Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
Khi muốn khởi tạo doanh nghiệp, điều kiện cần đầu tiên là phải có
vốn. Trong quá trình hoạt động, sự biến động của vốn cũng là
cơ sở và dấu hiệu cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp,nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ với quy mô
vốn thấp thì sự tồn tại càng trở nên bấp bênh. Để tiếp tục
phát triển và đứng vững, doanh nghiệp không những phải
duy trì số vốn bỏ ra ban đầu mà còn phải tìm kiếm những
khoản vốn bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vì lẽ đó,
huy động vốn trong doanh nghiệp, đặc biết là doanh nghiệp
vừa và nhỏ luôn được coi là một trong những ưu tiên hang
đầu. Thực hiện tốt huy động vốn cũng là đồng nghĩa với
thành công trong xây dựng một cơ cấu vốn hợp lí với chi phí
thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cạnh tranh
với các chủ thể kinh tế khác trên thương trường 1
CHƯƠNG I 3
TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (SMES) 3
1.1. Khái quát về vốn và huy động vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn 3
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh 7
1.1.3. Các hình thức huy động vốn 8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp 13
1.1.5. Yêu cầu với việc huy động vốn 17
1.2. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa 18
1.2.1. Khái niệm 18
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.2.2. Đặc điểm của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 19
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 23
Kết luận chương 1: 28
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA 29
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM 29
2.1. Bức tranh tổng quát về sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam 29
2.2.1. Huy động từ vốn chủ sở hữu 31
2.2.2. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng 32
2.2.3. Sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính 34
2.2.4. Nguồn vốn huy động từ thị trường tài chính qua kênh phát hành trái phiếu 34
2.2.5. Tín dụng thương mại 36
Tín dụng thương mại là loại tín dụng mà các DN cấp cho nhau vay, không có sự tham gia của ngân
hàng, được biểu hiện qua các hoạt động như ký gửi đại lý hoặc giao hàng ký sổ. Tín dụng thương mại
cũng thường được sử dụng trong thanh toán quốc tế thông qua hoạt động mở L/C. Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng thương mại hiện chưa được sử dụng phổ biến ở nước ta. Đặc biệt, tỷ lệ các DNNVV sử
dụng dịch vụ này còn khá thấp, chỉ khoảng 18,5% DN sử dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu.
Nguyên nhân là do phần lớn các DN này chưa tạo được uy tín trong thanh toán, không tin tưởng lẫn
nhau. Quan hệ giữa DN trong nước và các đối tác nước ngoài thiếu các thông tin cần thiết do đó thiếu
độ tin cậy Cơ sở pháp lý thừa nhận và bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia hoạt động tín dụng
thương mại đã có nhưng khi có tranh chấp xảy ra thì việc theo kiện với nhiều thủ tục rất phức tạp và
tốn nhiều chi phí 36
2.2.6. Tiếp cận vốn thông qua quỹ đầu tư mạo hiểm 37
2.2.7. Hỗ trợ của các tổ chức nước ngoài 37
2.3. Đánh giá tình hình huy động vốn của các DNNVV Việt Nam 40
2.3.1. Kết quả đạt được 40
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân 41
a, Nguyên nhân khách quan từ phía chính sách, tổ chức cấp vốn 42
b, Nguyên nhân chủ quan từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa 44
Kết luận chương 2: 44
CHƯƠNG III 46
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA 46
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM 46
3.1. Quan điểm phát triển DNNVV trong giai đoạn tới 46
3.2. Giải pháp tăng cườnghuy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Việt Nam 47
3.3. Một số kiến nghị 54
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước 54
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Xây dựng cơ sở hạ tầng : đường điện, hệ thống cấp thoát nước,
khuyến khích các ngành nghề cần phát triển thông qua giá
thuê đất, trợ cấp, trợ giá 54
3.3.2. Kiến nghị với các tổ chức tín dụng 55
- Ngân hàng nên có các chính sách hỗ trợ vốn thông qua hình thức
nới lỏng các quy định vay vốn 55
Kết luận chương 3 56
KẾT LUẬN 57
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tiêu chí phân loại DNNVV 19
Hình1 : Phân loại DNNVV theo thành phần kinh tế 20
Bảng 2: Tỷ trọng lao động trong DNNVV so với tổng số lao động của
các DN trong toàn ngành năm 2009 24
Hình 2: Tỉ lệ nộp ngân sách của DNVVN 27
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Khi muốn khởi tạo doanh nghiệp, điều kiện cần đầu tiên là phải có vốn.
