Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Công ty cổ phần chè Kim Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.57 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
C Lời nói đầu
hính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trờng của
Đảng và Nhà nớc ta đã thực sự mở ra một cánh cửa phát triển mới cho các doanh
nghiệp nói chung và cho các doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động kinh doanh
là lợi nhuận. Để thực hiên đợc mục tiêu trên các doanh nghiệp cần phải giải quyết
hàng loạt những vấn đề kinh tế, kỹ thuật và quản lý sản xuất. Chính vì thế mà trong
bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phảii giải quyết một cách tốt nhất
đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn luôn phải chịu sự cạnh
tranh khốc liệt về các sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Do đó vấn đề tiêu thụ
những sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn
của doanh nghiệp. Và cũng chính vì lẽ đó mà các nhà kinh doanh càng đặc biệt
quan tâm đến các phơng pháp thúc đẩy tiêu thụ.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ cùng với kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm là mối quan tâm chung của mọi doanh nghiệp. Việc tổ chức kế toán tiêu thụ
khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan
trọng trong thu nhận , xử lý và cung cấp thông tin cho các chủ doanh nghiệp, giám
đốc điều hành, các cơ quan chủ quản..Từ đó lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu
quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế tài chính, chính sách thuế
Công ty cổ phần chè Kim Anh tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nớc, thành
lập trên cơ sở sáp nhập hai nhà máy chè Vĩnh Long và Nhà máy chè Kim Anh năm
1980. Trải qua hàng loạt những khó khăn về cơ sở vật chất, ổn định cơ cấu quản lý
sản xuất cũng nh giải quyết hàng loạt các vấn đề có liên quan đến sự sống còn, ngày
nay công ty đã phát triển vững mạnh, giữ đợc uy tín trên thị trờng với sản phẩm chè
đa dạng về chủng loại, hơng vị và đảm bảo về chất lợng Với sự linh động và nhạy
bén, công ty luôn có những đổi mới phù hợp với sự biến động của thị trờng, phù hợp
với sự đổi mới của hệ thống kế toán Việt Nam qua các thời kỳ.
học viện tài chính
1


Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
Qua thời gian thực tập, cùng với những kiến thức thu thập đợc trong quá trình
thực tập và nghiên cứu tại trờng, dới sự hớng dẫn của các thầy cô và đặc biệt là cô
giáo hớng dẫn Mai Thị Bích Ngọc cùng với các cô chú, anh chị trong phòng tài chính
kế hoạch Công ty cổ phần chè Kim Anh tôi đã đi sâu vào nghiên cứu về công tác
tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, đồng thời đa ra một số ý kiến
nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thu thành phẩm ở
Công ty cổ phần chè Kim Anh. Do vậy tôi chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này đợc kết cấu thành ba chơng:
-Chơng 1: Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
-Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở
Công ty cổ phần chè Kim Anh.
- Chơng 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần chè Kim Anh.
Ch ơng 1:
Lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Nh chúng ta đã biết, xã hội muốn tồn tại thì phải sản xuất và sản xuất chính là
điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Về vấn đề này Mac
học viện tài chính
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
đã nói Xã hội sẽ không tồn tại đợc nếu xã hội ngừng sản xuất, đứng trên góc độ
từng doanh nghiệp sản xuất thì việc sản xuất sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu tiêu
dùng của toàn xã hội mới hoàn thành đợc khâu đầu tiên của quá trình tái sản xuất xã
hội, đó là khâu sản xuất. Tuy nhiên, xã hội muốn tồn tại lâu dài thì trớc hết các

