BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
LỚP: CQ54/18.02
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
Chun ngành: Tài chính cơng
Mã số: 18
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS VŨ SỸ CƯỜNG
Hà Nội - 2020
Luận văn tốt nghiệp
3
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu nêu
trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Huyền Trang
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
4
Học viện Tài chính
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn PGS TS Vũ Sỹ Cường, khoa Tài
Chính Cơng - Học viện tài chính đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hồn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể các anh chị cán bộ công nhân viên
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
5
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
6
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thương mại là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tài
chính
của các quốc gia, với nhiệm vụ trung gian tài chính luân chuyển vốn
giữa những người có vốn và những người cần vốn. Vì vậy hệ thống ngân hàng
Việt Nam hiện nay đã và đang làm tốt vai trò trung gian vốn của nền kinh tế
xã hội.
Nguồn vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình
hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta thấy rằng không thể
thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội chung của Nhà nước cũng như
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như khơng có vốn. Đối
với các ngân hàng thương mại với tư cách là một doanh nhiệp, một chế tài
trung gian trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng.
Ngân hàng thương mại là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi, nhưng để cung
cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng phải huy động một lượng
vốn khá lớn từ bên ngồi nói chung cũng như từ doanh nghiệp nói riêng. Vì
vậy các NHTM rất chú trọng vấn đề huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của mình.
Trong những năm gần đây hệ thống ngân hàng đã huy động được lượng
lớn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên các ngân
hàng hiện nay hoạt động địi hỏi có hiệu quả cao nên cơng tác huy động vốn
của các ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới, đòi hỏi các ngân
hàng phải thực sự quan tâm đến công tác huy động vốn, vấn đề huy động vốn
phỉa được đặt lên hàng đầu để có hiệu quả cao nhất để đáp ứng nhu cầu kinh
tế của thị trường cũng như hoạt động của ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
7
Học viện Tài chính
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động
của ngân hàng nên tơi chọn đề tài: “Phân tích chính sách huy động vốn
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Hàng Hải Việt Nam chi nhánh
Đống Đa” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn
Tổng hợp các vấn đề lý luận về vốn và đặc biệt là hoạt động huy động
vốn khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Phân tích và đánh
giá thực trạng huy động vốn bằng hình thức tiền gửi của doanh nghiệp tại
MSB chi nhánh Đống Đa Hà Nội
Phân tích và đánh giá chính sách huy động vốn từ khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam tại chi nhánh Đống Đa Hà
Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
• Đối tượng nghiên cứu:
_Cách thức, chính sách của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam tại
chi nhánh Đống Đa trong việc tiến hành huy động vốn bằng hình thức tiền gửi
của khách hàng doanh nghiệp
• Phạm vi nghiên cứu:
_Phạm vi về nội dung: nội dung hoạt động huy động tiền gửi của khách
hàng doanh nghiệp
_Phạm vi không gian: chủ yếu trên địa bàn Hà Nội
_Phạm vi thời gian giai đoạn năm 2017-2019
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập từ chi nhánh Đống Đa và các chi nhánh khác của ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam trong giai đoạn 2017-2019. Nguồn thơng tin trên
sách, báo, tạp chí, internet,...Liên quan đến vấn đề nghiên cứu
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
8
Học viện Tài chính
4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
_Phương pháp thống kê
_Các số liệu được xử lý, tính tốn trên máy tính theo các phần mềm
thống kê của excel.
4.3 Phương pháp phân tích
_Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian để so sánh mức độ tăng
trưởng các chỉ tiêu trong hoạt động huy động tiền gửi khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Đống Đa Hà Nội
Ngoài mục lục, tóm lược, lời cam kết, danhn mục tài liệu tham khảo,
danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt và các
phục lục, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chính sách huy động tiền gửi khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng Hàng Hải (MSB) Việt Nam tại chi nhánh
Đống Đa Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn từ khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam tại chi nhánh Đống Đa
Hà Nội
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
9
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Theo Luật các Tổ chức tín dụng (cơng bố ngày 26/12/1997) và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng (có hiệu lực thi hnahf
ngày 01/10/2004): NHTM là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán và
các hoakt động kinh doanh khác có liên quan.