Trong quá trình hoạt động, sự biến động của vốn cũng là cơ sở và dấu hiệu
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,nhất là đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ với quy mô vốn thấp thì sự tồn tại càng trở nên bấp bênh. Để tiếp
tục phát triển và đứng vững, doanh nghiệp không những phải duy trì số vốn
bỏ ra ban đầu mà còn phải tìm kiếm những khoản vốn bổ sung từ nhiều nguồn
khác nhau. Chính vì lẽ đó, huy động vốn trong doanh nghiệp, đặc biết là
doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn được coi là một trong những ưu tiên hang đầu.
Thực hiện tốt huy động vốn cũng là đồng nghĩa với thành công trong xây
dựng một cơ cấu vốn hợp lí với chi phí thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp cạnh tranh với các chủ thể kinh tế khác trên thương trường.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế đang diễn ra sôi động, môi trường kinh
doanh ngày một trở nên khắc nghiệt hơn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng
phải quan tâm hơn nữa đến huy động vốn. Bên cạnh các hình thức huy động
truyền thống (xin cấp vốn ngân sách, vay các tổ chức tín dụng…), thị trường
chứng khoán ra đời đã và đang tạo ra một địa chỉ huy động vốn đầy tiềm năng
cho các doanh nghiệp. Việc tự do hóa hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài cũng đang mở ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam tìm
kiếm nguồn tài trợ. Tuy nhiên, do trình độ phát triển của hệ thống tài chính
còn chưa cao, cũng như một số hạn chế mang tính chủ quan khác, thực trạng
huy động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước hiện còn tồn tại
nhiều bất cập cần sớm được giải quyết. Điển hình là tình trạng doanh nghiệp
quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngân hàng - một nguồn vốn không dễ tiếp
cận, trong khi đó lại bỏ qua hoặc ít để ý tới các nguồn huy động nhiều tiềm
năng khác. Măt khác, do hạn chế về trình độ nhân sự, các mô hình tính toán
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
chi phí vốn một cách khoa học hầu như không được các doanh nghiệp vừa và
nhỏ áp dụng khi tìm kiếm nguồn tài trợ.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu về tình hình hoạt động tài chính
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay, em nhận thấy việc làm thế nào để
huy động vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và huy động vốn bằng cách
nào đang là một bài toán khó. Nhất là những doanh nghiệp đang trong giai
đoạn phát triển mạnh mẽ và có các yêu cầu cấp thiết về việc mở rộng huy
động vốn để phục vụ cho sự mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề trên, cùng với
vốn kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập và nghiên cứuở trường
Học viện Ngân hang cùng với sựđịnh hướng của các thầy cô giáo, em đã chọn
đề tài: “Thực trạng và giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
1Chương 1: Tổng quan về huy động vốn trong DNVVN.
2Chương 2: Thực trạng huy động vốn của các DNNVV Việt Nam.
3Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn cho các DNNVV ở Việt
Nam.
Do trình độ và thời gian có hạn, những vấn đề trình bài trong bài viết này
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em kính mong nhận
được nhữngý kiếnđóng góp quý báu của thầy cô giáo để chuyên đề của em
hoàn thiện hơn nữa.
Sinh viên: Đỗ Mai Anh
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (SMES)
1.1. Khái quát về vốn và huy động vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn
1.1.1.1. Khái niệm
Vốn là gì? Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp
được thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại
hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vào sản xuất kinh
doanh.
Vốn là khái niệm được xuất phát từ tên tiếng Anh là “capital” có nghĩa
là “tư bản”. Tuy nhiên, khi nói về vốn, trên thực tế còn tồn tại rất nhiều quan
điểm khác nhau định nghĩa về vốn và hiện nay vẫn tiếp tục có sự tranh luận
về định nghĩa chính xác của nó.
Theo Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn được khái quát hóa
thành phạm trù tư bản. K.Marx cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị, đem lại giá
trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này có một tầm
khái quát lớn vì bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của
vốn là giá trị cho dù nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:
tài sản cố định, nhà cửa, nguyên vật liệu, tiền công Vốn là giá trị đem lại giá
trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển lúc bấy giờ, K.Marx
đã bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ
có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Theo David Begg, Standley, Fishcher, Rudige Darnbusch trong cuốn
“Kinh tế học”: Vốn là một loại hàng hóa nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá
trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài
chính. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng
hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Trong cuốn Từ điển kinh tế hiện đại có giải thích:"Capital - tư bản/vốn:
một từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống kinh tế tạo ra. Hàng hoá
tư liệu vốn là hàng hoá được sản xuất để sử dụng như yếu tố đầu vào cho quá
trình sản xuất sau. Vì vậy, tư bản này có thể phân biệt được với đất đai và
sức lao động, những thứ không được coi là do hệ thống kinh tế tạo ra. Do
bản chất không đồng nhất của nó mà sự đo lường tư bản trở thành nguyên
nhân của nhiều cuộc tranh cãi trong lý thuyết kinh tế." (Từ điển kinh tế học
hiện đại, NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội, 1999, Tr. 129)
Có thể tóm lược định nghĩa về vốn như sau: Vốn là biểu hiện bằng tiền
tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư. Các nguồn lực có thể là của cải vật
chất, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, là các tài sản vật chất khác.
