Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Phân tích 19 tác phẩm ngữ văn 9 hay Ôn thi học sinh giỏi văn và ôn thi vào lớp 10 môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.47 KB, 123 trang )

HỌC KÌ I
TRUYỆN THƠ NƠM TRUNG ĐẠI VN (Thế kỉ XVIII – XIX)
Bài 1: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
Đoạn trích: “Chị em Thúy Kiều”
Đề 1: Phân tích vẻ đẹp chân dung của Thúy Vân qua đoạn trích sau (Bốn câu). Từ đó em hãy nêu
hiểu biết của em về bút pháp ước lệ tượng trưng trong văn học cổ.
Đề 2: Cảm nhận vẻ đẹp của Thúy Kiều qua 12 câu thơ sau (….). Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn
Du được thể hiện như thế nào qua đoạn trích.
Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Với bút pháp ước lệ tượng trưng quen thuộc của văn chương trung đại,
Nguyễn Du đã tạc dựng thành công bức chân dung nhân vật Thúy Vân, Thúy Kiều. Hãy phân tích
những câu thơ sau để làm sáng tỏ ý kiến trên?
Đoạn trích: “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
Đề 1: Phân tích bức tranh trước lầu Ngưng Bích và hồn cảnh của Thúy Kiều qua đoạn thơ sau
(Trích 6 câu đầu)
Đề 2: Cảm nhận nỗi nhớ thương của Thúy Kiều với người yêu và cha mẹ qua tám câu thơ giữa của
đoạn trích. Từ đó, em có suy nghĩ gì về đạo hiếu của con cái với cha mẹ.
Đề 3: Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du từng viết: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/Người buồn cảnh
có vui đâu bao giờ”. Làm sáng tỏ ý thơ trên bằng việc phân tích đoạn thơ sau: (trích tám câu cuối)
Bài 2: “Truyện Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu
(Đoạn trích: “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”)
Đề 1: Giới thiệu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và Truyện Lục Vân Tiên.
Đề 2: Cảm nhận về nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga của
Nguyễn Đình Chiểu. Từ những lời nói khảng khái, chân tình của Lục Vân Tiên, em có suy nghĩ gì
về quan niệm sống đẹp của ơng cha ta.
Đề 3: Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều
Nguyệt Nga”
THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM (Từ sau 1945 đến nay)
Bài 1: Đồng chí của Chính Hữu
Đề 1: Cảm nhận đoạn thơ sau:
(Trích 7 dịng thơ đầu)
Đề 2: Phân tích vẻ đẹp của người lính trong đoạn thơ sau; chỉ ra điểm khác nhau giữa người lính


trong bài thơ “Đồng chí” với người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến
Duật.
(Trích hai khổ thơ cuối)
Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau: “Anh với tơi.... trăng treo”
Hãy phân tích đoạn thơ trên. Từ việc phân tích đoạn thơ, em có suy nghĩ gì về người lính trong
kháng chiến và trong cuộc sống ngày hơm nay?
Đề 4: “...Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lý được khắc họa bằng tất cả tài nghệ của
nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu về thời đại mình và phải miêu tả nó một cách trung thực
bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo.” (Ra-xun Gam-ma-tốp)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Phân tích bài thơ “Đồng
chí” của nhà thơ Chính Hữu làm sáng tỏ ý kiến ấy.
Bài 2: Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của Phạm Tiến Duật
Đề 1: Phân tích 4 khổ thơ đầu. Từ nội dung đoạn thơ, em thấy mình cần có trách nhiệm gì trong
việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hôm nay.
Đề 2: Cảm nhận vẻ đẹp của người lính lái xe trong bài thơ.
Đề 3: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của người lính lái xe vận tải Trường Sơn trong đoạn thơ sau:
“Những chiếc xe từ trong bom rơi........Chỉ cần trong xe có một trái tim.” Từ cảm nhận đó hãy liên hệ
với bài thơ sau để chỉ ra điểm khác nhau cơ bản của hình
ảnh người lính trong thơ của Phạm Tiến Duật.
1
Bài 3: Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận


HỌC KÌ I
TRUYỆN THƠ NƠM TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
Bài 1: “TRUYỆN KIỀU” CỦA NGUYỄN DU
I. NGUYỄN DU
- Nguyễn Du là Đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
1. Cuộc đời:
- Nguyễn Du (1765 – 1820), tự là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi

Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Ơng sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học.
- Ơng sống trong một thời đại có nhiều biến động dữ dội, cuối thế kỉ 18 – đầu thế kỉ 19, khi chế độ
phong kiến thời Lê Trịnh khủng hoảng trầm trọng. Phong trào khởi nghĩa nổ ra ở khắp nơi, tiêu biểu
là phong trào Tây Sơn.
- Sinh ra và lớn lên ở Thăng Long nên ơng có nhiều điều kiện để tiếp thu tri thức.
- Từ 1786 đến 1796, Nguyễn Du phải sống phiêu bạt trên đất Bắc rồi sau đó về ở ẩn tại quê cha Hà
Tĩnh.
- Năm 1802 ông ra làm quan cho triều Nguyễn và được cử đi sứ sang Trung Quốc.
- Năm 1820 ông được cử đi sứ lần 2 nhưng chưa kịp đi thì mắc bệnh và mất tại Huế.
-> Chứng kiến những đổi thay lớn lao của xã hội cùng với việc đi nhiều, hiểu rộng; hồn cảnh gia
đình, tất cả những điều đó đã tác động mạnh mẽ tới tình cảm, nhận thức để ơng hướng ngịi bút của
mình vào hiện thực: “Trải qua một cuộc bể dâu. Những điều trơng thấy mà đau đớn lịng”
2. Con người:
- Ơng là người có vốn hiểu biết sâu rộng, có vốn sống phong phú.
- Là người có trái tim giàu yêu thương, luôn cảm thông với những nỗi đau khổ của kiếp người. Trong
“Truyện Kiều”, ông đã từng viết: “Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”.
-> Nguyễn Du xứng đáng là thiên tài văn học, danh nhân văn hóa thế giới, là nhà nhân đạo chủ nghĩa
lớn.
3. Sự nghiệp văn học:
- Nguyễn Du đã để lại những tác phẩm có giá trị ở cả chữ Hán và chữ Nôm.
+ Về chữ Nôm: xuất sắc nhất là tác phẩm “Đoạn trường tân thanh”, cịn gọi là “Truyện Kiều”.
+ Về chữ Hán: có ba tập thơ lớn: “Bắc hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm, Thanh Hiên thi tập”, tổng
là 243 bài.
II. Truyện Kiều
* “Truyện Kiều” là một kiệt tác truyện thơ Nôm, có sức sống lâu bền, vượt thời gian.
1. Nguồn gốc và thể loại:
- “Truyện Kiều” mượn cốt truyện văn xuôi “Kim Vân Kiều truyện” của một tác giả người Trung Quốc
là Thanh Tâm Tài Nhân. Tuy nhiên phần sáng tạo của Nguyễn Du có ý nghĩa quyết định đến thành
cơng của tác phẩm.

- Nguyễn Du có nhiều sáng tạo từ nghệ thuật kể chuyện bằng thơ đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên
và con người.
2


- Về thể loại: “Truyện Kiều” được viết bằng chữ Nôm theo thể thơ lục bát, gồm 3254 câu, viết vào
đầu thế kỷ 19.
2. Nhan đề và tóm tắt
a. Nhan đề:
- “Truyện Kiều” lúc đầu có tên là “Đoạn trường tân thanh”, nghĩa là tiếng kêu thương mới đứt ruột.
b. Tóm tắt: gồm 3 phần
- Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
+ Thúy Kiều gặp Kim Trọng và tự do đính ước với nhau.
- Phần 2: Gia biến và lưu lạc
- Gia đình Kiều bị mắc lừa, Kiều phải bán mình chuộc cha, nhờ Thúy Vân nối duyên với Kim Trọng
và bắt đầu 15 năm lưu lạc “Thanh lâu hai lượt thánh y hai lần”.
- Phần 3: Đoàn tụ
+ Thúy Kiều trở về đồn tụ với gia đình, nối dun lại với Kim Trọng nhưng chỉ là duyên bạn bè.
3. Giá trị nội dung và nghệ thuật
a. Giá trị nội dung:
* Giá trị hiện thực:
- Tác phẩm phản ánh sâu sắc bộ mặt tàn bạo của xã hội phong kiến đương thời đầy bất công và tàn
nhẫn.
- Phản ánh số phận đầy bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
* Giá trị nhân đạo:
- Tác phẩm đề cao, trân trọng những ước mơ khát vọng chân chính của con người.
- Ngợi ca vẻ đẹp bên ngoài, cùng những tài năng phẩm chất bên trong của con người.
- Lên án đanh thép những thế lực xấu xa vì tiền.
- Tác phẩm còn là tiếng lòng thương cảm của tác giả đối với những đau khổ bất hạnh của người phụ
nữ trong xã hội xưa.

b. Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ trong “Truyện Kiều” không những giàu và đẹp mà còn đạt tới đỉnh cao của thơ lục bát:
+ Ngơn ngữ trong “Truyện Kiều’ vừa có chức năng phản ánh, biểu cảm lại vừa có chức năng thẩm
mỹ;
+ Ngơn ngữ kể chuyện phong phú, nhân vật được miêu tả bằng cả hình dáng bên ngồi lẫn nội tâm
bên trong.
+ Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng vừa chân thực sinh động, vừa tả cảnh ngụ tình.
-> “Truyện Kiều” đã làm nên khúc “Nam âm tuyệt xướng” làm say đắm lòng người bao thế hệ, bởi
Nguyễn Du đã viết “Truyện Kiều” bằng con mắt “nhìn thấu cả sáu cõi và tấm lịng nhân đạo nghĩ suốt
cả nghìn đời”.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều.
Đoạn trích 1: “CHỊ EM THÚY KIỀU”
(Mở bài:
- Nguyễn Du là Đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. ‘Truyện
Kiều” là kiệt tác truyện thơ Nơm, có sức sống lâu bền, vượt thời gian.
- Nêu nội dung, xuất xứ đoạn thơ và trích thơ.)
I. Vị trí của đoạn trích
- Đoạn trích nằm ở phần mở đầu của tác phẩm, giới thiệu về gia cảnh của Thúy Kiều.
3


- Ở đoạn trích này, tác giả tập trung miêu tả vẻ đẹp tài sắc của chị em Thúy Kiều.
II. Phân tích văn bản
* Giọng điệu bao trùm tồn bộ đoạn trích là giọng điệu ngợi ca, ngưỡng mộ vẻ đẹp tài sắc của chị
em Thúy Kiều.
1. Bốn câu thơ đầu: Tác giả giới thiệu và miêu tả vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều:
“Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân
Mai cốt cách tuyết tinh thần

Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”
- Hai câu thơ đầu ngắn gọn, hàm súc đã giới thiệu những thông tin cơ bản về hai chị em: cô chị là
Thúy Kiều, cô em là Thúy Vân. Họ đều là những người con gái đẹp “tố nga” của gia đình nhà họ
Vương.
- Đến hai câu thơ tiếp theo tác giả mượn hình ảnh thiên nhiên là “mai” và “tuyết” để khắc họa vẻ đẹp
chung của hai chị em. Vẻ đẹp ấy tốt ra từ cốt cách bề ngồi, thanh thốt như thân cây mai cịn tinh
thần, tâm hồn trong trắng như tuyết. Dùng hình ảnh thiên nhiên để miêu tả vẻ đẹp con người là bút
pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng thường thấy trong văn học cổ.
-> Như vậy chỉ với bốn câu thơ ngắn gọn, Nguyễn Du đã khái quát được vẻ đẹp chung “mười phân
vẹn mười” và vẻ đẹp riêng của từng người bằng một giọng đầy ngợi ca, ngưỡng mộ.
2. Bốn câu thơ tiếp: Tác giả miêu tả vẻ đẹp bức chân dung của Thúy Vân
“Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhượng màu da”
- Đầu tiên ta bắt gặp vẻ đẹp nổi bật ở Thúy Vân , đó là vẻ đẹp “trang trọng khác vời”, đó là một vẻ
đẹp cao sang, quý phải vượt lên trên vẻ đẹp bình thường, khơng thể lẫn với người khác. Những chữ
“xem”, “khác vời” đã tô đậm giọng điệu và cảm hứng ngợi ca, ngưỡng mộ của tác giả.
- Tiếp theo, tác giả đã sử dụng hàng loạt những hình ảnh diễm lệ cao quý như: “trăng, ngọc, mây,
tuyết” để đặc tả vẻ đẹp chân dung Thúy Vân.
+ Đó là vẻ đẹp đầy đặn, phúc hậu như mặt trăng. Trên khuôn mặt ấy hiện lên đơi lơng mày trẻ trung
thanh thốt khỏe khoắn.
+ Thêm vào đó Thúy Vân cịn có nụ cười tươi thắm như hoa, lời nói trong trẻo như ngọc. Vẻ đẹp của
Thúy Vân còn khiến mây phải thua vẻ đẹp mềm mại mượt mà của mái tóc, tuyết cũng phải nhường
cho nàng làn da trắng trẻo, mịn màng.
-> Bằng bút pháp ước lệ tượng trưng, ngôn ngữ hàm súc, chỉ với bốn câu thơ, Nguyễn Du đã mang
lại cho người đọc sự ngưỡng mộ trước vẻ đẹp cao sang phúc hậu của Thúy Vân, vẻ đẹp ấy cịn mang
tính dự đốn số phận sau này của nàng. Đó là số phận êm đềm, hạnh phúc suôn sẻ, bởi nàng có vẻ
đẹp hài hịa với thiên nhiên, bởi thiên nhiên đã “phải thua phải nhường”.
3. Mười hai câu tiếp: Tác giả đã dụng công miêu tả vẻ đẹp nhan sắc, tài năng và tâm hồn của

Thúy Kiều:
“Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
4


Thơng minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân”
- Khi miêu tả Thúy Vân, tác giả chỉ dành bốn câu, nhưng khi miêu tả Thúy Kiều, tác giả đã ưu ái tới
mười hai câu. Khơng chỉ vậy, Nguyễn Du cịn miêu tả em trước chị sau. Đó là dụng ý nghệ thuật lấy
em để làm nổi bật chị, lấy vẻ đẹp Thúy Vân làm nền để tô thêm vẻ đẹp của Thúy Kiều. Nguyễn Du đã
rất khéo léo khi sử dụng thủ pháp đòn bẩy.
- Trước tiên, miêu tả vẻ đẹp nhan sắc của nàng, ta thấy đó là vẻ đẹp sắc sảo về trí tuệ mặn mà về tâm
hồn, những chữ “càng, lại là, hơn” mang giọng điệu nhấn mạnh Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân cả về
nhan sắc lẫn tài năng.
- Nếu Thúy Vân tác giả tập trung miêu tả khn mặt thì đến Thúy Kiều tác giả tập trung vào đôi mắt
bởi đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, thể hiện tính cách, trí tuệ của mỗi con người:
+ Nàng có đơi mắt trong xanh, lóng lánh như làn nước mùa thu cùng với đôi lông mày thanh tú như
nét vẽ của núi mùa xuân “Làn thu thủy, nét xuân sơn”.
+ Tác giả sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng với những hình ảnh ẩn dụ “thu thủy xuân sơn” để gợi
tả vẻ đẹp đôi mắt giúp người đọc tưởng tượng hình dung vẻ ấn tượng, cuốn hút, hấp dẫn của Thúy
Kiều.

- Vẻ đẹp của Thúy Kiều khiến thiên nhiên phải “ghen, hờn”, thiên nhiên phải đố kỵ với vẻ đẹp tươi
thắm, mặn mà của nàng. Điều này báo hiệu rằng cuộc đời của Kiều sẽ gặp nhiều truân chuyên, trắc
trở. Tài năng của Nguyễn Du thể hiện ở việc miêu tả vẻ đẹp nhưng lại có khả năng dự báo số phận
của con người.
- Nguyễn Du còn sử dụng điển tích “nghiêng nước nghiêng thành” để cực tả vẻ đẹp của Thúy Kiều.
Đó là vẻ đẹp chỉ có được ở bậc tuyệt thế giai nhân, vẻ đẹp khiến người ta mê đắm đến nỗi mất nước
mất thành. Trên đời Thúy Kiều có vẻ đẹp hồn mỹ, chỉ có một mà khơng có hai, tài năng họa chăng
mới có người thứ hai: “Sắc đành địi một tài đành họa hai”.
*Tài năng và tâm hồn: Thúy Kiều không chỉ có vẻ đẹp của nhan sắc mà nàng cịn tốt lên vẻ đẹp của
tài năng và tâm hồn.
- Nét nổi bật của Thúy Kiều chính là bản tính thơng minh trời cho.
- Nàng là người con gái đa tài biết làm thơ, vẽ tranh, biết ca hát nhưng nổi trội nhất là tài đánh đàn:
“Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương”.
- Nàng cịn có thể soạn ra một bản nhạc có tên là “Bạc mệnh”, tiếng đàn ấy cất lên lên khiến người
nghe buồn sầu, ảo não: “Một thiên bạc mệnh lại càng nào nhân”. Phải là một con người tinh tế, có trái
tim đa sầu đa cảm mới có thể viết ra một bản nhạc lay động lịng người đến như vậy.
-> Vẫn với bút pháp ước lệ tượng trưng, ngôn ngữ chọn lọc hàm súc, giọng văn chứa đầy cảm hứng
ngợi ca, Nguyễn Du đã mang đến cho người đọc một bức chân dung tuyệt vời về nhan sắc, lòng
ngưỡng mộ tài năng và sự cảm phục về tâm hồn.
4. Bốn câu thơ cuối: Tác giả miêu tả cuộc sống của hai chị em
“Phong lưu rất mực hồng quần
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê
Êm đềm chướng rủ màn che
Tường đông ong bướm đi về mặc ai”
5


- Sau khi miêu tả vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều, tác giả đã khắc họa cuộc sống của hai chị em. Chị em
Thúy Kiều được sống một cuộc sống đủ đầy phong lưu.
- Hai nàng đã đến tuổi gả chồng “cập kê” nhưng vẫn giữ gìn khn phép khơng tơ tưởng gì đến

chuyện ong bướm u đương “Tường đông ong bướm đi về mặc ai”
-> Bốn câu thơ ngắn gọn, hàm súc, giàu hình ảnh ẩn dụ tượng trưng, tác giả đã làm toát lên vẻ đẹp
êm đềm hạnh phúc của hai chị em, đó là một cuộc sống đáng mơ ước, đáng khát khao.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” đã sử dụng ảnh thành công bút pháp ước lệ lấy vẻ đẹp thiên nhiên
để gợi tả vẻ đẹp của con người.
- Đồng thời sử dụng thành cơng nghệ thuật địn bẩy kết hợp với các điển tích để khắc họa rõ nét bức
chân dung của chị em Thúy Kiều
- Thành công ở sự kết hợp giữa ngơn ngữ bình dân và ngơn ngữ bác học đạt đến trình độ điêu luyện.
2. Nội dung:
- Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” thể hiện rõ cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du. Tác giả đã ca ngợi
vẻ đẹp của con người từ bên ngoài đến tài năng tâm hồn ở bên trong, qua đó dự cảm về số phận tài
hoa bạc mệnh của người con gái.
CÂU HỎI ƠN TẬP
Đề 1: Phân tích vẻ đẹp chân dung của Thúy Vân qua đoạn trích sau (Bốn câu). Từ đó em hãy nêu hiểu
biết của em về bút pháp ước lệ tượng trưng trong văn học cổ.
Đề 2: Cảm nhận vẻ đẹp của Thúy Kiều qua 12 câu thơ sau (….). Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du
được thể hiện như thế nào qua đoạn trích.
Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Với bút pháp ước lệ tượng trưng quen thuộc của văn chương trung đại,
Nguyễn Du đã tạc dựng thành công bức chân dung nhân vật Thúy Vân, Thúy Kiều. Hãy phân tích
những câu thơ sau để làm sáng tỏ ý kiến trên?
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại là phần hơn:
Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.

Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành địi một tài đành họa hai.
(Trích Chị em Thúy Kiều- Nguyễn Du)
GỢI Ý:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm; nhận xét và trích dẫn ý kiến…; Giới thiệu đoạn trích…
6


2. Giải thích ý kiến:
- Ước lệ tượng trưng là gì?: Là tả theo khn mẫu có sẵn, cách thức có sẵn được người xưa thừa nhận
là hay và đẹp…(thường là lấy mẫu thiên nhiên cao quý để gợi tả vẻ đẹp con người…) -> Giải thích
chung ý kiến…
3. Phân tích đoạn trích làm sáng tỏ ý kiến:
a. Đoạn trích tả Thúy Vân:
- Nguyễn Du sử dụng thành công bút pháp ước lệ tượng trưng: lấy hình mẫu thiên nhiên cao quý
(trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết…) để gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân…
- Phân tích các hình ảnh ẩn dụ, nhân hóa…với các từ ngữ độc đáo được xen cài khéo léo khiến ngòi
bút ước lệ của tác giả thêm giàu sức gợi…
- Từ đó tác giả đã khắc họa thành công bức chân dung nhân vật với vẻ đẹp đầy đặn, phúc hậu, đoan
trang…
- Dụng ý dự đoán của Nguyễn Du….
b. Đoạn trích tả Thúy Kiều:
- Nguyễn Du dùng thủ pháp đòn bẩy (tả Vân trước, tả Kiều sau) kết hợp với bút pháp ước lệ tượng
trưng tài tình: Lấy các hình ảnh thiên nhiên đẹp (làn thu thủy, nét xuân sơn, hoa, liễu…) đã gợi tả
thành công bức chân dung nhân vật…
- Phân tích các hình ảnh ẩn dụ, nhân hóa, nói quá với các từ ngữ đặc sắc…
- Từ đó tác giả đã khắc họa sống động bức chân dung nàng Kiều với vẻ đẹp lộng lẫy, sắc sảo, mặn mà
của một tuyệt thế giai nhân có một khơng hai…
- Dụng ý dự đốn của Nguyễn Du….
4. Đánh giá:

- Khẳng định lại ý kiến…
- Mở rộng so sánh (có thể so sánh với Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân…)
- Khẳng định thành công của tác giả…
5. Khẳng định giá trị của đoạn trích… Nêu cảm nghĩ của bản thân….
Đoạn trích 2: “KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH”
(Mở bài: - Nguyễn Du là Đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới, nhà nhân đạo chủ nghĩa
lớn. ‘Truyện Kiều” là kiệt tác truyện thơ Nơm, có sức sống lâu bền vượt thời gian.
- Nêu khái quát nội dung, xuất xứ đoạn thơ và trích thơ).
I. Vị trí đoạn trích
*Đoạn trích nằm ở phần 2 Gia biến và lưu lạc. Sau khi bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị Tú Bà ép tiếp
khách, Thúy Kiều tự tử không thành. Nàng nghe lời Tú Bà ra tĩnh dưỡng ở lầu Ngưng Bích nhưng
thực chất là bị Tú Bà giam lỏng, để chờ thực hiện một âm mưu thâm độc hơn.
II. Phân tích văn bản
7


*Đại ý: Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” đã khắc họa cảnh ngộ xúc động, đáng thương, nỗi nhớ
và tâm trạng buồn lo của Thúy Kiều qua đó tốt lên vẻ đẹp thủy chung cùng tấm lòng hiếu thảo của
nàng.
1. Sáu câu thơ đầu là bức tranh phong cảnh trước lầu Ngưng Bích và hồn cảnh cơ đơn tội
nghiệp của Thúy Kiều
“Trước lầu Ngưng Bích khóa xn
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lịng”
*Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc, ngơn ngữ giàu hình ảnh, sáu câu thơ đầu tác giả đã miêu tả
thành cơng bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích mênh mơng hoang vắng, nơi đó đang giam
giữ thân phận người con gái trong trắng, cơ đơn, tội nghiệp, đó là nàng Kiều.

