Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

SỬ DỤNG bài tập TÌNH HUỐNG TRONG dạy học môn đạo đức lớp 4 để PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực của học SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 99 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ THỊ BÍCH PHƯỢNG

SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC MƠN ĐẠO ĐỨC LỚP 4 ĐỂ PHÁT
HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc tiểu học)
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM MINH HÙNG


2

NGHỆ AN - 7/2017


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài: “Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học mơn
Đạo đức lớp 4 để phát huy tính tích cực của học sinh” để nghiên cứu, tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Phạm Minh Hùng, người đã


tận tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới tập thể giáo viên khoa Giáo dục tiểu học,
khoa đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo phản biện cùng các bạn học viên lớp
cao học K 23 Giáo dục bậc tiểu học, các thầy cơ giáo ở trường tiểu học đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè và đồng nghiệp, những người ln
động viên, khích lệ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
TPHCM, tháng 7 năm 2017
Tác giả

Vũ Thị Bích Phượng


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................6
DANH MỤC BẢNG, HÌNH.............................................................................................7
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................10
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu...............................................................................10
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................................10
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu..............................................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................11
7. Đóng góp của luận văn...............................................................................................11
8. Cấu trúc của luận văn.................................................................................................12
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

TRONG DẠY HỌC MƠN ĐẠO ĐỨC LỚP 4 ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
CỦA HỌC SINH..............................................................................................................13
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................................13
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.......................................................................................13
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.......................................................................................14

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài..............................................................................16
1.2.1. Tính tích cực của học sinh............................................................................................16
1.2.2. Bài tập tình huống.........................................................................................................19
1.2.3. Sử dụng bài tập tình huống...........................................................................................20

1.3. Bài tập tình huống trong mơn Đạo đức lớp 4..........................................................22
1.3.1. Khái quát về môn Đạo đức lớp 4 và chủ đề “mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng,
xã hội” trong môn Đạo đức lớp 4...........................................................................................22
1.3.2. Bài tập tình huống thuộc chủ đề mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, xã hội
trong môn Đạo đức lớp 4.........................................................................................................25

1.4. Sử dụng bài tập tình huống trong dạy học môn đạo đức lớp 4 để phát huy tính tích
cực của học sinh.............................................................................................................30
1.4.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của học sinh lớp 4.....................................................................30
1.4.2. Mục đích, yêu cầu sử dụng bài tập tình huống trong dạy học mơn Đạo đức lớp 4 để
phát huy tính tích cực của học sinh........................................................................................31
1.4.3. Phương thức sử dụng bài tập tình huống trong mơn Đạo đức lớp 4 để phát huy tính
tích cực của học sinh...............................................................................................................32

Kết luận chương 1..........................................................................................................38
Chương 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY
HỌC MƠN ĐẠO ĐỨC LỚP 4 ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC
SINH..................................................................................................................................39



iii
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng....................................................................................39
2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng.......................................................................................39
2.1.2. Nội dung khảo sát thực trạng........................................................................................39
2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát thực trạng....................................................................39
2.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng.................................................................................39
2.1.5. Xử lý kết quả khảo sát thực trạng.................................................................................41

2.2. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng.....................................................................41
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về bài tập tình huống trong dạy học mơn Đạo
đức lớp 4..................................................................................................................................41
Bảng 2.1 : Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của giáo viên về bài tập tình huống trong
dạy học mơn Đạo đức lớp 4.....................................................................................................42
Nội dung..................................................................................................................................42
Nhận thức của GV..................................................................................................................42
Tỉ lệ..........................................................................................................................................42
Khái niệm về biện pháp giáo dục............................................................................................42
Hiểu đúng................................................................................................................................42
39,58........................................................................................................................................42
Hiểu sai....................................................................................................................................42
60,42........................................................................................................................................42
Dấu hiệu của hệ thống biện phápgiáo dục đạo đức...............................................................42
Đầy dủ các dấu hiệu................................................................................................................42
25,61........................................................................................................................................42
Có hai dấu hiệu.......................................................................................................................42
35,22........................................................................................................................................42
Một dấu hiệu...........................................................................................................................42
39,18........................................................................................................................................42
Kết hợp các biện pháp.............................................................................................................42

Hiểu được................................................................................................................................42
35,26........................................................................................................................................42
Chưa hiểu được.......................................................................................................................42
64,74........................................................................................................................................42
2.2.2. Thực trạng sử dụng bài tập tình huống trong dạy học môn Đạo đức lớp 4 để phát huy
tính tích cực của học sinh.......................................................................................................44
1.2.3. Kết quả khảo sát các GV trong việc dạy loại bài tập XLTH trong môn ĐĐ ở lớp 4 hiện
nay...........................................................................................................................................46

