Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

NÂNG CAO CHấT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TạI Sở GIAO DịCH CỦA NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.08 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
MỤC LỤC
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 24
2.1.1.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNGTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – MSB 24
2.1.1.2 SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM 26
2.1.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG
HẢI- MARITIME BANK 33
2.1.2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI SẢN - NGUỒNVỐN GIAI ĐOẠN 2008 ~ 2010 33
(ĐƠN VỊ:TRIỆU ĐỒNG) 33
2.1.2.2.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 34
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO
DỊCH 41
2.2.1 QUY TRÌNH CHO VAY DNVVN 41
2.2.1.1 QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN MÀ SGD ĐANG ÁP DỤNG 41
2.2.1.2 HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG 44
2.2.1.3 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CỦA SGD HIỆN NAY 44
2.2.1.4 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ CHO VAY TẠI SGD 45
2.2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH 46
2.2.2.2 DƯ NỢ CHO VAY DỰ ÁN 48
2.2.2.3 NHÓM NỢ, NỢ XẤU 48
2.2.2.4 THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 49
KẾT LUẬN 64
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ


MSB : Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam
CVDNVVN : Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NH : Ngân hàng
KH : Khách hàng
SME : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SGD : Sở Giao dịch
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy của SGD Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2 : Quy trình thẩm định hồ sơ cho vay tại SGD Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3. Quy trình cho vay DNVVN của SGD Error: Reference source
not found
BẢNG
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 24
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 24
2.1.1.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNGTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – MSB 24
2.1.1.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNGTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – MSB 24
2.1.1.2 SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM 26
2.1.1.2 SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM 26
2.1.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG
HẢI- MARITIME BANK 33
2.1.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG
HẢI- MARITIME BANK 33
2.1.2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI SẢN - NGUỒNVỐN GIAI ĐOẠN 2008 ~ 2010 33

2.1.2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI SẢN - NGUỒNVỐN GIAI ĐOẠN 2008 ~ 2010 33
(ĐƠN VỊ:TRIỆU ĐỒNG) 33
(ĐƠN VỊ:TRIỆU ĐỒNG) 33
2.1.2.2.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 34
2.1.2.2.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 34
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO
DỊCH 41
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO
DỊCH 41
2.2.1 QUY TRÌNH CHO VAY DNVVN 41
2.2.1 QUY TRÌNH CHO VAY DNVVN 41
2.2.1.1 QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN MÀ SGD ĐANG ÁP DỤNG 41
2.2.1.1 QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN MÀ SGD ĐANG ÁP DỤNG 41
2.2.1.2 HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG 44
2.2.1.2 HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG 44
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
2.2.1.3 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CỦA SGD HIỆN NAY 44
2.2.1.3 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CỦA SGD HIỆN NAY 44
2.2.1.4 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ CHO VAY TẠI SGD 45
2.2.1.4 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ CHO VAY TẠI SGD 45
2.2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH 46
2.2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH 46
2.2.2.2 DƯ NỢ CHO VAY DỰ ÁN 48
2.2.2.2 DƯ NỢ CHO VAY DỰ ÁN 48
2.2.2.3 NHÓM NỢ, NỢ XẤU 48

2.2.2.3 NHÓM NỢ, NỢ XẤU 48
2.2.2.4 THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 49
2.2.2.4 THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 49
KẾT LUẬN 64
KẾT LUẬN 64
BIỂU
Biểu 2.1: Tình hình biến động tổng tài sản và tài sản cố định của SGD giai
đoạn 2008~2010 Error: Reference source not found
Biểu 2.2 : Các hoạt động huy động vốn ngoài tiền gửi qua các năm 2008,
2009, 2010 Error: Reference source not found
LỜI CẢM ƠN

Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các quý thầy, cô trường Đại học kinh tế
quốc dân và quý thầy, cô Viện Tài chính – Ngân hàng, những người cung cấp cho
em nền tảng kiến thức để em học hỏi, bước vào thực tiễn. Đặc biệt, em muốn gửi
lời cảm ơn đến TS. Đỗ Hoài Linh, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình,
đóng góp những ý kiến quý báu để em hoàn thiện chuyên đề này.
Sau đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo và các anh chị Sở
giao dịch – Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Việt Nam đã giúp em tận tình
về kiến thức nghiệp vụ và những tài liệu có liên quan đến nghiệp vụ để em có thể
hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
Do giới hạn về kiến thức, kinh nghiệp của mình nên bài viết của em không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình và ý kiến nhật
xét của các anh chị và các cán bộ tại Sở giao dịch
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê

Lớp: Ngân Hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghịp của cả nước. Do đó, chúng có khả
năng to lớn trong việc mở rộng sản xuất, phát triển ngành nghề, tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho họ và cho kinh tế đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình sản
xuất cũng như kinh doanh của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gặp phải
nhiều vấn đề khó khăn về vốn, công nghệ kỹ thuật. Để tiếp cận được nguồn vốn để
đi vào sản xuất, cần phải nhờ đến sự hỗ trợ tín dụng của ngân hàng. Như chúng ta
đã thấy, Ngân hàng thương mại là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống tài
chính của một quốc gia,giúp cho nên kinh tế của quốc gia đó phát triển không
ngừng Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam cũng nằm trong số đó.
Được thành lập đầu năm 1991, ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam
là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh có số vốn điều
lệ khá lớn tại thời điểm đó. Kết quả kinh doanh qua các năm cũng cho thấy ngân
hàng có tốc độ tăng trưởng khá cao với quy mô phát triển rộng khắp. Chiến lược
phát triển của Sở giao dịch trong năm tới là phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, trong đó chú ý tới doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với một ngân hàng thương mại cổ phần, hoạt động cho vay thường là
hoạt động phát triển mạnh mẽ nhất. Do vậy, hoạt động cho vay ở ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam ngày càng tăng trưởng phù hợp với yêu cầu cũng như tốc độ
tăng trưởng chung của ngân hàng. Việc xem xét thực trạng của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ hiện nay đang trở nên cấp thiết để tìm ra những biện pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao môi trường đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
phát triển hoạt động kinh doanh, phát triển mối quan hệ tín dụng với các ngân hàng
đặc biệt là các ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ thực trạng đó, qua thời gian thực tập ở Sở giao dịch – Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với

doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch của ngân hàsng thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam” đã được chọn nhằm đưa ra một số phân tích cũng như giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay tại ngân hàng, với kết cấu gồm 3 chương:
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
Chương I: Tổng quan chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng chất
lượng cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Sở giao dịch - ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CÙNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành ngày
23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ định nghĩa “ Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hành năm không quá 300 người.” Cũng theo Nghị định, “căn cứ vào tình
hình kinh tế, xã hội của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp,

chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai tiêu chí vốn và lao
động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”
Theo nghị định số 56/2009/NĐ- CP ban hành ngày 30/06/2009 thì DNVVN
được chia thành ba cấp : siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp), hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1 : Phân loại DNVVN của Việt Nam
Quy mô
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
1. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên

10- 200
người
Từ trên 20 đến
200 tỷ đồng
Từ trên
200-300
người
2. Công nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
10- 200
người
Từ trên 20
đến200 tỷ
đồng
Từ trên
200-300
người
3. Thương mại và
dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
10- 50

