Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

1 QUẢN TRỊ vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY TNHH MTV GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG VTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.91 KB, 114 trang )

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bảo Chi
Lớp: CQ54/11.15

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV
GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG VTC
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ

: 11

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN THU HÀ

Hà Nội - 2020

SV: Nguyễn Bảo Chi

1

CQ54/11.15



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập – Công ty TNHH MTV Giải pháp công nghệ truyền thông
VTC.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Bảo Chi

SV: Nguyễn Bảo Chi

2

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………...1
MỤC LỤC………………………………………………………………………...2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………….5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH………………………………………..6
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….8

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP…………………………………………………………………………13
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp………13
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp…………………13
1.1.2.
Phân
loại
vốn
lưu
động
của
DN………………………………………......15
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp…………………….19
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp…………………………………21
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp………21
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp……………………..22
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn lưu động của DN……….38
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp…46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH MTV GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG VTC – VTC
COMTECH TRONG THỜI GIAN QUA…………………..............................50
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH MTV VTC Comtech………………………………………………..50
2.1.1. Q trình thành lập và phát triển Cơng ty TNHH MTV VTC
Comtech…………………………………………………………………………50
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV VTC
Comtech…………………………………………………………………………51
2.1.3. Khái qt tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV VTC
Comtech…………………………………………………………………………56
SV: Nguyễn Bảo Chi


3

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV VTC Comtech
trong thời gian qua………………………………………………………………64
2.2.1. Thực trạng VLĐ và phân bổ VLĐ………………………………………64
2.2.2. Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động …….68
2.2.3. Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động……………………………
71
2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền……………………………………73
2.2.5. Thực trạng về quản trị nợ phải thu………………………………………82
2.2.6. Thực trạng về quản trị hàng tồn kho……………………………………89
2.2.7.
Hiệu
suất

hiệu
quả
sử
dụng
vốn
lưu
động……………………………..91

2.3 Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH MTV
VTC Comtech…………………………………………………………………..94
2.3.1. Những kết quả đạt được…………………………………………………94
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân………………………………………..94
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VLĐ TẠI
CÔNG TY GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG VTC – VTC
COMTECH……………………………………………………………………...96
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV VTC Comtech
trong thời gian tới………………………………………………………………..96
3.1.1. Bối cảnh kinh tế -xã hội………………………………………………….96
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty………………………101
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động ở Công ty
TNHH MTV VTC Comtech…………………………………………………102
3.2.1. Lựa chọn phương pháp phù hợp và xác định nhu cầu VLĐ hợp lý cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơng ty…………………………………………103
3.2.2. Xây dựng chính sách bán chịu hợp lý và chính sách thu hồi nợ của cơng
ty....................................................................................................................104
3.2.3. Đảm bảo mức dự trữ tiền hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán và tăng
khả năng sinh lời………………………………………………………………105
3.2.4. Tăng cường gia tăng doanh thu và kiểm sốt chi phí………………….107
3.2.5. Các giải pháp khác……………………………………………………..109
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp………………………………………...110
3.3.1. Về phía Nhà nước và cơ quan quản lý các cấp…………………………110
SV: Nguyễn Bảo Chi

4

CQ54/11.15



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

3.3.2. Về phía cơng ty…………………………………………………………109
KẾT LUẬN…………………………………………………………………..110
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………112

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BCĐKT
BCKQHĐKD
DN
TNHH
MTV
NPT
VCSH
VLĐ
VLĐTX
VLĐTT
TSNH
TSDH
SV: Nguyễn Bảo Chi

Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế tốn
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên

Nợ phải trả
Vố chủ sở hữu
Vốn lưu động
Vốn lưu động thường xuyên
Vốn lưu động tạm thời
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
5

