tính
logic giữa các chương, các phần, các bài, các mục trong bài sẽ giúp GV hệ thống được
các kiến thức cần truyền đạt cho HS và thiết kế các dạng hoạt động của HS đối với
từng loại kiến thức.
- Trong khâu lên lớp, SGK được xem là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho GV, là
công cụ để GV tổ chức, giải quyết những yêu cầu dạy học theo hướng phát huy tích
cực học tập của học sinh. Khi đó những gì in trong sách chỉ là tài liệu cốt lõi cơ bản
mà cần được gia công theo định hướng của giáo viên.
- Dưới sự tổ chức định hướng của GV có thể cho phép tổ chức hoạt động tự lực
nghiên cứu SGK của HS theo một phổ rộng. Từ việc nghiên cứu sách để ghi nhớ tái
hiện các sự kiện tư liệu đến việc nghiên cứu SGK để giải quyết một nhiệm vụ nhận
thức sáng tạo.
Bằng các phương pháp dạy học tích cực, GV sẽ giúp HS giải mã được kiến thức
ở trong SGK bằng các ngôn ngữ riêng như sơ đồ, bảng biểu, đồ thị, thí nghiệm...do đó
học sinh vừa chủ động lĩnh hội được kiến thức, vừa nhớ lâu hơn, khả năng vận dụng
sáng tạo hơn và kích thích được hoạt động học tập tích cực của học sinh, tức là HS vừa
nắm được kiến thức, vừa nắm được phương pháp đi tới kiến thức đó.
- Trong khâu kiểm tra đánh giá: SGK được giáo viên sử dụng là một trong
những công cụ để kiểm tra đánh giá HS từ đó điều chỉnh việc DH cho phù hợp với
trình độ học sinh.
Như vậy SGK có vai trị rất quan trọng trong quá trình dạy học, đối với cả
người dạy và người học. Giáo viên cần biết cách tổ chức HS tự lực nghiên cứu SGK để
giúp HS tiếp thu được kiến thức và tìm ra con đường dẫn tới tri thức đó
1.1.3. Làm việc với sách giáo khoa
1.1.3.1. Bản chất của hoạt động làm việc với sách giáo khoa

Theo Nguyễn Duân (2010), làm việc với SGK là khái niệm dùng để chỉ hoạt
động học tập tự lực của HS với đối tượng là SGK để đạt được mục đích học tập [13].
19


Về bản chất SGK có các đặc trưng:
- Là hoạt động học tập (độc lập, tự lực) do HS làm chủ thể.
- Mục đích của hoạt động là hình thành tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
- Có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy.
- SGK vừa là phương tiên học tập vừa là nguồn tri thức mà HS cần lĩnh hội, là
nơi hiện thực hóa, vật chất hóa và là nơi tồn tại của nội dung dạy học.
1.1.3.2. Các hoạt động làm việc với sách giáo khoa
Việc phân loại các hoạt động làm việc với SGK đã được nhiều tác giả đề cập
đến và việc phân chia cũng dựa trên các tiêu chí khác nhau.
- Dựa trên lí thuyết thông tin [10], [13], [25]:
+ Các hoạt động thu nhận thông tin: Tiếp cận nguồn thông tin (SGK là nguồn
thơng tin chủ yếu); bài khóa, tìm ý chính (tìm ý chính từ bài đọc SGK để chuẩn bị cho
khâu thu nhận thông tin); ghi chép (đánh dấu thông tin chính hoặc những thơng tin cần
bổ sung, ghi chép theo cách hiểu của bản thân, đọc lại bài ghi, tóm tắt bài ghi....)
+ Các hoạt động xử lí thơng tin: Sử dụng các thao tác tư duy để xử lí thơng tin
(đặt câu hỏi, hệ thống hóa kiến thức, thảo luận). Diễn đạt nội dung thơng tin đã xử lí
bằng chính ngơn ngữ của bản thân trước tổ, lớp (lập bản đồ khái niệm, lập bảng, vẽ đồ
thị, biểu đồ, lập dàn ý và soạn đề cương).
+ Các hoạt động vận dụng thơng tin vào các tình huống mới: giải bài tập, trả lời
câu hỏi, giải quyết vấn đề học tập nảy sinh.
- Dựa trên các loại kênh thông tin [13]:
+ Làm việc với kênh chữ: Đọc hiểu văn bản, diễn đạt thông tin từ văn bản sang
dạng khác (sơ đồ, bảng, đồ thị) và vận dụng thông tin từ kênh chữ để trả lời câu hỏi,
giải bài tập.
+ Làm việc với kênh hình: Thu nhận và khai thác thơng tin từ hình vẽ, bảng

biểu, sơ đồ, đồ thị có trong sách giáo khoa.
- Dựa trên kiểu bài tập lên lớp [13]:
+ Làm việc với SGK trong bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới.
+ Làm việc với SGK trong bài lên lớp củng cố, hoàn thiện tri thức.
+ Làm việc với SGK trong bài lên lớp kiểm tra, đánh giá.
- Dựa vào đặc điểm cấu trúc nội dung sách giáo khoa và diễn biến quá trình
dạy học [20]:
+ Làm việc với SGK trước khi thực hiện bài lên lớp.
+ Làm việc với SGK trong khi thực hiện bài lên lớp.
+ Làm việc v ới SGK sau khi thực hiện bài lên lớp.
- Dựa trên chức năng của học tập [13]:
+ Hoạt động định hướng cho việc học.
20



×