1.1.2 Chức năng của NHTM
NHTM có chức năng nhận tiền gửi (huy động vốn) và cho vay (sử dụng
vốn). Khi nhận tiền gửi của khách hàng, ngân hàng đã cung cấp cho họ
phương tiện làm giàu đóng góp cho ngân sách Nhà nước, Ngồi ra ngân hàng
cịn cung cấp cho khách hàng của mình nhiều dịch vụ khác như chuyển tiền
hộ, bảo vệ hộ tài sản quý, mua bán hộ vàng bạc, chúng khốn, tài sản có giá
trị cao, bảo lãnh việc phát hành chứng khoán, thanh toán đối với các đối tác
trong và ngồi nước.
1.2 Chính sách huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
1.2.1 Khái niệm của chính sách huy động vốn của NHTM
NH kinh doanh tiền tệ dưới hính thức huy động, cho vay, đầu tư và cung
cấp các dịch vụ hác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM –
đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NH. Nghiên
cứu hoạt động huy động vốn là một việc hết sức cần thiết để qua đó có những
phương pháp quản lý cũng như sử dụng một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của NH.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
10
Học viện Tài chính
Vốn huy động là vốn đóng vai trị quan trọng trong hoạt động của NH.
NH mua quyền sử dụng các khoản vốn của KH trong một thời gian nhất định
và có trách nhiệm hồn trả số vốn đó theo đúng kế hoạch.
Chính sách huy động vốn của NH có thể hiểu đó là những cơng cụ, cách
thức và phương pháp, và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các
cá nhân, các tổ chức và từ đó gửi tiền vào NH. Trên cơ sở hai bên đều có lợi.
Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy chính sách huy động vốn của NHTM cũng
là một phần trong chính sách Marketing mà các NH đang sử dụng, tuy nhiên
thì nó ln được quan tâm và chịu sự giám sát chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo
NH.
1.2.2 Nội dung chính sách huy động vốn của NHTM
Mỗi NH đều có chính sách huy động vốn riêng của mình tuỳ thuộc và
nhu cầu và mục đích hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên khơng phải lúc nào và
bao giờ
NH cũng có thể thực hiện được theo đúng như yêu cầu của mình đã đặt
ra, bởi lẽ hoạt động NH có liên quan trực tiếp tới hoạt động nền kinh tế, nó là
thước đo “sức khoẻ” của nền kinh tế, mọi sự biến động của tình hình kinh tế
xã hội đều ít nhiều tác động đến hoạt động NH. Chính vì lý do đó mà có nhiều
yếu tố cấu thành nên chính sách huy động vốn của NH. Chính sách huy động
vốn của NHTM là một trong những yếu tố quyết định tới sự thành công của
công tác huy động vốn. Bởi tại mỗi thời kỳ, thậm chí tại các thời điểm khác
nhau, nhu cầu vốn của NH cũng có những thay đổi khác nhau. Do đó chính
sách huy động vốn cũng thường xun có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với
tình hình của NHTM. Có rất nhiều nhân tố cấu thành chính sách huy động
vốn. Tuy nhiên, ở đây ta chỉ xem xét một số nội dung của chính sách huy
động vốn mà ở đây NHTM có thể tác động trực tiếp vào nó. Và những chính
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
11
Học viện Tài chính
sách này chắc chắn rằng, nó chịu sự ảnh hưởng của chính sách tiền tệ của
NHNN
a. Quy định về thu hút khách hàng
Ðể thu hút KH quan tâm đến sản phẩm và dịch vụ của NH, các NH luôn
nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm mới nhất, hấp dẫn nhất trên thị trường
và tính cạnh tranh cao. Bất kỳ một NH nào cũng rất quan tâm tới chính sách
này, nó bao gồm tồn bộ những nội dung liên quan tới hoạt động, kinh doanh
của NH. Sự thành công hay thất bại của một NH được quyết định bởi khả
năng thu hút KH. Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu phạm vi chính
sách huy động vốn của NHTM mà thơi. Như đã trình bày, chính sách huy
động vốn của NHTM ở mỗi thời điểm có những thay đổi khác nhau, nó phụ
thuộc trực tiếp vào bối cảnh kinh tế xã hội, nguồn vốn và nhu cầu thực tế của
NH như thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm, hay tính chất mùa vụ của
ngành nghề, của KH và của NH. Tương ứng với các thời kỳ này thì các
NHTM cũng có những nhu cầu vốn khác nhau nên đưa ra các sản phẩm khác
nhau nhằm phù hợp và đáp ứng nhu cầu KH tùy thuộc vào từng thời điểm
khác nhau.
