Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

THỰC TRẠNG vận DỤNG QUAN điểm của ABRAHAM MASLOW TRONG TRƯỜNG PHÁI QUẢN lý HÀNH VI về HOẠT ĐỘNG QUẢN lý NHÂN sự tại CÔNG TY TNHH SAMSUNG ELECTRONICS VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.7 KB, 17 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:

“THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA ABRAHAM
MASLOW TRONG TRƯỜNG PHÁI QUẢN LÝ HÀNH VI VỀ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH
SAMSUNG ELECTRONICS VIỆT NAM ”
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học ph ần: L ịch s ử t ư t ưởng qu ản lý
Mã phách:

Hà Nội – 2021


NỘI DUNG
1.

ĐÁNH GIÁ QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ TRONG TRƯỜNG PHÁI

QUẢN LÝ HÀNH VI CỦA ABRAHAM MASLOW
1.1. Một số khái niệm liên quan về “Quản lý hành vi”
1.1.1
Khái niệm “Quản lý”
Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là m ột doanh
nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ.
Quản lý bao gồm các hoạt động thiết lập chiến lược của m ột tổ
chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên (hoặc tình nguy ện viên) đ ể
hồn thành các mục tiêu của mình thơng qua việc áp d ụng các nguồn l ực
sẵn có, như tài chính, tự nhiên, cơng nghệ và nhân lực.


1.1.2

Khái niệm “Hành vi”

Hành vi là những biểu hiện tồn tại ở dạng hành động hoặc không
hành động do con người thực hiện trong quá trình hoạt đ ộng hàng ngày,
nhằm hướng tới những mục đích nhất định phục vụ cho chính nhu c ầu
của người đó.
Hay nói cách khác, hành vi chính là biểu hiện ý chí c ủa ch ủ th ể ra
bên ngồi, biến các suy nghĩ trở thành hành vi diễn ra trên th ực tế.
1.1.3 Khái niệm “Quản lý hành vi”
Quản lý hành vi là một thuyết triết học tinh thần dựa trên mệnh đề là tất
cả những thứ mà sinh vật làm - bao gồm hành động, suy nghĩ, cảm giác- có thể
và cần được xem như những hành vi, và rằng các rối loạn tâm lý được điều trị
tốt nhất bằng việc điều chỉnh mơ hình hành vi hoặc thay đổi môi trường.


1.2. Tiểu sử của Abraham Maslow
Abraham Harold Maslow sinh ngày 1/81908 tại Brooklyn, New
York. Ơng là con trai đầu lịng của 7 người con, cha mẹ của ông là ng ười Do
Thái di cư có ít học thức đến từ Nga. Cha mẹ ông đã hy vọng chan ch ứa v ề
tương lai của đàn con tại Hoa Kỳ nên đã không ngừng thúc gi ục các con
chăm chỉ học tập để thành công. Không bất ngờ lắm, ông trở thành cậu bé
đơn độc và vùi đầu vào sách vở.
Để làm vui lịng cha mẹ, ơng học Đại học khoa Luật thành phố New
York. Sau 3 khóa, ơng chuyển sang Đại học Cornell, rồi lại tr ở về New York.
Ông đã cưới Bertha Goodman, người em họ gần của mình, ch ống l ại
nguyện vọng của cha mẹ. Cuối cùng họ có với nhau 2 người con gái.
Sau đó, hai người dọn đến Wisconsin để ơng có th ể vào học Đại học
Wisconsin. Nơi đây ông bắt đầu cảm thấy u thích mơn tâm lý, và kết qu ả

học tập của ơng tiến bộ hẳn lên. Ơng cộng tác với Hrry Harlow, ng ười sau
này nổi tiếng về thí nghiệm của mình với nh ững chú kh ỉ thuộc ch ủng
Rhesus bé con, rất thành công trong lĩnh vực hành vi quấn qt.
Ơng hồn tất cử nhân năm 1930, thạc sĩ năm 1931, và ti ến sĩ vào
năm 1934, tất cả đều thuộc chuyên ngành Tâm lý thuộc Đ ại
học Wisconsin. Một năm sau khi tốt nghiệp, ông trở lại New York c ộng tác
với E. L. Thorudike tại Đại học Columbia, ở đó Maslow b ắt đ ầu h ứng thú
với nghiên cứu về dục tính nơi người.
Sau đó ông chính thức dạy tại Đại học Brooklyn. Trong thời gian
này, ông gặp gỡ rất nhiều những học giả Châu Âu di cư đến Hoa Kỳ, nh ất
là ở Brooklyn vào thời đó như Adler, Fromm, Horney và vài h ọc giả nhóm
Hình thái và nhóm Freudian.
Sau đó, ơng giữ chức vụ trưởng ban Tâm lý tại Đại học Brandeis từ
1951 đến 1969. Trong thời gian này ông gặp Kurt Goldstein, ng ười đã có t ư
tưởng về khái niệm giác ngộ trong cuốn sách nổi tiếng Một C ơ Quan (The
Organism) xuất bản năm 1934. Cũng tại đây Maslow bắt đầu hành trình