người
Từ trên 20 đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50-
100 người
(Nguồn: Điều 3.1, Nghị định 56/2009/NĐ- CP)
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
Dựa vào bảng phân loại trên, có thể thấy DNVVN tại Việt Nam được phân
chia theo các tiêu chí: Quy mô về vốn, Quy mô về số lao động và Khu vực. Trong
đó, quy mô về lao động được chú trọng.
Trong lĩnh vực ngân hàng, việc phân chia doanh nghiệp, đặc biệt việc xếp loại
doanh nghiệp là đối tác chính rất quan trọng, góp phần vào sự thành công hay thất
bại trong hoạt động của ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia.Mỗi loại hình doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế đều có đặc trưng riêng biệt cũng như những hạn chế nhất định nên kéo theo
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng vậy. Bên cạnh những đặc điểm vốn có của doanh
nghiệp, DNVVN còn có những đặc điểm riêng biệt :
 Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ : Xuất phát từ đặc
thù của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường khai thác những khoảng trống
thì trường, với những thị trường và mặt hàng mới, những thị trường mà các doanh
nghiệp lớn ít để ý đến. Đó là mặt tích cực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
việc tạo ra chỗ đứng của mình trên thị trường.
 Những doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng chấp nhận mọi sự rủi ro và
mạo hiểm. Do đó, họ mạnh dạn đầu tư vào các mặt hàng mới, những ngành mà đem

lại lợi nhuận ít mà chi phí rẻ
 Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là có cơ cấu tổ chức đơn giản. Thông
thường các doanh nghiệp vừa và nhỏ có số lượng nhân viên ít và đôi khi nhân viên
đảm nhận nhiều công việc cùng một lúc. Chính vì quy mô của doanh nghiệp này
nhỏ nên dễ dàng thay đổi linh hoạt, dễ dàng thích nghi, hạn chế tổn thất trước
những biến động của thị trường, đồng thời cũng phát triển và tiến bộ nhanh hơn khi
gặp điều kiện thuận lợi
 Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế do nguồn vốn
còn hạn chế dẫn đến các khoa học kỹ thuật cũng hạn chế theo. Tuy nhiên, đặc điểm
của doanh nghiệp vừa và nhỏ là có khả năng nắm bắt các công nghệ khoa học hiện
đại, sản xuất các mặt hàng chất lượng, độ tinh xảo cao mà giá thành lại rẻ
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
 Sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ : các sản phẩm của chúng đa
dạng và phong phú, phục vụ mọi nhu cầu trong xã hội
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế quốc dân.
 Thứ nhất, vai trò của chúng là giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế cả
nước. Đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế và tăng giá trị xuất khẩu của cả nước,
góp phần đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng cho xã hội, sản xuất các mặt hàng
công nghiệp, thủ công mỹ nghệ
 Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
 Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hường công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
 Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân. Đó là cung
cấp cho xã hội một khối lượng hàng hóa đáng kể về cả chất lượng, số lượng và cả
về chủng loại. Để có thể đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ

thì hàng hóa nói chung thiên về chất lượng và chủng loại. Bên cạnh đó họ cũng tiến
nhiều vào thị trường nhỏ mà mà các doanh nghiệp lớn bỏ qua
 Do tính linh hoạt, dễ thích ứng với các thay đổi của thị trường. Do vậy,
khi gặp bất trắc thì các doanh nghiệp lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, sau đó sẽ nhanh
chóng sa thải bớt nhân viên. Còn các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn tồn tại mà
không cần đến biện pháp cắt giảm lao động
 Gieo mầm mống cho các tài năng quản trị kinh doanh
 Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho người dân : Nói chung các doanh
nghiệp vừa và nhỏ được mở ra ở địa phương nào đều có công nhân và chủ doanh
nghiệp là người ở địa phương đó. Khi các doanh nghiệp ở đó được mở ra, người dân
ở đó có công ăn việc làm, ổn định đời sống, tạo ra thu nhập
 Nâng cao mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế với nhau, thông qua đó
tạo cho nền kinh tế phát triển
 Giữ gìn và phát huy ngành nghề truyền thống, thể hiện bản sắc dân tộc
 Tạo thị trường rộng lớn cho ngân hàng thương mại : Mặc dù vốn thành
lập cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là nhỏ, nhưng họ cũng cần một lượng vốn nhất
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
định để tham gia vào quá trình sản xuất hay kinh doanh của mình nhằm tăng lợi
nhuận cho họ. Một trong các nguồn tài trợ chính cho họ, chính là nguồn vốn tín
dụng tại các ngân hàng thương mại.Qua đó, thể hiệm mối quan hệ chặt chẽ giữa các
ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại.
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM.
NHTM được biết đến là một trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế.
Hoạt động cho vay gắn liền với sự ra đời và phát triển của hệ thống NHTM, quyết