1.1.1.2. Phân loại vốn
Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mục đích khác nhau mà
người ta phân loại vốn theo một cách cụ thể. Thông thường, có các cách phân
loại vốn sau đây:
a, Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn được phân làm vốn cố
định và vốn lưu động
Vốn cố định của doanh nghiệp: là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần
từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị. Do
đặc điểm về phương thức chu chuyển vốn nên vốn cố định được
quản lý theo phương thức đặc trưng riêng biệt phù hợp, đó là phương
thức quản lý theo chế độ khấu hao dần dần đối với tài sản cố định.
Vốn lưu động của doanh nghiệp: là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn
bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh
doanh.
b, Căn cứ vào qui định của pháp luật về điều kiện của vốn để thành lập
doanh nghiệp thì vốn bao gồm: vốn pháp định và vốn điều lệ
Vốn pháp định là vốn tối thiểu phải có của một doanh nghiệp khi
thành lập doanh nghiệp và trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật. Số vốn này là bảo đảm trên cơ
sở của luật pháp cho hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp.
Qui mô của vốn pháp định tuỳ thuộc vào tính chất và qui mô của
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn điều lệ là loại vốn được hình thành theo điều khoản vốn trong
điều lệ của doanh nghiệp.
c, Căn cứ vào tính chất sở hữu đối với khoản vốn sử dụng thì vốn của
doanh nghiệp được chia thành vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn do các chủ sở hữu của doanh
nghiệp tài trợ, không phải là một khoản nợ do đó không phải trả
lãi cho vốn cổ phần đã huy động mà sẽ chia lợi tức cổ phần cho
các chủ sở hữu.
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Nợ phải trả: là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình
thành từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá
nhân. Có thời hạn sử dụng, hết thời hạn doanh nghiệp phải hoàn trả
nợ cho chủ nợ hoặc xin gia hạn mới. Khi huy động doanh nghiệp
phải có bảo đảm (tài sản hoặc tín chấp) và phải trả lãi cho các khoản
tiền vay. Vốn vay nợ gồm các khoản cụ thể sau :
- Vốn tín dụng hay vốn vay.
- Vốn chiếm dụng (vốn trong thanh toán).
d, Theo thời gian
Căn cứ vào thời gian thì toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Trong đó nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các nguồn vốn có thời gian hoàn
trả trong vòng một năm, lãi suất huy động nguồn vốn ngắn hạn thấp hơn so
với lãi suất huy động nguồn vốn dài hạn. Nguồn ngắn hạn thường được huy
động dưới hình thức vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của bạn hàng và
các công cụ huy động nguồn vốn ngắn hạn thường được trao đổi trên thị
trường tiền tệ.
Khác với nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn có thời gian đáo hạn
từ một năm trở lên, lãi suất huy động nguồn này cao và được huy động dưới
hình thức nợ vay hoặc vốn cổ phần. Các công cụ huy động nguồn vốn dài hạn
thường được trao đổi trên thị trường vốn.
e, Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp : là nguồn vốn có thể huy động
được từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp : tiền khấu hao
tài sản cố định , lợi nhuận để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động
kinh doanh, các khoản dự phòng, các khoản thu từ thanh lí, nhượng
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
bán tài sản cố định.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài như: liên doanh liên kết ,khoản vốn mà
doanh nghiệp có thể vay của các doanh nghiệp, ngân hàng thương
mại, công ty tài chính phát hành trái phiếu để doanh nghiệp có thể
thực hiện vay vốn trung hạn và dài hạn qua thị trường với khối lượng
lớn.
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập chủ yếu nhằm mục đích
kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, vai trò của vốn được thể hiện chủ yếu dưới
những khía cạnh chính sau đây:
- Trước hết, vốn là điều kiện cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp.
Theo qui định của pháp luật của tất cả các nước trên thế giới thì điều kiện để
thành lập doanh nghiệp là chủ doanh nghiệp phải có một mức vốn tối thiểu
theo quy định của pháp luật đối với mỗi ngành nghề kinh doanh. Trong quá
trình kinh doanh, vốn của chủ doanh nghiệp có thể tăng, có thể giảm nhưng
không được giảm xuống dưới mức vốn pháp định. Trong trường hợp vốn của
chủ doanh nghiệp giảm xuống dưới mức tối thiểu hoặc là không đủ khả năng
thanh toán nợ đến hạn mà chủ sở hữu không tăng được mức vốn chủ sở hữu
để đảm bảo mức vốn pháp định hoặc đảm bảo khả năng thanh toán nợ tới hạn
thì doanh nghiệp bị giải thể (lâm vào tình trạng phá sản).