Trường hợp ngân hàng đang có nhu cầu sử dụng vốn lớn, bên cạnh các
chính sách khác NHTM sẽ tập trung một số biện pháp cần thiết, huy động
được càng nhiều vốn càng tốt, thơng qua hình thức tiền gửi tiết kiệm, đàu tư
hoặc ủy thác cho ngân hàng đầu tư. Hoặc cũng có thời kỳ, nhu cầ về vốn của
ngân hàng giảm, trong khi khách hàng vẫn tiếp tục gửi tiền vào ngân hàng. Vì
ngân hàng khơng được phép từ chối nhận tiền của khách hàng, do đó mà ngân
hàng có thể dung công cụ lãi suất (giảm lãi suất đầu vào) để làm nản lòng
khách hàng, và làm giảm lượng tiền gửi của khách hàng. Tuy nhiên không
phải lúc nào ngân hàng cũng áp dụng mức lãi suất, vì nó làm ảnh hưởng trực
tiếp tới quyền lợi của khách hàng truyền thống và chiến lược cạnh tranh của
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
12
Học viện Tài chính
ngân hàng do đó mà nó hiêm khi được áp dụng. Các chính sách mà NHTM áp
dụng để phục vụ cho công tác huy động vốn bao gồm các chính sách như:
marketing, lãi suất, danh mục dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, cùng các chính
sách khác liên quan đến mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng
b. Quy định về lãi suất
Lãi suất được hiểu là giá cả của quyền được sử dụng vốn VAT trong thời
gian nhất dịnh mà người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Như vậy lãi suất
liên quan trực tiếp tới các nguồn tiền mà ngân hàng huy động.
Công cụ lãi suất luôn được coi là một yếu tố góp phần tạo lập nguồn vốn
cho ngân hàng thông qua huy động từ nền kinh tế. Đã có những thời kỳ có
NHTM để thu hút được vốn đầu tư những lĩnh vực có lợi nhuận cao mà đã
đưa ra mức lãi suất kỷ lục lên đến 114%/năm. Mặc dù mỗi thời kỳ khác nhau
thì mức lãi suất của ngân hàng đưa ra là khác nhau nhưng vẫn phỉa đảm bảo
yếu tố hấp dẫn với khách hàng, vừa giữ chân khách hàng truyền thống đồng
thời vừa tìm kiếm them khách hàng. Ngày nay do yêu cầu cạnh tranh cao
cộng them những quy định của pháp luật, thì cơng cụ lãi suất khơng cịn là
những cơng cụ hữu hiệu của ngân hàng mà thay vào đó là chất lượng công tác
phục vụ, chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp…đang trở lên quan trọng
hơn.
c. Quy định về việc mở rộng mạng lưới chi nhánh
Bên cạnh hai chính sách trên và các yếu tố khác thì chính sách mở rộng
mạng lưới chi nhánh, các phòng giao dịch của ngân hàng cũng là điều kiện
khơng thể thiếu trong chính sách huy động vốn mà ngân hàng áp dụng. Mở
rộng mạng lưới không chỉ giúp ngân hàng nâng cao khả năng huy động vốn,
mà còn đáp ứng nhiều mục tiêu mà ngân hàng đề ra. Mặc dù ngày nay, các
dịch vụ tiện ích đã được nhiều ngân hnagf áp dụng, nhưng dù sao đi nữa vẫn
phỉa coi trọng việc mở rộng mạng lưới chi nhánh. Điều đó tạo trong xã hội
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
13
Học viện Tài chính
niềm tin và cảm giác an toàn khi đến với ngân hàng. Bên cạnh cơng tác mở
rộng mạng lưới, thì các nhà hoạch định kế hoạch chiến lược cũng không thể
bỏ qua yêu tố về địa lý phục vỵ công tác đặt chi nhánh, phòng giao dịch của
ngân hàng mifh. Một chi nhánh ở tại vị trí đơng dân cư, khu đơ thị,…sẽ là
một môi trường lý tưởng cho mọi hoạt động của ngân hàng nhất là cho công
tác huy động vốn của ngân hàng. Ngược lại, ở những vùng khả năng phát
triển kinh tế xã hội cịn hạn chế thì khơng phải ngân hàng sẽ bỏ qua, mà nhiều
lúc ngân hàng chấp nhận hoạt động kinh doanh khơng có lãi để từ đó dần dần
tạo lập mối quan hệ, dần dần mở rộng thị trường.