định đến sự thành công hay thất bại của một NH. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày
càng gia tăng, hoạt động cho vay của các ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú
hoàn thiện, đầu tư vào tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy, hoạt động cho vay của NHTM có thể được hiểu là một hình thức
ngân hàng chuyển vốn cho các khách hàng có nhu cầu về vốn, và sau một khoảng
thời gian nhất định khách hàng sẽ phải hoàn trả lại cho ngân hàng số tiền nợ gốc và
một khoản tiền lãi. Số tiền lãi này chính là khoản thu nhập của ngân hàng
1.2.2. Phân loại cho vay của NHTM.
Phân loại hoạt động cho vay là việc làm cần thiết để quản lý và sử dụng vốn
vay có hiệu quả đồng thời giúp các NH sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên những tiêu thức nhất định. Phân loại hoạt động cho vay dựa trên cơ sở
khoa học là tiền đề xây dựng và thực hiện quy trình cho vay, nâng cao hiệu quả
quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay. Có nhiều cách phân loại hoạt động cho vay
tùy theo yêu cầu của KH và mục tiêu quản lý của NH. Tuy nhiên, thường phân loại
theo các tiêu thức sau:
1.2.2.1 Phân loại theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay thời được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng dựa vào sự thỏa
thuận giữa khách hàng và cán bộ tín dụng NH. Đó là thời gian mà KH được sử dụng
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
một món vay mà NH cung cấp. Phân chia theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối
với NH vì nó liên quan đến lợi ích của NH khi nó ảnh hưởng đến tính an toàn và
tính sinh lợi của món vay cũng như thời gian hoàn trả của KH, giúp NH có thể
hoạch định sẵn kế hoạch đối với khoản vay hoàn trả.

Ở Việt Nam theo quyết định 1627/2001/ QĐ-NHNN về quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng của Thống đốc NHNN Việt Nam, theo cách
phân chia này, hoạt động cho vay được chia thành :
+ Cho vay tiêu dùng : Giúp tài trợ cho các cá nhân hay hộ gia đình trong việc
mua sắm nhà cửa, ô tô, xe máy….hoặc trang trải các khoản cá nhân. Cho vay tiêu
dùng là hình thức tín dụng đang phát triển trong những năm gần đây và cũng mang
lại khoản thu nhập cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, hình thức cho vay tín dụng này
cũng gặp rủi ro nhất cho các NHTM vì tình hình tài chính của các cá nhân hay hộ
gia đình có thể thay đổi bất thường tùy vào kinh tế và sức khỏe của họ. Do vậy, cho
vay tiêu dùng cũng được các NHTM quản lý chặt chẽ nhằm hạn chế rủi ro cho cả
hai phía.
+ Cho vay ngắn hạn : Là những khoản vay có thời hạn vay dưới 1 năm. Đối
với các cá nhân thì hình thức cho vay này được thực hiện thông qua hình thức cho
vay như cho vay từng lần hoặc thông qua việc phát hành thẻ. Đối với các doanh
nghiệp thì có thể thông qua hình thức cho vay từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng
cho các doanh nghiệp.Hình thức cho vay ngắn hạn này gặp ít rủi ro hơn do thời hạn
cho vay ngắn, do đó lãi suất cũng thấp.
+ Cho vay trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên 1 năm. Có
nhiều cách sắp xếp khác nhau, nhưng thường cho vay trung hạn là từ 1 năm đến 5
năm, còn cho vay dài hạn là từ 5 năm trở lên. Các khoản cho vay này thường có giá
trị lớn dùng để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hay đầu tư xây dựng. Do
thời gian cho vay trung hạn và dài hạn nhiều hơn thời gian cho vay ngắn hạn nên sẽ
gặp nhiều rủi ro hơn và lãi suất đi theo nó cũng cao hơn. Như vây, đòi hỏi nhiều yêu
cầu hơn để đảm bảo an toàn tín dụng và hầu như được đảm bảo bằng tài sản cố
định.
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