- Ngưng Bích là tên của căn lầu, nơi Thúy Kiều đang ở, cũng có nghĩa là màu xanh ngưng đọng. Đọc
lên ta thấy ngập tràn sự bế tắc, tù túng, thêm hai chữ “khóa xuân” nghĩa là giam giữ tuổi thanh xuân,
càng cho chúng ta thấy Thúy Kiều đang bị rơi vào hoàn cảnh giam lỏng.
- Cảnh trước lầu Ngưng Bích được miêu tả bằng những hình ảnh liệt kê “non xa, trăng gần, cát vàng,
cồn nọ, bụi hồng” đây đều là những hình ảnh tượng trưng cho sự hoang vắng mênh mơng, rợn ngợp.
Lầu Ngưng Bích hiện ra chơi vơi, chênh vênh giữa mênh mông trời nước. Từ láy “bát ngát” càng tô
đậm hơn cái vô cùng vô tận của không gian. Cảnh vật như đang nuốt chửng con người trong sự vắng
vẻ quạnh hiu. Cảnh vật ngổn ngang, phai nhạt sự sống, giống như sự ngổn ngang trong lịng Kiều.
- Giữa khơng gian bao la, bát ngát ấy, Thúy Kiều chỉ thui thủi một mình, phải đối diện với chính
mình, sớm khuya làm bạn với mây với đèn.
+ Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi nỗi hắt hiu trống vắng, gợi thời gian tuần hoàn khép kín, khắc
sâu thêm nỗi cơ đơn khắc khoải buồn tẻ.
+ Hai tiếng “bẽ bàng” đặt ở đầu câu thơ như nhấn mạnh, tô đậm nỗi xấu hổ, tủi hờn vì tấm thân vừa
bị dọa đày làm nhục.
+ Tình và cảnh như đang chia xé tâm can Thúy Kiều, nghĩ về tình thì dang dở với Kim Trọng, trơng ra
cảnh thì ngao ngán mịt mù khơng biết nơi đâu là quê nhà. Tất cả như đang xâm chiếm tâm tư của
nàng. Thúy Kiều thực sự đã rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối.
-> Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc, ngơn ngữ ước lệ giàu sắc thái biểu cảm, Nguyễn Du đã
diễn tả xúc động nỗi cô đơn, tủi nhục đang nặng trĩu trong lòng Kiều trước cảnh lầu Ngưng Bích
mênh mơng rợn ngợp. Nguyễn Du đã dùng “con mắt nhìn thấu cả sáu cõi, tấm lịng nghĩ suốt cả
nghìn đời” để thấu hiểu tâm tư của Kiều mà viết lên những vần thơ còn mãi với thời gian.
3. Tám câu thơ giữa: Tác giả đã khắc họa chân thực, xúc động nỗi nhớ thương của Thúy Kiều
“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trơng mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”
*Kq: Bằng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, Nguyễn Du đã hóa thân vào nỗi lịng của Thúy Kiều để nói
lên tâm trạng nhớ thương của nàng với người yêu Kim Trọng và cha mẹ.
a. Đầu tiên, Thúy Kiều nhớ tới Kim Trọng:
- Tác giả để Thúy Kiều nhớ tới Kim Trọng trước, nhớ tới cha mẹ sau. Điều đó rất phù hợp với quy

luật tâm lý, chứng tỏ sự tinh tế, khéo léo trong ngòi bút của Nguyễn Du. Trong hoàn cảnh Kiều vừa bị
8


Mã Giám Sinh làm nhục, bị Tú Bà ép tiếp khách, những tâm sự này chỉ có thể nói với người yêu bởi
lúc bước chân ra đi nàng chưa một lời từ biệt Kim Trọng còn với cha mẹ, Kiều đã phần nào trả được
chữ hiếu.
- Nhớ tới Kim Trọng, nàng là tới lời thề đôi lứa. Chữ “tưởng” đứng ở đầu câu thơ có nghĩa là nhớ, có
tác dụng nhấn mạnh nỗi nhớ da diết đằm sâu, khắc khoải; nỗi nhớ khơng bao giờ ngi ngoai. Đó là
kỷ niệm dưới trăng hai người đã nâng chén rượu thề nguyền, tự do đính ước. Nàng cịn hình dung
Kim Trọng đang mỏi mịn ngóng trơng mình mà xa xăm mờ mịt như tin sương.
- Càng nhớ tới Kim Trọng bao nhiêu nàng càng xót xa cho thân phận mình bấy nhiêu, nàng cảm thấy
nhục nhã vì tấm thân đã bị vẩn đục, cảm giác bơ vơ trơ trọi giữa dòng đời chốn ngợp, bao phủ lên
tâm trạng của nàng.
- Hình ảnh “tấm son” trong câu thơ “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” thể hiện nỗi trăn trở day dứt
của Kiều. “Tấm son” ở câu thơ có hai cách hiểu:
+ chỉ tấm lòng trong sạch của Thúy Kiều đã bị Mã Giám Sinh làm nhục biết bao giờ gột rửa sạch.
+ chỉ tấm lòng thủy chung mà Thúy Kiều dành cho Kim trọng biết bao giờ phai mờ.
-> Dù hiểu theo cách nào đi nữa, ta cũng thấy Thúy Kiều là một người có ý thức rất cao về nhân
phẩm, đau đớn khi nhớ về người yêu, quên đi hoàn cảnh của bản thân để nhớ về Kim Trọng chứng tỏ
Thúy Kiều là một người tình hết lịng thủy chung.
b. Cuối cùng là nỗi nhớ cha mẹ của Thúy Kiều:
“Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.”
*Kq: Nhớ về người yêu tác giả dùng từ “tưởng”, nhớ về cha mẹ tác giả dùng từ “xót” thật thích hợp.
- Thúy Kiều xót xa cảnh cha mẹ già yếu nơi quê nhà đang tựa cửa ngóng trơng con.
- Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh” kết hợp với điển cố “Sân Lai, gốc tử” đã góp phần làm cho lời thơ
trở nên sâu sắc, thấm thía, xúc động, lời ít ý nhiều; giúp khắc họa nổi bật và sâu sắc tâm trạng xót

thương da diết, day dứt khôn nguôi và niềm băn khoăn trăn trở của Thúy Kiều về việc phụng dưỡng
cha mẹ khi tuổi già, nàng ln canh cánh trong lịng, lo lắng cảnh cha mẹ già yếu không ai quạt mát
khi hè đến, không ai ủ ấm cho cha mẹ khi đông về. Thành ngữ và điển cố cịn gợi được khơng gian,
thời gian xa xăm, vời vợi nhớ thương; thể hiện tấm lòng hiếu thảo của Thúy Kiều với cha mẹ; sự đồng
cảm, thấu hiểu, ngợi ca của tác giả Nguyễn Du về vẻ đẹp nhân cách tâm hồn của Thúy Kiều.
- Câu hỏi tu từ “những ai đó giờ?” đã lột tả tâm trạng day dứt về bổn phận làm con. Cụm từ “biết mấy
nắng mưa” gợi bao thời gian xa cách khắc nghiệt của thời tiết, khiến cho cha mẹ ngày càng héo hon,
gầy mòn mà nàng vẫn còn biền biệt ở nơi xa.
-> Bằng thể thơ lục bát, cách miêu tả nội tâm tinh tế cùng ngôn ngữ độc thoại sinh động, tác giả đã
khắc họa nổi bật những vẻ đẹp tâm hồn của Thúy Kiều.
+ Nàng là một người con hiếu thảo, luôn lo lắng cho cha mẹ và day dứt về bổn phận làm con;
+ Không những thế, nàng cịn tốt lên vẻ đẹp của một con người vị tha nhân hậu, giàu đức hi sinh,
nàng đã quên đi cảnh ngộ đau đớn của bản thân để nghĩ cho cha mẹ. Những vẻ đẹp tâm hồn đó của
Thúy Kiều đều khiến cho chúng ta ngưỡng mộ và trân trọng.
3. Tám câu thơ cuối là bức tranh tâm trạng buồn lo của Thúy Kiều dược tác giả khắc họa sinh
động qua bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc:
“Buồn trơng cửa bể chiều hơm
Thuyền ai thấp thống cánh buồn xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa
9


Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cả dầu dầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
- Điểm ấn tượng đầu tiên trong tám câu thơ là điệp ngữ “buồn trông” kết hợp với hệ thống các từ láy
“xa xa, man mác, dầu dầu, xanh xanh, ầm ầm” đã tạo cho đoạn thơ một âm hưởng trầm buồn, buồn
mà trông ra chi phối tâm trạng Thúy Kiều. Tám câu thơ như một bản nhạc triền miên không dứt, mỗi

cặp câu chứa đựng một tâm trạng, một nỗi buồn sâu kín:
+ Trơng cánh buồm thấp thống nơi cửa bể chiều hơm gợi trong lịng Kiều một nỗi buồn, một nỗi nhớ
nhà da diết. Những từ “ai, thấp thoáng, xa xa” khiến ta liên tưởng đến một cái gì đó khơng cụ thể, xa
xăm, mơng lung, vời vợi, mờ ảo. Phải chăng trong lòng Kiều đang khát khao có ngày được trở về sum
họp gia đình, người thân…
+ Cảnh thứ hai xuất hiện là nhìn cánh hoa trơi trên dịng nước sa, Thúy Kiều buồn đau cho số phận
chìm nổi, lênh đênh, vơ định của mình. Câu hỏi tu từ “Hoa trôi man mác biết là về đâu?” khơng có lời
giải đáp, rồi đây Thúy Kiều cũng không biết đi đâu về đâu. Câu thơ đọc lên khiến ta buốt nhói,
thương cho thân phận nàng Kiều.
+ Tiếp theo, trông “nội cỏ rầu rầu”, Thúy Kiều thương cho cuộc đời tàn lụi héo úa của mình, đặc biệt
hình ảnh “chân mây mặt đất” hiện lên một màu xanh bao la, ngút ngàn gợi một tương lai mờ mịt vơ
vọng.
+ Cuối cùng, nghe tiếng gió cuốn, tiếng sóng ầm ầm, gợi một tâm trạng hãi hùng ghê sợ trong lịng
Kiều. Âm thanh của tiếng sóng như báo trước giơng bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy cuộc đời
Kiều, và ngay sau lúc này đây, Thúy Kiều đã bị mắc lừa Sở Khanh, để rồi cuộc đời Kiều vần vũ trong
đau khổ nhục nhằn.
-> Có thể nói, cảnh ở lầu Ngưng Bích là một bức tranh phong phú, nhiều màu sắc. Nó được cảm nhận
qua cái nhìn chứa đầy tâm trạng của Thúy Kiều. Cảnh được khắc họa từ xa đến gần; màu sắc từ nhạt
đến đậm; âm thanh từ tĩnh đến đậm; nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ, hãi hùng.
Tất cả đều theo mức độ tăng dần.
-> Đoạn thơ lục bát đã đạt được những thành công xuất sắc về cách sử dụng ngôn ngữ độc thoại nội
tâm và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình vơ cùng điêu luyện. Cảnh mang hồn người, trong cảnh có tình,
mượn cảnh để phơ diễn tâm trạng. Chính Nguyễn Du đã từng viết: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu.
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Với thể thơ lục bát mềm mại uyển chuyển, tác giả đã thành công trong việc miêu tả nội tâm bằng bút
pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
- Sử dụng hiệu quả các phép tu từ, các thành ngữ, điển cố và ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
2. Nội dung:

- Cả đoạn thơ đã bộc lộ sâu sắc cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du. Tác giả đã đồng cảm, đau xót
trước thân phận tài hoa bạc mệnh của Thúy Kiều, chia sẻ những nỗi đau mà Thúy Kiều phải gánh
chịu. Đọc đoạn thơ ta càng yêu quý, trân trọng nàng Kiều ở tấm lòng thủy chung, hiếu thảo, càng trân
trọng tài năng văn chương của thiên tài Nguyễn Du.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Đề 1: Phân tích bức tranh trước lầu Ngưng Bích và hồn cảnh của Thúy Kiều qua đoạn thơ sau (Trích
6 câu đầu)
10


Đề 2: Cảm nhận nỗi nhớ thương của Thúy Kiều với người yêu và cha mẹ qua tám câu thơ giữa của
đoạn trích. Từ đó, em có suy nghĩ gì về đạo hiếu của con cái với cha mẹ.
Đề 3: Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du từng viết: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/Người buồn cảnh có
vui đâu bao giờ”. Làm sáng tỏ ý thơ trên bằng việc phân tích đoạn thơ sau: (Trích tám câu cuối đoạn
trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”)
Gợi ý:
1. Dẫn dắt, trích dẫn ý kiến, nêu nội dung vị trí và trích dẫn đoạn thơ;
2. Giải thích ý kiến;
3. Phân tích chứng minh;
4. Đánh giá thành cơng việc sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình.
BÀI 2: “TRUYỆN LỤC VÂN TIÊN” CỦA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả:
- Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc, là ngơi sao sáng chói trên bầu trời văn học Việt
Nam.
a. Cuộc đời:
- Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888), còn gọi là cụ Đồ Chiểu, quê cha ở Huế nhưng sinh tại quê mẹ
thành phố Hồ Chí Minh.
- 21 tuổi đỗ tú tài, 27 tuổi bị mù nhưng vẫn dạy học bốc thuốc chữa bệnh cho dân, sáng tác thơ văn để
khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân.

- Nguyễn Đình Chiểu sống ở thời kỳ xã hội phong kiến nhà Nguyễn chuyên chế, phản động, thực dân
Pháp vào xâm lược, nước mất nhà tan, nhân dân lầm than, nhiều cuộc khởi nghĩa bị đàn áp.
- Khi Nam Kỳ rơi vào tay giặc, ông nêu cao tinh thần bất khuất trước kẻ thù và giữ lòng trung thành
với tổ quốc cho đến lúc mất.
b. Con người:
- Ông sống nghèo khổ, bất hạnh, học hành dở dang, hôn nhân bị bội ước.
- Nhưng ông lại là một tấm gương sáng về nghị lực sống và cống hiến cho đời.
- Ông là một con người giàu lịng u nước, có tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm.
c. Sự nghiệp văn học:
- Ông đã để lại nhiều áng văn chương bất hủ, có giá trị lớn với hai chủ đề là truyền dạy đạo lý làm
người và cổ vũ tinh thần yêu nước.
2. Tác phẩm:
- “Truyện Lục Vân Tiên” là một truyện thơ Nôm nổi tiếng được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích.
a. Nguồn gốc và thể loại:
- Truyện được sáng tác vào những năm 50 của thế kỷ 19.
- Đây là truyện thơ Nôm được viết theo thể lục bát, gồm 2082 câu.
b. Kết cấu:
- Truyện được kết cấu theo từng chương hồi xoay quanh diễn biến cuộc đời của nhân vật chính là Lục
Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.
- Truyện viết nhằm mục đích truyền dạy đạo lý làm người.
c. Tóm tắt: (Sách giáo khoa)
11


II. Đọc hiểu đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”
1. Vị trí và bố cục:
- Vị trí: đoạn trích nằm ở phần đầu của truyện, kể về sự việc Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều
Nguyệt Nga, sau đó hai người đã gặp gỡ và trị chuyện.
- Bố cục: chia làm 2 phần:
+ Phần 1: Từ câu “Vân Tiên ghé lại bên đàng...đến “thân vong”: Lục Vân Tiên đánh giặc cướp cứu

Kiều Nguyệt Nga.
+ Phần 2: Còn lại: Cuộc đối đáp của Kiều Nguyệt Nga với Lục Vân Tiên.
(Mở bài:
- Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc, là ngơi sao sáng chói trên bầu trời văn học Việt
Nam. “Truyện Lục Vân Tiên” là một truyện thơ Nôm nổi tiếng được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích.
- Nêu nhận xét khái quát về nhân vật...)
2. Nhân vật Lục Vân Tiên, một biểu tượng đẹp của con người trẻ tuổi tài ba, dũng cảm trọng
nghĩa khinh tài
*Khái quát: Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” đã khắc họa rất sinh động hình ảnh
Lục Vân Tiên - một con người trẻ tuổi tài ba, trọng nghĩa khinh tài.
- Lục Vân Tiên là một nhân vật lý tưởng trong tác phẩm, đây là một chàng trai vừa mới rời trường học
bước vào đời, lòng đầy hăm hở. Gặp tình huống bất bình là cơ hội để thử thách tài năng và con người
của chàng.
a. Trước tiên, vẻ đẹp tài ba dũng cảm của Lục Vân Tiên được khắc họa cụ thể qua hành động đánh
cướp cứu Kiều Nguyệt Nga.
- Lục Vân Tiên đơn độc chỉ có một mình, tay khơng, phải đối đầu, đánh nhau với cả bọn giặc Phong
Lai vừa đơng, vừa có vũ khí, vừa hung hăng, táo tợn. Chàng đã nhanh trí bẻ cây làm gậy nhằm làng
xông vô, không đắn đo, không sợ hãi.
- Chàng còn dùng lời đe nẹt, cảnh cáo với thái độ vơ cùng bất bình trước “thói hồ đồ hại dân”. Bọn
giặc mặt đỏ phừng phừng bao vây Lục Vân Tiên nhưng chàng không hề khiếp sợ.
- Tác giả đã miêu tả hành động đánh giặc của Lục Vân Tiên vô cùng xông xáo. Chàng đã “tả đột hữu
xông” nghĩa là đánh vào bên trái xông thẳng vào bên phải một cách đầy linh hoạt. Như vậy, bằng
hành động nhanh gọn, ta thấy Lục Vân Tiên đã rất chủ động tung hồnh khi vào trận.
- Hình ảnh Lục Vân Tiên hiện lên trong trận đánh thật đẹp, tác giả đã so sánh Lục Vân Tiên với dũng
tướng Triệu Tử Long thời Tam quốc, một dũng tướng tài ba của Tào Tháo đã tung hoành đánh giặc,
cứu được con cho Lưu Bị.
- Hành động của Lục Vân Tiên hết sức mạnh mẽ, xơng xáo và quyết đốn, khiến ta khâm phục và hả
hê. Kết cục, bọn giặc bị đánh tan vỡ như một bầy ong mất tổ.
-> Hành động đánh cướp của Lục Vân Tiên đã chứng tỏ tài năng của một bậc anh hùng, dùng sức
mạnh để bênh vực kẻ yếu, đó là cái đức của một con người vì nghĩa quên thân...

b. Sau cùng, Lục Vân Tiên cịn hiện thân của một con người chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh
tài nhưng cũng rất đỗi từ tâm và nhân hậu.
- Đoạn đối đáp với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh xong bọn giặc đã bộc lộ vẻ đẹp đáng trân trọng của
Lục Vân Tiên:
+ Vân Tiên đã ân cần, hỏi han người ngồi trong xe. Sau đó, thấy hai người hoảng sợ, chàng đã động
lòng và kịp thời trấn an: “Đáp rằng: Ta đã trừ dòng lâu la”
+ Khi Kiều Nguyệt Nga muốn xuống xe để tạ ơn chàng, chàng đã không câu nệ chuyện ân nghĩa mà
thẳng thắn gạt đi: “Khoan khoan ngồi đó chớ ra. Nàng là phận gái, ta là phận trai”. Lục Vân Tiên đã
giữ đúng lễ giáo phong kiến nam nữ thụ thụ bất thân.
12


+ Chàng còn hỏi thăm tên tuổi, quê quán của Kiều Nguyệt Nga với thái độ quan tâm, ân cần.
+ Khi Kiều Nguyệt Nga mời chàng về nhà để trả ơn, Vân Tiên thể hiện rõ thái độ hào hiệp của mình:
“Làm ơn há dễ trơng người trả ơn. Nay đà rõ đặt nguồn cơn. Nào ai tính thiệt so hơn làm gì”. Đến
đây, ta thấy Lục Vân Tiên hết mực khiêm nhường, chàng tự coi việc giúp người là bổn phận, là lẽ tự
nhiên khơng toan tính, so đo.
- Ngược lại, chàng còn bộc lộ một quan niệm sống hết sức cao đẹp: thấy việc nghĩa mà không làm thì
khơng phải anh hùng: “Nhớ câu kiến nghĩa bất vi. Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”. Đây quả là
một lý tưởng sống hết sức cao đẹp của một bậc anh hùng hảo hán.
-> Hình ảnh Lục Vân Tiên là một hình ảnh lý tưởng mà Nguyễn Đình Chiểu đã gửi gắm niềm tin, ước
vọng của mình. Từ khi “Truyện Lục Vân Tiên” ra đời, nhân vật Lục Vân Tiên đã được nhân dân ta
yêu mến, hâm mộ và cảm phục. Qua nhân vật này, đã truyền cho ta lịng thương người, ý chí quả cảm
và tinh thần vì nghĩa quên thân. Đó là những nét đẹp trong truyền thống đạo lý dân tộc.
3. Nhân vật Kiều Nguyệt Nga hiện lên là một con người hiền hậu nết na, ân tình
*Khái quát: Bằng giọng văn mang đậm chất Nam Bộ, đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt
Nga” đã khắc họa ấn tượng những phẩm chất tốt đẹp của Kiều Nguyệt Nga, một người con gái tiết
hạnh, hiền hậu, nết na, ân tình.
- Bên cạnh nhân vật Lục Vân Tiên sáng người về lịng trung hiếu, đoạn trích cịn xây dựng Kiều
Nguyệt Nga mang những vẻ đẹp truyền thống. Vẻ đẹp ấy, được bộc lộ sâu sắc qua những cử chỉ, lời