xây dựng học thuyết nhân văn học tâm lý – một cơng trình có tầm quan
trọng đặc biệt đối với ơng.
Ơng trải qua những năm cuối đời mình trong tình trạng v ừa làm
việc vừa nghỉ hưu tại California cho đến khi qua đời vào ngày 8 tháng 6
năm 1970 do một cơn đau tim sau nhiều năm sức khỏe sa sút.
1.3. Hoàn cảnh ra đời quan điểm của trường phái hành vi
Một điều thú vị trong những năm đầu tiên của sự nghiệp tâm lý của
mình ơng phát hiện ra những con khỉ do ơng thí nghiệm ln có m ột s ố
nhu cầu đặc biệt quan trọng hơn những nhu cầu khác. Chẳng hạn giữa đói
và khát, nhu cầu khát phải được ưu tiên trước. Và vì thế nhu cầu khát quan
trọng hơn nhu cầu đói. Nếu phải chọn giữa đáp ứng nhu c ầu khát và nhu
cầu khỏi bị kim chích đau đớn, nhu cầu tránh bị chích kim sẽ cao h ơn. R ồi

phải chọn giữa chích kim và khơng khí đ ể th ở. Nhu cầu c ần đ ược th ở sẽ
thắng. Còn nhu cầu tính dục xem ra vẫn chưa phải là nhu c ầu quan tr ọng
nhất.
Ông nhận ra ý nghĩa áp dụng của khám phá này và xây dựng một hệ
thống nhu cầu theo cấp bậc rất nổi tiếng. Trong hệ thống này, ông đ ưa ra
5 nấc thang nhu cầu có nội dung bao hàm hơn, đ ược xếp theo th ứ t ự t ừ
nhu cầu vật chất cơ bản cần thiết đến nhu cầu tinh th ần nâng cao nh ư
sau:
- Tầng nhu cầu sinh lý.
- Tầng nhu cầu an tồn.
- Tầng nhu cầu tình cảm và được chấp nhận.
- Tầng nhu cầu được tôn trọng.
- Tầng nhu cầu được giác ngộ.
1.4. Trường phái hành vi của Abraham Maslow
Chúng ta thấy hành vi của một cá nhân trong một thời điểm xác định đước quyết
định bởi nhu cầu mạnh nhất của cá nhân đó. Vì vậy điều có ý nghĩa đối với các nhà
quản lý và có lẽ cả những người cấp dưới là phải hiểu được những nhu cầu và tầm
quan trọng của nó đối với con người.


Abraham Maslow là người đã đưa ra những phác thảo đầu tiên về sức mạnh của
các nhu cầu thông qua thuyết phân cấp nhu cầu của mình.
Theo Abraham Maslow, dường như có sự phân cấp mà ở mỗi thời điểm có nhu
cầu nổi trội lên và chi phối hoạt động của cá nhân đó :

Hình 1.1: Tháp nhu cầu của A. Maslow
Nhu cầu sinh học (sinh lý) có đỉnh cao nhất của hệ thống nhu cầu vì chúng mạnh
nhất cho đến khi được thỏa mãn. Đó là những nhu cầu cơ bản của con người để tồn tại
như thức ăn, quần áo, nhà cửa. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu những nhu cầu cơ bản này
được thỏa mãn? Khi đó những nhu cầu ở nấc thang khác lại trở nên quan trọng và thúc

