Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

HVTP So sánh CISG 1980 và pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.93 KB, 15 trang )

ST
T
1.

Vấn đề

Bộ luật dân sự 2015

Luật thương mại 2005

Công ước Viên năm 1980

Đảm bảo
hiệu lực
của hợp
đồng.

Điều 398. Nội dung của
hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng
có quyền thỏa thuận về nội
dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các
nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh
toán;
d) Thời hạn, địa điểm,
phương thức thực hiện hợp
đồng;


đ) Quyền, nghĩa vụ của các
bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết
tranh chấp.

Điều 24. Hình thức hợp
đồng mua bán hàng hố
1. Hợp đồng mua bán
hàng hố được thể hiện
bằng lời nói, bằng văn
bản hoặc được xác lập
bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp
đồng mua bán hàng hoá
mà pháp luật quy định
phải được lập thành văn
bản thì phải tuân theo
các quy định đó.
Điều 27. Mua bán hàng
hố quốc tế
1. Mua bán hàng hố
quốc tế được thực hiện
dưới các hình thức xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất,
tái nhập và chuyển
khẩu.
2. Mua bán hàng hoá

quốc tế phải được thực
hiện trên cơ sở hợp
đồng bằng văn bản

Điều 4
Công ước này chỉ điều chỉnh việc
ký kết hợp đồng mua bán và các
quyền và nghĩa vụ của người bán
và người mua phát sinh từ hợp
đồng đó. Trừ trường hợp có quy
định khác được nêu trong Cơng
ước, Cơng ước khơng liên quan
tới:
a. Tính hiệu lực của hợp đồng,
hoặc bất cứ điều khoản nào của
hợp đồng, hoặc bất kỳ tập quán
nào.
b. hệ quả pháp lý mà hợp đồng có
thể tạo ra đối với quyền sở hữu
hàng hóa được bán.
Điều 11
Hợp đồng mua bán khơng bắt
buộc phải được giao kết hoặc
chứng minh bằng văn bản cũng
như không bắt buộc phải tuân thủ
bất kỳ quy định nào về hình thức.
Hợp đồng có thể được chứng
minh bằng mọi cách, kể cả bằng
nhân chứng.


Điều 117. Điều kiện có
hiệu lực của giao dịch dân
sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu
lực khi có đủ các điều kiện

Điểm khác biệt và
hậu quả pháp lý
CISG khơng cần
hình thức nào,
Luật TM bắt buộc
bằng văn bản. Đây
là điểm duy nhất
VN bảo lưu, nên
HDMBHH vẫn
phải lập thành VB.


ST
T

Vấn đề

Bộ luật dân sự 2015

Luật thương mại 2005

Công ước Viên năm 1980

Điểm khác biệt và

hậu quả pháp lý

sau đây:
hoặc bằng hình thức
a) Chủ thể có năng lực pháp khác có giá trị pháp lý
luật dân sự, năng lực hành tương đương.
vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao
dịch dân sự hồn tồn tự
nguyện;
c) Mục đích và nội dung
của giao dịch dân sự không
vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch
dân sự là điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự
trong trường hợp luật có
quy định.

2.

Mục 1. HỢP ĐỒNG MUA
BÁN TÀI SẢN
Điều 430. Hợp đồng mua
bán tài sản
Chế tài Điều 357. Trách nhiệm do
lãi chậm chậm thực hiện nghĩa vụ
thanh

trả tiền
toán.
1. Trường hợp bên có nghĩa

Điều 306. Quyền yêu
cầu tiền lãi do chậm
thanh toán
Trường hợp bên vi

Điều 78
Nếu một bên chậm thanh toán tiền
mua hàng hoặc bất kỳ khoản tiền
nợ nào khác, bên kia có quyền

CISG khơng xác
định cụ thể lãi
suất, dễ cãi.
Luật TM cũng


ST
T

Vấn đề

Bộ luật dân sự 2015

Luật thương mại 2005

Công ước Viên năm 1980


vụ chậm trả tiền thì bên đó
phải trả lãi đối với số tiền
chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do
chậm trả tiền được xác định
theo thỏa thuận của các
bên nhưng không được
vượt quá mức lãi suất
được quy định tại khoản 1
Điều 468 của Bộ luật này;
nếu khơng có thỏa thuận
thì thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật này.