1.2.2.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
Hoạt động cho vay luôn ẩn chứa nhiều rủi ro mà các nhà quản trị NH không
thể lường trước được. Thực tế, nhiều KH vay vốn thực hiện dự án hay đảm bảo hoạt
động sản xuất luôn phải đối đầu với những rủi ro trong kinh doanh như làm ăn thua
lỗ, dự án thất bại…dẫn đến mất khả năng trả nợ dẫn đến tổn thất lớn trong NH cho
vay vốn. Chính vì vậy, trong nhiều trường hợp cho vay, NH yêu cầu KH phải có
TSĐB ( tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba ) cho khoản vay
hoặc có uy tín cao.
+ Cho vay không có TSĐB : là những khoản vay không cần tài sản thế chấp
khi KH vay vốn có uy tín, hay có quan hệ tín dụng tốt và thường xuyên với NH, khả
năng tài chính vững mạnh, hay lợi nhuận thu được từ dự án là khả thi…Ngoài ra,
các khoản vay do Chính Phủ chỉ định cũng không cần tài sản đảm bảo. Tuy nhiên
đây là hình thức mang lại nhiều rủi ro cho NH, vì vậy NH cần phải thẩm định kỹ
KH trước khi giải ngân.
+ Cho vay có TSĐB : Là hình thức khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn,
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng phải được cam kết bảo đảm bằng tài sản thế chấp,
cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Đây là hình thức mang lại an toàn cho ngân hàng.
1.2.2.3 Phân loại theo phương thức cho vay
+ Cho vay từng lần : Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách
hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, KH lập hồ sơ vay
vốn theo quy định và trình bày mục đích vay vốn. NH sẽ thẩm định, xét duyệt cho
vay, từ đó xác định quy mô cho vay cũng như thời hạn giải ngân, lãi suất và yêu cầu
TSĐB nếu cần. Công việc quản lý, và giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu hồi
nợ được NH thực theo cam kết trong từng hợp đồng tín dụng.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. NH có thể kiểm soát được các
món vay tách biệt, tiện lợi cho việc theo dõi, giám sát.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng với khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Do đó, trong thời hạn hiệu lực của

SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
hợp đồng hạn mức tín dụng, khách hàng có thể vừa rút vốn vay, vừa trả nợ vay và
bảo đảm số dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng sẽ do ngân
hàng và khách hàng quy định với nhau.
Cho vay theo hình thức này, các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ
cụ thể nên NH gặp khó khăn trong việc kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay,
mà chỉ có thể phát hiện khi KH nộp báo cáo tài chính hoặc quá hạn trả nợ.
+ Cho vay theo Dự án đầu tư: Cho vay theo dự án đầu tư là việc đơn vị cho
vay của ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay ưu đãi và cho vay dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước: Đối với loại hình cho vay này thì ngân hàng thực hiện cho vay đối với
khách hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi theo quy định
của Chính phủ, NHNN Việt Nam. Trước khi cho vay ưu đãi và cho vay dự án đầu
tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, ngân hàng tiến hành thẩm định
hiệu quả của dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh. Nếu xét thấy không có
hiệu quả, không có khả năng hoàn trả nợ vay cả gốc và lãi thì không được cho vay,
sau đó ngân hàng sẽ thông báo kết quả thẩm định cho chủ dự án, nêu rõ lý do từ
chối và báo cáo Tổng giám đốc biết để báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Cho vay thấu chi
Cho vay theo hạn mức thấu chi là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Để được thấu chi, KH phải làm đơn xin NH hạn mức thấu chi. Trong quá
trình hoạt động, KH có thể kí séc, lập ủy nhiệm chi, thanh toán bằng chuyển