đẩy hành vi của cá nhân. Và cứ thế cho đến những nhu cầu ở đáy của phân cấp.
Nhu cầu an toàn là mong muốn được thốt khỏi những sợ hãi, tự bảo vệ mình ở cả
hiện tại và tương lai. Khi nhu cầu an toàn được thõa mãn, nhu cầu liên kết xuất hiện.
Nhu cầu liên kết trở thành nhu cầu trội trong hệ phân cấp thì con người mới tìm kiếm
các mối quan hệ có ý nghĩa với người khác.
Khi con người được liên kết và gia nhập vào nhóm (thỏa mãn nhu cầu liên kết) lại
xuất hiện nhu cầu được tơn trọng: Mình tự tơn trọng mình và người khác tơn trọng
mình. Trong thực tiễn, một số vấn đề xã hội có nguồn gốc từ việc không được thỏa
mãn các nhu cầu này.
Khi nhu cầu tôn trọng được thảo mãn, nhu cầu tự thể hiện mình lại trở nên có ý
nghĩa. Nhu cầu tự thể hiện mình là mong muốn được trở thành người mà khả năng của
mình có thể. Mỗi cá nhân có thể thỏa mãn nhu cầu này theo những cách thức rất khác
nhau: trở thành người mẹ lí tưởng, chơi piano giỏi, trở thành nhà quản lý giỏi.


Tuy nhiên, hiện nay còn tồn tại những quan điểm cho rằng, liệu nhu cầu của con
người có sự phân cấp như Abraham Maslow khẳng định không. Nhưng ông đã có
những đóng góp quan trọng khi khẳng định tính trội của nhu cầu và vai trò của việc
nhận thức và vận dụng lý thuyết động cơ thúc đẩy trong quản lý. Hơn nữa, kết luận
cho rằng khi một nhu cầu nào đó đã được thoả mãn thì khơng cịn là động cơ thúc đẩy
nữa là một trong những mệnh đề quan trọng để đa dạng hóa, linh hoạt hóa các hình
thức động viên trong quản lý hiện đại.

1.5

Đánh giá quan điểm trong trường phái hành vi của

Abraham Maslow
1.5.1 Ưu điểm
- Xác định được cơ bản các nhu cầu của con người theo các mức độ.

- Giúp các nhà quản lý xác định được cần hiểu rõ nhu cầu của con người
để có phương pháp phù hợp nhằm tạo động lực, phát huy hết khả năng của đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.5.2 Hạn chế
- Hệ thống của Maslow là tĩnh nhưng các nhu cầu là ln thay đổi theo
thời gian hoặc trong các tình huống khác nhau.
- Phải thỏa mãn nhu cầu theo thứ tự ở từng bậc một. Nhưng trong thực
tế, con người mang trong mình nhiều nhu cầu cùng lúc và khơng chỉ khi thỏa
mãn nhu cầu thấp nhất mới có thể thỏa mãn nhu cầu tiếp theo.

2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA ABRAHAM
MASLOW TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CÔNG TY TNHH SAMSUNG ELECTRONICS VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam


2.1.1 Giới thiệu chung
- Tên Công ty: Công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam
- Ngày thành lập: 25/03/2008
- Mã số thuế: 2300325764
- Trụ sở chính: KCN Yên Phong 1 - Xã Yên Trung - Huy ện Yên Phong
- Tỉnh Bắc Ninh.
- Tell: 0222 369 6875
- Website:
Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV) đ ược c ấp giấy
phép đầu tư ngày 25/3/2008, chính thức đi vào hoạt đ ộng tháng 4 năm
2009. Tổng vốn đầu tư hiện nay là 2,5 tỷ USD. Tính đến hết tháng 6/2018,
SEV đã giải ngân hơn 2,4 tỷ USD.
Samsung Electronics có 9 nhà máy sản xuất điện thoại di đ ộng trên
toàn cầu (Hàn Quốc, Indonesia và ấn độ mỗi nước có 01 nhà máy; Trung

Quốc, Brazil và Việt Nam mỗi nước có 2 nhà máy). Hai nhà máy ở Việt
Nam là SEV (Bắc Ninh) và SEVT (Thái Nguyên, thành lập năm 2013, v ốn
đầu tư là 5 tỷ USD). Hiện nay đây là 2 nhà máy s ản xu ất linh ki ện và l ắp
ráp điện thoại di động lớn nhất và hiện đại nhất của Samsung Electronics
trên tồn cầu.
SEV hiện có khoảng 40.000 lao động, SEVT có 70.000 lao động.
2 nhà máy này chiếm hơn 30% nhân lực của Samsung Electronics
toàn cầu và cung cấp hơn 50% tổng số lượng điện thoại Samsung trên
tồn cầu.
Khoảng 70% cơng suất của cả hai nhà máy là dành cho sản xuất
linh kiện điện thoại di động phục vụ lắp ráp trong nước cũng nh ư xuất
khẩu sang các nhà máy khác.
Từ khi vào Việt Nam đến nay, với 12 năm hoạt đ ộng và phát tri ển
công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam đã tạo việc làm cho h ơn


