Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN lý HOẠT ĐỘNG của tổ CHUYÊN môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HUỲNH ANH TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC, QUẬN GỊ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HUỲNH ANH TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC, QUẬN GỊ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:



GS.TS ĐINH XUÂN KHOA

NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời cảm ơn
tới Ban Giám Hiệu trường Đại học Vinh, phòng Đào tạo Sau Đại học, các giảng
viên, các nhà sư phạm đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong
q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến GS. TS. Đinh Xuân Khoa,
người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, được sự ủng hộ giúp đỡ, nhiệt tình
của Quý thầy cơ là lãnh đạo và chun viên Phịng Giáo dục và Đào tạo quận Gị
Vấp, q thầy cơ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, thầy cơ giáo và các em học sinh ở
các trường tiểu học thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Gị Vấp đã động viên,
khích lệ, hỗ trợ, cung cấp cho tôi nhiều tài liệu, thông tin bổ ích, thiết thực để tơi có
thể hồn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện đề tài, nhưng chắc rằng
sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót, tơi rất mong nhận được lời nhận xét, góp ý, sự
chia sẻ của Hội đồng khoa học, của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn
của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng.
Nghệ An, tháng 6 năm 2017
Người thực hiện


Huỳnh Anh Tuấn


ii
MỤC LỤC
Trang


iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Bài giảng minh họa
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Đồ dùng dạy học
Giáo dục và Đào tạo
Kiểm định chất lượng giáo dục
Quản lý giáo dục
Sách giáo khoa
Tổ chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn
Trung học phổ thông
Xã hội chủ nghĩa

Chữ viết tắt
BGMH
BGH
CBQL
CSVC

ĐDDH
GD&ĐT
KĐCLGD
QLGD
SGK
TCM
TTCM
THPT
XHCN


iv
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về mức độ cần thiết của hoạt
động tổ chuyên môn trong nhà trường (%).........................................................46
Bảng 2.2: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về mức độ thực hiện sinh hoạt
tổ chuyên môn trong nhà trường (%)..................................................................47
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp đánh giá về tầm quan trọng của TCM trong trường
tiểu học:..................................................................................................................53
................................................................................................................................. 53
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ mức độ nhận thức về tầm quan trọng của tổ chuyên môn
trong nhà trường tiểu học.....................................................................................53
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của
tổ chuyên môn........................................................................................................54
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát quản lý hoạt động dạy học......................................55
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học đối
với tổ chuyên môn..................................................................................................56
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát quản lý hoạt động sinh hoạt của tổ chuyên môn...58
Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát quản lý hoạt động sinh hoạt của tổ chuyên môn

................................................................................................................................. 59
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát việc quản lý hoạt động của đội ngũ giáo viên........61
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về quản lý hồ sơ chuyên môn..................................61
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch
giáo dục của tổ chuyên môn..................................................................................62
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về quản lý việc kèm cặp, bồi dưỡng các thành viên
của tổ chuyên môn.................................................................................................63
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh năng
khiếu, giúp đỡ học sinh cần quan tâm của tổ chuyên môn.................................64
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về quản lý việc kiểm tra đánh giá, nhận xét của tổ
chuyên môn............................................................................................................66


v
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
giáo viên.................................................................................................................. 66
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát quản lý hoạt động dự giờ, thao giảng, hội giảng. 67
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học..........................................................90
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động tổ chuyên môn ở các trường tiểu học..........................................................92
................................................................................................................................. 93
Biểu đồ 3. 1: Minh họa mối quan hệ về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp................................................................................................................ 93


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “ Đổi mới căn

bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo
dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam” [44].
Luật giáo dục năm 2005 cũng chỉ rõ “ Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác chủ động tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực
tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên’[10]. Chính vì vậy đổi mới cơng tác
quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay cần thường xun nghiên cứu tìm tịi học
hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý, cải tiến công tác quản lý vận dụng một
cách linh hoạt, sáng tạo vào điều kiện của đơn vị mình.
Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý các hoạt động giáo dục có vai trị hết sức
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Trong chiến lược
phát triển giáo dục 2010 - 2020 công tác quản lý giáo dục được xem là khâu đột phá
trong việc đề ra các mục tiêu và giải pháp phát triển giáo dục nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt. Muốn đạt được các
mục tiêu cần hết sức xem trọng công tác quản lý phát triển đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục.
Trong trường Tiểu học, nói đến hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý
hoạt động chun mơn là vơ cùng quan trọng và luôn luôn đặt lên hàng đầu bởi vì
hoạt động chun mơn tác động trực tiếp tới chất lượng dạy của giáo viên và học
tập của học sinh. Cán bộ quản lý hoạt động chuyên môn trực tiếp là người có vai trị
đặc biệt quan trọng, tác động đến đội ngũ giáo viên và học sinh của nhà trường.
Chính vì lẽ đó, cán bộ quản lý chun môn phải là hạt nhân chủ yếu trong việc ứng