khoản… vượt quá số dư tiền gửi ( số tiền vượt quá phải nằm trong hạn mức thấu
chi). Khi KH có tiền gửi, số tiền đó sẽ bị trừ vào nợ gốc và nợ lãi. Nếu KH chi vượt
quá hạn mức thấu chi sẽ bị phạt và đình chỉ hình thức vay này. Thấu chi là hình
thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo,
có thể cho doanh nghiệp, cá nhân vay , chỉ áp dụng đối với KH tin cậy, thu nhập ổn
định, kỳ thu nhập ngắn.
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
+ Cho vay trả góp
Hình thức cho vay này cho phép KH trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín
dụng ghi trong hợp đồng. Trong cho vay trả góp khoản vay được khách hàng trả
theo định kỳ, mỗi lần trả có thể với số tiền bằng nhau hoặc khác nhau. Phần lớn các
khoản vay thuộc hình thức này là các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp hàng hóa mua. Khả
năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Người vay bị mất việc,
đau ốm, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của NH bị ảnh hưởng. Vì thế, lãi
suất cho vay trả góp thường cao hơn so với thông thường.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Cho vay theo hình thức này là việc đơn vị cho vay của ngân hàng chấp nhận
cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh
toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm
ứng tiền là đại lý của ngân hàng. Khi cho vay theo hình thức này, đơn vị cho vay
của ngân hàng và khách hàng phải tuân thủ theo các quy định của Chính phủ,
NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay gián tiếp
Phần lớn, các NH cho vay theo hình thức trực tiếp thông qua thỏa thuận giữa
khách hàng vay vốn với các bộ tín dụng của NH. Bên cạnh đó, để đa dạng hóa hình

thức phục vụ, NH còn phát triển hình thức cho vay gián tiếp thông qua các tổ chức
trung gian
+ Cho vay hợp vốn
Là hình thức các NH, tổ chức tín dụng có thể cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn của KH. Trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối giàn xếp, và phối
hợp cùng các tổ chức khác thực hiện quy trình cho vay. Các tổ chức tín dụng, NH
phải thống nhất và đưa ra cam kết chung về việc họp vốn cho vay đối với KH.
1.2.2.4 Phân loại theo mục đích sử dụng
+ Cho vay bất động sản : mục đích vay vốn của KH là mua sắm và xây dựng
các bất đống sản như nhà cửa, đất đai, và các vấn đề liên quan đến bất động sản.
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
+ Cho vay công nghiệp và thương mại : hoạt động cho vay này nhằm bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp, hay vay vốn để mua sắm trang thiết bị công
nghệ…phục vụ sản xuất.
1.2.3. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của ngân hàng. Nó phát triển đa
dạng và hoàn thiện với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn đến cho vay
trung và dài hạn. Thời hạn càng dài thì rủi ro càng cao, lợi nhuận ngân hàng thu
được càng lớn và ngược lại. Muốn hoạt động cho vay có hiệu quả và đạt kết quả cao
nhất, trước khi tiến hành hoạt động cho vay đối với DNVVN thì NH phải nắm rõ
điểm mạnh cũng như hạn chế của hoạt động này nhằm kịp thời xử lý khi có vấn đề
xảy ra. Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có những
đặc điểm phổ biến sau :
•Quy mô hợp đồng cho vay thường nhỏ nhưng ngân hàng vẫn phải thực hiện
các thủ tục cho vay bao gồm tất cả các công đoạn của một quá trình cho vay hoàn
chỉnh như thu thập, tìm hiểu thông tin về KH, thẩm định tài chính KH, kiểm tra