100.000 người lao động khác nhau. Có th ể nói không ch ỉ giúp n ền kinh t ế
Việt Nam tăng trưởng, cơng ty cịn đem lại cơ h ội việc làm cho r ất nhi ều
các lao động trong cả nước.
2.1.2 Lịch sử phát triển Cơng ty
Tập đồn SamSung Hàn Quốc xây dựng một nhà máy sản xuất đi ện
thoại di động ở Việt Nam năm 2008. Đây chính là một cột mốc quan tr ọng,
đặt nền tảng phát triển các trụ sở khác của tập đoàn tại các qu ốc gia khác.
Nhà máy SamSung tại Việt Nam sản xuất các sản phẩm điện tử, điện lạnh
theo quy trình, tiêu chuẩn của công ty đề ra.
- Tháng 4/2009: Dự án SamSung Electronics Việt Nam (SEV) được
cấp chứng nhận đầu tư và đi vào hoạt động với số vốn đầu t ư 2,5 tỷ USD,
đặt tại khu công nghiệp Yên Phong, Bắc Ninh.
- Năm 2010: Giới thiệu dòng điện thoại thông minh Galaxy sử dụng
hệ điều hành Android, ra mắt dòng TV 3D đầu tiên tại Việt Nam.

- Năm 2012: Ra mắt dòng Smart TV đầu tiên tại Việt Nam. Dẫn đầu
thị trường điện thoại thông minh và LED TV.
- Năm 2014: Dự án SamSung Vietnam Electronics Thái Nguyên
(SEVT) nhận giấy phép đầu tư đi vào hoạt động tại khu cơng nghi ệp n
Bình, Thái Ngun, với tổng số vốn đầu tư 5 tỷ USD.
- Năm 2016: Dự án SEHC (SamSung CE Complex) của SamSung Việt
Nam có tổng số vốn đầu tư 2 tỷ USD đặt tại khu công ngh ệ cao Sài Gịn
chính thức đi vào hoạt động.
- Năm 2017: SamSung Việt Nam chính thức khai trương Trung tâm
Trải nghiệm Giải pháp Doanh nghiệp Samsung (Executive Briefing Center
– EBC) và Trung tâm Nghiên cứu Phát triển (SamSung Ho Chi Minh
Research & Development Center – SHRD).


Hiện tổng số nhân lực làm việc cho các nhà máy tại Thái Nguyên và
Bắc Ninh đã tăng lên hơn 110.000 người. Ngồi ra, tập đồn cịn có 1 Trung
tâm nghiên cứu và phát triển đặt tại Hà Nội với hơn 1.400 nhân viên.
Thời gian gần đây SamSung cũng tiếp tục đầu tư mở rộng tại Việt
Nam. Mới đây, UBND tỉnh Bắc Ninh cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án m ở
rộng cho Công ty TNHH SamSung Display Việt Nam với tổng số vốn lên
đến 3 tỷ USD. Công ty sẽ chuyên nghiên cứu, phát triển, s ản xu ất các lo ại
màn hình hiện đại, độ phân giải cao cho các thiết bị di động.
2.1.3 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
Hiện nay, tại Việt Nam SamSung được xem là doanh nghiệp l ớn
nhất với mức doanh thu vượt mặt tất cả những đối th ủ khác. Năm 2017,
doanh thu của công ty này ở Việt Nam đạt 58 tỷ USD, vượt m ặt cả T ập
đồn dầu khí quốc gia Việt Nam PVN. Riêng SamSung đã chi ếm 1/4 t ổng
sản lượng xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2017.
Với số vốn đầu tư lớn của SamSung, Việt Nam trở thành công
xưởng lớn sản xuất thiết bị di động. Để nâng tầng năng lực nghiên c ứu của