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính
VCĐ
TSCĐ
TSLĐ

Luận văn tốt nghiệp
Vốn cố định
Tài sản cố định
Tài sản lưu động

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu tài sản – nguồn vốn năm 2018 – 2019………………….59
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2018 và 2019…………………62
Bảng 2.3: Bảng kết cấu vốn lưu động của công ty VTC COMTECH năm 20182019……………………………………………………………………………..65
Bảng 2.4: Cơ cấu, biến động nguồn VLĐ của công ty VTC Comtech………….69
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu và biến động vốn bằng tiền……………………………..76
Bảng 2.6: Các hệ số khả năng thanh tốn của cơng ty..........................................78
Bảng 2.7: Dịng tiền từ các hoạt động của cơng ty VTC Comtech……………...81

Bảng 2.8: Bảng cơ cấu và tình hình biến động các khoản phải thu của công
ty…………………………………………………………………………………84
Bảng 2.9: Bảng đánh giá tình hình quản trị các khoản phải thu………………86
Bảng 2.10: Bảng phân tích tình hình cơng nợ phải thu, cơng nợ phải trả của cơng
ty…………………………………………………………………………………87
Bảng 2.11: Bảng tình hình biến động và cơ cấu hàng tồn kho của công ty……..89
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ của công
ty VTC Comtech...................................................................................................91
Bảng 3.1: Tỷ lệ phần trăm doanh thu của công ty VTC Comtech năm 2018 –
2019……………………………………………………………………………108
SV: Nguyễn Bảo Chi

6

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Chu kỳ chu chuyển VLĐ……………………………………………..15
Hình 1.2: mơ hình tài trợ thứ nhất……………………………………………….29
Hình 1.3: mơ hình tài trợ thứ hai………………………………………………...30
Hình 1.4: mơ hình tài trợ thứ ba…………………………………………………31
Hình 1.5: Mơ hình EOQ…………………………………………………………36
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty VTC Comtech…………...52
Hình 2.2: Cơ cấu bộ máy kế tốn – tài chính của cơng ty………………………55
Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu ngồn vốn lưu động của công ty VTC Comtech 2018 2019……………………………………………………………………………..66


SV: Nguyễn Bảo Chi

7

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường, để các hoạt động SXKD được diễn ra thường
xuyên, liên tục thì điều kiện tiên quyết đối với các DN là phải có một trong các
yếu tố cơ bản nhất, đó chính là vốn. Đây cũng là u cầu tối thiểu để DN có thể
tồn tại và khơng ngừng phát triển. Vì vậy, bất kỳ một DN nào cũng đều phải quan
tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt
được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Áp lực cạnh tranh vơ cùng lớn địi hỏi các DN phải ln luôn chủ động
trong việc huy động và sử dụng vốn đảm bảo cho q trình SXKD, trong đó Vốn
lưu động chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng. Vốn lưu động là một bộ phận của
vốn kinh doanh nói chung nên cũng khơng nằm ngồi u cầu đó. VLĐ khơng
chỉ là cầu nối giữa cân bằng tài chính ngắn hạn và dài hạn mà còn cho chúng ta
biết về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như trong tương lai đối với
doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định hợp lý nhu cầu VLĐ là rất cần thiết, cùng với
đó, cơng tác quản trị VLĐ là yếu tố quyết định đến sự tồn tại, phát triển của mỗi

doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Bảo Chi

8

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Nhận thức rõ vai trị của VLĐ trong q trình sản xuất kinh doanh và qua
tìm hiểu thực tế tại Cơng ty TNHH MTV Giải pháp công nghệ truyền thông VTC
– VTC Comtech, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản trị vốn lưu động tại
công ty TNHH MTV Giải pháp công nghệ truyền thơng VTC”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là nhằm đưa những kiến thức đã học về tài chính
doanh nghiệp nói chung và quản trị VLĐ nói riêng ứng dụng vào thực tế, củng cố
và nâng cao kiến thức đó để có thể áp dụng vào thực tế cơng việc sau này. Hơn
nữa đề tài hướng đến hai mục tiêu cụ thể như sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về VLĐ và quản trị VLĐ trong doanh nghiệp
Phân tích thực trạng quản trị VLĐ và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường quản trị VLĐ tại Công ty TNHH MTV Giải pháp công nghệ truyền
thông VTC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp

Phạm vi nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Giải pháp
công nghệ truyền thông VTC trong thời gian 2017 đến 2019. Các giải pháp được
đề xuất cho năm 2020 tầm nhìn 2025
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu từ lý luận tới
thực tiễn, chọn lọc và kế thừa các nghiên cứu từ trước. Bao gồm các phương
pháp thu thập dữ liệu, các phương pháp phân tích dữ liệu: so sánh, thống kê, phân
tích, dự báo,... và các phương pháp nghiên cứu, khảo sát, đánh giá (nghiên cứu tài
liệu, phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, sự thay đổi của các chỉ tiêu) để làm
rõ vấn đề cần nghiên cứu và đạt được mục tiêu nghiên cứu.