Song song với việc mở rộng mạng lưới, các phòng giao dịch, NHTM cần
phải quan tâm hơn nữa tới đặc điểm kinh tế xã hội của khu vực đó, để trên cơ
sở đó có sự thay đổi trong hoạt động sao cho phù hợp với thực tế như: thay
đổi giờ giao dịch đối với những khu có thời gian hoạt động kinh tế kết thúc
muộn so với giờ làm hành chính, hoặc có thể làm cả ngày nghỉ, ngày lễ,…
nếu làm tốt được điều này thì NHTM khơng chỉ làm tốt cơng tác huy động
vốn mà cịn đáp ứng tốt những nhu cầu, mục tiêu khách mà ngân hàng đề ra
d. Quy định về Marketing
Marketing được hiểu là hệ thống chiến lược, biện pháp chương trình, kế
hoạch hoạt động nhằm tác động vào tồn bộ q trình tổ chức cung ứng dịch
vụ của ngân hàng, nhằm sử dụng một cách tốt nhất trong việc làm thỏa mãn
khách hàng mục tiêu. Về lý thuyết, hoạt động marketing bao gồm gần như tất
cả các nội dung liên quan đến hoạt động của NHTM, trong đó có hoạt động
của chính sách vốn. Thơng qua việc tìm hiểu, xem xét, đánh giá các yếu tố
của môi trường kinh tế vi mô cũng như vĩ mô, các nhà hoạch định chiến lược
marketing sẽ đưa ra các chương trình, nội dung hoạt động sao cho phù hợp.
Quy định bao gồm các sự tác động của nhiều nhân tố như: phương pháp định
giá; chính sách hoạt động; chính sách phân phối; chính sách giao tiếp;…
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
14
Học viện Tài chính
e. Quy định về hố trợ tư vấn khách hàng
Đây là hoạt động mà thơng qua đó, ngân hàng sẽ hỗ trợ và tư vấn cho
khách hàng về các vấn đề liên quan đến vấn đề tài chính tiền tệ - ngân hàng và
quan trọng hơn là giúp họ có được danh mục đầu tư, lựa chọn các loạt hình
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Thông qua nghiệp vụ này ngân hàng sẽ giúp
khách hàng hiểu rõ hơn tác dụng của việc không sử dụng tiền mặt trong lưu
thông và tác dụng của việc gửi tiền, tài sản vào ngân hàng hơn là để cất trữ
trong nhà.
f. Quy định về mở rộng quan hệ với các TCTD, các NHTM, các cá nhân, các tổ
chức xã hội
Mối quan hệ với các tổ chức này giúp cho các NHTM trong việc hoạch
định chiến lược hợp lý. Điều đặc biệt là các tổ chức, các cá nhân, các doanh
nghiệp có mối quan hệ trực tiếp sẽ giúp NHTM trong việc dự báo các luồng
tiền sẽ thay đổi. Quan trọng hơn nữa là việc dựa trên các mối quan hệ mật
thiết mà ngân hàng sẽ có những ưu tiên hợp lý khuyên khích với từng đối
tượng khách hàng.