2.3. Đánh giá chung của thực trạng...............................................................................51
2.3.1 Những ưu điểm.....................................................................................................51
Nhà trường được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, đã tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm
túc chương trình và kế hoạch dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.......52
Giáo viên có trình độ nghiệp vụ chun mơn cao, đã vận dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học để mang lại hiệu quả cao nhất, như: vận dụng hình thức học nhóm theo
mơ hình trường học mới; tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm giúp các
em hiểu rõ hơn về giá trị đạo đức..................................................................................52


iv
Về phụ huynh: PHHS có nhận thức tốt về giáo dục, ủng hộ các chủ trương chính sách
của nhà trường đề ra trong công tác giáo dục học sinh , có sự phối kết hợp tốt với GV
để quản lý và giúp các em HS tiến bộ trong học tập cũng như trong việc tu dưỡng đạo
đức..................................................................................................................................52
Về chính quyền địa phương: Đảng ủy, chính quyền và các ban ngành ở địa phương
quan tâm tới công tác giáo dục, việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục
với nhà trường tốt. Môi trường xã hội lành mạnh, địa bàn phường ổn định về an ninh
trật tự..............................................................................................................................52
2.3.2 Những hạn chế......................................................................................................52
Về gia đình: Có gia đình do cha mẹ sống khơng gương mẫu, cha mẹ ly hôn; hay buông

lỏng giáo dục, phó mặc cho xã hội, cho nhà trường “trăm sự nhờ thầy” …..................52
Về Nhà trường: Có lúc, có nơi uy tín người thầy bị sa sút, các giá trị truyền thống “Tơn
sư trọng đạo“ bị nhìn nhận một cách méo mó, vật chất hóa, thực dụng; có trường hợp
người thầy khơng giữ được tư thế đáng kính trọng trong quan hệ thầy trị; tình trạng vi
phạm dạy thêm, học thêm đã tác động xấu đến uy tín của người thầy trong suy nghĩ
học sinh và khơng ít phụ huynh.....................................................................................52
Về Xã hội: Những hạn chế, tác động xấu từ môi trường của thời kỳ “mở cửa, hội nhập”,
những “tư tưởng văn hoá xấu, ngoại lai”; mặt trái của cơ chế thị trường …có cơ hội xâm
nhập. Đây đó, cịn có những hiện tượng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, thích
chạy theo lối sống thực dụng, thậm chí những hành động phạm pháp của “người lớn” đã
tác động xấu trực tiếp đến học sinh. Các tệ nạn xã hội có nơi, có lúc đã xâm nhập vào trong
trường học; tình trạng một số ít học sinh lún sâu vào tệ nạn xã hội thậm chí đánh thầy, gây
án, giết người, cướp của, … số này tuy không phổ biến nhưng có xu hướng gia tăng, làm
băng hoại đạo đức, tha hoá nhân cách; gây nỗi đau, đáng lo ngaị cho các bậc cha, mẹ; đã
tác động xấu tới các gía trị đạo đức truyền thống, ảnh hưởng khơng nhỏ trực tiếp đến công
tác GDĐĐ học sinh, đến an ninh trật tự xã hội.....................................................................52

Mặt khác do những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường. Trong xu thế tồn cầu
hóa, nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển mình. Cơ chế thị trường len lỏi vào
từng lĩnh vực của đời sống xã hội làm cho nhiều giá trị truyền thống ngày càng bị xói
mịn. Cùng với những thành quả đạt được của nền kinh tế, chúng ta khơng thể khơng
nói đến mặt trái của cơ chế thị trường đã làm xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội, nhiều biểu
hiện thái độ tiêu cực trong hành vi, lối sống của một bộ phận không nhỏ học sinh của
chúng ta, khiến các em có những cái nhìn lệch lạc về những chuẩn mực giá trị đạo đức
của con người.................................................................................................................53
Người lớn chưa thực sự là tấm gương sáng để các em noi theo. Phụ huynh chưa thực
sự quan tâm và chưa phối hợp hiệu quả với nhà trường trong công tác giáo dục đạo dức
cho các em. Những người được khảo sát đều cho rằng phần lớn họ mới chỉ quan tâm
nhắc nhở và giáo dục con em mình học tập, lĩnh hội những kiến thức khoa học chứ họ
chưa thực sự quan tâm và chưa phối hợp hiệu quả với nhà trường trong việc giáo dục

cho con em mình............................................................................................................53
- - 2.3.3. Ngun nhân thành cơng................................................................................53
2.3.4. Ngun nhân hạn chế, thiếu sót...................................................................................55

Kết luận chương 2..........................................................................................................57
Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY
HỌC MƠN ĐẠO ĐỨC LỚP 4 ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC
SINH..................................................................................................................................59


v
3.1. Xây dựng các loại bài tập xử lý tình huống để phát huy tính tích cực của học sinh
khi học chủ đề “ mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, xã hội”..............................59
3.2. Đề xuất quy trình, biện pháp vận dụng các loại bài tập xử lý tình huống để phát
huy tính tích cực của học sinh khi học chủ đề mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng,
xã hội..............................................................................................................................60
3.2.1. Quy trình vận dụng các loại bài tập xử lý tình huống để phát huy tính tích cực
của học sinh khi học chủ đề mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, xã hội.............60
3.2.2. Biện pháp vận dụng các loại bài tập xử lý tình huống để phát huy tính tích cực
của học sinh khi học chủ đề mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, xã hội.............63
3.3. Thực nghiệm sư phạm.............................................................................................70
3.3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................................................70
3.3.2. Địa bàn, đối tượng, thời gian thực nghiệm sư phạm....................................................70
3.3.3. Kế hoạch thực nghiệm...................................................................................................72
3.3.4. Triển khai thực nghiệm.................................................................................................72