doanh nghiệp sản xuất phải tồn tại, do đó việc tiêu thụ thành phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Quá trình tiêu thụ thành phẩm
chứng minh cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trờng. Thông qua
tiêu thụ thành phẩm doanh nghiệp thu hồi đợc vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh.
Còn kết quả tiêu thụ là căn cứ để các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định mở
rộng, thu hẹp qui mô hay ngừng sản xuất. Nếu kinh doanh có lãi doanh nghiệp sẽ có
điều kiện để tái sản xuất mở rộng hay đầu t chiều sâu. Ngợc lại, nếu bị lỗ doanh
nghiệp sẽ mất dần vốn kinh doanh và có nguy cơ phá sản.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều vì
mục tiêu lợi nhuận, do đó việc sản xuất sản phẩm và thực hiện tiêu thụ sản phẩm lại
càng có ý nghĩa đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất. Mặt khác , quy luật của nền kinh
tế thị trờng là sự cạnh tranh khốc liệt về sản phẩm giữa các doanh nghiệp, do đó
doanh nghiệp muốn tồn tại đợc thì phải thực hiện đợc việc tiêu thụ thành phẩm càng
nhanh càng tốt và phải có lãi. Và một trong những yếu tố quan trọng để chiến thắng
đó là giá cả hợp lý, điều này chỉ thực hiện đợc khi giá thành hợp lý. Bên cạnh đó còn
đòi hỏi về mẫu mã, chất lợng cũng nh tiện ích của sản phẩm.
Xuất phát từ ý nghĩa của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đối với từng
doanh nghiệp cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân đòi hỏi doanh nghiệp
phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức và quản lý tốt qúa trình sản xuất
kinh doanh, trong đó việc tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm khoa
học, hợp lý, đúng chế độ của Nhà nớc sẽ đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại một
thời điểm nhất định.
1.1.1.Thành phẩm, phân loại và đánh giá thành phẩm
1.1.1.1.Khái niệm về thành phẩm:
học viện tài chính
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
Theo chuẩn mực số 02 thì thành phẩm đợc hiểu nh sau :
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận

sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
chế biến xong, đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho
hoặc đa đi bán.
Thành phẩm khác với sản phẩm: Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá
trình sản xuất , chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm nhng có thể cha phải là thành
phẩm. Ví nh trong sản xuất công nghiệp, chỉ sản phẩm của bớc công nghệ cuối cùng
của doanh nghiệp và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới đợc coi là thành phẩm, còn sản
phẩm của các bớc công nghệ, các giai đoạn sản xuất trớc đó chỉ mới là nửa thành
phẩm. Trong xây dựng cơ bản, thành phẩm chỉ là công trình đã hoàn thành bàn giao
và sử dụng, còn sản phẩm thì bao gồm cả công trình đã đợc bàn giao và cả công trình
hoàn thành theo giai đoạn, quy ớc nghiệm thu. Trong sản xuất nông nghiệp thờng thì
sản phảm cũng chính là thành phẩm.
Thành phẩm đợc biểu hiện trên 2 mặt: Số lợng và chất lợng. Số lợng xác định
đợc bằng các đơn vị đo lờng: kg, mét, cái..... chất lợng đợc xác định bằng phẩm cấp:
Sản phẩm loại I, Sản phẩm loại II, Sản phẩm loại A, Sản phẩm loại B....
1.1.1.2.Phân loại và đánh giá thành phẩm
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, cũng nh
để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thành phẩm, các doanh nghiệp thờng
phân loại thành phẩm thành từng loại, từng nhóm, từng thứ căn cứ vào công dụng,
phẩm cấp, trọng lợng hay kích cỡ của thành phẩm.
Theo nội dung Chuẩn mực số 02- ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính thì giá trị
thành phẩm đợc tính theo giá gốc.
Giá gốc thành phẩm bao gồm : Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc thành phẩm ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
học viện tài chính
4
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
-Chi phí mua của thành phẩm bao gồm giá mua nguyên vật liệu, các loại thuế

không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
nguyên vật liệu và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
-Chi phí chế biến thành phẩm bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản xuất sản phẩm nh: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát
sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
-Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc thành phẩm bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến thành phẩm.(VD: Trong giá
gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ
thể).
Giá trị thành phẩm xuất kho có thể đợc tính theo một trong các phơng pháp
sau:
-Phơng pháp tính theo giá đích danh;
-Phơng pháp bình quân gia quyền;
-Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc;
-Phơng pháp nhập sau, xuất trớc.
Nội dung của các ph ơng pháp:
+ Phơng pháp tính thực tế đích danh: Theo phơng pháp tính theo giá đích
danh, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế của từng loại thành phẩm xuất kho để
xác định trị giá vốn thực tế của chính thành phẩm đó.
Phơng pháp này nhìn chung đơn giản phù hợp với các doanh nghiệp có giá trị
hàng tồn kho lớn, đơn giá cao. Và hàng tồn kho mang tính đơn chiếc có thể theo dõi
từng loại. Tuy nhiên để vận dụng đợc phơng pháp này thì phải đơn giá từng lần nhập,
chủng loại vật t ít, tình hình nhập -xuất ổn định, trị giá lớn .
Ưu điểm của phơng pháp này là phù hợp với kế toán thủ công, chi phí bán ra
phù hợp với doanh thu.
Nhợc điểm của phơng pháp này là không phù hợp với doanh nghiệp nhập -xuất
nhiều.
học viện tài chính
5

Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
+ Phơng pháp bình quân gia quyền: Theo phơng pháp bình quân gia quyền,
giá trị của từng loại thành phẩm đợc tính theo công thức sau:
Trị giá thành
phẩm xuất kho
= Đơn giá bình
quân
X Số lợng thành phẩm
xuất kho
Đơn giá bình quân
của thành phẩm
Xuất kho
=
Trị giá thành phẩm + Trị giá thành phẩm
Tồn kho đầu kỳ Nhập kho trong kỳ
Số lợng thành phẩm + Số lợng thành phẩm
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ tính phù hợp với những doanh
nghiệp có hàng tồn kho mang tính đơn chiếc ,có giá trị cao có thể theo dõi từng loại
cũng nh đơn giá của từng lần nhập đồng thời tình hình nhập xuất của doanh nghiệp
cũng phải ổn định ,nhng lại có hạn chế là công việc dồn vào cuối tháng sẽ ảnh hởng
đến công tác kế toán và không phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành
phẩm.
+Phơng pháp nhập trớc- xuât trớc: Theo phơng pháp nhập trớc-xuất trớc, kế
toán giả định hàng tồn kho đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc và hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ
,Theo phơng pháp này thì trị giá hàng xuất kho sẽ đợc tính theo lô hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ ,giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Với giả định đó kế
toán sử dụng đơn giá của những lần nhập đầu tiên trong kỳ để tính trị giá vốn thực tế

của hàng xuất kho.
Phơng pháp này chỉ có thể áp dụng kkhi doanh nghiệp theo dõi đợc đơn giá
từng lần nhập. Do đó phơng pháp này sẽ cho kết quả tính toán tơng đối hợp lý, tuy
vậy có hạn chế là khối lợng tính toán nhiều và khi giá cả biến động thì khả năng bảo
tồn vốn thấp.
+ Phơng pháp nhập sau- xuất trớc: Theo phơng pháp này, kế toán giả định
hàng tồn kho đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc và hàng tồn kho còn lại
học viện tài chính
6
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
cuối kỳ là hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó . Theo phơng pháp này thì giá
trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng ,giá trị
của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho. Phơng pháp này chỉ có thể áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp theo dõi
đợc đơn giá thực tê từng lần nhập.
1.1.2.Tiêu thu thành phẩm và các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm:
Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình doanh nghiệp
chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng đồng thời nhận đợc quyền
thu tiền hoặc thu đợc tiền từ khách hàng. Đây là quá trình trao đổi để thực hiện gía trị
của thành phẩm, tức là để chuyển hoá vốn của DN từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị (H -T).
Thành phẩm đợc xác định là tiêu thụ chỉ khi DN đã thu đợc tiền từ khách hàng
hoặc đợc khách hàng chấp nhận thanh toán cùng với các chứng từ chứng minh cho
quá trình tiêu thụ đó nh: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn (GTGT), hợp đồng mua hàng
hoá...Chỉ khi đó doanh nghiệp mới đợc hạch toán doanh thu.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạtđộng sản xuất kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng bao gồm:

-Doanh thu bán hàng ra bên ngoài.
-Doanh thu bán hàng nội bộ.
Trong đó đợc chi tiết thành:
+)Doanh thu bán hàng hoá
+)Doanh thu bán các thành phẩm
+) Doanh thu cung cấp dịch vụ
+) Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Điều kiện ghi nhận doanh thu:Theo chuẩn mực số 14 thi doanh thu bán
hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả (5) điều kiện sau:
học viện tài chính
7
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm sóat hàng hoá.
-Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
-Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.2.Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm.
Phơng thức tiêu thụ có ảnh hởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế
toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm,hàng hoá.Đồng thời,có tính quyết định
đối với việc xác định thời điểm bán hàng,hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm
chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán hàng,
quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ đợc chia làm hai phơng thức bán hàng :
-Phơng thức giao hàng trực tiếp:Theo phơng thức này bên khách hàng uỷ
quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán.Ngời nhận
hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác định

là tiêu thụ(hàng đã chuyển quyền sở hữu).
-Phơng thức bán hàng qua đại lý, gửi hàng:Theo phơng thức này,định kỳ
doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở đã thoả thuận trong hợp đồng mua
bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa diểm đã qui ớc trong hợp đồng.Khi xuất
kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,chỉ khi nào khách hàng đã
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và đợc
ghi nhận doanh thu bán hàng..
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp cũng nh sự thuận tiện trong
từng phơng thức tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể dùng hình thức thanh toán bằng
tiền mặt hay chuyển khoản.
1.2.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu:
học viện tài chính
8
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành
phẩm, thu hồi nhanh chóng tiền bán thành phẩm,doanh nghiệp cần có chế độ khuyến
khích đối với khách hàng nh: chiết khấu thơng mại,giảm giá hàng bán,hàng bán bị
trả lại...các khoản này phát sinh sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
-Chiết khấu thơng mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ
với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh
tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
-Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp (bên bán ) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
-Giá trị hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng kinh tế nh :hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Ngoài ra khi thực hiện hoạt động tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp còn phải
thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nớc thông qua khoản thuế tiêu thụ. Các

khoản thuế này khi phát sinh cũng làm giảm doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp,
các khoản thuế phát sinh làm giảm doanh thu tiêu thụ bao gồm :
+ Thuế GTGT phải nộp (trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp
trực tiếp).
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
+Thuế xuất nhập khẩu
1.1.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm.
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Yêu cầu quản lý thành phẩm đối với doanh nghiệp là quản lý về mặt số l-
ợng, chất lợng và giá trị.
học viện tài chính
9
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
-Về mặt số lợng: Đảm bảo phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất, tình hình nhập- xuất- tồn kho, dự trữ thành phẩm, phát hiện kịp thời các tr-
ờng hợp hàng hoá tồn kho lâu ngày để có biện pháp quản lý.
-Về mặt chất lợng: Đảm bảo sản phẩm sản xuất ra phải đạt yêu cầu về chất l-
ợng, mẫu mã phù hợp với yêu cầu của thị trờng, thị hiếu của ngời tiêu dùng. Bộ phận
kiểm tra chất lợng phải thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lợng thành phẩm trớc khi
nhập kho hoặc đa đi bán.
-Về mặt giá trị: Tính toán và phản ánh chính xác giá thành sản phẩm nhập
kho cũng nh giá vốn thành phẩm xuất kho.
Sản phẩm sản xuất ra không phải phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của doanh
nghiệp mà phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Do đó, quá trình vận động của
thành phẩm luôn gắn liền với quá trình tiêu thụ thành phẩm.
Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm là:
- Phải theo dõi quá trình tiêu thụ theo từng phơng thức bán hàng, theo dõi tình
hình thanh toán với khách hàng trong trờng hợp bán chịu theo dõi số lợng hàng bán,
giá vốn, doanh thu hàng bán và theo dõi các chi phí liên quan đến hàng bán.

-Phải xác định đợc kết quả tiêu thụ theo từng kỳ.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là công
cụ sắc bén, hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy
sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức theo dõi, phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
sản phẩm về số lợng, chất lợng và chủng loại. Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm trên cả hai mặt hiện vật và
giá trị.
-Kế toán phải phán ánh, ghi chép số lợng của sản phẩm đợc bán phản ánh giá
vốn của hàng xuất để bán, doanh thu bán hàng chi tiết theo từng loại doanh thu.
học viện tài chính
10
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
-Kế toán phải phản ánh quá trình tiêu thụ theo từng phơng thức tiêu thụ, phản
ánh và theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng. kế toán phải phản ánh đợc các
chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định các chi phí nằm trong giá vốn
hàng bán.
-Kế toán phải thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu
thụ. Phải tính toán đúng, phản ánh kịp thời kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Cung cấp các thông tin cần thiết về quá trình tiêu thụ cho các
đối tợng sử dụng thông tin kế toán có liên quan.
1.2.Nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1.Kế toán thành phẩm.
1.2.1.1.Kế toán chi tiết thành phẩm:
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép số liệu và luân chuyển chứng từ
giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lợng, giá trị của thành phẩm theo từng
loại, từng thứ ở từng kho của doanh nghiệp.