các kỹ sư Việt Nam, SamSung cho xây dựng Trung tâm nghiên c ứu và Phát
triển (R&D) có quy mơ lớn nhất Đông Nam Á tại Hà Nội vào ngày
02/03/2020.
Việt Nam hiện là cứ địa sản xuất lớn nhất của SamSung ở n ước
ngoài. Đồng thời tập đoàn SamSung cũng tr ở thành nhà đ ầu t ư FDI l ớn
nhất tại Việt Nam với tổng số vốn công bố 17,3 tỷ USD. Hàng tỉ thiết b ị
được đưa ra thị trường toàn cầu từ 6 nhà máy tại Việt Nam năm 2019
mang lại doanh thu xuất khẩu 59 tỉ USD, tương đương 22% kim ng ạch
xuất khẩu của Việt Nam.
Trong quý 2/2019, tổng doanh thu của 4 công ty SamSung t ại Vi ệt
Nam gồm SamSung Bắc Ninh (SEV), SamSung Thái Nguyên (SEVT),


SamSung Điện tử HCMC (SEHC) và SamSung Display Việt Nam (SDV) đ ạt
khoảng 362 nghìn tỷ đồng, và là quý giảm thứ 3 liên tiếp.

Hình 2.1: Doanh thu các nhà máy SamSung Việt Nam n ửa đầu
năm 2019
2.1.4 Đặc điểm nhân lực Công ty
Một vấn đề mà rất nhiều người lao động quan tâm khi tìm vi ệc làm
tại SamSung Electronics đó chính là về đặc điểm nguồn nhân lực ở đây có
u cầu như thế nào? Nhìn chung về nguồn nhân lực tại Việt nam thi ếu
trình độ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ lớn, hầu hết là nguồn lao đ ộng
chưa qua đào tạo. Hiểu được điều này, và tầm quan trọng của nguồn nhân
lực trong phát triển doanh nghiệp SamSung Electronics không nh ững đ ưa
ra các chiến lược nhân đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại th ị tr ường
nước ta hiện nay.
Nếu làm việc với vị trí là cơng nhân thường thì đầu vào không yêu
cầu bằng cấp và tuyển lao động phổ thông sẽ đ ược SamSung Electronics
đào tạo để làm việc tại các vị trí cơng việc phù h ợp sau khi tuy ển d ụng.

Cịn đối với các vị trí cơng việc khác để có được m ột nguồn nhân l ực ch ất
lượng cao thì SamSung đã đang dạng các hình th ức đào t ạo v ới nhi ều các


chương trình khác nhau để giúp tăng năng suất lao động và hiệu quả trong
công việc.
Đặc điểm nổi bật của nguồn nhân lực tại SamSung là chuyên
nghiệp, làm việc đúng theo quy định và hướng dẫn, ln hồn thành tốt
cơng việc được giao, không ngừng học hỏi và trau dồi kỹ năng và chun
mơn nghiệp vụ cho bản thân mình.
2.2. Thực trạng vận dụng quan điểm của Abraham Maslow
trong quản lý nhân sự tại Công ty TNHH SamSung Electronics
Việt Nam
Hoạt động quản lý nhân lực tại Samsung Việt Nam thực sự là vấn
đề lớn đối với công ty. Với số lượng công nhân viên rất l ớn nh ư v ậy cũng
có thể coi là thử thách của các nhà quản lý.
Thế nhưng, các nhà quản lý nhân sự tại Samsung Việt Nam nói
riêng đã xây dựng mơi trường làm việc, sử dụng con người m ột cách hi ệu
quả và hợp lý. Bên cạnh những yêu cầu về năng lực chun mơn, nh ững
ngun tắc khi làm việc thì để công nhân viên nâng cao hiệu quả làm việc
và gắn bó với doanh nghiệp thì cần phải đánh đúng vào tâm lý nhân viên.
Đáp ứng các nhu cầu cơ bản của nhân viên nhằm tạo động l ực làm việc.
2.2.1 Đáp ứng nhu cầu sinh học cho công nhân viên
Tại Samsung, các chính sách của cơng ty ln ưu tiên đảm bảo s ức
khoẻ và thể lực cho nhân viên. Chỉ khi đảm bảo tốt đ ược về các u c ầu
sinh lý cơ bản thì khi đó cơng nhân, nhân viên mới có đ ủ sức khoẻ đ ể làm
việc.