phạm hợp đồng chậm
thanh toán tiền hàng
hay chậm thanh toán
thù lao dịch vụ và các
chi phí hợp lý khác thì
bên bị vi phạm hợp
đồng có quyền yêu cầu
trả tiền lãi trên số tiền
chậm trả đó theo lãi
suất nợ q hạn trung
bình trên thị trường
tại thời điểm thanh
toán tương ứng với thời

gian chậm trả, trừ
trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.

yêu cầu trả tiền lãi trên khoản
tiền chậm trả đó mà khơng ảnh
hưởng đến u cầu bồi thường
thiệt hại theo quy định tại Điều
74.

Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên
thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa
thuận về lãi suất thì lãi suất
theo thỏa thuận khơng
được vượt quá 20%/năm
của khoản tiền vay, trừ
trường hợp luật khác có liên
quan quy định khác. Căn cứ

Điểm khác biệt và
hậu quả pháp lý
không rõ ràng lắm,
án lệ 09/2016 đã
làm rõ, 3 NH
TMCP tại địa
phương.



ST
T

3.

Vấn đề

Chế tài
buộc thực
hiện đúng
hợp đồng.

Bộ luật dân sự 2015

Luật thương mại 2005

Công ước Viên năm 1980

Điểm khác biệt và
hậu quả pháp lý

tình hình thực tế và theo đề
xuất của Chính phủ, Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết
định điều chỉnh mức lãi
suất nói trên và báo cáo
Quốc hội tại kỳ họp gần
nhất.
Trường hợp lãi suất theo

thỏa thuận vượt quá lãi suất
giới hạn được quy định tại
khoản này thì mức lãi suất
vượt q khơng có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có
thỏa thuận về việc trả lãi,
nhưng khơng xác định rõ
lãi suất và có tranh chấp
về lãi suất thì lãi suất được
xác định bằng 50% mức lãi
suất giới hạn quy định tại
khoản 1 Điều này tại thời
điểm trả nợ.
Điều 352. Trách nhiệm
tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ
Khi bên có nghĩa vụ thực
hiện không đúng nghĩa vụ

Điều 297. Buộc thực
hiện đúng hợp đồng
1. Buộc thực hiện đúng
hợp đồng là việc bên bị
vi phạm yêu cầu bên vi

Điều 28
Nếu, theo các quy định trong
Công ước này, một bên có quyền
yêu cầu bên kia thực hiện một
nghĩa vụ nào đó, Tịa án khơng


BLDS khơng rõ về
buộc thực hiện
HĐ.
Luật TM và CISG
cũng có nhiều


ST
T

Vấn đề

Bộ luật dân sự 2015

Luật thương mại 2005

Công ước Viên năm 1980

của mình thì bên có quyền
được u cầu bên có nghĩa
vụ tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ.
Điều 353. Chậm thực hiện
nghĩa vụ
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ
là nghĩa vụ vẫn chưa được
thực hiện hoặc chỉ được
thực hiện một phần khi thời
hạn thực hiện nghĩa vụ đã

hết.
2. Bên chậm thực hiện
nghĩa vụ phải thơng báo
ngay cho bên có quyền về
việc không thực hiện nghĩa
vụ đúng thời hạn.