g. Quy định về chăm sóc khách hàng
Hoạt động của chính sách này góp phần giúp cho ngân hàng củng cố
được mối quan hệ với khách hàng, đồng thời qua đó có thể mở rộng được
phạm vi hoạt động. Con người ai cũng vậy, ai cũng mong muốn được đề cao
và muốn được người khác quan tâm. Vì vậy, chinhs sách này giúp cho ngân
hàng củng cố them mối quan hệ qua lại giữa ngân hàng và khách hàng. Một
ngân hàng mong muốn được thành cơng thì cần phải biết kết hợp được tất cả
cả các chính sách, và quan trọng nhất là biết cách quan tâm và chăm sóc tới
khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
15
Học viện Tài chính
1.2.3 Vai trị của việc huy động vốn.
Như mọi đơn vị kinh doanh khác, muốn hoạt động kinh doanh được tiến
hành thì cần có tư liệu sản xuất. NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên
phải có tiền mới có thể hoạt động kinh doanh được. Hoạt động tìm kiếm tư
liệu sản xuất của NHTM là hoạt động huy động vốn, như vậy huy động vốn
đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động của NHTM
a. Vốn là cơ sở để ngân hnagf tiến hành hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn, vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh. Điều này thể hiện ở vốn tự
có, vốn huy động, vốn đi vay của ngân hàng. Nêu vốn tự có giữ vai tị quan
trọng trong việc thành lập thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động quyết
định tới quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của ngân
hàng.
b. Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các hoạt động của NHTM
Vốn của ngân hàng có ảnh hưởng đến việc mwor rộng hay thu hẹp tín
dụng, hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ hay trong hoạt động thanh tốn
của NHTM. Thơng thường so với các ngân hàng nhỏ, các ngân hàng lớn có
những khoản mục về đầu tư cho vay đa dạng hơn. Trong khi các ngân hàng
lớn hoạt động trên phạm vi tồn thế giới thì các ngân hàng nhỏ lại giới hạn
phạm vi hoạt động chủ yếu trong khu vực nhỏ, trong nước. nếu khả năng về
vốn của ngân hàng đó dồi dào thì ngân hàng có thể mở rộng được các hoạt
động của minh và đáp ứng được nhhu cầu về vốn của khách hàng về cho vay,
bảo lãnh, đầu tư,…
c. Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh
Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp
vụ hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: vay để cho vay, vay để đầu tư, vay để
thanh tốn,… Bởi khi vay vơn để thẹc hiện các hoạt động của mình, ngân
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
16
Học viện Tài chính
hàng sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào đối tượng cho vay thời hạn, số lượng vay và
chi phí cho vay cao. Do đó có thể ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh.
Ngược lại, ngân hàng có lượng vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động
trong việc kinh doanh. Nguồn vốn huy động lớn cũng làm tang khả năng hoạt
động của ngân hàng như là chủ động đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh
nhằm phân tán rủi ro và tang thu nhập, đạt mục tiêu cuối cùng của ngân hàng
là an toàn và sinh lời
d. Vốn giúp ngân hàng quyết định thanh tốn và đảm bảo uy tín của mình trên
thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, dể tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ
hoạt động địi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị trường là
điều quan trọng. Uy tín đó trước hết được thể hiện ở khả năng sẵn sang thanh
toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn
khả dụng càng lớn. Mặt khác, uy tín của ngân hàng cịn thể hiện ở khả năng
cho vay và đầu tư của ngân hàng (ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án
lớn, thời hạn dài nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn). Điều này phụ thuộc vào
hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Với tiềm năng vốn và khả năng huy
động vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mơ ngày càng
tang, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả; vừa giữ chữ tín vừa nâng cao danh
tiếng của ngân hàng trên thị trường.
Bên cạnh đó, một trong những cơng dụng lớn nhất của vốn tự có là tạo
sự uy tín trong cơng chúng. Một ngân hàng có trụ sở là tài sản riêng càng đồ
sộ chừng nào thù càng dễ gây tín nhiệm của dân chúng từng ấy. Vốn tự có của
ngân hàng càng lớn thì sức chịu đựng của ngân hàng càng mạnh khi mà tình
hình kinh tế xã hội và tình hình hoạt động của ngân hàng trải qua giai đoạn
khó khăn
e. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
17
Học viện Tài chính
Quy mơ, trình độ cán bộ, công nhân viên, phương tiện kỹ thuật hiện đại
của ngân hàng là tiền đề thu hút vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi
đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành
phần kinh tế cả về quy mơ tín dụng lẫn việc chủ động về thời gian cho vay và
thậm chí trong việc quyết định lãi suất thích hợp với khách hàng. Vốn sẽ giúp
cho ngân hàng có đủ năng lực tài chính kinh doanh đa dạng khơng chỉ cho
vay mà còn đầu tư thị trường tiền tệ, liên doanh, liên kết, thực hiện dịch vụ
thuê mua,... giúp phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo lợi nhuận
cho ngân hàng, đặc biệt là tang sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
1.3 Chính sách huy động tiền gửi từ khách hàng doanh nghiệp của NHTM
1.3.1 Khái niệm về chính sách huy động tiền gửi khách hàng doanh nghiệp
Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại là một trong những
yếu tố quyết định thành công của công tác huy động tiền gửi. Tại mỗi kỳ,
thậm chí tại những thời điểm khác nhau nhu cầu tiền gưi của ngân hàng cũng
có những thay đổi khác nhau.Vì vậy mà chính sách huy động vốn cũng
thường xun có sự điêu chỉnh sao cho phù hợp với tình hình của ngân hàng
thương mại.