2
dụng các khoa học quản lý để vận dụng linh hoạt, năng động các biện pháp quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Có thể nói, hoạt động chủ yếu trong nhà trường là hoạt động chuyên môn.
Hoạt động chuyên môn là hoạt động quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển
của nhà trường. TCM là một bộ phận cấu thành, nơi thực thi nhiệm vụ dạy học và
giáo dục học sinh. Các TCM là tổ chức quan trọng và nòng cốt trong các nhà trường
nói chung, nhà trường tiểu học nói riêng. Một nhà trường chỉ có thể thay đổi bằng
chính nội lực của mình. Động lực quan trọng để giúp nhà trường phát triển chính là
mối quan hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong khối đoàn kết và sự nỗ lực vươn
lên của mỗi cá nhân. [19]
Trong tổ chuyên môn, người tổ trưởng là người trực tiếp điều hành các hoạt
động của tổ chuyên môn, chịu sự quản lý chỉ đạo và chịu trách nhiệm về các hoạt
động của tổ trước hiệu trưởng.
Hoạt động của TCM trong nhà trường có vai trò quyết định cho sự phát triển
của nhà trường, quyết định trực tiếp đến chất lượng dạy học của các trường Tiểu
học. Chất lượng và hiệu quả của hoạt động chuyên môn đạt được là nhờ vào đội ngũ
tổ trưởng chun mơn. Do đó, vai trị quản lý của TTCM góp phần khơng nhỏ vào
việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường Tiểu học nói riêng và sự phát
triển giáo dục nói chung.
Thơng qua đội ngũ này, cán bộ quản lý có thể thu thập thơng tin đầy đủ,
chính xác các hoạt động có liên quan đến chun môn của nhà trường. Ban giám
hiệu nắm được sâu sát các hoạt động của giáo viên, phát huy cao độ sự thống nhất
giữa Ban giám hiệu nhà trường với các thành viên trong tập thể sư phạm. Vì vậy,
tăng cường quản lý, chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn là mối quan tâm thường
xuyên của Ban giám hiệu nhà trường. Từ đó xây dựng biện pháp chỉ đạo phù hợp,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Trong những năm gần đây, các trường Tiểu học đã có những đổi mới nhất
định về cơng tác quản lý và từng bước khẳng định chất lượng của hoạt động tổ
chun mơn. Tuy nhiên, cơng tác quản lí hoạt động tổ chuyên môn mà Ban giám


3

hiệu các trường Tiểu học đang áp dụng hầu hết là do kinh nghiệm của bản thân,
chưa phát huy hết sức mạnh nội lực của nhà trường cũng như năng lực của các
TTCM. Ngồi ra đội ngũ TTCM cũng có một số chưa được đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng quản lý tổ chun mơn một cách có hệ thống, vì vậy trong những năm học
trước đây hoạt động của các TCM của các trường chưa được đồng bộ, những nội
dung hoạt động của các tổ chuyên môn chưa đi vào chiều sâu để nâng cao chất
lượng dạy học. Hoạt động chun mơn của các trường Tiểu học cịn hạn chế ở một
số lĩnh vực. Tăng cường chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường là vấn
đề cấp thiết và đáng quan tâm nhất trong trường tiểu học hiện nay.
Về lý luận cũng chưa có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu vào quản lý hoạt
động của tổ chuyên môn các trường tiểu học. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn
đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của tổ
chun mơn ở các trường Tiểu học Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, được sinh ra và tồn tại cùng với
sự phát triển của xã hội lồi người. Đó là một hoạt động không thể thiếu trong việc
phát triển của xã hội lồi người vì nó tác động đến mọi hoạt động khác trong xã hội.
Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ
thuật và sự bùng nổ của công nghệ thơng tin, lồi người bước vào thế kỷ của nền
kinh tế tri thức thì giáo dục càng giữ một vị trí quan trọng và cần thiết hơn bao giờ
hết trong chiến lược phát triển đất nước của mọi quốc gia.
* Các nghiên cứu trong nước
Mục đích của giáo dục ngày nay không đơn thuần là truyền thụ cho học sinh
những tri thức mà lồi người đã tích luỹ được qua nhiều thế hệ mà còn phải bồi
dưỡng cho học sinh biết làm chủ bản thân, độc lập trong suy nghĩ, tích cực tìm tịi
phát hiện ra cái mới trong học tập và nghiên cứu; biết tự giải quyết những vấn đề
mới nảy sinh trong các hoạt động hàng ngày của bản thân. Để làm được việc này
ngành giáo dục nói chung và các nhà QLGD nói riêng đã tích cực tìm ra được