3.

Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương:

SV: Nguyễn Bảo Chi

9

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

-

Chương 1: Lý luận về quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH MTV Giải pháp

-

công nghệ truyền thông VTC – VTC Comtech
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại
Công ty TNHH MTV VTC Comtech- VTC comtech
Mặc dù đã cố gắng hết sức song do điều kiện nghiên cứu và trình độ lý
luận cịn hạn chế nên luận văn của em khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong được
sự đóng góp của thầy cô giáo, cán bộ nhân viên trong công ty để đề tài nghiên
cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.

Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm VLĐ
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động
và đối tượng lao động.
Tư liệu lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì khơng
thay đổi hình thái biểu hiện ban đầu, giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá
trị sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Về mặt
hiện vật, tư liệu lao động là các tài sản cố định (máy móc, thiết bị, nhà xưởng…).
Về mặt giá trị thì được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Khác với đối tượng
lao động, các tư liệu lao động (nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm...) chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá

trị của nó được chuyển dịch tồn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những tư liệu
lao động nói trên nếu xét về hình thái vật chất được gọi là các tài sản lưu động
SV: Nguyễn Bảo Chi

10

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

(TSLĐ), cịn về hình thái hiện vật được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp
(VLĐ).
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận
động của vốn lưu động luôn luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản
lưu động. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành 2
loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
+ Tài sản lưu động sản xuất bao gồm vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá
trình sản xuất được tiến hành liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất và
những tư liệu lao động không đủ là tài sản cố định. Thuộc về tư liệu sản xuất
gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, công cụ lao động nhỏ.
+ Tài sản lưu động lưu thông là những tài sản lưu động nằm trong q
trình lưu thơng của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiên, vốn trong thanh tốn…
Trong q trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thơng ln
chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
nhịp nhàng, liên tục. Để hình thành các TSLĐ, DN phải ứng ra một lượng vốn

tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động
của DN.
Như vậy có thể nói: VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ
ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của
các TSLĐ trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm VLĐ
VLĐ có những đặc điểm khác với VCĐ do các TSLĐ có thời hạn sử dụng
ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh. Hình thái biểu hiện của VLĐ cũng luôn
thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình SXKD: Từ hình thái vốn tiền tệ ban
SV: Nguyễn Bảo Chi

11

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

đầu trở thành vật tư, hành hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng
tiền.
Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch toàn
bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại
khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Q trình này
diễn ra thường xun, liên tục và được lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo
thành vịng tuần hồn, chu chuyển của VLĐ.
Ngun vật liệu


Tiền và tương đương tiền

Sản phẩm , hàng tồn kho

Khoản phải thu

Hình 1.1: Chu kỳ chu chuyển VLĐ
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của DN
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ.
Có nhiều cách phân loại, mỗi cách có tác dụng riêng nhưng nhìn chung chúng
đều giúp cho người quản lý tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và
sử dụng vốn ở những kỳ trước trên những góc độ khác nhau của mục đích nghiên
cứu, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề ra những biện pháp quản lý hiệu quả
sử dụng vốn ở những kỳ tiếp theo. Thơng thường có một số cách phân loại chủ
yếu sau:
SV: Nguyễn Bảo Chi

12

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.1 Dựa theo hình thái biểu hiện của VLĐ
Dựa theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành vốn bằng tiền và các
khoản phải thu; vốn vật tư, hàng hóa.



Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, DN dễ dàng chuyển
đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh
doanh địi hỏi mỗi DN cần phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán): Chủ yếu là các khoản phải
thu của khách hàng, thể hiện ở số tiền mà khách hàng nợ DN phát sinh trong q
trình DN cung cấp hàng hố dịch vụ cho khách hàng dưới hình thức bán chịu.
Trong một số trường hợp nó cịn có thể hiện là số tiền mà DN ứng trước cho nhà
cung cấp và các đối tượng khác hình thành nên các khoản tạm ứng.



Vốn vật tư, hàng hóa:
Trong DN sản xuất, vốn vật tư hàng hoá bao gồm: Vốn vật tư dự trữ, vốn
sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng
tồn kho.
Xem xét chi tiết hơn cho thấy vốn về hàng tồn kho bao gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: là các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại nguyen vật liệu chính dự trữ cho sản
xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng khơng hợp thành thực thể chính
của sản phẩm, chỉ thay đổi về màu sắc, hình dáng của sản phẩm hoặc tạo điều
kiện cho sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi.
+ Vốn nhiên liệu: là các loại nhiên liệu dung trong hoạt động sản xuất kinh
doanh xây dựng.

SV: Nguyễn Bảo Chi


13

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Vốn phụ tùng thay thế: là các loại vật tư dung để thay thế, sửa chữa cho
tài sản cố định.
+ Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
sản phẩm trong qua trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm).
+ Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ
tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
+ Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại hàng hoá dự trữ.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh tốn của DN. Mặt khác, thơng
qua cách phân loại này có thể tìm ra các biện pháp phát huy chức năng các thành

phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều
chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.2. Dựa theo vai trị của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo tiêu thức này, VLĐ có thể chia thành: VLĐ trong khâu dự trữ sản
xuất, VLĐ trong khâu sản xuất và VLĐ trong khâu lưu thông.


VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:

SV: Nguyễn Bảo Chi

14

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Vốn nguyên, vật liệu chính: là giá trị của các loại nguyên vật liệu chính
dự trữ cho sản xuất, giá trị nguyên vật liệu chính chiếm phần lớn giá trị của sản
phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: là giá trị của các vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, kết
hợp với nguyên vật liệu chính để hồn thiện sản phẩm, giá trị của vật liệu phụ chỉ
chiếm một phần nhỏ trong giá trị của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị của các loại nhiên liệu dự trữ dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị của các vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản

+ Vốn công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất: là giá trị các loại công cụ
dụng cụ không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Vốn vật liệu đóng gói: là giá trị của các loại vật liệu bao bì dùng để đóng
gói sản phẩm sau quá trình sản xuất và trong khâu tiêu thụ.


VLĐ trong khâu sản xuất gồm các khoản:
+ Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn: là các khoản chi phí thực tế đã phát
sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa tính hết
vào giá thành trong kỳ này, được tính dàn vào các sản phẩm của các kỳ tiếp theo.
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản
xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.



VLĐ trong khâu lưu thông gồm các khoản:
+ Vốn thành phẩm: là giá trị những thành phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn và nhập kho.
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn...
+ Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh tốn nội bộ
SV: Nguyễn Bảo Chi

15

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

+ Vốn bằng tiền
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm
bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình SXKD của
DN
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lượng vốn lưu động nhằm hình thành nên TSLĐ cần thiết cho hoạt động của
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Điều đó địi hỏi DN phải tổ chức tốt
nguồn vốn, huy động từ nguồn nào, bao nhiêu để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn lưu
động một cách phù hợp, kịp thời và có hiệu quả cần nắm rõ được nguồn hình
thành nên vốn lưu động.
1.1.3.1. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn VLĐTX: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài
hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay
toàn bộ TSLĐ thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh
nghiệp).
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường xun,
liên tục thì ứng với một quy mơ kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một
lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự
trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ
phải thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời
điểm được xác định như sau:
SV: Nguyễn Bảo Chi


16

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

NguồnVLĐTX = Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN - TSDH
Hoặc: Nguồn VLĐTX = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc = Giá trị tổng tài sản của DN - Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐTT: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng
các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình SXKD của
các doanh nghiệp.Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng,
các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn VLĐ
tạm thời