1.3.2 Phương thức huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường có một
bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: Khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử
dụng; tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương cho nhân
viên; Các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử
dụng đến…Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức
kinh tế thường gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho q trình
sử dụng vốn, họ có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch
vụ ngân hàng khác. Khi đó, họ cần phải gửi tiền vào ngân hàng. Tổ chức kinh
tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức: Tiền gửi khơng kỳ hạn và
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
18
Học viện Tài chính
tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng thời ngân hàng sẽ mở cho
họ các tài khoản tương ứng để thuận tiện cho việc sử dụng. Đây chính là
nguồn vốn huy động có chi phí thấp, nếu biết khai thác Sử dụng thì nguồn
vốn này sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động tiền gửi khách hàng
doanh nghiệp
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt độnng huy động tiền gửi khách
hàng doanh nghiệp của NHTM. Mỗi nhân tố có một mức độ ảnh hưởng khác
nhau tùy thuộc vào môi trường kinh doanh của ngân hàng. Nhìn chung, có thể
chia thành các nhóm nhân tố cơ bản như sau: nhân tố bên trong và nhân tố
bên ngoài
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến quá trình huy động tiền gửi khách
hàng doanh nghiệp đó là:
_Nội dung chính sách huy động vốn mà NH áp dụng:
Ðể thực hiện tốt công tác huy động vốn, các NH thường đưa ra nhiều
hình thức huy động vốn đa dạng. Khối lượng vốn mà NH huy động được phụ
thuộc trực tiếp vào các hình thức huy động vốn mà NH áp dụng. Khi áp dụng
nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo những cơ hội để người gửi lựa chọn, đáp
ứng được các nhu cầu của người gửi. Mỗi NH đều tìm cho mình những hình
thức huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, tâm lý dân cư vùng
mà NH đặt địa điểm, đồng thời phù hợp với yêu cầu sử dụng cũng như dễ
dàng quản lý có hiệu quả nguồn vốn của mình. Khi hình thức huy động vốn
đa dạng nghĩa là số lượng vốn huy động được tăng lên và chi phí huy động có
xu hướng giảm xuống.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
19
Học viện Tài chính
Chính sách huy động vốn của NH phải đáp ứng được vấn đề là không vi
phạm quy định trần lãi suất của NHNN, vừa phải linh hoạt và có nhiều chính
sách ưu đãi hấp dẫn để thu hút KH.
_Chiến lược kinh doanh:
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ
thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định
vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh
doanh trong tương lai. Thông qua chiên lược kinh doanh, ngân hàng sẽ có thể
quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mơ, có thể
thay đổi tỷ lệ các loại nguồ vốn theo đối tượng khách hàng, loại tiền, kì hạn,
tăng hay giẳm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như vậy, nếu chiến lược
kinh doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác tối đa và
hợp lý thì cơng tác huy động sẽ phát huy được hiệu quả. Những biến động của
nền kinh tế thị trường là điều lo ngại của các doanh nghiệp có khoản tiền nhàn
rỗi gửi vào ngân hàng. Do vậy, trước khi quyết định gửi tiền vào ngân hàng
họ thường phải cân nhắc, lựa chọn những ngân hàng có độ uy tín cao, tình
hình hoạt động kinh doanh ổn định.