4
những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục. Và một trong những giải
pháp đó chính là đổi mới cơ chế QLGD từ cấp vĩ mô đến cấp vi mô là các nhà
trường. Các nhà nghiên cứu đều đã thống nhất chung một quan điểm là làm công tác
QLGD phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng điều hành và quản lý của
mình để qua đó tác động một cách có hiệu quả vào q trình cải tiến chất lượng ở
các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục. Đặc biệt việc quản lý hoạt động giáo
dục trong nhà trường có vai trị quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường.
Mà việc quản lý hoạt động giáo dục của nhà trường chính là quản lý hoạt động của
đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
Trong nhà trường phổ thông, đội ngũ giáo viên lại được sắp xếp theo từng tổ
chuyên môn nên việc quản lý hoạt động của đội ngũ giáo viên đối với cán bộ quản
lý chính là quản lý hoạt động của tổ chun mơn trong nhà trường. Suy cho cùng,
mục đích của cơng việc quản lý này là nhằm hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị của
nhà trường: nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Điều này đã được
khẳng định trong Luật giáo dục năm 2005: "Tuy không trực tiếp tham gia vào hoạt
động dạy và học, nhưng cán bộ QLGD bằng những hoạt động quản lý của mình tác
động vào quá trình giáo dục nhằm hướng cho hoạt động dạy và học đạt được
những mục tiêu yêu cầu của giáo dục và bảo đảm chất lượng giáo dục" [34].
Quản lý chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường đã
có rất nhiều cơng trình, nhiều đề tài nghiên cứu. Riêng trong khoa QLGD của
trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã có trên 40 đề tài nghiên cứu quản lý chuyên
môn ở nhiều khía cạnh khác nhau và phân bố ở tất cả các bậc học từ Mầm non,
Tiểu học, Trung học đến các Trung tâm dạy nghề cũng như các trường Đại học, Cao
đẳng và Trung học chuyên nghiệp. Những năm gần đây, cơng tác quản lý trường
học nói chung đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến, trong đó có nhận định rất
quan trọng của tác giả Thái Duy Tuyên về nội dung quản lý phương pháp dạy học
của Hiệu trưởng (“Phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại”-2008). Theo
ông, trọng tâm của quản lý phương pháp dạy học là quản lý hoạt động giảng dạy

của giáo viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh, và phải được bắt đầu từ quản
lý hoạt động của tổ chuyên môn [39].


5
Tác giả Thái Duy Tuyên khẳng định: Tổ chuyên môn là tế bào cơ bản giữ vị
trí quan trọng nhất trong việc triển khai công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy
học, là đầu mối để thực hiện các quyết định, các chủ trương của Hiệu trưởng, là nơi
tổ chức học tập, ứng dụng, thể nghiệm những lý luận về phương pháp dạy học
mới…Để quản lý hoạt động của tổ chun mơn, trước hết cần cụ thể hóa các chủ
trương về đổi mới phương pháp dạy học của các cấp quản lý thành quy định nội bộ
để tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng cần giao trách nhiệm cho hiệu phó hoặc trực tiếp
hướng dẫn tổ trưởng chun mơn xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học
cho từng năm học. Đặc biệt, cần đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, phải
chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên những vấn đề cụ thể của từng môn học. Đồng
thời, Hiệu trưởng phải kiểm tra tất cả các khâu, từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức,
chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và tự kiểm tra, đánh giá của tổ…[37].
Trên cơ sở những nhận định đó, tác giả Thái Duy Tuyên đã đưa ra một số biện
pháp tăng cường quản lý hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường nói chung, đó
là: Lập kế hoạch, xây dựng quy định nội bộ về hoạt động của tổ chuyên môn nhằm đổi
mới phương pháp dạy học; Tổ chức, chỉ đạo đổi mới hoạt động của các tổ; Đổi mới các
cách kiểm tra, đánh giá; và Tạo động lực cho hoạt động của các tổ.
Về công tác quản lý hoạt động chun mơn trong nhà trường nói chung và
trường tiểu học nói riêng có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu sau:
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2004) đã đánh giá thực trạng về công tác
quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở tại quận
8 Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
chuyên môn của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở trên địa bàn này trong việc
thực hiện đổi mới chương trình trung học cơ sở.[27]
Tác giả Nguyễn Thị Thắng (2008) nghiên cứu một số giải pháp nâng cao

hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn các trường tiểu học trên địa bàn thành phố
Thanh Hoá - tỉnh Thanh Hoá...[36]
Tác giả Hoàng Phương An (2010) đã nêu rõ được vị trí, vai trị của Tổ
chun mơn và Tổ trưởng chun môn trong trường Tiểu học, xác định được những