3.5. Đánh giá kết quả thử nghiệm..................................................................................76
Kết luận chương 3..........................................................................................................79
KẾT LUẬN.......................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................82

PHỤ LỤC 1.......................................................................................................................84


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


:

Cộng đồng

ĐĐ

:

Đạo đức

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

TH


:

Tình huống

XH

:

Xã hội

XLTH

:

Xử lý tình huống


vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Trang
Bảng:
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng loại bài tập XLTH của GV...........46
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về việc giới thiệu tình huống của GV khi dạy loại bài
tập XLTH..........................................................................................................................47
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về việc dạy học loại bài tập XLTH của GV.................48
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát mức độ sử dụng các PP dạy học loại bài tập XLTH
của GV...............................................................................................................................49
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát thái độ của GV về dạy học loại bài tập XLTH............50
Bảng 3.1: Giới tính, học lực của HS 2 lớp Bốn 1 và lớp Bốn 2 của trường tiểu học

Nguyễn Trọng Tuyển năm học 2016 - 2017..................................................................71
Hình 3.1: Biểu đồ kết quả học lực Học Kì I của lớp Bốn 1 và lớp Bốn 2.................72
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra thực nghiệm.....................................................................76
Hình 3.2: Biểu đồ kết quả kiểm tra thực nghiệm ở lớp Bốn 1 và lớp Bốn 2...........77
Hình 3.3: Biểu đồ tỉ lệ phần trăm kết quả kiểm tra thực nghiệm............................77


8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết đạo đức là một mặt không thể thiếu của một con
người. Bác Hồ đã từng dạy: “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức
mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Trong xã hội hiện nay con số thanh
thiếu niên hư hỏng, phạm tội, sa vào các tệ nạn xã hội ngày càng tăng. Có lẽ vì
vậy mà “Giới trẻ “được lấy làm chủ đề của ngày dân số thế giới năm 2009. Đây
cũng chính là lời cảnh báo và nhắc nhở xã hội cần quan tâm và chú ý nhiều hơn
nữa đến thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi tiểu học. Các em ở lứa tuổi này rất dễ hay
bắt chước, làm theo. Đối với nhà trường tiểu học giáo dục đạo đức là một mặt
quan trọng của hoạt động giáo dục nhằm hình thành những con người có đầy đủ
phẩm chất: Đức, trí, thể, mỹ nhằm xây dựng những tính cách nhất định và đối
với mọi người trong xã hội. Nó là nền tảng của giáo dục tồn diện. Vì vậy công
tác giáo dục trước tiên là phải chăm lo bồi dưỡng đạo đức cho học sinh, coi đó là
căn bản, cái gốc cho sự phát triển nhân cách, chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Bây
giờ phải học, học để yêu tổ quốc, yêu nhân dân, yêu khoa học và yêu đạo đức”.
Và trường tiểu học là nơi hình thành nhân cách đầu tiên cho trẻ. Nhà trường là
nơi khơng những dạy chữ mà cịn dạy về nhân cách, lẽ sống ở đời cho học sinh
để làm chủ tương lai của đất nước sau này. Bác Hồ đã từng nói “Vì lợi ích mười
năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Vì thế trong nền giáo dục từ
trước cho đến nay việc giáo dục nói chung và giáo dục cho trẻ em nói riêng ln
địi hỏi phải có sự quan tâm rất lớn từ nhiều phía. Do đó các em cần phải có một

nền tảng giáo dục vững chắc, hiểu được những việc nào nên làm, những việc
nào không nên làm, tránh những tác động xấu ảnh hưởng đến các em. Muốn thế
chúng ta cần phải cho các em hiểu và tiếp cận với những tình huống thường xảy
ra trong cuộc sống, để các em biết được mình cần phải ứng xử sao cho hợp lý,


9
đúng với chuẩn mực đạo đức. Quan niệm của nhân dân ta từ xưa đến nay là
“Tiên học lễ, hậu học văn”, trước hết cần phải cung cấp cho các em biết thế nào
là lễ nghĩa, kính trên nhường dưới, sau đó mới dạy cho các em những kiến thức
cần thiết trong cuộc sống. Do đó mà bộ mơn Đạo đức luôn giữ một nhiệm vụ
quan trọng trong nhà trường.
Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học là trọng tâm của đổi mới
giáo dục. Định hướng đổi mới phương pháp được thể chế tại điều 28 của Luật
Giáo dục chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm trong lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [6, tr 22].
Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Mục tiêu giáo dục tiểu học được xác định tại điều 27 của Luật Giáo dục: “Giáo
dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [6, tr 20]. Như vậy, Đạo đức trở thành
một mặt quan trọng của nhân cách, là cái gốc của con người cần phải được giáo
dục ngay từ khi còn nhỏ.
Trong cuộc sống hằng ngày, trẻ ln tiếp xúc với nhiều tình huống, đặc
biệt khi trẻ đến trường được tiếp xúc với thầy cô, bạn bè là những tình huống
mới lạ đối với các em. Do đó, loại bài tập xử lý tình huống trong mơn Đạo đức
sẽ giúp các em biết cách ứng xử không chỉ ở gia đình, hàng xóm mà cịn trong

nhà trường. Nói tóm lại thơng qua loại bài tập xử lý huống sẽ bước đầu hình
thành cho các em năng lực định hướng giá trị đạo đức, biết phân biệt cái đúng,
cái sai, làm theo cái đúng, ủng hộ cái đúng, tránh cái sai, đấu tranh với những
biểu hiện sai trái, xấu xa, tội ác để trở thành một công dân tốt giúp phát triển đất