nói của nàng:
- Trước hết ta thấy Kiều Nguyệt Nga là người con gái khuê các, có học thức:
+ Nàng xưng hơ hết sức khiêm nhường, cung kính, gọi Lục Vân Tiên là “quân tử” và xưng mình là
“tiện thiếp”.
+ Đến cách nói năng của nàng cũng rất văn vẻ, dịu dàng, mực thước: “Làm con đâu dám cãi cha. Ví
dầu ngàn dặm đàng xa cũng đành”
+ Khi được Lục Vân Tiên hỏi thăm, nàng cũng trả lời rõ ràng, đầy đủ bộc lộ một niềm chân thành,
cảm kích xúc động:
“Trước xe quân tử tạm ngồi
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa”
- Kiều Nguyệt Nga là người chịu ơn, lại là một cái ơn trọng, không chỉ là ơn cứu mạng mà còn cứu cả
đời trong trắng của nàng:
“Lâm nguy chẳng kịp giải nguy
Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi”
- Nàng rất áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn cho chàng. Dù hiểu rằng có đền đáp đến mấy cũng là
chưa đủ: “Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”. Bởi vậy, cuối cùng Kiều Nguyệt Nga đã tự nguyện
gắn bó với Lục Vân Tiên và sau này dám liều mình giữ trọn lịng chung thủy với chàng. Kiều Nguyệt
Nga đã luôn luôn sống theo đạo lý tốt đẹp “ơn ai một chút chẳng quên”
-> Bằng những lời lẽ mềm mỏng, xúc động chân thành, ngôn ngữ mộc mạc giản dị mang đậm chất
Nam Bộ, Nguyễn Đình Chiểu đã tơ đậm vẻ đẹp của Kiều Nguyệt Nga. Vẻ đẹp ấy đã chinh phục được
tình cảm yêu mến của nhân dân ta từ bao đời nay.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Tác giả đã khắc họa thành cơng tính cách nhân vật thơng qua việc miêu tả hành động và lời nói.
- Ngơn ngữ mộc mạc, bình dị mang đậm chất Nam Bộ.
2. Nội dung:
13


- Đoạn trích thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả qua việc khắc họa những phẩm chất tốt

đẹp của hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài. Kiều Nguyệt Nga
hiền hậu, nết na, ân tình.
CÂU HỎI ƠN TẬP
Đề 1: Giới thiệu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và Truyện Lục Vân Tiên.
Đề 2: Cảm nhận về nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga của
Nguyễn Đình Chiểu. Từ những lời nói khảng khái, chân tình của Lục Vân Tiên, em có suy nghĩ gì về
quan niệm sống đẹp của ơng cha ta.
GỢI Ý:
1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và nhận xét chung về nhân vật, vấn đề nghị luận
2. Phân tích nhân vật Lục Vân Tiên:
- Nhân vật lí tưởng.
- Hành động đánh cướp bộc lộ tính cách anh hùng tài năng và tấm lịng vì nghĩa của chàng. Chàng chỉ
có một mình, hai tay khơng trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo đầy đủ. Vân Tiên bẻ cây bên
đường xơng vào đánh cướp.
Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh cướp được miêu tả thật đẹp- vẻ đẹp của người anh hùng. Hành
động của chàng chứng tỏ cái đức của con người vị nghĩa vong thân.
- Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp bộc lộ con người chính trực, hào hiệp, trọng
nghĩa khinh tài, từ tâm nhân hậu.
3. Nội dung lời nói của Lục Vân Tiên thể hiện quan niệm sống đẹp:
- Sống vì người khác, sẵn sàng giúp đỡ cưu mang người gặp khó khăn, hoạn nạn một cách vơ tư
khơng nghĩ đến lợi danh.
- Quan niệm sống của Lục Vân Tiên bắt nguồn từ đạo đức Nho giáo thấy việc nghĩa mà khơng làm thì
khơng phải là người anh hùng. Quan niệm này cũng phù hợp với quan niệm đạo đức của người dân
lao động, thể hiện truyền thống yêu thương nhân ái, “ Thương người như thể thương thân”.
- Quan niệm sống đẹp ấy đã đi vào cuộc sống của nhân dân ta, làm nên truyền thống yêu thương nhân
ái, làm nên nền tảng đạo đức trong quan hệ giữa con người với con người.
Đề 3: Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều
Nguyệt Nga”
THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
(TỪ SAU 1945 ĐẾN NAY)

Bài 1: “ĐỒNG CHÍ”- CHÍNH HỮU
A. Mở bài
- Chính Hữu là nhà thơ thường viết về người lính và chiến tranh. Thơ ông mang cảm xúc dồn nén và
ngơn ngữ chọn lọc, tinh tế.
- Bài thơ “Đồng chí” sáng tác đầu năm 1948, ngay sau chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, lúc
cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra vô cùng gian khổ và thiếu thốn. Bài thơ được in trong tập
thơ “Đầu súng trăng treo”.
14


- Với ngôn ngữ giản dị, cô đọng, bài thơ đã diễn tả cảm động tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn
của những người lính trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
B. Thân bài
*Khái quát:
- Ý nghĩa nhan đề: “Đồng chí” là để chỉ con người cùng chung lí tưởng, cùng chung chí hướng.
Đồng chí cũng là cách xưng hơ trong một đồn thể hay tổ chức chính trị. Đặt tên cho bài thơ là “Đồng
chí”, tác giả nhằm nhấn mạnh, làm nổi bật sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng
trong thời kì kháng chiến chống Pháp nhiều gian khổ thiếu thốn. Tình đồng chí vừa là tình chiến đấu,
vừa là tình thân thiết gắn bó. Đó là tiếng gọi sâu thẳm thiêng liêng kết tinh những tình cảm cao đẹp
cần gìn giữ, trân trọng và nâng niu.
- Bài thơ “Đồng chí” có nhịp điệu tâm tình, lạc quan ấm áp; có ngơn ngữ bình dị, mộc mạc, dường
như bài thơ đã trở thành những vần thơ của niềm tin u, sự hi vọng, lịng cảm
thơng sâu sắc của một nhà thơ cách mạng.
*Phân tích
1. Đoạn 1: Bảy dịng thơ đầu, tác giả lí giải sâu sắc cơ sở hình thành tình đồng chí của những
người lính cách mạng
“Q hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau

Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.
a. Cội nguồn đầu tiên của tình đồng chí bắt đầu từ hồn cảnh xuất thân nghèo khó.
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
- Mở đầu đoạn thơ ta bắt gặp một giọng điệu tự nhiên, tâm tình giản dị, hai câu thơ sóng đơi đối xứng
“q hương anh, làng tôi” kết hợp việc sử dụng thành ngữ “nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá”
gợi lên những vùng đồng bằng chiêm trũng quanh năm úng lụt chua phèn hay những miền trung du
miền núi đất đai cằn cỗi. Chính hồn cảnh xuất thân nghèo khó ấy mà những người lính dễ đồng cảm
với nhau. “Anh với tôi” đều là những người nông dân mặc áo lính.
b. Tình đồng chí, đồng đội là cùng chung lý tưởng yêu nước, cùng sát cánh bên nhau trong chiến đấu.
- Từ những con người xa lạ, nhờ sự đồng cảm về giai cấp, nhờ cùng chung một lý tưởng cứu nước mà
họ trở nên quen nhau:
“Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đầu sát bên đầu”
+ “Súng bên súng” là cách nói đầy hình tượng, gợi nhiệm vụ chiến đấu của các anh.
+ “đầu sát bên đầu” là hình ảnh diễn tả sự tâm đầu ý hợp, lý tưởng chiến đấu của đơi bạn tâm giao.
Chính cuộc sống chiến đấu đã giúp họ xích lại gần nhau hơn.
->Những hình ảnh liệt kê: “súng, đầu” còn gợi lên hàng ngũ cách mạng trùng điệp, kết hợp với nhịp
thơ ¾ chắc, khỏe đã thể hiện được ý chí quyết tâm, lịng kiên trung của người lính. Vì cùng chung
mục đích, lí tưởng chiến đấu nên họ hiểu rằng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ thiêng liêng cao
đẹp nhất lúc này.
c. Cuối cùng cội nguồn sâu thẳm của tình đồng chí chính là mối tình tri kỷ chia ngọt sẻ bùi
15


- Mối tình ấy được biểu hiện bằng một hình ảnh thơ giản dị “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.
Câu thơ đọc lên ta thấy ấm lòng. Một tấm chăn mỏng đắp chung không chỉ chia sẻ sự ấm áp để chống
lại cái giá lạnh mùa đông nơi chiến trường mà còn là sự cho đi nhận lại hơi ấm của tình người, tình

đồng đội. Như nhà thơ Tố Hữu đã từng viết, tình đồng chí chính là: “Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp
cùng”.
- Hình ảnh thơ giản dị mà hết sức gợi cảm, đầy ắp những kỉ niệm của một thời gian khổ, khó khăn,
thiếu thốn. Đó là cơ sở vững chắc làm nảy nở mối tình đồng chí đồng đội keo sơn gắn bó.
=> Họ - những người lính, đã biết đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi. Từ “bên súng” đến “sát bên
đầu”; từ “xa lạ” đến “quen nhau” và thành “tri kỉ”. Đó là cả một hành trình xóa đi khoảng cách vời
vợi của những phương trời, khiến cho tình đồng chí của họ cứ thắm dần lên, đượm dần lên mà gắn bó
keo sơn.
*Kết thúc sáu dịng thơ đầu, tác giả viết câu thơ: “Đồng chí!”
- Câu thơ có cấu tạo đặc biệt chỉ với hai tiếng và một dấu chấm than, tạo nên một nốt nhấn, bất ngờ
vang lên như một tiếng reo vui.
+ Xét về liên kết: Câu thơ như một bản lề khép lại sáu dòng thơ đầu và mở ra mười dòng thơ tiếp
theo.
+ Xét về nội dung ý nghĩa: Câu thơ như một tiếng gọi thân thương ấm áp, thật cô đọng, thật dồn nén.
Hai tiếng “đồng chí” thiêng liêng! hai tiếng đơn sơ mà cảm động đến nao lòng. Câu thơ đột ngột ngắn
lại như một sự kết tủa, biểu hiện một chiêm nghiệm chín chắn và sâu sắc.
-> Bằng thể thơ tự do, ngôn ngữ cơ đọng, hàm súc, hình ảnh chân thực, gợi cảm, bảy dòng thơ đầu
tác giả đã lý giải sâu sắc và ấn tượng về cội nguồn tình đồng chí đồng đội. Đó là mối tình tri kỷ của
những người nơng dân mặc áo lính khiến chúng ta hơm nay vô cùng cảm phục và trân trọng.
2. Đoạn 2: Mười câu thơ giữa là những biểu hiện và sức mạnh cao đẹp của tình đồng chí
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh.
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tơi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

a. Ba câu thơ đầu là ý chí quyết tâm lên đường đánh giặc và lời tâm sự của người lính về nỗi nhớ
quê nhà yêu dấu.
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
- Hình ảnh “ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa” là những hình ảnh thân thương gần gũi, gắn
bó với người nơng dân. Người lính ra đi vì quê hương tổ quốc, họ gửi lại những gì thân thương, quý
giá nhất của mình là căn nhà trống trải, là mảnh ruộng miếng vườn cho người thân trông nom, cày
cấy.
- “Giếng nước gốc đa” là một hình ảnh hốn dụ ấn tượng, khiến ta nhớ đến quê hương, làng xóm,
người thân của các anh. Dường như họ cũng đang dõi theo bước chân của các anh trên đường ra trận.
“Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” là hình ảnh nhân hóa rất đẹp khiến ta vơ cùng xúc động, nó
16