phạm thực hiện đúng
hợp đồng hoặc dùng các
biện pháp khác để hợp
đồng được thực hiện và
bên vi phạm phải chịu
chi phí phát sinh.
2. Trường hợp bên vi
phạm giao thiếu hàng
hoặc cung ứng dịch vụ
không đúng hợp đồng
thì phải giao đủ hàng
hoặc cung ứng dịch vụ
theo đúng thoả thuận
trong hợp đồng. Trường
hợp bên vi phạm giao
hàng hố, cung ứng
dịch vụ kém chất lượng
thì phải loại trừ khuyết
tật của hàng hố, thiếu
sót của dịch vụ hoặc
giao hàng khác thay thế,
cung ứng dịch vụ theo
đúng hợp đồng. Bên vi

phạm không được dùng
tiền hoặc hàng khác
chủng loại, loại dịch vụ

bắt buộc phải đưa ra phán quyết
áp dụng chế tài buộc thực hiện
hợp đồng, trừ trường hợp theo
pháp luật của quốc gia Tòa án sẽ
áp dụng chế tài này đối với hợp
đồng mua bán tương tự không
được điều chỉnh bởi Cơng ước
này.
Điều 46
1. Bên mua có quyền u cầu bên
bán thực hiện nghĩa vụ, trừ trường
hợp bên mua áp dụng một chế tài
khác khơng phù hợp với u cầu
đó.
2. Nếu hàng hóa khơng phù hợp
với hợp đồng, bên mua có quyền
yêu cầu bên bán giao hàng thay
thế chỉ khi sự khơng phù hợp đó
cấu thành vi phạm cơ bản và yêu
cầu giao hàng thay thế được đưa
ra cùng với thông báo theo quy
định tại Điều 39 hoặc trong một
thời hạn hợp lý sau đó.
3. Nếu hàng hóa khơng phù hợp
với hợp đồng, bên mua có quyền
yêu cầu bên bán khắc phục sự


Điểm khác biệt và
hậu quả pháp lý
điểm tương đồng:
có quyền sửa chữa
thay thế. Luật VN
khơng quy định cụ
thể sửa hay thay.


ST
T

Vấn đề

Bộ luật dân sự 2015

Luật thương mại 2005

Công ước Viên năm 1980

khác để thay thế nếu
không được sự chấp
thuận của bên bị vi
phạm.
3. Trong trường hợp
bên vi phạm không thực
hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều này thì
bên bị vi phạm có

quyền mua hàng, nhận
cung ứng dịch vụ của
người khác để thay thế
theo đúng loại hàng
hoá, dịch vụ ghi trong
hợp đồng và bên vi
phạm phải trả khoản
tiền chênh lệch và các
chi phí liên quan nếu
có; có quyền tự sửa
chữa khuyết tật của
hàng hố, thiếu sót của
dịch vụ và bên vi phạm
phải trả các chi phí thực
tế hợp lý.
4. Bên bị vi phạm phải
nhận hàng, nhận dịch

khơng phù hợp đó bằng cách sửa
chữa, trừ trường hợp hoàn cảnh
chỉ ra rằng u cầu đó là vơ lý.
u cầu sửa chữa phải được đưa
ra cùng với thông báo theo quy
định tại Điều 39 hoặc trong một
thời hạn hợp lý sau đó.
Điều 62
Bên bán có quyền u cầu bên
mua thanh tốn tiền mua hàng,
nhận hàng hoặc thực hiện các
nghĩa vụ khác, trừ trường hợp bên

bán áp dụng một chế tài khác
không phù hợp với yêu cầu đó.

Điểm khác biệt và
hậu quả pháp lý


ST
T

Vấn đề

Bộ luật dân sự 2015

Luật thương mại 2005

Công ước Viên năm 1980

Điểm khác biệt và
hậu quả pháp lý

vụ và thanh toán tiền
hàng, thù lao dịch vụ,
nếu bên vi phạm đã
thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp bên vi
phạm là bên mua thì
bên bán có quyền yêu

cầu bên mua trả tiền,
nhận hàng hoặc thực
hiện các nghĩa vụ khác
của bên mua được quy
định trong hợp đồng và
trong Luật này.
4.

Chế tài Điều 418. Thỏa thuận
phạt
vi phạt vi phạm
phạm.
1. Phạt vi phạm là sự thỏa
thuận giữa các bên trong
hợp đồng, theo đó bên vi
phạm nghĩa vụ phải nộp
một khoản tiền cho bên bị
vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các
bên thỏa thuận, trừ trường

Điều
300. Phạt
vi
phạm
Phạt vi phạm là việc
bên bị vi phạm yêu cầu
bên vi phạm trả một
khoản tiền phạt do vi
phạm hợp đồng nếu

trong hợp đồng có
thoả thuận, trừ các
trường hợp miễn trách

CISG khơng có
chế tài phạt, CISG
là sự giao thoa của
2 hệ thống PL,
Luật Anh Mỹ
khơng có chế tài
phạt, nên q trình
soạn thảo CISG
khơng có chế tài
phạt nữa.