=

Vốn vay
+
ngắn hạn

Vốn chiếm dụng
hợp pháp


Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu chung về
VLĐ của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.3.2. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ bản thân
các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại tái đầu
tư, các khoản dự phịng…
- Nguồn vốn bên ngồi doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ

SV: Nguyễn Bảo Chi

17

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của

từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính sách
huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong các công tác quản trị trong DN thì quản trị vốn là một trong những
nhiệm vụ quan trọng. Bởi cơng tác quản trị vốn có tốt thì mọi hoạt động trong
doanh nghiệp mới được diễn ra một cách thuận lợi, sử dụng vốn vừa tiết kiệm,
vừa hiệu quả để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp là một trong những
vấn đề được quan tâm nhất. Trong đó VLĐ là một bộ phận vốn vơ cùng quan
trọng trong doanh nghiệp, quyết định đến việc sản xuất được diễn ra một cách
bình thường, liên tục, sự biến động của VLĐ ngay lập tức ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp.
Vì vậy có thể định nghĩa: “Quản trị vốn lưu động là q trình phân tích,
hoạch định, lựa chọn, ra các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc
kiểm soát, điều chỉnh một cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên
quan trực tiếp tới vốn lưu động trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá
trị cho doanh nghiệp.”
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Các biện pháp quản trị mà nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra đều hướng tới
mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và quản trị VLĐ của doanh nghiệp cũng
khơng nằm ngồi mục tiêu đó.
Muốn thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị, doanh nghiệp cần thực hiện
được tối đa hóa mức sinh lời danh cho chủ sở hữu, đồng thời tối thiểu hóa rủi ro
SV: Nguyễn Bảo Chi

18

CQ54/11.15



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

mà DN có thể gặp phải trong quá trình SXKD.
Khi các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương pháp quản trị
VLĐ phù hợp sẽ giúp cho DN tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ (tăng số vòng
quay VLĐ, giảm kỳ luân chuyển) từ đó giúp DN tiết kiệm được một lượng VLĐ
nhất định, lượng VLĐ tiết kiệm được này sẽ giúp DN có them nguồn vốn cho các
cơ hội đầu tư khác, đồng thời sẽ giúp DN sử dụng hiệu quả VLĐ hiện có từ đó
làm gia tăng sinh lời cho DN.
Mục tiêu cụ thể của quản trị VLĐ bao gồm:
+ Lựa chọn cơ cấu nguồn vốn tối ưu đảm bảo tối thiểu hóa chí sử dụng vốn
và phân tán rủi ro.
+ Tổ chức, huy động vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thường
xuyên, liên tục.
+ Khai thác, sủ dụng VLĐ tiết kiệm và hiệu quả góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh nói chung cho DN.
Quản lý, sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như VLĐ có ảnh hưởng rất
lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu
hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố, chứ không phải
chỉ do quản trị vốn lưu động yếu kém. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của
một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát tài sản lưu động là các khoản
nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của các doanh
nghiệp ấy. Quản trị VLĐ hiệu quả có tác động trực tiếp đến hiệu quả quản trị
VKD nói chung cũng như đảm bảo KNTT, duy trì hoạt động kinh doanh diễn ra
bình thường, liên tục. Quản trị VLĐ có ý nghĩa quan trọng đảm bảo đạt các mục
tiêu hoạt động, nhất là đối với các DN đại bộ phận VKD tập trung chủ yếu là

VLĐ.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
SV: Nguyễn Bảo Chi

19

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

Xác định nhu cầu VLĐ
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được diễn ra thường xun, liên
tục. Trong q trình đó ln địi hỏi DN phải có một lượng VLĐ cần thiết để đáp
ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dữ trữ, bù đắp chên lệch các khoản phải thu, phải
trả giữa giữa DN với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
DN được tiến hành bình thường, liên tục.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tổi thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được tiến
hành bình thường, liên tục.
Dưới mức này SXKD của doanh nghiệp sẽ khó khăn,thậm chí bị đình
trệ,gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây tình trạng vốn bị ứ đọng, sử
dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần
thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu


cầu

VLĐ

=

Vốn

Nợ

phải

hàng tồn +

thu khách -

Nợ phải trả
nhà

cung

kho
hàng
cấp
Nhu cầu VLĐ của DN chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: quy mô kinh
doanh của DN, đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh, sự biến động của
giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường, trình độ kỹ thuật – cơng nghệ sản xuất, các
chính sách của DN trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ …
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng

phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp:
Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng
tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp và tập hợp lại. Cụ thể:
Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho
SV: Nguyễn Bảo Chi