giúp người lính diễn ta một cách hồn nhiên tinh tế tâm hồn mình, “giếng nước gốc đa nhớ người ra
lính” hay chính người lính vẫn khơng ngi nỗi nhớ quê nhà. Như vậy, giữa người lính và quê hương
đã có một mối giao cảm sâu sắc đậm đà. Họ luôn luôn nhớ về nhau trong muôn vàn cách trở.
- Các anh ra đi với thái độ “mặc kệ”, nghĩa là bỏ mặc khơng quan tâm gì hết, đặt tổ quốc lên trên. Hai
chữ “mặc kệ” đã thể hiện ý chí quyết tâm ra đi giải phóng đất nước. “Mặc kệ” là thái độ bên ngoài
nhưng từ trong sâu thẳm trái tim họ hiểu hơn ai hết nỗi chờ mong nhớ thương của người thân nơi quê
nhà. Họ ngoảnh mặt ra đi mà trong lòng còn trĩu nặng một nỗi niềm sâu kín, giống như nhà thơ
Nguyễn Đình Thi đã từng viết:
“Người ra đi đầu không ngoảnh lại
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”
b. Đến sáu câu thơ tiếp theo, tác giả đã diễn tả chân thực cuộc sống chiến đấu gian nan thiếu thốn
ngoài mặt trận của những người lính nhưng họ vẫn lạc quan để vượt qua.
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh.
Sốt run người vầng trán ướt mồ hơi
Áo anh rách vai

Quần tơi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày”
- Nhịp thơ trở lại với việc xưng hô “anh - tôi”, giúp ta cảm nhận được hai người lính đang cùng chia
sẻ, cùng trải qua những khó khăn gian khổ.
- Bằng chất liệu hiện thực lấy từ đời sống chiến trường như “cơn ớn lạnh, sốt run người, ướt mồ hôi”,
tác giả đã khắc họa chân thực và gợi cảm những gian khổ, vất vả của người lính. Câu thơ chân thực
đến xót lịng, khiến ta lo lắng cho các anh. Cơn sốt rét ớn lạnh đến tận xương tủy đang hành hạ các
anh thật nghiệt ngã! (*Liên hệ: Sốt rét rừng là một trong những nguyên nhân khủng khiếp của người
lính thời chống Pháp. Căn bệnh quái ác ấy cũng trở thành nỗi ám ảnh trong thơ của một thế hệ nhà thơ
trưởng thành trong quân ngũ, như nhà thơ Tố Hữu từng viết:
“Giọt giọt mồ hơi rơi
Trên má anh vàng nghệ”
Cịn nhà thơ Quang Dũng với cái nhìn lạc quan hóm hỉnh của người lính trẻ lại viết:
“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
Qn xanh màu lá giữ oai hùm”
Đến ‘Đồng chí của Chính Hữu đã diễn tả thật hơn, cụ thể hơn cái cảm giác đáng sợ ấy, bởi tác
giả đã chứng kiến bao đồng đội của mình bị sốt rét rừng hành hạ. Bản thân ông cũng từng trải qua
những thời khắc sống chết ấy nên câu thơ của ông trở nên chân thực và xúc động vô cùng).
- Tác giả đã sử dụng câu thơ ngắn gọn, đối xứng nhau; vừa cụ thể vừa khái quát được những gian khổ,
cực kì thiếu thốn của người lính ngồi mặt trận “áo rét, quần vá, chân không giầy”. Câu thơ với giọng
kể, liệt kê những thiếu thốn vật chất như áo, quần, giầy… Trang phục của các anh không đủ chống lại
cái rét nơi chiến trường Việt Bắc. Chúng ta khâm phục các anh và tự hào về thế hệ người lính - những
con người “Áo vải chân khơng đi lùng giặc đánh”.
- Ta tiếp tục được bắt gặp lại hai hình ảnh sóng đơi của “anh và tơi”: “Áo anh rách vai. Quần tơi có
vài mảnh vá”, vẫn là “anh với tơi” chúng ta cùng gắn bó, cùng nếm trải các khó khăn, gian khổ trong
giá lạnh. Sáng lên trong đoạn thơ là hình ảnh “Miệng cười buốt giá”. Nụ cười trong giá rét giúp người
lính vượt lên mọi khó khăn gian khổ để đi đến chiến thắng; có sức mạnh vơ hình xua đi cái giá lạnh
của mùa đơng nơi chiến trường. Câu thơ đã tỏa sáng tinh thần lạc quan, yêu đời của người lính vệ
17



quốc. Chính vì vậy, nhà thơ Vũ Quần Phương đã từng khẳng định: “Câu thơ “Miệng cười buốt giá”,
dồn nén bên trong cả một cái tình”.
c. Và cuối cùng, điều cốt lõi làm nên sức mạnh của người lính chính là tình thương “Thương
nhau tay nắm lấy bàn tay”.
- Câu thơ có cách viết rất giản dị, gợi cảm. Hai từ “thương nhau” nghe giản dị biết mấy. Nó được đặt
ở đầu câu thơ với ý nghĩa nhấn mạnh tình cảm thương u, sự gắn bó của các anh.
- Hình ảnh cảm động nhất là “tay nắm lấy bàn tay”. Chỉ qua cái nắm tay thầm lặng các anh đã trao
cho nhau tình yêu thương, truyền cho nhau hơi ấm, sức mạnh tình đồn kết; động viên nhau vượt qua
những khó khăn, quyết tâm đi đến chiến thắng. Tình thương là vị muối của tình người, là cội rễ của
đức hi sinh. Thương nhau người ta mới có thể bao bọc cho nhau và sống chết vì nhau. Chính tình yêu
thương mới làm nên sức mạnh giúp người lính vượt qua mọi khó khăn gian khổ. Câu thơ cuối của
đoạn thơ như một khúc ngân của bản đàn về tình đồng chí nên nó chứa đựng nhiều dư ba sâu lắng
không cùng.
-> Mười câu thơ ngắn gọn, hàm súc đã đem lại cho người đọc một ấn tượng khó quên về những gian
khổ thiếu thốn của người lính trong kháng chiến chống Pháp. Nhà thơ Chính Hữu cũng đã từng là
người lính nên mới thực sự thấm thía mà viết được những câu thơ chân thực và bi tráng đến như vậy.
3. Ba câu thơ kết là bức tranh tuyệt đẹp về tình đồng chí đồng đội, một biểu tượng tuyệt đẹp về
cuộc đời người chiến sĩ trong một đêm chờ giặc
“Đêm nay rừng hoang sương muói
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”
*Có thể nói 17 dịng thơ đầu chính là sự dọn đường để đi đến ba câu kết. Ba câu kết như một bức
tranh vừa thâu tóm được cảm xúc vừa làm nổi bật được chủ đề tư tưởng của bài thơ.
- Mở đầu đoạn thơ là không gian và thời gian nghệ thuật:
+ Thời gian là buổi đêm vắng vẻ, không gian là rừng hoang sương muối. Làn sương bao trùm toàn núi
rừng càng tô đậm cái hoang vu, tịch mịch của cảnh rừng Việt Bắc.
+ Chỉ một câu thơ ngắn gọn, tác giả đã khái quát được những gian khổ khắc nghiệt của thời tiết. Bao
nhiêu thử thách đang đe dọa, rình rập các anh.

- Tác giả đã lấy cái gian khổ, hiểm nguy làm nền cho tư thế của người lính cách mạng “Đứng cạnh
bên nhau chờ giặc tới”:
+ Bốn tiếng “đứng cạnh bên nhau” đọc lên ta thấy ấm lịng, nó gợi về hình ảnh những người lính đang
kề vai, sát cánh bên nhau trong tư thế chủ động, sẵn sàng chờ giặc.
+ “Đứng cạnh bên nhau” làm ấm tình đồng đội, xua tan khó khăn, tạo nên sức mạnh của tình đồn
kết.
- Cùng với người bạn chiến đấu các anh có khẩu súng trên vai và vầng trăng trên cao: “Đầu súng
trăng treo”.
- Câu kết vừa bất ngờ vừa đặc sắc dồn nén, “súng và trăng” tưởng như đối lập nhưng lại đi vào thơ
của Chính Hữu, tạo thành câu thơ tuyệt đẹp, khơi gợi những liên tưởng thú vị bất ngờ.
+ Trăng gắn liền với sự sống, bình yên và hạnh phúc.
+ Súng gắn liền với chiến tranh, chết chóc và hủy diệt.
- Súng và trăng, gần và xa, chiến sĩ và thi sĩ, chất chiến đấu và chất trữ tình, hiện thực và lãng mạn.
Tâm hồn người lính trong chiến tranh khốc liệt nơi núi rừng tưởng như khô khan chai sạn, vậy mà các
anh vẫn lãng mạn tìm thấy ở ánh trăng niềm thư thái lạc quan hiếm có. Khẩu súng và vầng trăng là
hình tượng sóng đôi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất và hào hoa
18


muôn thuở. Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn bay bổng đã hịa quyện lẫn nhau tạo nên hình
tượng thơ để đời…
- Có người cho rằng bốn tiếng “Đầu súng trăng treo” đã nén lại, dồn vào bên trong, tạo ra một cái kết
khơng lời. Cịn tác giả Chính Hữu thì tâm sự: “Ngồi hình ảnh những chữ này, cịn có nhịp điệu như
nhịp lắc của một cái gì chơng chênh trong sự bát ngát”
-> Có thể nói, ba câu thơ cuối của bài thơ là những câu thơ hay nhất viết về anh bộ đội cụ Hồ trong
nền thơ ca kháng chiến chống Pháp. Đoạn cuối là bức tranh tuyệt đẹp với ngôn ngữ hàm súc, chứa
đựng nhiều dư ba sâu lắng.
4. Đánh giá:
- Nghệ thuật: Thể thơ tự do, giọng thơ thủ thỉ, tâm tình, lời thơ mộc mạc giản dị, hình ảnh thơ chân
thực, hàm súc mà gợi cảm;

- Nội dung: Tác phẩm đã thể hiện rất thành công và xúc động vẻ đẹp mộc mạc giản dị cùng tinh thần
lạc quan, dũng cảm của người lính trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
C. Kết bài
- Bằng những hình ảnh thơ vừa chân thực, vừa lãng mạn, giàu ý nghĩa biểu tượng, bài thơ “Đồng chí”
đã tập trung ca ngợi sức mạnh tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn của những người lính trong thời
kì kháng chiến chống Pháp.
- Với bài thơ “Đồng chí”, Chính Hữu xứng đáng có vị trí danh dự trong nền thơ ca Việt Nam viết về
đề tài người lính và chiến tranh cách mạng.
CÂU HỎI ƠN TẬP
Đề 1: Cảm nhận đoạn thơ sau:
(Trích 7 dịng thơ đầu: tác giả lý giải sâu sắc cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính)
Đề 2: Phân tích vẻ đẹp của người lính trong đoạn thơ sau; chỉ ra điểm khác nhau giữa người lính
trong bài thơ “Đồng chí” với người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến
Duật.
(Trích hai khổ thơ cuối: Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí, biểu tượng đẹp của người
chiến sĩ trong đêm chờ giặc)
Gợi ý:
- Điểm khác nhau:
+ Bài thơ " Đồng chí " viết về người lính kháng chiến thời chống Pháp, bài thơ chủ yếu đề cao tình
đồng chí mang vẻ đẹp chân chất, mộc mạc, giản dị của người lính xuất thân từ nông dân;
+ "Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính" viết về người lính thời chống Mỹ, đó là những người lính trẻ
trung, sơi nổi, vui nhộn, hóm hỉnh… với khí thế mới và tinh thần thời đại mới.
Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau:
“Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hơi.
Áo anh rách vai
Quần tơi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