Tổ chức kế toán chi tiết phải có mối quan hệ chặt chẽ giữa hạch toán ở kho và
phòng kế toán. Bởi vậy, kế toán doanh nghiệp cần lựa chọn, vận dụng phơng pháp
hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp,
phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán.
Kế toán chi tiết thành phẩm có thể tiến hành theo một trong các phơng pháp
sau:
+Phơng pháp ghi thẻ song song.
+Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
+Phơng pháp ghi sổ số d

Nội dung của phơng pháp ghi thẻ song song:
ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất,
tồn kho của từng loại, từng thứ thành phẩm ở từng kho theo chỉ tiêu số lợng.
học viện tài chính
11
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
-Hàng ngày khi có nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm thực tế phát sinh,thủ kho
thực hiện việc thu - phát thành phẩm và ghi số lợng thực tế nhập- xuất vào chứng từ
Nhập , xuất.
-Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi số lợng nhập xuất thành
phẩm vào thẻ kho của từng thứ thành phẩm có liên quan. Mỗi chứng từ đợc ghi 1
dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lợng thành phẩm tồn kho để ghi vào
cột tồn của thẻ kho.
-Sau khi đợc sử dụng để ghi thẻ kho, các chứng từ nhập- xuất kho đợc sắp xếp
lại 1 cách hợp lý để giao cho kế toán.
ở phòng kế toán:
-Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất
kho về phòng kế toán.
-Tại Phòng kế toán, nhân viên kế toán hàng tồn kho kiểm tra chứng từ và hoàn

chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất kho để ghi vào thẻ (sổ) chi
tiết thành phẩm và tính ra số tồn kho theo chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu thành tiền.
-Cuối tháng hay tại một thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu số liệu
trên thẻ (sổ) chi tiết với số liệu trên thẻ kho tơng ứng nhằm đảm bảo tính chính xác
của số liệu trớc khi lập báo cáo nhanh (tuần kỳ) thành phẩm.
-Cũng vào cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên các thẻ (sổ) chi tiết. Sau đó
căn cứ vào số liệu dòng cộng ở thẻ (sổ) chi tiết để ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn
kho theo từng thứ, nhóm, loại thành phẩm.
Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp ghi thẻ song song đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
học viện tài chính
12
Thẻ kho
Số KT chi tiết
C.từ nhập
C.từ xuất
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Nội dung của phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
ở kho:Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp ghi thẻ
song song.
ở phòng kế toán:Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép cho
từng thứ vật t, hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị và chỉ ghi một lần vào
cuối tháng. Căn cứ để ghi sổ đối chiếu luân chuyển là các bảng kê nhập xuất đợc lập
trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển lên. Cuối tháng đối chiếu số
liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển và thẻ kho.
Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân

chuyển đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
học viện tài chính
13
Bảng kê T.hợp
N-X-T
Thẻ kho
C.từ nhập
C.từ xuất
BK nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển BK xuất
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
Đối chiếu cuối tháng
Nội dung của phơng pháp ghi sổ số d
ở kho : thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập -xuất tồn kho, cuối
tháng chuyển số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số d cột số lợng.
ở phòng kế toán : kế toán mở sổ số d theo dõi từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập -xuất - tồn kho. Từ bảng kê xuất- nhập, kế toán lập bảng luỹ
kế xuất nhập và từ đó lập bảng kê tổng hợp nhập xuất-tồn theo từng loại thành phẩm.
Cuối tháng khi nhận sổ số d của thủ kho, kế toán căn cứ vào đó để tính giá trị tồn kho
để ghi vào số tiền trên sổ số d.
Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp ghi sổ số d đợc thể
hiện qua sơ đồ sau :
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày

học viện tài chính
14
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu giao nhân
chứng từ
Bảng luỹ kế
nhập
Phiếu xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số d
Bảng kê nhập-
xuất tồn
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12