ST
T

5.

Vấn đề

Bộ luật dân sự 2015

Luật thương mại 2005

hợp luật liên quan có quy
định khác.
3. Các bên có thể thỏa

thuận về việc bên vi phạm
nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt
vi phạm mà không phải bồi
thường thiệt hại hoặc vừa
phải chịu phạt vi phạm và
vừa phải bồi thường thiệt
hại.
Trường hợp các bên có thỏa
thuận về phạt vi phạm
nhưng khơng thỏa thuận về
việc vừa phải chịu phạt vi
phạm và vừa phải bồi
thường thiệt hại thì bên vi
phạm nghĩa vụ chỉ phải
chịu phạt vi phạm.

nhiệm quy định tại Điều
294 của Luật này.
Điều 301. Mức phạt vi
phạm
Mức phạt đối với vi
phạm nghĩa vụ hợp
đồng hoặc tổng mức
phạt đối với nhiều vi
phạm do các bên thoả
thuận trong hợp đồng,
nhưng không quá 8%
giá trị phần nghĩa vụ
hợp đồng bị vi phạm,
trừ trường hợp quy định

tại Điều 266 của Luật
này.

Chế tài Điều 423. Hủy bỏ hợp
hủy
bỏ đồng
hợp đồng. 1. Một bên có quyền hủy bỏ
hợp đồng và không phải bồi
thường thiệt hại trong
trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp

Điều 312. Huỷ bỏ hợp
đồng
1. Huỷ bỏ hợp đồng bao
gồm hủy bỏ toàn bộ hợp
đồng và hủy bỏ một
phần hợp đồng.
2. Hủy bỏ tồn bộ hợp

Cơng ước Viên năm 1980

Điểm khác biệt và
hậu quả pháp lý

Điều 26
Tuyên bố hủy bỏ hợp đồng của
một bên chỉ có hiệu lực nếu nó
được thơng báo cho bên kia.
Điều 49

1. Bên mua có quyền tuyên bố
hủy bỏ hợp đồng:

CISG:
Trong giống có
khác, trong khác
có giống
Vi phạm cơ bản
trong CISG: Đ25
gây thiệt hại làm


ST
T

Vấn đề

Bộ luật dân sự 2015

Luật thương mại 2005

Công ước Viên năm 1980

đồng là điều kiện hủy bỏ
mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật
quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là

việc không thực hiện đúng
nghĩa vụ của một bên đến
mức làm cho bên kia
khơng đạt được mục đích
của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng
phải thông báo ngay cho
bên kia biết về việc hủy bỏ,
nếu khơng thơng báo mà
gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
Điều 424. Hủy bỏ hợp
đồng do chậm thực hiện
nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa
vụ khơng thực hiện đúng
nghĩa vụ mà bên có quyền
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
trong một thời hạn hợp lý

đồng là việc bãi bỏ
hoàn toàn việc thực
hiện tất cả các nghĩa vụ
hợp đồng đối với toàn
bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp
đồng là việc bãi bỏ thực
hiện một phần nghĩa vụ
hợp đồng, các phần còn
lại trong hợp đồng vẫn

còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp
miễn trách nhiệm quy
định tại Điều 294 của
Luật này, chế tài hủy bỏ
hợp đồng được áp dụng
trong các trường hợp
sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi
phạm mà các bên đã
thoả thuận là điều kiện
để hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ
bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 313. Huỷ bỏ hợp
đồng trong trường hợp