Các chính sách về chế độ nghỉ ngơi, ăn uống đều đảm bảo cho nhân


viên được tốt nhất. Samsung tại Việt Nam luôn nhận được các đánh giá rất
tốt từ nhân viên về các bữa ăn đầy đủ chất. Bên cạnh các b ữa chính, nhân
viên cịn được ăn bữa phụ hoặc kèm theo các sản phẩm nh ư bánh, s ữa,...
Đổi món thường xuyên cho nhân viên để tạo sự hứng thú cho nhân viên.
Bên cạnh đó, tại Samsung Việt Nam luôn đề cao sự sạch sẽ. Hệ
thống lọc khí đảm bảo cho nhân viên làm việc ở môi tr ường tốt nh ất.


Samsung là công ty lớn với số lượng nhân sự cao, địa điểm làm việc
được lựa chọn và đặt tại những nơi xa với khu dân c ư nên thu ận ti ện cho
di chuyển. Nhân viên làm việc tại Samsung được sống và làm việc trong
khu vực nhiều cây xanh, có hướng mở rộng để mang đến khơng khí trong
lành cho người lao động.
2.2.2 Hệ thống an ninh đảm bảo an tồn
Mơi trường làm việc ở Samsung Việt Nam được tổ chức sản xuất và
vận hành theo tiêu chuẩn chất lượng của Hàn Quốc, trong quá trình làm
việc nhân viên được bảo hộ lao động chuẩn mực để đảm bảo an toàn.
Một số khoa thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ chức
những chuyến trải nghiệm thực tế tại Samsung ở Bắc Ninh. Những đánh
giá cho thấy ở Samsung ngồi đảm bảo các tiêu chí về sạch cịn đ ảm b ảo
yếu tố an tồn. Đội ngũ bảo vệ thường trực 24/24 và cùng v ới các thiết bị
hỗ trợ để đảm bảo an toàn.
Đáp ứng tiêu chuẩn an toàn lao động như: Đồng phục bảo hộ lao
động, hệ thống chữa cháy khẩn cấp, trang thiết bị hỗ trợ khi th ực hiện
cơng việc nguy hiểm.
Để có thể vào xưởng sản xuất, công nhân phải trải qua các bước
kiểm tra và quẹt thẻ. Quẹt thẻ vừa thể hiện việc chấm công đi làm và xác
minh công nhân đó có phải thuộc Samsung hay khơng.
Hệ thống Camera được trang bị tại tất cả các khu vực làm việc,
hành lang, phòng ban, xưởng sản xuất. Đồng th ời mỗi nhân viên t ại

Samsung sẽ có những tủ đồ cá nhân riêng để bảo đảm đồ cá nhân c ủa
mình không bị thất lạc.
2.2.3 Tổ chức các ngày hội về gia đình
Bắt đầu từ năm 2011 tại SEV/SVMC và năm 2014 tại SEVT, chương
trình được triển khai đều đặn hàng năm. Trong những năm trước đây, Công ty
mời các bậc phụ huynh của những nhân viên xuất sắc đến tham quan quy trình
sản xuất của Samsung cùng các chế độ phúc lợi như khu nhà ăn chất lượng
cao, trung tâm đào tạo, hoạt động giải trí. Mọi người sẽ được tận mắt chứng
kiến môi trường làm việc sạch sẽ, chuyên nghiệp, công nghệ cao cùng với


những ưu đãi mà Samsung dành cho nhân viên. Đồng thời các bậc phụ huynh
cũng được trực tiếp trò chuyện, gặp gỡ Ban lãnh đạo cơng ty.
Bên cạnh đó, Samsung Việt Nam luôn tạo điều kiện cho các công nhân
viên thuộc Samsung tìm hiểu, giao lưu với nhau. Có rất nhiều cuộc thi được tổ
chức ra để giúp đỡ các cặp đơi trong cơng ty có cơ hội nhận được những phần
quà hấp dẫn.