10
nước mai sau. Từ các lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng bài tập tình
huống trong dạy học mơn Đạo đức lớp 4 để phát huy tính tích cực của học
sinh “để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất cách thức sử dụng bài
tập TH trong dạy học mơn ĐĐ lớp 4 để phát huy tính tích cực của học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học mơn ĐĐ lớp 4.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Cách thức sử dụng bài tập TH trong dạy học mơn ĐĐ lớp 4 theo hướng
tích cực hóa hoạt động của học sinh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các cách thức sử dụng bài tập TH trong
dạy học mơn ĐĐ lớp 4 có cơ sở khoa học, có tính khả thi thì có thể phát huy tính
tích cực của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn để sử dụng TH trong dạy học
mơn ĐĐ lớp 4 để phát huy tính tích cực của học sinh
5.1.2. Khảo sát thực trạng sử dụng TH trong dạy học mơn ĐĐ lớp 4 để
phát huy tính tích cực của học sinh

5.1.3. Đề xuất cách thức sử dụng và thiết kế các bài TH trong dạy học
môn ĐĐ lớp 4 để phát huy tính tích cực của học sinh


11
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Một số bài tập TH khi dạy chủ đề về mối quan hệ giữa cá nhân với CĐ,
XH trong môn ĐĐ lớp 4.
- Các trường tiểu học quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái qt hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có
các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+) Phương pháp điều tra;
+) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục;
+) Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
+) Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
+) Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp toán thống kê với sự trợ giúp của chương trình
phần mềm SPSS.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Đóng góp về mặt lý luận

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sử dụng TH trong mơn ĐĐ lớp 4
để phát huy tính tích cực của học sinh khi học chủ đề mối quan hệ giữa cá nhân
với CĐ, XH.


12
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng sử dụng TH trong môn ĐĐ lớp 4 để phát huy tính tích
cực của học sinh khi học chủ đề mối quan hệ giữa cá nhân với CĐ, XH, từ đó đề
xuất quy trình, biện pháp sử dụng TH trong mơn ĐĐ lớp 4 để phát huy tính tích
cực của học sinh khi học chủ đề mối quan hệ giữa cá nhân với CĐ, XH.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận vạ kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề sử dụng bài tập tình huống trong dạy
học mơn Đạo đức lớp 4 để phát huy tính tích cực của học sinh.
- Chương 2: Thực trạng sử dụng tình huống trong dạy học mơn Đạo đức lớp
4 để phát huy tính tích cực của học sinh.
- Chương 3: Cách thức sử dụng bài tập tình huống trong dạy học mơn Đạo
dức lớp 4 để phát huy tính tích cực của học sinh.


13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC MƠN ĐẠO ĐỨC LỚP 4 ĐỂ PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Từ thời cổ đại ở phương Đơng, Khổng Tử (551-479-TCN); nhà triết học

nổi tiếng của Trung Quốc, nhà đạo đức học khai sinh Nho giáo. Ơng coi trọng
vai trị của GDĐĐ và quan niệm có tính hệ thống về phương pháp giáo dục cũng
như về tâm lý học. Nội dung và mục tiêu chủ yếu của GD được ghi trong Tứ thư
và Ngũ Kinh. Nhưng cụ thể và tập trung nhất trong các tác phẩm: “Dịch, Thi,
Thư, Lễ, Nhạc, Xuân, Thu “rất xem trọng việc giáo dục đạo đức. Ông xây dựng
học thuyết “Nhân - Trí - Dũng”, trong đó “Nhân “là lòng thương người, là yếu tố
hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập trường coi trọng
GDĐĐ, có chủ trương nổi tiếng truyền lại cho đến nay “Lễ trị”, lấy “Lễ “để xử ở
đời. Muốn vậy mọi người phải biết tu thân làm gốc [5] triết học phương Tây
Socrates (470 - 399 TCN) đã cho rằng đạo đức sự hiểu biết quy định lẫn nhau.
Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ khi có hiểu biết mới trở thành
có đạo đức. Komensky (1592 - 1670) nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp Khắc, ông
luôn nhấn mạnh việc tôn trọng con người phải bắt đầu từ ý thức tôn trọng trẻ
em, bởi trẻ em cũng như những cây no trong vườn ươm; “Để cây có lớn một
cách lành mạnh, nhất thiết phải được quan tâm, chăm sóc, tưới bón, tỉa tót... ”.
Ơng kêu gọi các bậc cha, mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai là nghề nuôi dạy
trẻ; “Hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời sống, trong mọi sinh hoạt để trẻ
em noi theo và bắt chước mà vào đời một cách chân chính... “[19]