- Thứ hai, vốn là đầu vào không thể thiếu được của sản xuất. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở
rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, trang trải các khoản chi phí như
mua sắm nguyên vật liệu, trả lương công nhân, mua sắm trang thiết bị và các
chi phí khác. Kết thúc một chu kì sản xuất, vốn đó lại tiếp tục được sử dụng
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Vốn còn là điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách cạnh
tranh như chính sách giá cả, chính sách quảng cáo, xâm nhập thị
trường Thực tế cho thấy doanh nghiệp nào trường vốn hơn thì sẽ có ưu thế
cạnh tranh hơn. Qui mô của vốn cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp; tuy vốn không phải là yếu tố duy nhất đóng vai trò quyết định nhưng
vốn lớn sẽ đem lại lợi nhuận lớn.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn
Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại một
lượng tiền tệ như là một tiền đề bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Một lượng tiền vốn như thế chỉ có
thể có được thông qua con đường ghép nhiều nguồn vốn mà thành. Đó chính
là quá trình huy động, tập trung vốn trong sản xuất kinh doanh.
Quá trình này có thể tiến hành bằng một số hình thức sau :
1.1.3.1. Huy động từ nguồn vốn trong nước
a, Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận được lượng vốn từ ngân sách
nhà cấp. Thông thường hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện ngặt
nghèo đối với doanh nghiệp được cấp vốn như các hình thức huy động vốn
khác. Tuy nhiên, càng ngày hình thức này càng bị thu hẹp cả về quy mô vốn
và phạm vi được cấp. Ngân sách cấp vốn cho một số doanh nghiệp nhà nước
như một công cụ điều tiết nền kinh tế hoặc các dự án đầu tư ở những lĩnh vực
sản xuất hàng hóa công cộng, hoạt động công ích mà tư nhân không muốn
hoặc không có khả năng.
b, Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Trong thực tế nền kinh tế thị trường không một doanh nghiệp nào hoạt
động mà không vay vốn ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất.
Nguồn vốn vay ngân hàng có thể chia thành hai loại chính là vốn vay ngắn
hạn và vốn vay dài hạn.
•Vay ngắn hạn
Vay ngắn hạn là phương thức huy động vốn quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu
vốn tức thời cho doanh nghiệp từ vài ngày cho tới cả năm với lượng vốn theo
nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
•Vay dài hạn
Vay dài hạn là hình thức huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức tài
chính dưới dạng hợp đồng tín dụng và doanh nghiệp phải hoàn trả khoản vay
theo lịch trình đã thoả thuận. Sử dụng nguồn vốn vay dài hạn thường được trả
vào các thời hạn định kì với các khoản tiền bằng nhau, đó là sự trả dần khoản
vay cả gốc và lãi trong suốt thời hạn vay. Loại giao dịch này rất linh hoạt vì
người vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng thu nhập của mình.
c, Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận để lại hoặc phát hành cổ
phiếu
Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi đã nộp các
khoản cần thiết và trích lập các quỹ của doanh nghiệp. Huy động vốn chủ sở
hữu từ lợi nhuận giữ lại là hình thức tài trợ nội bộ Với phương thức huy
động vốn từ lợi nhuận để lại các cổ đông không bị chia sẻ quyền kiểm soát
công ty và họ thể hưởng toàn bộ cổ tức tăng thêm và chênh lệch giá cổ phiếu.
Một công ty khi thực hiện phương thức huy động vốn từ lợi nhuận để lại, phải
đặt ra mục tiêu có một khối lượng lợi nhuận đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng.
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DN cũng có thể huy động vốn thong qua TTCK bằng cách phát hành cổ
phiếu, tuy nhiên phương pháp này có thể gây ra hiệu ứng pha loãng, giảm
quyền sở hữu công ty của các cổ đông.
d, Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu
Trái phiếu là một công cụ vay nợ trung và dài hạn, phát hành trái phiếu
là phương thức huy đông vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Có nhiều
loại trái phiếu, mỗi loại có đặc điểm riêng, căn cứ vào đó doanh nghiệp lựa
chọn và quyết định phát hành loại trái phiếu nào là phù hợp nhất với điều kiện
của mình và tình hình thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu phù hợp là
quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu
hành và tính hấp dẫn của trái phiếu, từ đó, nó sẽ ảnh hưởng đến số lượng vốn
có thể huy động được và lợi nhuận của doanh nghiệp.
e, Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại
tài sản, máy móc thiết bị. Thuê mua là sự thoả thuận theo hợp đồng được kí
kết giữa hai hay nhiều bên có liên quan đến một hay nhiều tài sản, trong đó
người cho thuê ( chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho người thuê
( người sử dụng tài sản) được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định
và người thuê phải trả cho người cho thuê một khoản tiền thuê tương xứng
với quyền sử dụng.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức chủ yếu:
• Thuê vận hành
Thuê vận hành là một thoả thuận mà theo đó người cho thuê chuyển cho
người thuê quyền sử dụng tài sản trong một thời gian để lấy tiền thuê. Trong
hình thức thuê vận hành người ta không dự kiến là quyền sở hữu tài sản sẽ
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
được chuyển giao khi hết thời hạn thuê và thông thường người thuê chỉ sử
dụng tài sản một của thời kì hữu ích của tài sản.
Thuê tài chính
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn theo
hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị
mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua lại tài sản
từ người cho thuê. Trong nhiều trường hợp bên thuê có thể bán tài sản của
mình cho người cho thuê rồi thuê lại.
f, Vốn liên doanh, liên kết hoặc sáp nhập các doanh nghiệp nhỏ thành
một doanh nghiệp lớn
Liên doanh, liên kết là một hoạt động mà trong đó hai hay nhiều bên
cùng góp vốn để kinh doanh và thu lợi nhuận và chịu trách nhiệm, rủi ro trong
phạm vi góp vốn.
Huy động vốn bằng hai hình thức này có ưu điểm giúp cho doanh nghiệp
tranh thủ được vốn, nhân công, kinh nghiệm của các đối tác để thực hiện sản
xuất, kinh doanh nhưng có nhược điểm là phải phân chia thành quả hoạt
động, nhiều khi không thống nhất được mục tiêu quan điểm, có thể dẫn đến “
tan vỡ” liên doanh.
g, Tín dụng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ
bằng cách mua chịu, mua trả chậm hay trả góp của các nhà cung cấp. Phương
thức này thường gọi là tín dụng của nhà cung cấp hay còn gọi là tín dụng
thương mại. Trong bảng cân đối kế toán của công ty nó thể hiện ở khoản mục
"phải trả người bán". Công cụ để thực hiện tín dụng thương mại là các kỳ
phiếu, hối phiếu và các hợp đồng kinh tế.
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
h, Các nguồn khác
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nguồn vốn được thể hiện
trong khoản mục phải nộp và phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng không
lớn và cũng không đóng vai trò quan trọng lắm. Tuy nhiên trong một thời
điểm nào đó nó cũng có thể giúp doanh nghiệp giải quyết những nhu cầu vốn
mang tính chất tạm thời.
Các khoản phải nộp và phải trả của doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản thuế phải nộp nhưng chưa nộp.
- Các khoản phải trả người lao động nhưng chưa đến kỳ trả.
- Các khoản đặt cọc của khách hàng.
- Phải trả cho các đơn vị nội bộ.
1.1.3.2. Huy động nguồn vốn nước ngoài
Nguồn vốn nước ngoài đưa vào các nước đang và chậm phát triển được
thực hiện qua một số hình thức chính như sau:
- Tài trợ phát triển chính thức (ODF- Official Development
Finance): là tất cả các nguồn tài chính mà chính phủ các nước phát triển
và các tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển. Nguồn
này bao gồm Viện trợ phát triển chính thức (ODA- Official
Development Assistance) và các hình thức tài trợ khác. Trong đó ODA
chiếm tỉ trọng chủ yếu trong ODF.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là một loại hình thức di
chuyển vốn quốc tế. Trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người
trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn.
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế: Các doanh nghiệp
có thể huy động vốn tại thị trường nước ngoài thông quahình thức
SPAC (mua bán và sáp nhập doanh nghiệp cho mục đích niêm yết).
Niêm yết tại thị trường chứng khoán quốc tế đem lại những lợi ích rất
lớn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn quốc tế, tăng tính thanh
khoản của giao dịch, mở rộng cơ sở cổ đông, đồng thời, quảng bá hình
ảnh ra khỏi biên giới quốc gia, đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế về
quản trị công ty và tính minh bạch.