_Uy tín của ngân hàng:
Uy tín của ngân hàng được đánh giá thơng qua một loạt các chỉ tiêu như:
tình hình kinh doanh, sự hoạt động lâu năm của ngân hàng, tài sản của ngân
hàng, trình độ của đội ngũ nhân viên của ngân hàng,…Để nguồn vốn huy
động được mở rộng thì ngân hàng phải từng bước nâng cao uy tín, thơng qua
các nghiệp vụ của mình, từng bước thỏa mãn tối đa nhu cầu của doanh nghiệp
_Cơ sở vật chất của ngân hàng:
Cơ sở vật chất khang trang hiện đại và cơng nghệ tiên tiến mang lại lợi
ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ cho
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
20
Học viện Tài chính
khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho khách hàng. Thực tế khách hàng sẽ tin
tưởng và yên tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ cơng nghệ
cao. Khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền thì ngân hàng dễ dàng huy
động vốn hơn.
_Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng:
Trình độ nghiệp vụ càng cao, thao tác nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng,
chính xác, có hiệu quả; thái độ phục vụ, tác phong làm việc của cán bộ ngân
hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây được ấn
tượng tốt đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng hơn. Thái độ
phục vụ của cán bộ ngân hàng đối với khách hàng có ảnh hưởng lớn đến việc
huy động vốn cho ngân hàng. Do đó, để thu hút nguồn vốn cho ngân hàng, đi
đôi với việc trau dồi kiến thức nghiệp vụ, cán bộ ngân hàng phải thường
xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng
1.4.2 Các nhân tố khách quan
Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn từ tiền
gửi khách hàng doanh nghiệp:
_Mơi trường kinh tế:
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mơ có tác động trực
tiếp đến mọi hoạt động của các ngân hàng thương mại nên ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định,
doanh thu của doanh nghiệp được đảm bảo và ổn định thì nguồn tiền vào ra
của các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động được của ngân hàng ngày
càng tăng và cơ hội đầu tư cho vay của ngân hàng cũng được mở rộng do lòng
tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế. Nếu nền kinh tế suy thoái, doanh thi
của doanh nghiệp biến động thì lịng tin vào đồng tiền của các doanh nghiệp
bị giảm sút. Khi đó khả năng huy động vốn của ngân hàng không những bị
giảm xuống mà lượng tiền mà doanh nghiệp đã kí gửi vào ngân hàng cũng có
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
21
Học viện Tài chính
nguy cơ bị rút ra. Và như vậy ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy
động vốn, quản lý dự trữ và củng cố niềm tin cho khách hàng
_Môi trường pháp lý:
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải
chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp
luật khác của nhà nước. Mặt khác, ở Việt Nam hiện nay các NHTM được tổ
chức theo mơ hình tổng cơng ty, do vậy các chi nhánh ngân hàng trong hoạt
động của mình ngồi việc phải tn thủ theo pháp luật và các văn bản dưới
luật của Nhà nước ban hành thì cịn phải tn thủ theo các quy định mà ngân
hàng mẹ ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức cho
vay,…Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động
vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt động huy
động vốn
_Yếu tố môi trường cạnh tranh:
Khi định ra chiến lược phát triển cho ngân hàng rõ rang cần phải tính
đến điều kiện về mơi trường kinh doanh. Sự cạnh tranh của các ngân hàng
khác trên địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Để có
thể tồn tại và phát triển, ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh
phù hợp để có thể thắng trong cạnh tranh với ngân hàng khác. Trong quá trình
cạnh tranh với đối thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hóa các loạt
hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm
tốt công tác marketing. Ngân hàng phải bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để có thể
lầm tốt cơng việc của mình. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một
nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động ngân hàng trong đó có
hoạt động huy động vốn
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
22
Học viện Tài chính
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua chương 1, luận văn đã tổng quát được lý luận cơ bản về huy động
vốn từ tiền gửi khách hàng doanh nghiệp cảu NHTM, nêu rõ nội dung và tiêu
chí đánh giá kết quả huy động tiền gửi từ doanh nghiệp. Từ đó biết được các
nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi dân cư của NHTM để có nền tảng
phân tích thực trạng Chi nhánh Đống Đa – Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam
MSB
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
23
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG HÀNG HẢI (MSB)
VIỆT NAM TẠI CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Đống
Đa Hà Nội (MSB Đống Đa)
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Hàng Hải Việt
Nam chi nhánh Đống Đa Hà Nội
Ngân hàng TMCP Hàng Hải – MSB Việt Nam là ngân hàng TMCP đầu
tiên ra đời tại Việt Nam sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng, HTX Tín dụng và
Cơng ty Tài chính có hiệu lực. Được thành lập theo giấy phép số 0001/NHGP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, MSB
chính thức khai trương và đi vào hoạt động từ ngày 12/07/1991.