14
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Bác Hồ, vị cha già mn vàn kính u của dân tộc ta đã luôn quan tâm
đến việc rèn luyện nhân cách cho thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh. Bác đã
dạy: “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà khơng có tài thì làm
việc gì cũng khó", khó chứ khơng phải là khơng làm được, cũng nghĩa là khác
khác hẳn với vơ dụng. Qua đó mới thấy tài tuy quan trọng nhưng đức còn cần
thiết hơn bởi lẽ người có tài mà sống vị kỉ, chỉ biết dùng tài năng để phục vụ cho
bản thân mình khơng thơi thì chẳng có ý nghĩa gì, thậm chí với lối sống và làm
việc cá nhân như vậcó thể gây hại cho tập thể, cho xã hội. Tuy nhiên, coi trọng

đức cũng khơng có nghĩa là Bác xem nhẹ tài mà theo Người giữa chúng khơng
thể có mặt này mà thiếu mặt kia, đức và tài phải song hành cùng nhau, thống
nhất hữu cơ với nhau mới giúp cho con người hoàn thiện nhân cách bản thân.
Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc cũng cịn khơng ít những vấn đề bức xúc về đạo đức cần phải nghiên
cứu giải quyết, đạo đức đang bị suy thoái rất nhiều và đã thấy xuất hiện bên
cạnh những mặt tích cực tốt đẹp của nó khơng biết bao nhiêu hiện tượng tha hóa,
lừa đảo, bn bán gian lận, chạy theo cuộc sống đồng tiền, làm ăn phi pháp mà
quên đi cái lương tâm đạo đức vốn có của mình.
Đối với nhà trường tiểu học giáo dục đạo đức là một mặt quan trọng của
hoạt động giáo dục nhằm hình thành những con người có đầy đủ phẩm chất:
Đức, trí, thể, mỹ nhằm xây dựng những tính cách nhất định và đối với mọi
người trong xã hội. Nó là nền tảng của giáo dục tồn diện. Vì vậy công tác giáo
dục trước tiên là phải chăm lo bồi dưỡng đạo đức cho học sinh, coi đó là căn
bản, cái gốc cho sự phát triển nhân cách, chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Bây giờ
phải học, học để yêu tổ quốc, yêu nhân dân, yêu khoa học và yêu đạo đức”.


15
Và trường tiểu học là nơi hình thành nhân cách đầu tiên cho trẻ. Nhà
trường là nơi không những dạy chữ mà còn dạy về nhân cách, lẽ sống ở đời cho
học sinh để làm chủ tương lai của đất nước sau này. Bác Hồ đã từng nói “Vì lợi
ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Vì thế trong nền giáo
dục từ trước cho đến nay việc giáo dục nói chung và giáo dục cho trẻ em nói
riêng ln địi hỏi phải có sự quan tâm rất lớn từ nhiều phía. Đó là suy nghĩ sai
lầm cho là chỉ cần có tài vì có tài thì bỏ đâu cũng sống được, làm kinh tế khơng
cần đến đạo đức, do đó vơ hình chung đã khuyến khích lối sống thực dụng đề
cao giá trị vật chất và làm cho con người quên đi những chuẩn mực đạo đức tốt
đẹp. Chính vì vậy mà nhiều tác giả trong và ngồi nước với cách nhìn từ nhiều

góc độ khác nhau đã có những cơng trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức nói
chung cũng như giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng như: Tác giả Phạm
Khắc Chương, Hà Nhật Thăng trong cuốn sách “Đạo đức học” (Nhà xuất bản
giáo dục, 1998) đã đề cập đến các vấn đề giáo dục đạo đức nhằm giúp giáo viên
có một cơ sở vững chắc để dạy học cho học sinh. Các tác giả đã bàn nhiều về
các vấn đề giáo dục đạo đức như phạm trù giáo dục trong đạo đức gia đình, đạo
đức trong tình bạn, tình yêu... từ đó các tác giả đưa ra những nhận định và đề
xuất một số phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà
trường phổ thông. Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức các tác giả đă đề
cập đến mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề về
quản lý công tác giáo dục đạo đức hiện nay
Trong cuốn “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa “tác giả Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác đã bàn về
nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, đồng thời nêu lên
những mục tiêu và đưa ra những giải pháp giáo dục đạo đức cho con người Việt
Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. [17]Tác giả Đặng
Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong giáo dục hiện nay “trên


16
báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng 5/2012 đã khẳng định: “Các gia
đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã hội ta thời gian qua đã có rất nhiều
cố gắng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, cho các thành viên. Tuy nhiên ta mới
chú ý đến giáo dục đạo đức hướng ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo dục
hướng nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu hổ, lịng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến
lược giáo dục của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách - Nhân
lực của nền giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ
đề này trong các bài học về đạo làm người cho thế hệ trẻ
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Tính tích cực của học sinh

1.2.1.1. Tính tích cực
Theo nghĩa từ điển Tiếng Việt : tích cực là một trạng thái tinh thần có tác
dụng khẳng định và thúc đẩy.
Theo các nhà tâm lý học: tính tính cực học tập là thái độ cải tạo của chủ
thể đối với khách thể, thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí
nhằm giải quyết những vấn đề học tập, nhận thức (Nguyễn Ngọc Bảo); tính tích
cực là lòng mong muốn hành động được nãy sinh một cách khơng chủ định và
gây nên những biểu hiện bên ngồi hoặc bên trong của hoạt động (Okon); tính
tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể (L.F. Khaclamop); tính tích cực nhận
thức được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu, như sự căng thẳng, sự tưởng tượng
mạnh mẽ, sự phân tích tổng hợp sâu sắc (Rodak)...
Như vậy, tích cực là một trạng thái của hành động trí óc hoặc chân tay của
người có mong muốn hồn thành tốt một cơng việc nào đó. Tính tích cực học tập
là một phẩm chất, nhân cách của người học, được thể hiện ở tình cảm, ý chí
quyết tâm giải quyết các vấn đề mà tình huống học tập đặt ra để có tri thức mới,
kĩ năng mới.