6
nội dung Tổ trưởng chuyên môn quản lý hoạt động dạy học tại các trường Tiểu học
quận Cầu Giấy, Hà Nội [1].
Trên đây là những cơng trình nghiên cứu có tính chun sâu, gắn với những
vấn đề về cơng tác quản lý hoạt động chuyên môn nảy sinh trong các nhà trường ở
từng địa phương. Các nghiên cứu này đã giải quyết được một số vướng mắc trong
công tác quản lý trường học nói chung và quản lý hoạt động chun mơn nói riêng.
Tuy nhiên, những biện pháp mà các tác giả đưa ra không phải lúc nào cũng phù hợp
và giúp giải quyết được triệt để những bất cập trong công tác quản lý của các nhà
trường ở những địa phương khác. Mặc khác, việc nghiên cứu quản lý hoạt
động TCM trên địa bàn các trường Tiểu học quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
có rất ít tác giả nghiên cứu và chưa có đề tài nào đề cập đến. Vì vậy tơi lựa chọn
nghiên cứu đề tài:" Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn ở các trường Tiểu học Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh "
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Tiểu
học, đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn, quản lý hoạt động của tổ
chun mơn ở các trường Tiểu học Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó
đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động này.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lí luận về vấn đề Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các
trường Tiểu học.
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn, quản lý hoạt động

của tổ chun mơn ở các trường Tiểu học Quận Gị Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của tổ chun
mơn ở các trường Tiểu học Quận Gị Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường Tiểu học.


7
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động của tổ chun mơn ở các trường Tiểu học Quận Gị Vấp,
Thành Phố Hồ Chí Minh.
* Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian đề tài chỉ nghiên cứu quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn ở các trường Tiểu học Quận Gị Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh. Cụ thể tập
trung vào các trường sau:
Giới hạn thời gian: Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2016-2017
Đối tượng khảo sát: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chun mơn,
giáo viên ở các trường Tiểu học Quận Gị Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng đồng bộ hệ thống giải pháp quản lý do chúng tôi đề xuất thì
chất lượng hoạt động của các tổ chun mơn ở các trường tiểu học trên địa bàn quận
Gò Vấp sẽ được tăng lên góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các
nhà trường.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mac - Lênin, quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam
về giáo dục đào tạo, hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên, tác giả vận dụng quan điểm
tiếp cận hệ thống - cấu trúc, quan điểm logic - lịch sử và quan điểm thực tiễn để

xem xét, phân tích các vấn đề liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, hệ thống hóa quan điểm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước, những văn kiện của Đảng và nhà nước, chỉ thị của thủ tướng chính phủ, thông tư,
quy chế của Bộ giáo dục và đào tạo,… có liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu.
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá những vấn đề
lý luận cơ bản của đề tài, làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn các giải pháp nhằm
tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn các trường tiểu học trong Quận.


8
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Điều tra bảng hỏi:
Sử dụng bảng hỏi để điều tra về nhận thức, thái độ và đánh giá của các cán
bộ quản lí, Giáo viên ở các trường tiểu học Quận Gò Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh
về việc Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường hiện nay, cũng như việc
đề xuất các biện pháp cho hoạt động Quản lý tổ chun mơn trong trường tiểu học
Quận Gị Vấp Thành Phố Hồ Chí Minh và Quản lý hoạt động này trong thời gian
tới. Đề tài cũng khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và khách thể phụ trách công tác
này để thu thập dữ liệu đa chiều.
Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng phiếu hỏi để khảo sát tính khả thi của các biện pháp.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của trường để
làm rõ thực trạng quản lý hoạt động chun mơn của nhà trường.
+ Phương pháp tốn thống kê:
Dùng một số cơng thức tốn thống kê để xử lí kết quả nghiên cứu nhằm rút
ra kết luận khoa học.
Tác giả sẽ điều tra, khảo sát, thâm nhập thực tiễn, trao đổi với các khách thể
nghiên cứu, tham khảo các văn bản tổng kết của các điển hình tiên tiến trong