1.2.1.2.Kế toán tổng hợp thành phẩm:

Chứng từ kế toán:

Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải đợc ghi chép, phản ánh vào
chứng từ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, bao gồm các chứng từ sau:
-Phiếu nhập kho thành phẩm(Mẫu 01-VT).
-Phiếu xuất kho thành phẩm(Mẫu 02-VT).
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu 03-VT 3LL).
-Thẻ kho(Mẫu 06-VT).
-Biên bản kiểm kê vật t- hàng hóa(Mẫu 08-VT).
Tài khoản sử dụng:

Kế toán tổng hợp thành phẩm sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK155-Thành phẩm : Tài khoản này phản ánh trị giá thành phẩm hiện có và sự
biến động của thành phẩm tồn kho.
TK632- Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của thành phẩm
xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đa bán ngay.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh: TK154; TK157; TK631...
Hạch toán thành phẩm có thể áp dụng một trong hai phơng pháp hạch toán
hàng tồn kho là: Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ.
-Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng
xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật t, hàng hoá trên sổ kế toán.
-Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật t, hàng hoá trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật t đã xuất trong kỳ theo CT:
Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ
=
Trị giá
hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Tổng trị giá
hàng nhập
kho trong kỳ
-
Trị giá
hàng tồn
kho cuối kỳ
Trình tự kế toán:
-Trình tự hạch toán các nghiệp vụ phát sinh theo phơng pháp kê khai thờng

xuyên:
học viện tài chính
15
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12

TK154 TK155 TK632 TK911
Nhập kho X.kho thành phẩm Kết chuyển giá
T.phẩm bán trực tiếp vốn hàng bán
Giá thành TT TK157
của T. phẩm X.kho TP
gửi bán
Bán thẳng không qua kho
-Trình tự hạch toán các nghiệp vụ phát sinh theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ:
Kết chuyển trị giá TP tồn kho cuối kỳ
TK155,157 TK632
Kết chuyển trị giá TP TK911
tồn kho đầu kỳ Kc trị giá vốn TP
xuất bán trong kỳ
TK631
Thành phẩm sản xuất
hoàn thành
1.2.2.Kế toán tiêu thụ thành phẩm và các khoản giảm trừ doanh thu
tiêu thụ
1.2.2.1. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng:
Chứng từ kế toán đợc sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng bao gồm:
-Hoá đơn GTGT(Mẫu 01-GTKT).
-Hoá đơn bán hàng(Mẫu 02-GTKT)
học viện tài chính

16
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
-Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi(Mẫu 14-BH).
-Thẻ quầy hàng(Mẫu 15-BH).
-Các chứng từ thanh toán(Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,uỷ
nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng...).
-Tờ khai thuế GTGT(Mẫu 01/GTGT).
-Các chứng từ liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại...
Tài khoản :
Để hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán
sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK511-Doanh thu bán hàng.
TK512-Doanh thu nội bộ
TK 521- Chiết khấu thơng mại
TK531- Hàng bán bị trả lại.
TK532- Giảm giá hàng bán
TK3331-Thuế GTGT phải nộp
Và các tài khoản liên quan nh: TK111, TK112, TK131,....
1.2.2.2.Trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm:
-Trình tự kế toán doanh thu bán hàng.
+Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phơng thức giao hàng trực
tiếp:
học viện tài chính
17
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
TK3332,3333 TK511,512
TK111,112,131...
Thuế XK,TTĐB phải nộp NSNN Dn nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp


TK521,TK531,532 Dn nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ
D.thu hàng bán Ck k/c d.thu hàng bán bị
bị trả lại hoặc trả lại,giảm giá hàng bán
giảm giá ps trong kỳ
TK911
Ck,k/ch
TK33311
D.thu thuần
Thuế GTGT Thuế GTGT
hàng trả lại đầu ra
Khi hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh
+Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phơng thức gửi bán:
TK155 TK157 TK632 TK511
TK111,112,131
Xuất kho TP
X.kho TP TP đợc tiêu đem bán D.thu bán hàng
gửu bán thụ
TK3332,3333
Thuế XK,TTĐB
phải nộp NS