- Tín dụng tư nhân: loại vốn này có ưu điểm là hầu như không gắn với
các ràng buộc chính trị - xã hội, song các điều kiện cho vay khắt khe ( thời
hạn hoàn trả vốn ngắn và mức lãi suất cao), vốn được sử dụng chủ yếu cho
các hoạt động xuất nhập khẩu và thường là ngắn hạn.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của các doanh
nghiệp
1.1.4.1. Các nhân tố chủ quan
a, Đặc điểm của doanh nghiệp
Đặc điểm của doanh nghiệp chi phối rất lớn đến nguồn vốn và công tác
huy động vốn, được xem xét trên các phương diện sau:
- Loại hình sở hữu của doanh nghiệp.
- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Qui mô, cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp.
- Chiến lược đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật….
Tất cả những yếu tố đó quyết định phương thức huy động và lựa chọn
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nguồn vốn phù hợp với doanh nghiệp. Đó là một trong những nguyên nhân
mà một doanh nghiệp là công ty cổ phần có nguồn vốn và phương thức huy
động vốn khác với một công ty tư nhân, hay một doanh nghiệp sản xuất có
tính thời vụ có nguồn vốn và phương thức huy động khác với một doanh
nghiệp thương mại… Một doanh nghiệp có qui mô nhỏ, cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ không thể so sánh về nguồn tài trợ với một công ty đa quốc gia có qui mô
và cơ cấu quản lý rộng trên toàn thế giới. Hơn nữa nguồn vốn và phương thức
huy động vốn chịu ảnh hưởng bởi chiến lược đầu tư, trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Nếu chiến lược đầu tư không đặt ra những mục tiêu chiến lược
hay trình độ người quản lý không phù hợp yêu cầu thì việc thiết lập một cơ
cấu và thực hiện huy động vốn không thể đạt đến lợi ích cần thiết cho doanh
nghiệp.
b, Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và
phương thức huy động vốn của doanh nghiệp. Thực chất huy động vốn để đầu
tư, tức là tài trợ cho các tài sản phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Cơ cấu
tài sản của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp sản xuất sẽ có cơ cấu tài
sản khác với một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, một ngân
hàng kinh doanh tiền tệ sẽ có cơ cấu khác với một doanh nghiệp thông
thường. Do vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định được cơ cấu tài sản của mình
trước khi tiến hành công tác huy động vốn tài trợ cho quá trình kinh doanh
của mình. Có như vậy thì mới đảm bảo được hiệu quả của công tác huy động,
quản lý và sử dụng vốn trong kinh doanh.
d, Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp là một trong các nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Có thể hiểu uy tín theo nghĩa rộng,
bao gồm uy tín trong thanh toán, uy tín trong sản xuất kinh doanh biểu hiện
bằng quá trình thực hiện hợp đồng, danh tiếng của doanh nghiệp trong ngành
và trên thị trường . Trong đó uy tín trong thanh toán giữ vai trò quan trọng
nhất, không phải chỉ huy động được vốn là công tác huy động vốn đã hoàn
thành mà các doanh nghiệp cần phải thực hiện để đảm bảo các điều kiện mà
mình thoả thuận khi huy động được thực hiện, có như vậy mới đảm bảo dược
uy tín của mình làm tiền đề cho những lần huy động sau.
e, Tính khả thi của dự án, phương án kinh doanh
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư, là
cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư. Trong điều kiện hiện nay tiềm lực nhàn
rỗi ở nước ta vẫn được đánh giá là chưa khai thác hết, nhưng nhiều nhà đầu tư
không dám cho doanh nghiệp vay vốn hoặc ngần ngại khi góp vốn vào doanh
nghiệp vì không tin vào tính khả thi của các phương án kinh doanh được đưa
ra. Chính vì vậy xây dựng những phương án kinh doanh có đủ căn cứ, sức
thuyết phục về tương lai khả quan khi sử dụng vốn là một yêu cầu bức thiết
hiện nay.Yêu cầu đối với một dự án, phương án kinh doanh mang tính khả thi
là đảm bảo căn cứ thực hiện được : mục tiêu của dự án, kết quả kinh doanh dự
tính, khả năng hoàn vốn theo dự tính.
1.1.4.2. Các nhân tố khách quan
a, Cơ chế chính sách của nhà nước
Những qui chế pháp luật được xem xét trên lợi ích chung của tất cả các
chủ thể tham gia vào nền kinh tế, do đó nó hạn chế được tình trạng các doanh
nghiệp vì lợi ích của mình mà xâm phạm đến lợi ích của các doanh nghiệp
khác cũng như lợi ích chung của xã hội. Lựa chọn nguồn vốn và phương thức
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
huy động vốn trước hết phải xem xét các yếu tố điều kiện để có thể tiến hành.