GD&ĐT; xem xét, đánh giá các báo cáo sơ kết, tổng kết về tình hình quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của các trường tiểu học trong quận; từ đó phân tích, tổng hợp,
rút ra đánh giá và những bài học kinh nghiệm tạo tiền đề cho việc đề xuất các biện
pháp quản lý, tăng cường hoạt động của tổ chun mơn của các trường tiểu học
trong quận Gị Vấp trong giai đoạn tới.
7. Đóng góp của luận văn
Bổ sung và làm phong phú về lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn
của các trường Tiểu học trong Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh; làm rõ thực
trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động
tổ chuyên mơn của các trường Tiểu học trong Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay.


9
Hệ thống hóa và tổng kết lý luận về cơng tác Quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn trong trường Tiểu học.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác
quản lý hoạt động tổ chun mơn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của các
trường Tiểu học Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Kết cấu của đề tài
Bao gồm mở đầu, 3 chương, kết luận kiến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các
trường tiểu học
Chương 2: Cơ sở thực tiễn quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
ở các trường tiểu học quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Nguyên tắc và biện pháp quản lí hoạt động của tổ chun mơn
ở các trường tiểu học quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh



10
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngày nay, khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền
lực và sức mạnh của một quốc gia, thì các nước trên thế giới đều ý thức được
rằng giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng
để phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Do vậy, giáo dục, đào tạo giữ vai trò
cốt tử đối với mỗi quốc gia.
Ngay từ thế kỷ thứ V - VI trước Công Nguyên, Khổng Tử đã cho rằng
giáo dục - đào tạo có thể hướng con người tới chỗ hồn thiện. Ơng đã xem
giáo dục là nền tảng của đời sống đạo đức, kinh tế, chính trị, xã hội và đưa ra
hệ thống các phương pháp giáo dục, phát huy tính năng động, tích cực và sáng
tạo của người học. Những phương pháp đó đến nay vẫn có ý nghĩa thiết thực,
đem lại hiệu quả cao trong giáo dục. Ơng đã giúp học trị phát triển bằng cách
khuyến khích sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học
là khải phát (gợi mở) [2].
Từ thời cổ đại các nhà sư phạm tiền bối đã từng nói đến tầm quan trọng
to lớn của việc phát huy tính tích cực, chủ động của người học và đã nói lên
nhiều biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức:
J.A.Komenxki (1592 - 1670) là nhà Tiệp Khắc yêu nước, nhà sư phạm
lỗi lạc của thế kỷ 17 đã đưa ra những biện pháp dạy học bắt HS phải tìm tịi,
suy nghĩ để nắm được bản chất của sự vật và hiện tượng. Theo Komenxki:
“Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đốn, phát triển
nhân cách… hãy tìm ra phương pháp cho phép GV dạy ít hơn, HS học nhiều
hơn” [2].



11

J.J.Rousseau (1717 - 1778) là một nhà giáo dục lớn của Pháp. Chủ
trương giáo dục trẻ em một cách tự nhiên và người học sẽ tự khám phá tích
luỹ kiến thức thơng qua chính hoạt động của mình [2].
K.D.Ushinsky (1824 - 1871), nhà sư phạm dân chủ người Nga, người
sáng lập khoa học giáo dục Nga. Ushinsky nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc GV điều khiển, dẫn dắt HS tự chiếm lĩnh kiến thức [2].
Từ thế kỷ 20, quan điểm trên của Ushinsky được các nhà giáo dục quan
tâm rộng rãi trong phạm vi toàn quốc. Các tác giả đã phân tích tính tích cực
nhận thức của người học dưới những góc độ khác nhau của tâm lý giáo dục
học và đưa ra nhiều biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS trong
các giai đoạn của quá trình dạy học.
Vào đầu thế kỷ 20, nước Mỹ đã diễn ra một phong trào cải cách giáo
dục rộng lớn. Tư tưởng định hướng quan trọng của cuộc cải cách này là
chuyển từ dạy học lấy người dạy làm trung tâm sang quan điểm dạy học lấy
người học làm trung tâm, nhằm phát huy tính tích cực của HS trong quá trình
dạy học. Các tác giả của quan điểm này là J. Deway, C. Roger, Skinner, …
Dạy học lấy HS làm trung tâm đề cao hứng thú cá nhân cũng như vai trị chủ
động, tự lực của HS trong tồn bộ quá trình học cũng như trong việc lựa chọn
nội dung dạy học, nhằm khắc phục kiểu dạy học áp đặt một chiều từ phía
người dạy.
Từ cuối những năm 1960, Châu Âu bắt đầu cải cách giáo dục mới. Các
tư tưởng dạy học lấy HS làm trung tâm, phát huy tính tích cực của HS được
sử dụng rộng rãi và tiếp tục phát triển trên cơ sở những tri thức khoa học giáo
dục hiện đại với những mơ hình và thuật ngữ khác nhau. Chẳng hạn, Đức
không dùng thuật ngữ dạy học lấy HS làm trung tâm mà sử dụng phổ biến
thuật ngữ dạy học định hướng HS (dạy học hướng vào HS) với chủ ý thể hiện
mơ hình hiện đại về quan điểm dạy học này, đồng thời tránh tư tưởng cực