20

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lưu thông.
- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Phương pháp chung để xác
định là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình qn một ngày và số ngày dự trữ.
Cơng thức tổng quát:
Trong đó:
: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình qn 1 ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
-

Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn để hình thành

các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu cầu này
nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kỳ
sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành của SPDD, bán thành phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình qn một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
Chí phí sản xuất bình qn ngày được tính bằng tổng giá vốn bán hàng trong
kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong năm.Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian kể
từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi sản xuất xong sản phẩm, nhập
kho.Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được tính theo tỷ lệ % giữa giá

SV: Nguyễn Bảo Chi

21

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

thành bình qn của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm so với giá thành sản xuất
thành phẩm.
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn dự trữ thành
phẩm, vốn phải thu, vốn phải trả
+Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng

dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ.
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách
hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ dộng bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Nhu cầu vốn nợ phải thu được xác định theo cơng thức:
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn
doanh nghiệp mua bán chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các
khoản nợ phải trả được coi là khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh
nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của mình để
dùng vào việc khác.
Trong đó:
Vptr: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp

SV: Nguyễn Bảo Chi

22

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp được xác định như sau:
Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng
loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh. Do vậy tương đối sát với nhu
cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính tốn phức tạp, mất
nhiều thời gian trong xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo: Phương pháp này dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh nhu
cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Cơng thức tính tốn như sau:
Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Vốn lưu động bình qn năm báo cáo được tính theo phương pháp bình
quân số học VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân chuyển
VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng doanh thu thuần
năm kế hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển phản ánh việc tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch so với năm báo cáo:
Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh, Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo

SV: Nguyễn Bảo Chi


23

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ
vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ luân chuyển
VLĐ dự kiến của năm kế hoạch.
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch ( doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
+ Phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung phương pháp này
dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của
doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế
hoạch.Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau đây:
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong BCĐKT kỳ thực hiện
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong
bảng CĐKT chịu sự tác động trực tiếp và có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu
và tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ % của các khoản mục trên doanh thu để ước tính
nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế
hoạch
Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu
vốn lưu động so với doanh thu.

Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục tài
sản lưu động so với doanh thu - Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.
Bước 4 : Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tăng thêm của
công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu của
công ty.
SV: Nguyễn Bảo Chi

24

CQ54/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Ưu nhược điểm của phương pháp : tính tốn một cách nhanh chóng và dễ
dàng hơn so với phương pháp trực tiếp, tuy nhiên độ chính xác của phương pháp
này thường thấp hơn so với phương pháp trực tiếp.
Tổ chức nguồn vốn lưu động
Đề tài trợ VLĐ, DN có thể kết hợp sử dụng nhiều nguồn: nguồn vốn ngắn hạn và
nguồn vốn dài hạn, nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Căn cứ mức độ
đảm bảo nguồn vốn lưu động thường xuyên được sử dụng để tài trợ cho tài sản
lưu động thường xun, có thể chia ra 3 mơ hình tài trợ VLĐ như sau:
Mơ hình tài trợ thứ nhất: Tồn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời. Sử dụng mơ hình này có ưu điểm DN cân bằng được giữa
chi phí sử dụng vốn và rủi ro thanh toán. Song, hạn chế của mơ hình đó là khó
khăn trong việc duy trì mơ hình trong dài hạn và tính linh hoạt khơng cao.


NVTX
NVTT

Tiền
TSLĐ TX



TSLĐ
TSCĐ

SV: Nguyễn Bảo Chi

25

CQ54/11.15
Thời gian


×