17
1.2.1.2. Tính tích cực của học sinh
Khái niệm: Học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi đi học. Thơng qua q
trình học tập người học nhận thức được, lĩnh hội được những tri thức lồi người
đã tích lũy được, đồng thời có thể nghiên cứu và tìm ra những tri thức mới cho
khoa học.
Tính tích cực trong hoạt động học tập về thực chất là tính tích cực nhận thức,
đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong q trình
chiếm lĩnh tri thức. Trong hoạt động học tập nó diễn ra ở nhiều phương diện khác
nhau: như tri thức tài liệu, thông hiểu tài liệu, ghi nhớ, luyện tập, vận dụng... và
được thể hiện ở nhiều hình thức đa dạng, phong phú.
- Các hình thức biểu hiện.

- Xúc cảm học tập: Thể hiện ở niềm vui, sẵn sàng thực hiện yêu cầu của
GV, hăng hái trả lời các câu hỏi của GV đưa ra, thích phát biểu ý kiến của mình
trước vấn đề nêu ra, hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa
đủ rõ chưa hiểu, chưa thông.
- Chú ý: Thể hiện ở việc tập trung chú ý học tập, lắng nghe, theo dõi mọi
hành động của GV.
- Sự nỗ lực của ý chí: Thể hiện ở sự kiên nhẫn, nhẫn nại, vượt khó khăn
khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức. Kiên trì hồn thành các bài tập, khơng nản
lịng trước những tình huống khó khăn. Có ý chí quyết tâm, khơng ngại vượt khó
vươn lên trong học tập.
- Hành vi: Hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập,
hay giơ tay phát biểu ý kiến, bổ sung câu trả lời của bạn, ghi chép cẩn thận, đầy
đủ, cử chỉ khẩn trương khi thực hiện các hành động tư duy.
- Kết quả lĩnh hội: Nhanh, đúng, tái hiện được khi cần, chủ động vận dụng
được kiến thức, kỹ năng khi gặp tình huống mới để nhận thức những vấn đề
mới.
Tính tích cực của HS có mặt tự phát và mặt tự giác:


18
Mặt tự phát: là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tị mị, hiếu
kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở những mức độ
khác nhau. Cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dỡng, phát triển chúng
trong DH.
Mặt tự giác: là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có
hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan
sát, tình phê phán trong tư duy, trí tị mị khoa học.
Tính tích cực nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn
từ nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu văn hóa... Hạt
nhân cơ bản của tính tích cực nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được

tạo nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng.
Tính tích cực nhận thức và tính tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với
nhau nhưng không phải là một. Có một số trờng hợp, tính tích cực trong học tập
thể hiện ở hành động bên ngồi, mà khơng phải là tính tích cực trong tư duy.
Tính tích cực của học sinh phù hợp với nguyên tắc “tính tự giác, tích
cực", vì nó khiêu gợi được họat động học tập đã được hướng đích, gợi động cơ
trong q trình phát hiện và giải quyết vấn đề. Dạy học theo hướng tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh là biểu hiện sự thống nhất giữa giáo dưỡng và
giáo dục. Tác dụng của giáo dục kiểu dạy học này là ở chổ nó dạy cho học sinh
khám phá, tức là rèn luyện cho học sinh cách phát hiện, tiếp cận và giải quyết
vấn đề một cách khoa học. Đồng thời nó góp phần bồi dưởng cho học sinh
những đức tính cần thiết cùa người lao động sáng tạo như tính chủ động, tự giác,
tích cực, tính kiên trì vượt khó, thói quen tự kiểm tra...
Tính tích cực học tập thể hiện ở cả hai mặt: tính chuyên cần trong hành
động và tính sâu sắc trong hoạt động các hoạt động trí tuệ. Cách học tích cực thể
hiện trong việc tìm kiếm, xử lý thông tin và vận dụng chúng vào giải quyết các
nhiệm vụ học tập và thực tiễn cuộc sống, thể hiện sự tìm tịi, khám phá vấn đế


19
mới bằng phương pháp mới, không phải là sao chép, mà là sự sáng tạo của mỗi
cá nhân.
1.2.2. Bài tập tình huống
1.2.2.1. Tình huống
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tình huống. Theo Từ điển Tiếng Việt Tình
huống là tồn thể những sự việc xảy ra tại một địa điểm, trong một thời gian cụ thể,
buộc người ta phải suy nghĩ, hành động, đối phó, tìm cách giải quyết.
Tình huống cũng có thể được hiểu là sự mơ tả hay trình bày một trường hợp
có thật trong thực tế hoặc mô phỏng nhằm đưa ra một vấn đề chưa được giải quyết
và qua đó địi hỏi người đọc (người nghe) phải giải quyết vấn đề đó.