Phương thức huy động vốn được chọn phải là phương thức hội tụ đầy đủ các
yếu tố hợp lý về pháp luật cũng như trên các phương diện khác của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, các chính sách ưu tiên khuyến khích hay hạn chế phát triển
đối với một ngành nghề nào đó cũng sẽ tạo điều kiện hoặc hạn chế khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp. Trong tình hình hiện nay, bên cạnh sự nỗ lực
của doanh nghiệp và cải tổ của hệ thống ngân hàng rất cần có sự hỗ trợ của
nhà nước nhằm tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả
hơn nữa các hình thức huy động vốn.
b, Năng lực tăng trưởng của nền kinh tế
Đặt trong bối cảnh tổng quát và dài hạn, năng lực tăng trưởng của nền
kinh tế là yếu tố quan trọng xác định triển vọng huy động các nguồn vốn đầu
tư một cách hiệu quả. Vấn đề tăng trưởng ở đây được nhìn nhận như một yếu
tố tạo sức hấp dẫn ngày càng lớn đối với vốn đầu tư cả trong và ngòai nước.
Với năng lực tăng trưởng được đảm bảo, năng lực tích lũy của nền kinh tế sẽ
có khả năng gia tăng. Khi đó quy mô các nguồn vốn trong nước có thể huy
động sẽ được cải thiện. Ngoài ra, triển vọng tăng trưởng và phát triển ngày
càng cao cũng là tín hiệu tốt thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
c, Tính ốn định của môi trường kinh tế vĩ mô
Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô luôn được coi là điều kiện tiên quyết
của mọi ý định và hành vi đầu tư. Sự an toàn của vốn đòi hỏi môi trường kinh
tế vĩ mô ổn định, không gặp những rủi ro do các yếu tố chính trị xã hội hay
môi trường kinh doanh gây ra. Đối với vốn đầu tư nước ngoài, nó còn yêu cầu
năng lực trả nợ tối thiểu của nước nhận vốn đầu tư. Một tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu tối thiểu đủ để chủ nợ thu hồi lại vốn. Tuy nhiên sự ổn định của nền
kinh tế vĩ mô ở đây phải thỏa mãn yêu cầu gắn liền với năng lực tăng trưởng
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
của nền kinh tế. Nhân tố trực tiếp tác động chính đến nền kinh tế vĩ mô và qua
đó ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn đó chính là tiền tệ. Việc ổn định
tiền tệ là vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động các
nguồn vốn cho đầu tư. Ổn định giá trị tiền tệ ở đây bao hàm cả việc kiềm chế
lạm phát và khắc phục hậu quả của tình trạng lạm phát nếu xảy ra đối với nền
kinh tế. Trong cả hai trường hợp, nó đều tác động tiêu cực đến nhu cầu đầu tư
và đến sự tăng trưởng kinh tế.
d, Sự phát triển của thị trường tài chính
Sự phát triển của thị trường tài chính ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn
và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Một quốc gia có thị trường tài
chính hoàn thiện với đầy đủ các kênh tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp
có thể tạo cho doanh nghiệp cơ hội đa dạng hoá nguồn vốn và khả năng huy
động vốn của mình. Doanh nghiệp có thể chọn phương thức huy động qua
kênh trực tiếp là qua thị trường chứng khoán dưới các hình thức phát hành
chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu Hay có thể lựa chọn phương thức huy
động qua kênh gián tiếp là thông qua hệ thống các trung gian tài chính: các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính
1.1.5. Yêu cầu với việc huy động vốn
+ Lựa chọn nguồn vốn có hiệu quả nhất : Hiệu quả của việc sử dụng các
hình thức huy động vốn không chỉ thể hiện ở hiệu quả đầu tư mà nguồn vốn
mang lại, mà còn thể hiện ở khả năng dễ dàng tiếp cận và huy động các nguồn
vốn ở lợi ích của chủ doanh nghiệp khi sử dụng nguồn vốn đó.
+ Việc huy động vốn phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và
thời gian: Một dự án sản xuất kinh doanh sẽ không thể thực hiện được hoặc
thực hiện không đạt hiệu quả nếu không có đủ một lượng vốn nhất định theo
nhu cầu tính toán, do đó khi huy động vốn phải đảm bảo đủ về số lượng và
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
kịp thời.
+ Chi phí cho việc huy động và sử dụng nguồn vốn huy động là nhỏ
nhất: Một nguồn vốn với lãi suất thấp đôi khi có thể trở nên quá đắt, do chi
phí liên quan đến giao dịch về vốn quá cao. Nguyên nhân chi phí giao dịch
cao có thể là : thủ tục hành chính rườm rà, quy trình giải ngân phiền toái, chi
phí tư vấn cao, hoặc đôi khi do quy mô không thích hợp. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần tuỳ theo lượng vốn cần vay để lựa chọn nguồn vốn phù hợp.