giám sát việc sử dụng vốn trong suốt quá trình cho vay…làm tăng chi phí. Doanh
nghiệp không những phải trả lãi suất cho vay theo quy định mà còn phải trả tất cả
các chi phí phát sinh trong quá trình vay vốn. Điều đó làm cho lãi suất vay vốn thực
tế cho các DNVVN còn cao hơn lãi suất cho vay của các doanh nghiệp lớn.
•Số lượng các DNVVN trong nền kinh tế chiếm phần đông, nhu cầu vay vốn
lại lớn nên số lượng các món vay nhiều. Mặt khác, do đặc thù kinh doah các
DNVVN có quan hệ trao đổi, mua bán với nhiều đối tác, liên tục, mỗi món hàng có
giá trị không nhiều nhưng do có nhu cầu vay vốn nên doanh nghiệp tạo nhiều khoản
riêng biệt tại NH, gây khó khăng trong việc quản lý các tài khoản cho vay. Vì thế
mà cho vay đối với DNVVN đòi hỏi CBTD phải là người có kinh nghiệm, có cách
sắp xếp, quản lý các món vay, hạn chế các sai phạm có thể ảnh hưởng đến món vay.
•Là hoạt động mang lại lợi nhuận cao, thu lãi dự tính phụ thuộc vào : quy mô,
lãi suất và thời gian cho vay. Đó là ba yếu tố khăng khít trong quá trình cho vay.
Tuy nhiên, hoạt động này cũng mang lại rủi ro khá lớn. Tổn thất xảy ra làm giảm
thu nhập dự tính, có thể gây thua lỗ hoặc phá sản cho NH. Vì thế, an toàn tín dụng
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
của hoạt động này luôn được nâng cao. NH luôn luôn phải xác lập mối quan hệ giữa
rủi ro và sinh lời nhằm gia tăng thu nhập. Đặc biệt, NH đã phải trích lập dự phòng
rủi ro để hạn chế tổn thất do KH không trả được tiền vay.
1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.4.1. Đối với khách hàng
Tùy theo mục đích sử dụng vốn của các DNVVN, mà mỗi doanh nghiệp này
cần một lượng vốn khác nhau. Vốn vay tại các NH đã làm giảm gánh nặng về vốn
đầu tư của các doanh nghiệp trong từng thời kỳ sản xuất nhất định. Nguồn vốn vay
nay có thể được sử dụng để bổ sung vốn lưu động, thực hiện các dự án hay dùng để
trang trải chi phí nhân công, đầu tư đổi mới trang thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất phục

vụ sản xuất…và hơn hết là giúp hoạt động sản xuất diễn ra liên tục.
Khi tiến hành sản xuất, các DNVVN không chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu mà còn sử
dụng nguồn vốn đi vay để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Sử dụng vốn hiệu
quả, yêu cầu doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, cân bằng giữa vốn chủ sở hữu
và vốn vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận thông qua lá chắn thuế. Hoạt động cho vay đã giúp
doanh nghiệp hình thành một cơ cấu hợp lý trong tổng nguồn vốn.
Doanh nghiệp vay vốn để đi vào hoạt động cần có phương án sản xuất hiệu
quả để không chỉ thu hồi vốn hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng mà còn đảm bảo
thu lợi nhuận tối đa. Đồng thời trong quá trình vay vốn, NH cho vay luôn tiến hành
kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay. Việc sử dụng vốn vay tạo động lực
thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích,
Như vậy, nhờ có nguồn vốn đi vay tại các NHTM mà DNVVN có thể đáp ứng
được quá trình sản xuất và quay vòng vốn nhanh, có thể mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao hiệu quả kinh doanh và đặc biệt là giúp các doanh nghiệp tiếp cận được
các thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh. Từ đó các doanh nghiệp sẽ có cơ hội
phát triển tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng và đa dạng về chủng loại nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường. Từ đó, tạo cho doanh nghiệp có một chỗ đứng
và khẳng định uy tín của mình trên thị trường.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng.
Ngân hàng với hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cho vay nhằm thu lợi
nhuận. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định đến sự thành công trong
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động rủi ro cao
nhưng đem lại lợi nhuận cao nên các NH luôn chú trọng quan tâm đến việc nâng
cao chất lượng cho vay của mình. Thông qua hoạt động cho vay, NH cho doanh
nghiệp sử dụng vốn của mình trong một thời gian nhất định và doanh nghiệp phải