Ở góc độ Tâm lý học tình huống là hệ thống các sự kiện bên ngồi có
quan hệ với chủ thể, có tác dụng thúc đẩy chủ thể đó. Trong quan hệ khơng gian,
tình huống xảy ra bên ngoài nhận thức của chủ thể. Trong quan hệ thời gian, tình
huống xảy ra trước so với hành động của chủ thể. Trong quan hệ chức năng, tình
huống là sự độc lập của các sự kiện đối với chủ thể ở thời điểm mà người đó
thực hiện hành động [Từ điển Tâm lý học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 2000].
- Theo Nguyễn Bá Kim: “Tình huống có vấn đề là tình huống gợi cho học
sinh những khó khăn về lí luận hay thực tiễn mà học sinh cảm thấy cần thiết và
có khả năng vượt qua, nhưng không phải ngay tức khắc nhờ một thuật giải mà
phải trải qua một q trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng
hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có” [20, tr 196].
1.2.2.2. Bài tập tình huống
- Khái niệm: Bài tập tình huống là những bài tập chứa đựng những sự kiện,
hồn cảnh có mâu thuẫn nảy sinh trong hoạt động và quan hệ giữa con người với tự
nhiên, với xã hội và giữa con người với con người, buộc ta phải giải quyết, ứng
phó, xử lý kịp thời nhằm đưa các hoạt động và quan hệ có chứa đựng trạng thái có
vấn đề bức xúc đó trở lại ổn định và tiếp tục phát triển.
- Đặc điểm của bài tập tình huống.


20
- Đưa ra những tình huống đa dạng, gần gũi phù hợp với lứa tuổi HS lớp 4.
- Các bài tập tình huống đưa ra được lồng ghép vào các câu chuyện phù
hợp với nội dung của bài học.
1.2.3. Sử dụng bài tập tình huống
Vận dụng loại bài tập XLTH trong dạy học môn ĐĐ thực hiện đồng thời 3
nhiệm vụ của giáo dục ĐĐ là tri thức, kĩ năng và thái độ.Thông qua việc vận
dụng loại bài tập XLTH, HS đạt được mục tiêu về mặt tri thức. Bởi vì các em
được phân tích, đánh giá những hành vi, việc làm, thái độ, cách ứng xử của các
nhân vật trong bài tập tình huống nêu ra để thấy được ý nghĩa của việc làm

đúng, cách cư xử đúng chuẩn mực ĐĐ đã được học hay những hành vi, việc làm
sai trái, khơng phù hợp, từ đó lựa chọn cách ứng xử đúng đắn, lý giải về hành vi
ứng xử đó.
Ví dụ: Trong SGK ĐĐ lớp 4, bài 12 (tiết 1) trang 37, khi dạy cho HS
bài“Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo”, GV cần cho các em biết thế
nào là“hoạt động nhân đạo”, tại sao cần phải “Tích cực tham gia các hoạt động
nhân đạo “và thực hiện việc “Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo “như
thế nào ? Đó chính là GV đã cung cấp cho HS hiểu biết về mặt tri thức của mẫu
hành vi, khi ấy các em sẽ có niềm tin và tình cảm tích cực với chuẩn mực“Tích
cực tham gia các hoạt động nhân đạo”, HS tin rằng chuẩn mực này là đúng, có
ý nghĩa và mong muốn được thực hiện trong cuộc sống, các em sẽ tỏ thái độ
không đồng tình, phản đối với những người thờ ơ, ích kỉ không tham gia các
hoạt động nhân đạo. Cụ thể là ở bài tập 3- SGK ĐĐ lớp 4 trang 39, các em được
trao đổi, phân tích, đánh giá những hành vi, việc làm nào là đúng qua việc bày tỏ
ý kiến:
Trong những ý kiến dưới đây, ý kiến nào em cho là đúng?
a) Tham gia vào các hoạt động nhân đạo là việc làm cao cả.
b) Chỉ cần tham gia vào những hoạt động nhân đạo do nhà trường tổ chức.


21
c) Điều quan trọng nhất khi tham gia vào các hoạt động nhân đạo là để
mọi người khỏi chê mình ích kỉ.
d) Cần giúp đỡ nhân đạo không chỉ với người ở địa phương mình mà cịn
cả với người ở địa phương khác, nước khác.
Sang tiết 2, sau khi các em đã có tri thức và niềm tin với chuẩn mực hành
vi “Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo”, các em sẽ hiểu được ý nghĩa
của việc “Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo”. Để từ đó các em biết lựa
chọn cách ứng xử phù hợp trong các tình huống mà bài tập nêu ra qua việc thảo
luận với các bạn về tình huống đó. Cụ thể là bài tập 2- SGK ĐĐ lớp 4 trang 38:

2. Em hãy cùng với các bạn thảo luận về cách ứng xử trong tình huống sau:
a) Nếu trong lớp em có bạn khuyết tật.
b) Nếu gần nơi em ở có cụ già sống cơ đơn, khơng nơi nương tựa.
- Đồng thời việc vận dụng loại bài tập XLTH cũng giúp HS khắc sâu kiến
thức của bài học qua các bài tập tình huống mà các em được thảo luận và đóng vai,
góp phần hình thành kĩ năng ĐĐ, tạo được môi trường thuận lợi để HS trải nghiệm,
áp dụng những tri thức, thái độ vào việc giải quyết các tình huống, vấn đề gần gũi
với cuộc sống đặc biệt là trong mối quan hệ với CĐ và XH.
- Bên cạnh đó cịn giúp HS biết cách ứng xử phù hợp trong từng tình
huống cụ thể trong mối quan hệ giữa cá nhân với CĐ, XH. Điều này có ý nghĩa
sâu sắc trong sự phát triển nhân cách của trẻ. Mặt khác việc vận dụng loại bài
tập XLTH không chỉ giúp HS nắm vững tri thức, hình thành kĩ năng mới mà còn
củng cố những tri thức và kĩ năng đã được học trước đó. Bởi vì, trong q trình
học tập các em phải huy động những tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm tích lũy
được để tìm ra cách ứng xử phù hợp trong các bài tập cần XLTH.
- Thông qua việc vận dụng các bài tập cho các em cách làm việc nhóm,
tính mạnh dạn tự tin khi đóng vai XLTH theo yêu cầu của bài tập. Qua đó nhằm


22
rèn luyện cho các em những đức tính tốt và nhanh nhẹn. Nói chung đa số đội
ngũ giáo viên trong trường đều có các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.3. Bài tập tình huống trong mơn Đạo đức lớp 4
1.3.1. Khái quát về môn Đạo đức lớp 4 và chủ đề “mối quan hệ giữa cá
nhân với cộng đồng, xã hội” trong môn Đạo đức lớp 4
1.3.1.1. Khái qt về mơn Đạo đức lớp 4
Chương trình mơn đạo đức lớp 4 gồm 14 bài, đề cập đến các chuẩn mực
hành vi trong các mối quan hệ (quan hệ với bản thân; quan hệ với gia đình; quan
hệ với nhà trường; quan hệ với cộng đồng xã hội; quan hệ với môi trường tự
nhiên).

- Mỗi bài học được cấu trúc như sau:
+ Thơng tin/ sự kiện / tình huống... để đặt vấn đề cho học sinh suy nghĩ.
Câu hỏi: Mỗi bài có từ 2 đến 3 câu hỏi nhằm hướng dẫn học sinh khai
thác, phân tích các thơng tin, sự kiện, tình huống... để giải quyết, rút ra bài học
đạo đức.
Bài tập: Mỗi bài gồm 5 đến 7 bài tập các dạng bài tập rất phong phú và đa
dạng để giúp học sinh củng cố lại kiến thức, hình thành thái độ, kỉ năng và hành
vi tích cực: Đóng vai, quan sát tranh và kể chuyện tranh, xây dựng phần kết của
câu truyện có kết cục mở, thảo luận, phân tích tình huống, tranh tình huống, trị
chơi có liên quan đến bài học, xứ lí tình huống, điền từ thích hợp vào chỗ trống,
bày tỏ ý kiến, thái độ, hát múa, kể chuyện, đọc thơ, đọc cao dao, tục ngữ hoặc vẽ
tranh về chủ đề đạo đức ...
Thực hành: Mục đích để hướng dẫn học sinh thực hành bài học trong cuộc
sống thực tiễn và chuẩn bị bài tiếp theo.
b) Về tổng thời lượng dành cho môn đạo đức lớp 4:
1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết
Là 35 tiết/năm học được phân bổ như sau:


23
- 14 bài dạy trong 28 tiết.
- Ôn tập và kiểm tra học kỳ 1, cuối năm 4 tiết.
- Đặc biệt có 3 tiết để sử dụng dạy những vấn đề cần thiết của lớp, trường,
địa phương (phần mềm).
Chương trình môn ĐĐ lớp 4 gồm một hệ thống các chuẩn mực hành vi
ĐĐ và pháp luật, thẩm mĩ cơ bản nhất, phù hợp với lứa tuổi HS tiểu học trong
các mối quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và tự
nhiên. Hệ thống các chuẩn mực đó cung cấp cho HS dưới dạng tri thức sơ đẳng.
Cụ thể đó là các chuẩn mực về:
+ Mối quan hệ của các em với thiên nhiên

Ví dụ: Đó là mối quan hệ với cây trồng, động vật có lợi,...
+ Mối quan hệ của các em với xã hội
Ví dụ: Mối quan hệ với Tổ quốc, Bác Hồ, bộ đội, thương binh, gia đình
liệt sĩ,...
+ Mối quan hệ của các em với những người xung quanh
Ví dụ: Mối quan hệ với thầy cô, ông bà, cha mẹ, những người lớn tuổi,
những em bé.
+ Mối quan hệ của các em với tài sản xã hội và các di sản văn hóa
Ví dụ: Mối quan hệ với cơng viên, di tích lịch sử, trường học, bàn ghế.
+ Mối quan hệ của các em với bản thân
Ví dụ: tính tự phục vụ, tính thật thà, tính tự kiềm chế,...
Các mối quan hệ của các em nêu trên được thiết lập, duy trì và củng cố
trong các mơi trường thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Quan hệ với bản thân
- Trung thực, biết vượt khó khăn trong học tập và trong cơng việc.
- Có ý kiến riêng và biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình về những vấn
đề có liên quan đến trẻ em.
- Biết sử dụng tiết kiệm tiền của, thời gian.


×