2.2.4 Văn hố tơn trọng, kính trọng tại Samsung
Samsung có bộ quy tắc ứng xử và có những quy tắc yêu cầu bắt buộc
công nhân viên phải thực hiện.
Tại điều I.1 của bộ quy tắc ứng xử đã quy định như sau:
“Chúng tôi tôn trọng tất cả những quyền cơ bản của con người.
Dưới bất kỳ hoàn cảnh nào, chúng tôi không ép buộc lao đ ộng, không l ạm
dụng tiền lương hoặc lạm dụng lao động trẻ em. Chúng tôi không phân
biệt đối xử với bất kỳ cổ đông nào, bao gồm khách hàng và nhân viên, trên
cơ sở về quốc tịch, dân tộc, giới tính, tơn giáo,...”
Bất kỳ nhân viên nào vi phạm sẽ đều bị kỉ luật hoặc có th ể là bị
đuổi việc. Và Samsung Việt Nam cũng luôn mong muốn xây d ựng môi

trường làm việc chuyên nghiệp, văn minh hơn nữa.
Samsung được đánh giá cao về xây dựng văn hóa doanh nghiệp và
chú trọng phát triển con người. Nhân sự của công ty được làm việc v ới ch ế
độ đãi ngộ tốt, được thường xuyên đào tạo và huấn luyện để nâng cao
chuyên môn và nghiệp vụ. Dựa trên tinh thần dân chủ, làm việc tại
Samsung nhân sự có các cơ hội để phát triển công bằng và thăng tiến công
việc dựa trên năng lực.
2.2.5 Tổ chức các khoá học, đợt thi nâng cao trình độ định kỳ
Định kỳ tại Samsung Việt Nam ngoài việc tổ chức tuy ển dụng thêm
người vào các vị trí cịn thiếu thì giải pháp mà hiện tại v ẫn đang s ử d ụng
là tổ chức thi cho các nhân viên xuất sắc. Các nhân viên đủ tiêu chu ẩn v ề
năng lực, chuyên môn, đạo đức sẽ được vào các vị trí cịn tr ống. Đây là c ơ
hội để công nhân viên cố gắng làm việc, trau dồi kinh nghi ệm.
Tại Samsung Việt Nam, công nhân viên được thể hiện bản thân
mình qua các cuộc thi về tài năng, thi năng lực chuyên môn làm vi ệc. Bên
cạnh tạo sân chơi cho công nhân viên, các nhà quản lý tại Samsung cịn tìm
được ra những nhân tố tiềm năng để đào tạo họ.


2.3. Đánh giá thực trạng vận dụng quan điểm của Abraham
Maslow trong quản lý nhân sự tại Công ty TNHH SamSung
Electronics Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được
Một số đánh giá về mơi trường làm việc, văn hố tại Samsung tại Việt
Nam:
- Ngồi chính sách tiền lương ở Samsung, bạn còn được h ưởng các
chế độ phúc lợi khác như hỗ trợ xe đưa đón nhân viên, hỗ tr ợ khu ở n ội
trú cho công nhân xa nhà, các khoản thưởng lễ, tết, hiếu, h ỉ, th ưởng nhân
viên xuất sắc, ngày hội gia đình Samsung. Nhân viên được ăn tại nhà ăn có
tiêu chuẩn cao, suất ăn cho cán bộ công nhân viên đảm bảo đủ ch ất và

ngon miệng.
- Samsung cũng chăm lo đến đời sống của nhân viên công ty v ới
những khu sinh hoạt, ký túc xá đáp ứng các nhu cầu thiết y ếu c ủa cu ộc
sống. Nơi ở ổn định, nhà ăn sạch sẽ, các khu sinh hoạt ngoài tr ời, khu vui
chơi, không gian thể dục thể thao và mua sắm.
2.3.1 Những hạn chế còn tồn tại
- Vẫn còn thiếu nhân sự chất lượng cao.
- Việc quản lý số lượng nhân viên đơng dẫn tới tình trạng các nhà quản
lý vẫn còn chậm trong giải quyết một số yêu cầu của nhân viên.
- Các khoá học tại Samsung đã mang lại những hiệu quả tích cực nhưng
số lượng được tham gia cịn hạn chế hoặc có thể nói là rất ít so với tổng số cơng
nhân viên.
- Vẫn cịn tình trạng xích mích, mâu thuẫn trong nội bộ cơng nhân viên.

3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH
SAMSUNG ELECTRONICS VIỆT NAM


KẾT LUẬN


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương (1996), Các học thuyết
quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Trần Đình Thảo (Chủ biên) (2019), Tập bài giảng Lịch sử tư
tưởng quản lý.
3. Nguồn: />4. Nguồn: />5. Nguồn: />



×