19


Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”
(Chính Hữu, Đồng chí, Ngữ văn 9, tập 1
NXB Giáo dục, tr.129)
Hãy phân tích đoạn thơ trên. Từ việc phân tích đoạn thơ, em có suy nghĩ gì về người lính trong
kháng chiến và trong cuộc sống ngày hôm nay?
Gợi ý:
* Yêu cầu:
- Học sinh nắm được phương pháp làm bài nghị luận văn học một cách thuyết phục, mạch lạc.
- Bài viết cần đạt được các ý sau:
1. Mở bài
Giới thiệu:
- Tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh ra đời .
- Nêu nội dung đoạn thơ.
2. Thân bài
Thí sinh có thể kết cấu bài viết một cách linh hoạt song việc trình bày cảm nhận về tình đồng
chí trong đoạn thơ phải dựa trên những phân tích, nhận xét, đánh giá về nội dung cảm xúc, về ngơn
từ, hình ảnh, giọng điệu…. Sau đây là các ý cơ bản cần đảm bảo:
a. Khái quát : HS khái qt hồn cảnh lịch sử đất nước, hình tượng người lính thời chống Pháp
trong thơ ca.
b. Phân tích đoạn thơ:
Ý 1. Sự thể hiện tự nhiên, bình dị mà sâu sắc của tình đồng chí trong hồn cảnh gian lao, thiếu
thốn của cuộc đời người lính
- Hồn cảnh gian lao thiếu thốn của đời sống quân ngũ. (Thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh
chân thực: "sốt run người", "trán ướt mồ hơi", "áo rách vai, quần có vài mảnh vá", "chân khơng
giày".... ) Liên hệ với hồn cảnh sáng tác để nhấn mạnh tính chất khắc nghiệt của chiến tranh và tính

chân thực của hình ảnh thơ.
- Chính hồn cảnh khó khăn càng làm nổi bật vẻ đẹp của tình đồng chí. Đồng chí là gắn bó,
đồng cảm, sẻ chia (chú ý nghệ thuật sóng đơi "anh với tôi", "áo anh.../quần tôi..."); là "thương nhau"
mộc mạc, chân thành. Tình đồng chí mang đến cho người lính niềm lạc quan, nghị lực và sức mạnh
vượt lên hoàn cảnh (hình ảnh "miệng cười buốt giá" và "tay nắm bàn tay").
Ý 2. Bức tranh đẹp về tình đồng chí: thể hiện sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính.
- Hình ảnh những người lính sát cánh bên nhau với tư thế sẵn sàng chiến đấu trong hoàn cảnh
hết sức khắc nghiệt (đêm khuya, "rừng hoang, sương muối") đã thể hiện sức mạnh của tình đồng chí.
Tình đồng chí đã sưởi ấm lịng người lính, tiếp thêm cho các anh ý chí, nghị lực.
- Hình ảnh "đầu súng trăng treo" vừa hiện thực vừa lãng mạn, gợi nhiều liên tưởng phong phú
sâu xa, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người lính và ý nghĩa cao cả của cuộc chiến đấu.
* Suy nghĩ về những người lính trong kháng chiến và trong cuộc sống hôm nay.
- Trong mọi thời đại, người lính cụ Hồ ln lạc quan, đồn kết sát cánh bên nhau vượt qua mọi
khó khăn thử thách hồn thành nhiệm vụ.
- Trong kháng chiến: Người lính cụ Hồ luôn chiến đấu anh dũng, sẵn sàng hi sinh để dành lại
hịa bình độc lập cho dân tộc.
20


- Trong cuộc sống hịa bình: phát huy truyền thống của anh bộ đội năm xưa, các anh vẫn luôn
khắc phục mọi khó khăn để hồn thành nhiệm vụ, bảo vệ hịa bình, độc lập dân tộc và tồn vẹn lãnh
thổ. Liên hệ những người lính biên phịng, trên đảo xa ...ngồi việc bảo vệ biên giới, biển đảo cịn
giúp dân nhiều việc...
- Bày tỏ thái độ biết ơn các thế hệ người lính...
Đề 4: “...Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lý được khắc họa bằng tất cả tài nghệ
của nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu về thời đại mình và phải miêu tả nó một cách trung thực
bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo.” (Ra-xun Gam-ma-tốp)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào?
Phân tích bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt
Nam) làm sáng tỏ ý kiến ấy.

Gợi ý:
1. Giới thiệu tác giả tác phẩm và trích dẫn ý kiến, nêu vấn đề nghị luận;
2. Triển khai vấn đề;
*Giải thích:
- Chân lý được khắc họa trong bài thơ Đồng chí” một cách trung thực, bằng tất cả tài nghệ của nhà
thơ; ông đã hát đúng giai điệu của thời đại mình bằng những hình ảnh trung thực, hấp dẫn, không chút
giả tạo.
+ Chân lý trước hết là hiện thực cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, khó khăn, thiếu thốn của người
lính thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (thơng qua hình ảnh chân thực, sinh động, chọn lọc:
‘đêm rét chung chăn, áo rách quần vá....”;
+ Chân lý sâu sắc, cảm động hơn cả chính là vẻ đẹp tình đồng chí đồng đội của những người lính...;
*Phân tích chứng minh:
- Cơ sở hình thành tình đồng đội...
- Những biểu hiện cụ thể cảm động về sức mạnh....
- Biểu tượng đẹp của tình đồng chí trong đêm chờ giặc...
- Tài nghệ của nhà thơ không chỉ tập trung ở cách xây dựng hình ảnh thơ tự nhiên, chân thực giản dị
(như đã phân tích ở trên) cịn thể hiện ở cách lựa chọn thể thơ tự do, cách cấu trúc bài thơ một cách
sáng tạo (từ “đồng chí” vừa làm nhan đề, vừa làm một dịng thơ riêng biệt trong bài, như bản lề đóng
mở hai nửa bài thơ)...
*Đánh giá ý kiến:
- Ý kiến của Gam-ma-tốp đề cập đến vấn đề cốt tủy của văn chương, đó là tính chân thực và tính nghệ
thuật: văn học trước hết phải là tấm gương trung thành soi chiếu con người và thời đại mà nó ra đời.
Bởi vì văn học nghệ thuật bao giờ cũng bắt rễ từ đời sống hằng ngày, lấy vật liệu thực trong cuộc sống
xung quanh (ý Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ). Để tác phẩm hấp dẫn được người đọc, nhà
văn nhất thiết phải có tài năng, phải thể hiện được linh hồn của thời đại mình sống bằng hình tượng
nghệ thuật hấp dẫn, độc đáo. Và xây dựng những hình ảnh tự nhiên, chân thực, khơng giả tạo chính là
một phương diện thể hiện tài nghệ của người viết, bên cạnh những phương diện khác: cách xây dựng
kết cấu, tạo thi tứ, tình huống, chi tiết, sử dụng ngơn từ, thể loại...
21



*Liên hệ, mở rộng:
- Khẳng định bài thơ “Đồng chí” thực sự là một mình chứng tiêu biểu cho ý kiến của Gam-ma-tốp:
người lính là một đề tài quen thuộc, nhưng sở dĩ bài thơ “DDoognf chí” có sức sống lâu bền, trước hết
là bởi bài thơ đã hát đúng giai điệu của buổi đầu, ngay sau ngày lập nước, quân đội Việt Nam vô cùng
non trẻ, thiếu thốn mọi mặt; họ nghèo nàn về quân trang quân bị, nhu yếu phẩm nhưng giàu tình đồng
chí, giàu nhiệt huyết cứu nước và tinh thần vượt khó, sẵn sàng hi sinh cho Tổ quốc. Cùng với “Đồng
chí” có “Ngày về” (Chính Hữu), “Cá nước”, “Phá đường” (Tố Hữu), “Đèo cả (Hữu Loan), “Tây Tiến”
(Quang Dũng)....nhưng bài thơ “Đồng chí” quả đúng như Gam-ma-tốp nói, đạt thành cơng nổi bật về
nghệ thuật xây dựng hình ảnh chân thực, tự nhiên, hấp dẫn - như bứng ra từ cuộc sống, tươi ròng chất
nhựa cuộc đời; nhưng khơng vì thế mà thơ ráp, thiếu đi chất thơ, ngược lại vẫn giàu sức gợi, sức biểu
cảm, đạt đến độ hàm súc, mang tính biểu tượng. Đó là kết tinh của những cảm xúc mãnh liệt, chân
thành, sâu lắng, nảy nở trong quá trình trải nghiệm cuộc sống chiến đấu của một người chiến sĩ thực
thụ; được thăng hoa bởi một tài nghệ đích thực trong văn chương.
Bài 2: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
CỦA PHẠM TIẾN DUẬT
A. Mở bài
- Phạm Tiến Duật là nhà thơ, chiến sĩ. Thơ ông thường tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ Việt
Nam thời chống Mỹ cứu nước với giọng thơ sôi nổi, hồn nhiên, tinh nghịch và sâu sắc.
- “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”, sáng tác năm 1969 lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn
ra vô cùng khốc liệt. Bài thơ được in trong tập thơ “Vầng trăng quầng lửa”.
- Có thể nói bài thơ đã tạc vào nền văn học chống Mĩ một bức tượng đài vĩ đại về người lính lái xe
Trường Sơn hiên ngang và dũng cảm, trẻ trung và sơi nổi, sục sơi ý chí chiến đấu giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước.
B. Thân bài
*Kq: Nhan đề: Thoạt nhìn nhan đề có vẻ dài và thừa, nhưng lại thu hút người đọc ở vẻ lạ và độc đáo:
+ “Xe khơng kính” là phát hiện thú vị, mới mẻ. Chứng tỏ tác giả là người rất am hiểu và gắn bó với
hiện thực khốc liệt của chiến tranh.
+ Hai từ “bài thơ” gợi lên chất thơ, chất trữ tình lãng mạn. Đây là cách khai thác hiện thực của tác giả,
là chất thơ của tuổi trẻ hiên nganh sôi nổi, vượt lên trên sự khốc liệt của chiến tranh.