1.2. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm
Theo bách khoa toàn thư định nghĩa thì “Doanh nghiệp là một đơn vị
sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên
cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nước và quyền lợi chính đáng của người
tiêu dùng”.
Thực tế trên thế giới, các nước có quan niệm rất khác nhau về Doanh
nghiệp vừa và nhỏ, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này là tiêu thức
dùng để phân loại quy mô Doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên trong hang
loạt tiêu thức phân loại đó có hai tiêu thức được sử dụng ở phần lớn các nước
là quy mô vốn và số lượng lao động.
Tại Việt Nam tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện trong
nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày
30/6/2009. Theo nghị định này doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa như sau:
“ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1: Tiêu chí phân loại DNNVV
Quy mô
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
đến 200
người
từ trên 20 đến
100 tỷ đồng
từ trên 200 đến
300 người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
đến 200
người
từ trên 20 đến
100 tỷ đồng
từ trên 200 đến
300 người
III. Thương mại và
dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
đến 50 người
từ trên 10 đến
50 tỷ đồng
từ trên 50 đến
100 người
1.2.2. Đặc điểm của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
1.2.2.1. Về số lượng và cơ cấu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong 20 năm đổi mới là hết
sức to lớn. Từ chỗ bị kì thị, phân biệt đối xử, doanh nghiệp nhỏ và vừa đã xác
lập được vị thế trong công cuộc chấn hưng nền kinh tế đất nước.
Điều này không chỉ đúng ở Việt Nam mà ngay cả các nước trong khu
vực và thế giới. Ngay ở Mỹ, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 98,7% tổng số
DN, sử dụng 53% lực lượng lao động, hàng năm tạo ra thêm 20 triệu chỗ làm,
đóng góp 50% GDP và 55% các sáng tạo kĩ thuật sáng chế, phát minh.
Theo cách phân loại dựa vào nghị định 56/2009/NĐ-CP thì ở Việt Nam
có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm tới 98% số lượng doanh
nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỉ đồng (tương đương 121 tỉ
USD).
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DNNVV được chia thành DNNN, doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi phân loại theo thành phần kinh tế.
Hình1 : Phân loại DNNVV theo thành phần kinh tế
(Nguồn: tổng cục thống kê, Niên giám thống kê)
1.2.2.2. Tính chất hoạt động kinh doanh:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến và
dịch vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là:
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các
doanh nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú
trong nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại
hoá, dịch vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.
+ Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối
cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.
1.2.2.3. Vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam thường khởi đầu với xuất phát
điểm thấp. Vốn ban đầu để thành lập DNNVV là vốn tự có của cá nhân hay
một số cá nhân hoặc tổ chức do đó thường là hạn hẹp. Do hạn chế về vốn nên
bước khởi xướng ban đầu của DNNVV ở nước ta gặp nhiều khó khăn về máy
móc thiết bị, lao động có tay nghề hạn chế.
Việc cung ứng vốn cho DNNVV hiện nay được đánh giá là chủ yếu
được thực hiện qua thị trường tài chính phi chính thức. Các chủ doanh nghiệp
thường vay vốn của nhân thân, bạn bè và vay của những người chuyên cho
vay lấy lãi. Hầu như các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhất là các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, không tiếp cận được với nguồn tín dụng chính thức.
1.2.2.4. Về phân bố doanh nghiệp nhỏ và vừa theo vùng lãnh thổ
Trong những năm đổi mới, hàng loạt doanh nghiệp mới ra đời, nhất là
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong khi nhiều doanh nghiệp nhà nước
được sắp xếp lại thông qua sáp nhập, giải thể hoặc đóng cửa. Tình hình này
tác động rất lớn đến tình trạng phân bổ các doanh nghiệp trong cả nước trong
đó có DNNVV.
- Các vùng đô thị, gần thị trường tiêu thụ và các trung tâm công nghiệp
là những nơi thuận tiện cho việc ra đời các doanh nghiệp mới.
- Ở các vùng nông thôn nơi các làng nghề bị mai một trong những năm
qua, nay được chính sách đổi mới tác động nên nhiều doanh nghiệp với các
loại hình khác nhau ra đời góp phần duy trì và phát triển các ngành nghề
truyền thống, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động thừa ở địa phương.
- Nhờ vào chính sách mở cửa đối với đầu tư nước ngoài nên có nhiều
doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt
Nam. Các doanh nghiệp này chủ yếu tập trung ở nơi có điều kiện cơ sở hạ
tầng kinh tế, kỹ thuật tốt hơn và lực lượng lao động có trình độ cao hơn.
1.2.2.5. Về công nghệ thiết bị của doanh nghiệp nhỏ và vừa
SV: Đỗ Mai Anh
Lớp: LTĐH 6D
21