a. nếu hành vi vi phạm của bên
bán, theo quy định trong hợp
đồng hoặc các quy định trong
Công ước này, cấu thành vi phạm
cơ bản; hoặc
b. trong trường hợp không giao
hàng, nếu bên bán không giao
hàng trong thời hạn được gia hạn
theo quy định tại khoản 1 Điều 47
hoặc nếu bên bán tun bố sẽ
khơng giao hàng trong thời hạn
đó.
2. Tuy nhiên, nếu bên bán đã giao

hàng, bên mua bị mất quyền tuyên
bố hủy bỏ hợp đồng, trừ trường
hợp bên mua tuyên bố hủy bỏ hợp
đồng:
a. đối với việc giao hàng muộn,
trong thời hạn hợp lý sau khi bên
mua biết rằng hàng đã được giao;
b. đối với các vi phạm khác, trong
thời hạn hợp lý:
i. sau khi bên mua biết hoặc phải
biết về hành vi vi phạm của bên
bán;
ii. sau khi hết thời hạn được bên

Điểm khác biệt và
hậu quả pháp lý
cho bên kia khơng
đạt được mục đích
giao kết HĐ, cũng
giống Luật TM, có
điểm khác mà VN
khơng có, là phải
khơng tiên liệu mà
người bình thường
khơng tiên liệu đc
 định tính, VN
khơng có thì tốt.
CƯ Viên vẫn cho
thỏa thuận
CƯ Viên có khác

là cho phép hủy
hợp đồng trước
thời hạn.


ST
T

Vấn đề

Bộ luật dân sự 2015

Luật thương mại 2005

Công ước Viên năm 1980

nhưng bên có nghĩa vụ
khơng thực hiện thì bên có
quyền có thể hủy bỏ hợp
đồng.
2. Trường hợp do tính chất
của hợp đồng hoặc do ý chí
của các bên, hợp đồng sẽ
khơng đạt được mục đích
nếu khơng được thực hiện
trong thời hạn nhất định mà
hết thời hạn đó bên có
nghĩa vụ khơng thực hiện
đúng nghĩa vụ thì bên kia
có quyền hủy bỏ hợp đồng

mà không phải tuân theo
quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 425. Hủy bỏ hợp
đồng do không có khả
năng thực hiện
Trường hợp bên có nghĩa
vụ khơng thể thực hiện
được một phần hoặc tồn
bộ nghĩa vụ của mình làm
cho mục đích của bên có
quyền khơng thể đạt được

giao hàng, cung ứng
dịch vụ từng phần
1. Trường hợp có thoả
thuận về giao hàng,
cung ứng dịch vụ từng
phần, nếu một bên
không thực hiện nghĩa
vụ của mình trong việc
giao hàng, cung ứng
dịch vụ và việc này cấu
thành một vi phạm cơ
bản đối với lần giao
hàng, cung ứng dịch vụ
đó thì bên kia có quyền
tuyên bố huỷ bỏ hợp
đồng đối với lần giao
hàng, cung ứng dịch vụ.

2. Trường hợp một bên
không thực hiện nghĩa
vụ đối với một lần giao
hàng, cung ứng dịch vụ
là cơ sở để bên kia kết
luận rằng vi phạm cơ
bản sẽ xảy ra đối với
những lần giao hàng,
cung ứng dịch vụ sau

mua gia hạn theo quy định tại
khoản 1 Điều 47 hoặc sau khi bên
bán tuyên bố sẽ không thực hiện
nghĩa vụ trong thời hạn này; hoặc
iii. sau khi hết thời hạn được nêu
trong yêu cầu của bên bán theo
quy định tại khoản 2 Điều 48 hoặc
sau khi bên mua tuyên bố không
chấp nhận việc khắc phục vi phạm
của bên bán.
Điều 51
1. Nếu bên bán chỉ giao một phần
hàng hóa hoặc chỉ một phần hàng
hóa phù hợp với hợp đồng, các
quy định tại Điều 46 – 50 áp dụng
đối với phần hàng hóa bị thiếu
hoặc phần hàng hóa khơng phù
hợp với hợp đồng.
2. Bên mua chỉ có quyền tuyên bố
hủy bỏ tồn bộ hợp đồng nếu việc

giao thiếu hàng hóa hoặc việc
giao hàng hóa khơng phù hợp cấu
thành vi phạm cơ bản hợp đồng.
Điều 64
1. Bên bán có quyền tuyên bố hủy