12

đoan quá nhấn mạnh vai trò “trung tâm” của HS trong q trình dạy học. Khi
đề cập đến tích cực hóa người học thì khơng qn nhắc đến mơ hình tích cực
hóa người học của Malone-Lapper (1987) và của Keller-Suzuki (1988). Theo
Malone - Lapper các yếu tố tích cực bên trong (tích cực đến từ người học, ví
dụ như sở thích cá nhân) mang lại nhiều lợi ích hơn là tích cực bên ngồi (do
tác động của bên ngồi như động viên, khen thưởng của thầy….).
Các nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết đã cho rằng: “ Kết quả toàn
bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn
và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên” với kinh nghiệm 26 năm
làm hiệu trưởng VAXukhomlinxki (VA.Xukhomilinxki - Một số kinh nghiệm
lãnh đạo của hiệu trưởngTHPT) đã tổng kết được những thành cơng cũng như
thất bại của mình. Cùng với nhiều tác giả khác ông đã đưa ra một số biện
pháp quản lý như sau: Việc phân công công việc hợp lý qua các thành viên
trong BGH, hiệu trưởng và hiệu phó phụ trách chun mơn. Các tác giả nhấn
mạnh đến sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa hiệu trưởng và
hiệu phó để đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, trong thực tế cùng tham gia quản lý
nhà trường với hiệu trưởng cịn có vai trị của phó hiệu trưởng, đặc biệt là phó
hiệu trưởng phụ trách công tác hoạt động chuyên môn. Tất nhiên công việc
của hiệu trưởng, và phó hiệu trưởng đều nhằm tiến tới mục tiêu chung của nhà
trường nhưng làm thế nào để cơng việc của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng
đạt được kết quả cao nhất tránh “dẫm chân” lên nhau, tránh bị “lấn sân” của
nhau. Bằng việc hiệu trưởng có thể trực tiếp quản lý một công tác chuyên
môn cụ thể nào đó và am hiểu cơng tác dạy mơn học chun ngành thuộc lĩnh
vực chun mơn của mình. Bởi vậy các tác giả rất coi trọng sự thỏa thuận
giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng về những thành cơng hay thất bại trong
công tác quản lý của nhà trường, cùng tìm ra biện pháp quản lý nhà trường để
đạt hiệu quả cao như xây dựng và bồi dưỡng hoạt động tổ chun mơn.

Trên đây là những cơng trình nghiên cứu có tính chun sâu, gắn với những
vấn đề về cơng tác quản lý hoạt động chuyên môn nảy sinh trong các nhà trường ở


13
từng địa phương. Các nghiên cứu này đã giải quyết được một số vướng mắc trong
công tác quản lý trường học nói chung và quản lý hoạt động chun mơn nói riêng.
Tuy nhiên, những biện pháp mà các tác giả đưa ra không phải lúc nào cũng phù hợp
và giúp giải quyết được triệt để những bất cập trong công tác quản lý của các nhà
trường ở những địa phương khác. Mặc khác, việc nghiên cứu quản lý hoạt
động TCM trên địa bàn các trường Tiểu học quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
có rất ít tác giả nghiên cứu và chưa có đề tài nào đề cập đến. Vì vậy tơi lựa chọn
nghiên cứu đề tài:" Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của tổ
chun mơn ở các trường Tiểu học Quận Gị Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh "
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội. Do đối tượng quản lý phong phú, đa dạng tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực
hoạt động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có những cách hiểu khác
nhau về quản lý.
Trong xã hội loài người, quản lý là một hoạt động bao trùm mọi mặt của đời
sống xã hội. Nó ra đời khi xã hội cần có sự chỉ huy, điều hành, phân cơng, hợp tác,
kiểm tra, chỉnh lý trong lao động tập thể trên một quy mơ nào đó để đạt năng suất
cao hơn, hiệu quả tốt hơn. Như vậy, quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan và
là một tất yếu lịch sử. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình
thái xã hội khác nhau, nên cũng đã trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình xây dựng
lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận đưa ra, nó thường phụ
thuộc vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi người. Chẳng hạn:
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê nin đã khẳng định: "Bất cứ lao