TK3331
Thuế GTGT
đầu ra
-Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Kế toán chiết khấu thơng mại:
học viện tài chính
18
Doanh

thu
bán
hàng
p/s
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
TK111,112,131 TK521 TK511
Số tiền chiết khấu Chiết khấu CK,K/C số tiền chiết
đã thanh toán thơng mại khấu thơng mại
hoặc chấp nhận
thanh toán cho TK3331
ngời mua
Thuế GTGT đợc
Khấu trừ
+Kế toán giảm giá hàng bán:
TK111,112,131 TK532 TK511
Giảm giá hàng bán DT hàng CK,K/C D.thu của hàng
đã thanh toán giảm giá giảm giá
hoặc chấp nhận
thanh toán cho TK33311
ngời mua
Thuế GTGT đầu ra
của hàng giảm giá
(nếu có )
+Kế toán hàng bán bị trả lại:
TK632 TK154,155(611) TK111,112
TK641
Giá vốn hàng bị trả Chi phí PS liên quan
lại DN đã nhận lại đến hàng bị trả lại
TK111,112 TK531 TK511
Thanh toán với

ngời mua
Số tiền hàng K/C doanh thu của hàng
TK131 bị trả lại bị trả lại
Trừ vào tiền TK33311
hàng phải thu
Số thuế
học viện tài chính
19
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
của hàng
bị trả lại
1.2.3.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu đợc từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán của doanh
nghiệp
Tài khoản sử dụng :Để kế toán doanh thu hoạt động tài chính kế toán chủ
yếu sử dụng tài khoản 515
Tài khoản này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính phát sinh và việc kết
chuyển doanh thu thuần của hoạt động tài chính .
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan nh :
TK111,TK112...
Trình tự doanh thu hoạt động tài chính đợc thể hiện qua sơ đồ :
học viện tài chính
20
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
TK 911 TK 333 TK515 TK111,112,138...
TGTGT theo phơng Thu tiền về cổ tức ,lãi tiền gửi,
pháp trực tiếp tiển lợi nhuận ld đợc chia....
Kết chuyển doanh thu HĐTC
để xác định kết quả kinh doanh Bán chứng khoán có lãi


TK111,112
TK3331
Tiền bán BĐS
D/thu cho thuê
cơ sở ha tầng
TK3387
k/c doanh thu
nhận trớc.
K/c lãi của
giai đoạn đầu
t sau hoạt động
TK131
Thu tiền ngoại tệ
PTCKH có phát
Sinh Lãi và tỉ giá

TK331,311...
Trả tiền ngoại tệ
có phát sinh
lãi tỉ giá

các khoản doanh thu tài chính khác..
học viện tài chính
21
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12

1.2.5.Kế toán chi phí hoạt động tài chính .
Chi phí hoạt động tài chính là khoản chi phí có liên quan đến hoạt động kinh
doanh về vốn ,các hoạt động đầu t tài chính của doanh nghiệp .

Tài khoản sử dụng:Để kế toán CFHĐTC kế toán chủ yếu sử dụng TK 635 .
Tài khoản này phản ánh chi phí HĐTC phát sinh trong kỳ và việc kết chuyển
chi phí HĐTC để xác định kquả kinh doanh trong kỳ .
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan nh
TK111,112,121...
Trình tự kế toán chi phí HĐTC đợc thể hiện qua sơ đồ :
TK111,112 TK121,221 TK635 TK911
(2)
(10)
(1)
TK228
(3)
TK214
(4)

TK131
(5)
TK129,TK229
(6a)
(6b)
TK(242)
(7)
(8) TK331,TK311
...(9)
học viện tài chính
22
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12

Chú giải :
(1)Các khoản chi phí của hoạt động liên doanh, hđ cho vay, hđ kinh doanh