Điểm khác biệt và
hậu quả pháp lý


ST
T

Vấn đề

Bộ luật dân sự 2015

Luật thương mại 2005

Công ước Viên năm 1980

thì bên có quyền có thể hủy
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Điều 426. Hủy bỏ hợp
đồng trong trường hợp tài
sản bị mất, bị hư hỏng
Trường hợp một bên làm
mất, làm hư hỏng tài sản là
đối tượng của hợp đồng mà

khơng thể hồn trả, đền bù
bằng tài sản khác hoặc
không thể sửa chữa, thay
thế bằng tài sản cùng loại
thì bên kia có quyền hủy bỏ
hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi
thường bằng tiền ngang với
giá trị của tài sản bị mất, bị
hư hỏng, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc theo
quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 351 và Điều 363 của
Bộ luật này.
Điều 427. Hậu quả của
việc hủy bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ

đó thì bên bị vi phạm có
quyền tun bố huỷ bỏ
hợp đồng đối với những
lần giao hàng, cung ứng
dịch vụ sau đó, với điều
kiện là bên đó phải thực
hiện quyền này trong
thời gian hợp lý.
3. Trường hợp một bên
đã tuyên bố huỷ bỏ hợp
đồng đối với một lần
giao hàng, cung ứng

dịch vụ thì bên đó vẫn
có quyền tun bố huỷ
bỏ hợp đồng đối với
những lần giao hàng,
cung ứng dịch vụ đã
thực hiện hoặc sẽ thực
hiện sau đó nếu mối
quan hệ qua lại giữa các
lần giao hàng dẫn đến
việc hàng hoá đã giao,
dịch vụ đã cung ứng
không thể được sử dụng
theo đúng mục đích mà
các bên đã dự kiến vào

bỏ hợp đồng:
a. nếu hành vi vi phạm của bên
mua, theo quy định trong hợp
đồng hoặc các quy định trong
Công ước này, cấu thành vi phạm
cơ bản; hoặc
b. nếu bên mua không thanh tốn
tiền mua hàng hoặc khơng nhận
hàng trong thời hạn được gia hạn
theo quy định tại khoản 1 Điều 63
hoặc nếu bên mua tun bố sẽ
khơng thanh tốn tiền mua hàng
hoặc khơng nhận hàng trong thời
hạn đó.
2. Tuy nhiên, nếu bên mua đã

thanh toán tiền mua hàng, bên bán
bị mất quyền tuyên bố hủy bỏ hợp
đồng, trừ trường hợp bên bán
tuyên bố hủy bỏ hợp đồng
a. đối với việc chậm thực hiện
nghĩa vụ của bên mua, trước khi
bên bán biết rằng nghĩa vụ đã
được thực hiện;
b. đối với các vi phạm khác, trong
thời hạn hợp lý:
i. sau khi bên bán biết hoặc phải

Điểm khác biệt và
hậu quả pháp lý


ST
T

Vấn đề

Bộ luật dân sự 2015

Luật thương mại 2005

Công ước Viên năm 1980

thì hợp đồng khơng có hiệu
lực từ thời điểm giao kết,
các bên không phải thực

hiện nghĩa vụ đã thỏa
thuận, trừ thỏa thuận về
phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại và thỏa thuận về
giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hồn trả
cho nhau những gì đã nhận
sau khi trừ chi phí hợp lý
trong thực hiện hợp đồng
và chi phí bảo quản, phát
triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực
hiện bằng hiện vật. Trường
hợp khơng hồn trả được
bằng hiện vật thì được trị
giá thành tiền để hồn trả.
Trường hợp các bên cùng
có nghĩa vụ hồn trả thì
việc hồn trả phải được
thực hiện cùng một thời
điểm, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.

thời điểm giao kết hợp
đồng.
Điều 314. Hậu quả
pháp lý của việc huỷ bỏ
hợp đồng
1. Trừ trường hợp quy