Trải qua 28 năm hình thành và phát triển, mang trong mình sức mạnh tập
thể và tinh thần tiên phong của các cổ đông sáng lập, Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam không ngừng tạo lập nhiều cột mốc mang tính đột phá trong
ngành tài chính ngân hàng:
Từ 2009 đến 2010, MSB xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài/quy
mô với sự tư vấn của tổ chức Quốc tế McKinsey
Năm 2015, MSB trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu
Việt Nam về vốn điều lệ và mạng lưới khi sáp nhập ngân hàng TMCP Phát
Triển Mê Kơng và mua lại cơng ty Tài Chính Cổ Phần Dệt May Việt Nam.
Năm 2018, MSB tiếp tục tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ 4.0
và trở thành ngân hàng đầu tiên ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào phát hành
thẻ tín dụng và tích hợp thành cơng phương thức thanh tốn QR code với 2
đối tác lớn là Vnpay và Payoo.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
24
Học viện Tài chính
Năm 2019, MSB triển khai thay đổi toàn diện từ nhận diện thương hiệu
đến mơ hình trải nghiệm để trở thành ngân hàng đáng tin cậy, thấu hiểu khách
hàng nhất và đạt lợi nhuận cao tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải MSB chi nhánh Đống Đa Hà Nội trực thuộc
Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam. Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại số 47A
Huỳnh Thúc Kháng, Quận Đống Đa, Tp.Hà Nội.
2.1.2 Tầm nhìn chiến lược và sứ mệnh doanh nghiệp.
_Tầm nhìn:
MSB phấn đấu trở thành Ngân hàng TMCP dẫn đầu thị trường về cung
ứng các dịch vụ tài chính chuyên nghiệp đa năng, trọn gói theo tiêu chuẩn
quốc tế. Với cam kết vì sự phát triển bền vững, MSB phấn đấu trở thành Ngân
hàng TMCP hàng đầu cả nước về hiện đại hóa, năng động, chun nghiệp và
lấy chữ tín trong mọi hoạt động kinh doanh.
_Chiến lược:
+Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:
Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu
cầu khách hàng và hướng tới khách hàng.
Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để
bảo đảm cho sự tăng trưởng được bền vững.
Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an tồn cao, tối ưu hóa việc sử
dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng MSB trở thành một
định chế tài chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi
trường kinh doanh cịn chưa hồn thiện của ngành Ngân hàng Việt Nam.
Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên
chuyên nghiệp nhằm bảo đảm quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thơng
suốt và hiệu quả. Xây dựng “Văn hóa MSB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết
toàn hệ thống một cách xuyên suốt.
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02
Luận văn tốt nghiệp
25
Học viện Tài chính
+Chiến lược tăng trưởng theo bề rộng:
Tăng trưởng thông qua việc phát triển quy mô: Hiện nay MSB đang mở
rộng mạng lưới tại các vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc, bên cạnh đó
MSB đang triển khai phát triển các kênh phân phối thông qua việc đầu tư và
phát triển công nghệ Ngân hàng hiện đại.
Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh: MSB đã và đang tham gia vào
các liên minh liên kết để mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động như tham gia
vào hệ thống thanh toán thẻ Smart Link, tìm kiếm đối tác chiến lược để xây
dựng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc
tế.
+Chiến lược đa dạng hóa:
Đây là một chiến lược tăng trưởng được MSB quan tâm thực hiện. MSB
đã triển khai thành lập Cơng ty chứng khốn và đang nghiên cứu thành lập
Công ty bất động sản.
_Sứ mệnh:
Thiết lập quan hệ toàn diện với các tập đoàn kinh tế thuộc các ngành
Hàng hải, bưu chính viễn thơng, hàng không, đầu tư, bảo hiểm…
Phát triển bền vững, tin cậy với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao cho mọi
đối tượng khách hàng.
Xây dựng quan hệ đối tác hiệu quả với các định chế tài chính trong và ngoài
nước.
2.1.3 Vài nét về cơ cấu tổ chức MSB Đống Đa.
a. Cơ cấu tổ chức:
SV: Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp: CQ54/18.02