BĐS không đợc tính vào giá gốc, lãi tiền vay vốn hđ kinh doanh đã trả mà không đợc
vốn hoá .
(2)Lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán
(3)Giá gốc của BĐS đã bán, chi phí đất chuyển nhợng ,cho thuê CSHT đợc xác
định là tiêu thụ.
(4)Các chi phí của hoạt động cho thuê tài sản .
(5)Chiết khấu thanh toán cho ngời mua đợc hởng .
(6a)Trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn ,dài hạn .
(6b)Hoàn nhập chênh lệch dự phòng đã trích lập năm trớc lớn hơn mức phải
trích lập năm nay.
(7)Phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá của hoạt động đầu t giai đoạn sau hoạt động
(8)Chi trả tiền nợ ngoại tệ có phát sinh lỗ về tỷ giá .
(9)Các khoản chi phí tài chính khác .
(10)Kết chuyển chi phí HĐTC để xác định kết quả kinh doanh
1.2.4.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
1.2.4.1.Kế toán chi phí bán hàng .
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ để phục
vụ cho quá trình bán hàng.
Để phục vụ cho quản trị chi phí,CFBH có thể đợc phân loại theo các tiêu thức
khác nhau .Trong kế toán tài chính CFBH bao gồm các khoản sau :Chi phí nhân viên
bán hàng ,chi phí vật liệu bao bì ,chi phí dụng cụ đồ dùng ,chi phí khấu hao tài sản cố
định dùng cho bán hàng ,chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Kế toán CPBH chủ yếu sử dụng TK6411-chi phí bán hàng
Tài khoản này phản ánh CPBH phát sinh trong kỳ và việc kết chuyển hoặc
phân bổ CPBH cho hàng đã bán ,hàng còn lại cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan nh TK152,TK334,TK111,...
học viện tài chính
23
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12

Trình tự kế toán CPBH:
TK334,338 TK641 TK911
Chi phí tiền lơng ,các khoản trích theo
lơng của nhân viên bán hàng K/c CPBH để xác định
TK153,152,(611) KQKD vào cuối kỳ
Chi phí vật liệu ,dcụ đồ dùng phục TK142(2)
vụ bán hàng có giá trị nhỏ CPBH K/c CPBH chờ
TK 1421 chờ k/c k/c để xđ KQKD
CPVL ,DCụ đồ dùng có Khi phân bổ
giá trị lớn cần phân bổ (khi báo hỏng) TKlq
các khoản ghi giảm CPBH
TK214 (nếu có)
Trích khấu hao TSCĐ phục vụ
cho bán hàng .
TK335
Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá
TK111,112,331...
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác TK133
T.GTGT đợc
khấu trừ
1.2.4.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phục vụ cho quản lý kinh
doanh ,quản lý hành chính và những khoản chi liên quan đến hoạt động chung của
doanh nghiệp .
CPQLDN bao gồm :CP nhân viên, CP vật liệu, CP đồ dùng văn phòng, CP
KHTSCĐ ở bộ phận quản lý, các khoản thuế phí lệ phí, chi phí dự phòng,chi phí dịch
vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp .
Kế toán CPQLDN chủ yếu sử dụng TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp
học viện tài chính

24
Luận văn tốt nghiệp Lê Thi Duyên- k39/21.12
TK này phản ánh CPQLDN phát sinh trong kỳ và việc k/c hoặc phân bổ
CPQLDN vào cuối kỳ .
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan nh:TK111,152,153,334,...
Trình tự kế toán CPQLDN:
TK334,338 TK642 TK911
Chi phí nhân viên QL phân xởng
K/c CPQLDN để xác định
TK152,153(611) kết quả sxkd vào cuối kỳ
CP NVL,đồ dùng văn phòng có giá trị TK1422
nhỏ phục vụ cho QL CPQLDN k/c CPQLDN
TK1421,335,242 chờ k/c chờ k/c để xđ
CP CCDC giá trị p/bổ dần CCDC,CP KQKD
lớn cần phân bổ sửa chữa lớn TSCĐ TKlq
phục vụ quản lý Các khoản ghi giảm
TK214 CPQLDN(nếu có)
CP KHTSCĐ phục vụ cho quản lý
TK131,138 Cha lập dự phòng
Xoá nợ cho các
con nợ mà trớc đó TK139
đã lập dự Trích lập
phòng dự phòng
TK333
Các khoản thuế phí lệ phí
TK133
TK111,112,331.. T.GTGT
Chi phí dịch vụ mua ngoài k/trừ
và chi phí bằng tiền khác
1.2.6.Kế toán xác định kết quả HĐSXKD

học viện tài chính
25

×