định tại Điều 313 của
Luật này, sau khi huỷ
bỏ hợp đồng, hợp đồng
khơng có hiệu lực từ
thời điểm giao kết, các
bên không phải tiếp tục
thực hiện các nghĩa vụ
đã thoả thuận trong hợp
đồng, trừ thỏa thuận về
các quyền và nghĩa vụ
sau khi huỷ bỏ hợp
đồng và về giải quyết
tranh chấp.
2. Các bên có quyền địi
lại lợi ích do việc đã
thực hiện phần nghĩa vụ
của mình theo hợp
đồng; nếu các bên đều
có nghĩa vụ hồn trả thì
nghĩa vụ của họ phải

biết về hành vi vi phạm của bên
mua; hoặc
ii. sau khi hết thời hạn được gia
hạn theo quy định tại khoản 1
Điều 63 hoặc sau khi bên mua
tuyên bố sẽ không thực hiện nghĩa
vụ trong thời hạn này.
Điều 72
1. Nếu trước thời hạn thực hiện

nghĩa vụ mà có căn cứ rõ ràng
rằng một bên sẽ vi phạm cơ bản
hợp đồng thì bên kia có quyền
tun bố hủy bỏ hợp đồng.
2. Nếu thời gian cho phép, bên
muốn tuyên bố hủy bỏ hợp đồng
phải gửi thông báo hợp lý cho bên
kia để bên kia có thể đưa ra bảo
đảm thỏa đáng rằng bên kia sẽ
thực hiện nghĩa vụ.
3. Quy định tại khoản trên không
áp dụng nếu bên kia tuyên bố rằng
họ sẽ không thực hiện nghĩa vụ.
Điều 81
1. Việc hủy bỏ hợp đồng giải
phóng các bên khỏi nghĩa vụ của
họ, trừ nghĩa vụ bồi thường thiệt

Điểm khác biệt và
hậu quả pháp lý


ST
T

6.

Vấn đề

Bộ luật dân sự 2015


Luật thương mại 2005

Công ước Viên năm 1980

3. Bên bị thiệt hại do hành
vi vi phạm nghĩa vụ của
bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả
của việc hủy bỏ hợp đồng
liên quan đến quyền nhân
thân do Bộ luật này và luật
khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ
hợp đồng không có căn cứ
quy định tại các điều 423,
424, 425 và 426 của Bộ luật
này thì bên hủy bỏ hợp
đồng được xác định là bên
vi phạm nghĩa vụ và phải
thực hiện trách nhiệm dân
sự do không thực hiện đúng
nghĩa vụ theo quy định của
Bộ luật này, luật khác có
liên quan.

được thực hiện đồng
thời; trường hợp khơng
thể hồn trả bằng chính
lợi ích đã nhận thì bên

có nghĩa vụ phải hồn
trả bằng tiền.
3. Bên bị vi phạm có
quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại theo
quy định của Luật này.

hại. Việc hủy bỏ hợp đồng không
ảnh hưởng đến điều khoản giải
quyết tranh chấp và bất kỳ điều
khoản nào điều chỉnh quyền và
nghĩa vụ của các bên sau khi hủy
bỏ hợp đồng.
2. Một bên đã thực hiện tồn bộ
hoặc một phần của hợp đồng có
quyền u cầu bên kia hồn trả lại
những gì mà họ đã thực hiện hoặc
đã thanh tốn. Nếu cả hai bên đều
có nghĩa vụ hồn trả thì họ phải
thực hiện việc hồn trả cùng lúc.