động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn
đều cần đến sự quản lý".[12]
Theo Harold Koontz trong tác phẩm "Những vấn đề cốt yếu của quản lý"
(1994) thì:"Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm".[19]


14
Khi nói về vai trị của quản lý trong xã hội, ý kiến của Paul Hersey và Ken
Blanc Heard trong cuốn "Quản lý nguồn nhân lực" cho rằng: "Quản lý là một quá
trình cùng làm việc giữa nhà quản lý với người bị quản lý, nhằm thông qua hoạt
động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ
chức".[27]
Và theo các nhà xã hội học Kozlova O.V và Kuznetsov I.N thì: "Quản lý là
sự tác động có mục đích đến từng tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt
động của họ trong quá trình sản xuất".
- Quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam về quản lý như sau:
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Quản lí là chức năng và hoạt động của
hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo đảm
giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực
hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó” [46; tr.578].
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lí là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể
quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và
đạt được mục đích của mình” [14; tr.2]..
Giáo trình "Quản lý Giáo dục và Đào tạo" của trường Cán bộ quản lý Trung
ương nêu rằng:
+ Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ
thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội.
+ Quản lý là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên các

thơng tin về tình trạng của đối tượng, và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của
đối tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định.
+ Quản lý là sự tác động có ý thức, hợp quy luật giữa chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
+ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý và khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động


15
của môi trường.[16]
Giáo sư Hà Thế Ngữ và giáo sư Đặng Vũ Hoạt cho rằng: "Quản lý là một
quá trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định".[25]
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn (2000): "Quản lý là sự tác động có hướng đích
của của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một hệ thống các giải pháp
nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu
cuối cùng, phục vụ lợi ích của con người".
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ: "Quản lý là một q trình hoạt động có định hướng,
có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể dựa trên các thơng tin về tình trạng
của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định". [19]
Từ các định nghĩa nêu trên, dưới các góc độ khác nhau, chúng ta có thể hiểu
một cách khái quát là: Quản lý một đơn vị (cơ sở sản xuất, cơ quan, trường học, địa
phương…) với tư cách là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động
vào hệ thống, vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra.
Hiện nay, quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra.
Các hoạt động kể trên cũng chính là các chức năng của quản lý. Nội dung cụ

thể của từng chức năng có thể hiểu như sau:
- Chức năng lập kế hoạch:
Là chức năng hạt nhân của quá trình quản lý. Bởi vì kế hoạch là tập hợp
những mục tiêu cơ bản được sắp xếp theo một trình tự nhất định cùng với một
chương trình hành động cụ thể để đạt được mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch được xây
dựng xuất phát từ đặc điểm tình hình cụ thể của tổ chức và những mục tiêu đã định
sẵn mà tổ chức có thể hướng tới và đạt được, dưới sự tác động có định hướng của
người quản lý.
- Chức năng tổ chức:
Là chức năng quan trọng của quá trình quản lý, đảm bảo tạo thành sức mạnh


16
của tổ chức để thực hiện thành công kế hoạch đã đề ra. Tầm quan trọng này đã được
Lênin khẳng định: "Tổ chức là nhân tố sinh ra hệ toàn vẹn, biến một tập hợp các
thành tố rời rạc thành một thể thống nhất, người ta gọi là hiệu ứng tổ chức". Nhờ có
chức năng này, những nguồn lực của hệ thống được tiến hành sắp xếp, bố trí một
cách khoa học và phù hợp thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng hỗ trợ
nhau để đạt được mục tiêu của hệ thống một cách hiệu quả nhất.
- Chức năng chỉ đạo:
Đây là chức năng đặc thù của người quản lý, nó biểu hiện rất rõ nét năng lực
của người quản lý. Đó là sự điều hành, điều chỉnh hoạt động của hệ thống nhằm
thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra để đạt được mục tiêu đã định. Nó địi hỏi người
quản lý phải ln theo sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống để
kịp thời phát hiện ra những sai lỗi trong quá trình vận hành của hệ thống và đưa ra
được những biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời sao cho hệ thống vận hành
không làm thay đổi mục tiêu đã định của hệ thống.
- Chức năng kiểm tra đánh giá:
Người quản lý muốn hoàn thành được trọng trách của mình một cách có hiệu
quả nhất thì khơng bao giờ được coi nhẹ chức năng này. Bởi vì chính chức năng này