1. Hai khổ thơ đầu: Tác giả đã lý giải những chiếc xe khơng có kính đồng thời khắc họa ấn tượng
tư thế và cảm giác của người lính khi ngồi trên xe.
“Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái”
a. Khổ 1: Hình ảnh những chiếc xe khơng kính và tư thế của người lính lái xe:
“Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
22


Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”.
- Bằng giọng điệu thản nhiên tâm tình, gần với khẩu ngữ, hai câu thơ đầu tác giả đã lý giải nguyên
nhân vì sao những chiếc xe khơng có kính, đó là do bom đạn của kẻ thù.
+ Những điệp từ “bom, khơng có” trong hai câu thơ, kết hợp với các động từ “giật, rung” đã gợi lên
sự khốc liệt của chiến trường trong những năm đánh Mỹ.
+ Những chiếc xe hiện lên thật kì lạ, nó kì lạ bởi nó khác thường; nó kì lạ bởi nó chân thực đến trần
trụi. Đó là những chiếc xe khơng kính đang lao mình dũng mãnh trong bom đạn của chiến tranh và trở
thành hình tượng độc đáo, tỏa sáng chất thơ của toàn bài.
- Trên cái nền của bom giật bom rung ấy, tác giả đã khắc họa thật ấn tượng tư thế ung dung, hiên
ngang của người lính lái xe.
+ Từ “ung dung” được đặt lên đầu câu thơ, phép đảo ngữ kết hợp với điệp từ “nhìn” được nhắc đi
nhắc lại 3 lần có tác dụng nhấn mạnh, khẳng định tư thế hiên ngang ung dung, bình tĩnh tự tin tự chủ
của người lính.

+ Đại từ xưng hơ “ta” ẩn chứa một chất lính đầy khí phách tự hào và lãng mạn.
+ Vì khơng có kính, ngồi trong xe các anh nhìn thấy tất cả bên ngồi. Phép liệt kê “đất, trời” gợi
khơng gian bao la rộng mở, bát ngát. Đặc biệt, cái “nhìn thẳng” đâu chỉ là cái nhìn đường để lái xe.
Hình ảnh ẩn dụ “nhìn thẳng” cịn có nghĩa là nhìn về phía trước , nhìn về chiến trường miền Nam,
một cái nhìn chứa chan ý chí quyết tâm ra đi cứu nước mà lịng khơng hề xao động.
-> Có thể nói, khổ thơ đầu tác giả đã khắc họa thật chân thực và sinh động hình ảnh những chiếc xe
khơng kính và những chiến sĩ lái xe đang ung dung tự chủ đang lái những chiếc xe tiến về phía trước.
b. Khổ 2: Tác giả diễn tả cảm giác của người lính khi ngồi trên xe.
“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái”
- Khổ thơ thứ 2, tác giả đã ghi lại cảm giác của người lính với rất nhiều hình ảnh giàu tính hiện thực.
+ Điệp từ “nhìn thấy, như” đã nhấn mạnh mọi thứ bên ngoài như đang ùa vào buồng lái.
+ Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “Nhìn thấy rõ vào xoa mắt đắng” đã diễn tả thật sinh động và chân
thực cảm giác của người lính khi ngồi trên xe. Khơng có kính chắn gió nên người lính có cảm giác
cay mắt bởi gió, và thấy rợn ngợp khi con đường lao thẳng vào tim.
+ Tác giả đã nhân hóa hình ảnh “con đường chạy thẳng vào tim” gợi cho ta những liên tưởng thú vị.
Con đường ấy chính là con đường Trường Sơn máu lửa, con đường giải phóng miền Nam thống nhất
đất nước. Phép liệt kê “gió, sao trời, cánh chim” gợi một không gian cảnh vật đầy lãng mạn, đầy thi
vị. Tất cả như đang dồn vào buồng lái của các anh và tâm hồn của các anh dường như cũng đang rộng
mở để đón nhận những vang động ở bên ngồi.
- Phép điệp ngữ, so sánh, ẩn dụ kết hợp với những động từ mạnh như “sa, chạy, ùa” đã có tác dụng
nhấn mạnh một cách chân thực tốc độ chạy của xe, khiến người đọc cũng có cảm giác như đang ngồi
trên xe.
- Tác giả không hề né tránh những gian khổ hiểm nguy ngoài mặt trận nhưng những lời thơ ấy lại cất
lên thật hào sảng, thật lãng mạn chứ không phải là những lời ca thán.
- Không gian bên ngồi trở thành khơng gian bầu bạn, chia sẻ với các anh, cịn các anh ngồi trong xe
cứ bình thản mà khám phá. Và chính trong hồn cảnh thiên nhiên kỳ vĩ bao la ấy lại làm cho các anh
trở nên đáng yêu hơn.

23


-> Có thể nói, cả khổ thơ đã vẽ lên một bức tranh ấn tượng về chiến trường. Ở đó hình ảnh người
lính hiện lên thật lãng mạn, thật thi vị, khiến chúng ta khâm phục tinh thần chiến đấu và tâm hồn đầy
mơ mộng của các anh.
2. Khổ 3 và 4: Bằng giọng điệu sơi nổi, trẻ trung, hóm hỉnh, lạc quan, đầy chất lính của tuổi trẻ
Trường Sơn, tác giả đã khắc họa sinh động thái độ ngang tàng, bất chấp mọi khó khăn gian khổ
trên đường ra trận của người lính lái xe.
“Khơng có kính, ừ thì có bụi,
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
Khơng có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tn, mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khơ mau thơi”.
a. Khổ 3: Tác giả đã tái hiện thật cụ thể những khó khăn vất vả của người lính bằng một giọng
điệu ngang tàng; thái độ bất chấp, thản nhiên, coi thường gian khổ.
“Khơng có kính, ừ thì có bụi,
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”
Khi trời hanh khô con đường Trường Sơn thực sự là một biển bụi, người lính lái xe phải chịu cảnh:
“ Khơng có kính, ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già”
- Tác giả sử dụng hình ảnh “bụi phun”giúp ta liên tưởng đến những gian khổ mà người lính phải chịu
đựng. Động từ “phun” càng nhấn mạnh tốc độ của bùn đất khi chiếc xe lao nhanh. Họ lái xe mà đang
đi giữa biển bụi mịt mờ và mái tóc xanh bỗng chốc bạc trắng như người già. Tác giả sử dụng hình ảnh
so sánh thật độc đáo vừa khắc họa rõ nét những gian khổ nhưng cũng vừa thể hiện được sự hóm hỉnh,

tếu táo đến mức vui nhộn của những anh lính mới bước ra khởi cổng trường và giảng đường đại học.
Bên cạnh đó cịn xuất hiện các từ “ừ thì”, “chưa cần” đậm chất khẩu ngữ tô đậm thái độ thản nhiên,
sẵn sàng đón nhận mọi khó khăn gian khổ của người lính lái xe. Câu thơ đầy ắp những chi tiết hiện
thực về đời sống gian khổ nơi chiến trường của những người lính lái xe Trường Sơn năm xưa.
- Cử chỉ phì phéo châm điếu thuốc thật độc đáo vừa thể hiện được thái độ ung dung, bình thản vừa
thể hiện chút ngang tàng của người lính. Đi kèm với cử chỉ ấy là âm thanh tiếng cười “ha ha” tràn đầy
sự sảng khối, vơ tư, đậm chất lính. Chính những khó khăn gian khổ lại góp phần làm sáng lên niềm
lạc quan ở người lính. Bởi vì, “Trường Sơn đơng nắng tây mưa/ Ai chưa đến đó thì chưa biết mình”,
với các anh, Trường Sơn chính là nơi thử thách của chí làm trai.
- Câu thơ giúp ta nhớ đến hình ảnh “Miệng cười buốt giá” trong bài thơ “Đồng chí” - Chính Hữu.
Cùng là âm thanh tiếng cười cất lên từ trong gian khổ nhưng nụ cười trong thơ Chính Hữu có cái gì
đó thâm trầm, kín đáo của những con người đã trải qua nghèo khó, lam lũ. Ngược lại nụ cười của
người lính lái xe lại chứa đựng biết bao vui nhộn, tếu táo. Dường như các anh đã mang cả một thời
tuổi trẻ hồn nhiên, vơ tư vào trong chiến trận.Và chính nụ cười ấy đã góp phần xua đi khó khăn, gian
khổ để người lính vững tin vào phía trước.
b. Khổ 4: Vẫn với giọng điệu ngang tàng thái độ bất chấp khó khăn gian khổ, tác giả tiếp tục đưa
thêm những chi tiết hiện thực chiến trường vào trong thơ:\
24


“Khơng có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tn, mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khơ mau thơi”.
- Khơng có kính những cơn mưa cứ thế tuôn xối, tạt thẳng vào cabin rất mạnh, khiến quần áo các anh
ướt sũng rất khó chịu. Hiện thực chiến trường thật là khắc nghiệt với các anh., Thế nhưng, bất chấp
điều ấy, các anh vẫn chắc tay lái, vẫn “lái trăm cây số nữa” bởi phía trước, miền Nam đang đợi các
anh. Các anh có một niềm tin, niềm lạc quan không bao giờ thay đổi “Mưa ngừng gió lùa, khơ mau
thơi”. Từ cái tặc lưỡi phớt lờ “Ừ thì, chưa cần” đến “khơ mau thơi” đã góp phần diễn tả một cảm
giác rất đỗi ung dung, tự chủ; rất đỗi yêu đời của những chàng lính trẻ.

- Những động từ mạnh như “tn, xối”, phép so sánh cùng với ngơn ngữ giàu tính khẩu ngữ đã làm
tốt lên chất lính hồn nhiên, hiên ngang giữa chiến trường khốc liệt.
-> Bằng những điệp từ, điệp ngữ, những hình ảnh giàu giá trị hiện thực kết hợp với giọng thơ trẻ
trung, tinh nghịch, tác giả đã tập trung thể hiện ấn tượng khí phách anh hùng của những chiến sĩ lái
xe một thời máu lửa. Con đường Trường Sơn năm xưa chính là nơi thử thách của tuổi trẻ; là nơi của
những hẹn hò mộng mơ. Bởi vậy chính nhà thơ Phạm Tiến Duật đã viết những câu thơ hào sảng:
“Đường ra trận mùa này đẹp lắm!”
3. Khổ 5 và 6: Hai khổ thơ 5 và 6 đã khắc họa thành công bức tranh sinh hoạt nơi chiến trường
của những người lính lái xe. Qua đó làm nổi bật tình đồn kết gắn bó ấm áp của những người
lính.
“Những chiếc xe từ trong bom rơi
Ðã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
Bếp Hồng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm”.
a. Khổ 5: Tình đồng chí đồng đội gắn bó qua cái bắt tay đầy ấm áp
“Những chiếc xe từ trong bom rơi
Ðã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.
- Tác giả thật tinh tế và nhạy cảm khi phát hiện ra những chiếc xe trần trụi, thô ráp đi ra từ trong bom
rơi đạn nổ nay tụ họp về đây, tạo thành một đội quân hùng dũng, hiên ngang.
- Hình ảnh nhân hóa “những chiếc xe họp thành tiểu đội” gợi ta liên tưởng đến những người lính đang
xếp hàng chuẩn bị nhận nhiệm vụ mới. Một hình ảnh rất ấn tượng là vì xe khơng có kính nên các anh
chỉ cần đưa tay ra là có thể gặp được đồng đội. Hình ảnh cái bắt tay qua cửa kính vỡ hiện lên thật hóm
hỉnh, giàu ý nghĩa; một cử chỉ giản dị, không lời; thay cho lời chào, lời chúc mừng của những người
đồng đội khi họ vượt qua gian khổ, nguy hiểm mà vẫn an toàn, đồng thời tiếp thêm cho nhau sức

mạnh, nghị lực, chia sẻ với nhau những khó khăn trên đường dài. Thật là cái bắt tay ấm nóng tình
đồng đội. Có thể nói, đây là những giây phút gặp gỡ hiếm hoi của lính đã trở thành giây phút chan
chứa nghĩa tình đồng đội. Hay nói khác đi, chính con đường cách mạng đã gắn kết những con người
xa lạ trở thành bạn bè, đồng chí của nhau.
25


×