Vấn đề Điều 156. Thời gian không
bất khả tính vào thời hiệu khởi
kháng.
kiện vụ án dân sự, thời
hiệu yêu cầu giải quyết
việc dân sự

Điều 79
1. Một bên không phải chịu trách

nhiệm về việc không thực hiện
nghĩa vụ nếu việc đó là do trở
ngại nằm ngồi khả năng kiểm

Điểm khác biệt và
hậu quả pháp lý

CU Viên khơng có
thuật ngữ BKK mà
chỉ có trở ngại
khách quan.
Nhưng bài học vẫn


ST
T

Vấn đề

Bộ luật dân sự 2015
Thời gian khơng tính vào
thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự, thời hiệu yêu cầu
giải quyết việc dân sự là
khoảng thời gian xảy ra một
trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan
làm cho chủ thể có quyền
khởi kiện, quyền yêu cầu

không thể khởi kiện, yêu
cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là
sự kiện xảy ra một cách
khách quan không thể
lường trước được và
không thể khắc phục
được mặc dù đã áp dụng
mọi biện pháp cần thiết và
khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là
những trở ngại do hồn
cảnh khách quan tác động
làm cho người có quyền,
nghĩa vụ dân sự khơng thể
biết về việc quyền, lợi ích

Luật thương mại 2005

Cơng ước Viên năm 1980
sốt của họ và họ không thể tiên
liệu một cách hợp lý vào thời
điểm giao kết hợp đồng hoặc
không thể khắc phục được trở
ngại đó hoặc hậu quả của nó.
2. Nếu việc một bên không thực
hiện nghĩa vụ là do việc không
thực hiện nghĩa vụ của bên thứ ba
mà họ nhờ thực hiện toàn bộ hoặc
một phần của hợp đồng, bên đó

chỉ được miễn trách nhiệm nếu:
a. bên đó được miễn trách nhiệm
theo quy định tại khoản trên; và
b. bên thứ ba cũng được miễn
trách nhiệm nếu quy định tại
khoản trên áp dụng đối với bên
thứ ba đó.
3. Việc miễn trách nhiệm theo quy
định tại Điều này áp dụng trong
khoảng thời gian tồn tại trở ngại.
4. Bên không thực hiện nghĩa vụ
phải thông báo cho bên kia về trở
ngại và hậu quả của trở ngại đó
đối với khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình. Nếu bên kia không
nhận được thông báo trong thời

Điểm khác biệt và
hậu quả pháp lý
gọi chung là BKK,
3 yếu tố.
K2 Đ79 CƯ Viên
thêm BKK có tính
chất bắc cầu, VN
khơng có.
Khác thứ 2 là
nghĩa vụ thông
báo: CƯ Viên
thông báo thời hạn
hợp lý, PL VN

thông báo ngay,
nên quy định định
lượng.
K5 Đ79: PL VN
bảo vệ hơi nhiều
bên vi phạm HĐ
BKK, CƯ Viên chỉ
miễn trách BTTH,
còn được nhiều
quyền khác  khác
biệt về hậu quả
BKK.


ST
T

Vấn đề

Bộ luật dân sự 2015

Luật thương mại 2005

hợp pháp của mình bị xâm
phạm hoặc khơng thể thực
hiện được quyền, nghĩa vụ
dân sự của mình;

Cơng ước Viên năm 1980


Điểm khác biệt và
hậu quả pháp lý

hạn hợp lý sau khi bên không thực
hiện nghĩa vụ biết hoặc phải biết
về trở ngại, bên kia có quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại gây ra do
việc không nhận được thông báo.
5. Quy định tại Điều này không
làm mất bất kỳ quyền nào của các
bên, trừ quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại theo các quy định trong
Công ước này.

Như vậy, áp dụng pháp luật VN tốt hơn, do CƯ Viên già quá rồi, CƯ Viên khơng có văn bản hướng dẫn.
CƯ Viên thiếu nhiều thứ, HĐ khơng có hiệu lực trong trường hợp nào, phạt vi phạm, lãi, hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
 Cần phải dự trù nguồn Luật bổ sung.
Khá phổ biến làm nguồn luật bổ sung cho CƯ Viên, phổ biến ở châu Âu là bộ nguyên tắc UNIDROIT, ở VN chỉ nghiên
cứu, thực tế không nhiều, phạm vi áp dụng bộ nguyên tắc này rộng hợn CƯ Viên nhiều, áp dụng nhiều loại HĐ, áp dụng
thêm cả HĐ cung ứng dịch vụ.



×