giúp cho người quản lý thu thập được những thơng tin ngược từ đối tượng quản lý
trong q trình vận hành của hệ thống, nhờ đó mà đánh giá được trạng thái vận
hành của hệ thống ra sao so với kế hoạch đã đề ra và như vậy sẽ đánh giá được kế
hoạch khả thi đến mức độ nào, nguyên nhân của sự thành công- thất bại, cần điều
chỉnh, bổ sung những gì vào nội dung kế hoạch để đạt được mục tiêu....Và cũng nhờ
có chức năng này mà người quản lý rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm để
thực hiện các quá trình quản lý tiếp theo được hiệu quả hơn nữa.
Điều cần chú ý đối với người quản lý là thực hiện mỗi một chức năng là
hoàn thành một giai đoạn trong chu kỳ quản lý. Tuy nhiên sự phân chia chu kỳ quản
lý thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối để giúp người quản lý định hướng
cho hoạt động quản lý của mình. Cịn trong thực tế, các giai đoạn này gối đầu lên
nhau, bổ sung cho nhau, xâm nhập vào nhau. Và một yếu tố không thể thiếu được
để người quản lý thực hiện được những chức năng trên là thơng tin. Vì vậy thơng


17
tin được coi như một công cụ hoặc một chức năng đặc biệt trong chu trình quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo chun gia giáo dục Liên xơ M.I.Kơnđacơp thì: "QLGD là tập hợp
những biện pháp: tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hố…nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt chất lượng cũng như số lượng". [20]
Theo quan niệm của giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất".[28]
Theo quan niệm của giáo sư Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực
hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường

vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh …" [17]
Tác giả Phạm Viết Vượng quan niệm rằng: "Mục đích cuối cùng của QLGD
là tổ chức q trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân
và của xã hội".[36]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội".[10]
Từ những quan điểm trên chúng ta có thể khái quát rằng: QLGD là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến- đạt đến
trạng thái mới về chất.


18
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động.
Con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và
QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con
người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD.
1.2.3. Quản lý trường tiểu học
Hệ thống giáo dục quốc dân của các nước trên thế giới đều có phân chia
thành các bậc học. Mỗi bậc học có đặc điểm riêng, một phương thức riêng; mỗi bậc
học có mục tiêu giáo dục, có nội dung và phương pháp tổ chức giáo dục đặc thù phù
hợp với đặc điểm tâm - sinh lý học sinh và yêu cầu của xã hội. Trong đó, giáo dục
tiểu học được mọi quốc gia đặc biệt quan tâm.
Theo tiến sĩ Nguyễn Kế Hào, các em học sinh ở lứa tuổi tiểu học có những
đặc điểm sau:

- Mỗi học sinh là một chỉnh thể, một thực thể hồn nhiên.
- Mỗi học sinh tiềm tàng một khả năng phát triển.
- Mỗi học sinh là một nhân cách đang hình thành.
Trẻ em ở độ tuổi học sinh tiểu học là một thực thể, chỉnh thể trọn vẹn nhưng
chưa định hình, chưa hoàn thiện mà là thực thể đang lớn lên, đang phát triển. ở mỗi
trẻ em, các bộ phận, các cơ quan của cơ thể với chức năng riêng cũng phát triển
khơng đều, khơng tạo được sự hài hồ cân đối ngay. Về mặt tâm lý cũng vậy, các
quá trình, các thuộc tính tâm lý cũng phát triển khơng đồng đều, chưa hồn thiện,
chưa hài hồ. Có thể nói rằng, những gì con người có thể có được, về cơ bản, cịn
đang ở phía trước các em, đang hứa hẹn trong quá trình phát triển của các em.
Ba đặc điểm cơ bản trên tạo cho học sinh tiểu học có tính chất dễ tiếp thu sự
ni dưỡng, giáo dục, dễ thích nghi với điều kiện sống và học tập. Học sinh tiểu học
phát triển theo hướng hình thành nhân cách, định hình và hồn thiện dần con người
mình theo mục tiêu giáo dục. Chính vì vậy mà những gì ta đưa đến cho trẻ phải
được chọn lọc, bảo đảm sự đúng đắn và lành mạnh. Phương pháp giáo dục trẻ cũng
phải đúng, phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của các em.
Qua các tài liệu nghiên cứu, qua thực tiễn cho thấy, trẻ em tiểu học ngày nay
không phải chỉ có nhu cầu học 9 mơn (theo chương trình quy định) mà các em còn


×