đảm bảo trả cho NH cả gốc và lãi khi đáo hạn. Lợi nhuận mà ngân hàng thu được
chính là tiền lãi mà KH trả cho việc được sử dụng khoản vay:
Tiền lãi = Lãi suất * Dư nợ vay * Thời gian vay
Khi NH nâng cao chất lượng cho vay thì khả năng thu hồi vốn vay và lãi là
tăng lên, làm cho doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng tăng lên.
Ngoài ra, NH còn thu đước các khoản phí dịch vụ như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ
thanh toán, dịch vụ bảo lãnh… của các khoản cho vay.
Thực tế cho thấy, với khả năng tiếp cận càng nhiều doanh nghiệp, NH sẽ tạo
dựng được các mối quan hệ tín dụng tiến tới khai thác mọi tiềm năng, thực hiện
mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ giúp các Ngân hàng tồn tại và
phát triển mạnh mẽ, bền vững.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay đóng vai trò gián tiếp điều chỉnh cơ cấu vùng, lãnh thổ.
Bên cạnh đó, hoạt động của các DNVVN góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
xã hội, hạn chế các tệ nạn xảy ra, tạo sự công bằng trong xã hội và cải thiện mực
sống của con người.
Cho vay DNVVN giúp đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, duy trì sự ổn định giá trị
của đồng tiền, cải thiện nền kinh tế vĩ mô. Đồng thời, là động lực thúc đẩy nền kinh
tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển các ngành
công nghiệp chủ chốt, tạo đà cho việc tăng trưởng nền kinh tế trong nước.
Chất lượng cho vay tạo lòng tin đối với khách hàng. Thực tế, khách hàng có
quyền lựa chọn ngân hàng làm đối tác vay vốn. Vì thế, chất lượng phụ vụ tốt, có uy
tín của ngân hàng sẽ thu hút được một khối lượng lớn khách hàng thiết lập quan hệ
tín dụng. Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNVVN, là một bước đệm đem
lại lợi ích cho khách hàng lẫn doanh nghiệp vay vốn. Qua đó, có thể nói việc nâng
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
13
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng là rất quan trọng và là trọng
tâm hàng đầu.
1.3. Chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.3.1. Quan niệm về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ứng khả năng đáp ứng của
các NHTM đối với nhu cầu vốn trong nền kinh tế; là kết quả của quá trình kết hợp
các hoạt động của NH với các doanh nghiệp vay vốn, thông qua mối quan hệ giữa
NH với doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quan niệm
về chất lượng cho vay không mang tính cụ thể, không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng
hay doanh nghiệp mà còn chịu tác động của nền kinh tế hiện tại và môi trường bên
ngoài.
Trên góc độ của NHTM, chất lượng hoạt động cho vay được thể hiện thông
qua mục tiêu trước mắt là khả năng thu hồi gốc và lãi vay đúng hạn theo hợp đồng
tín dụng. Không những thế, mục tiêu cao nhất của NHTM là việc duy trì mối quan
hệ đối với các khách hàng tiềm năng và thiết lập được uy tín cho ngân hàng, sự tin
cậy của khách hàng đang sử dụng các dịch vụ của NH. Bên cạnh đó, mục tiêu tăng
trưởng, thu được lợi nhuận tối đa cũng luôn được chú trọng. Như vậy, chất lượng
cho vay được đánh giá thông qua việc đáp ứng chỉ tiêu : tính an toàn ( thể hiện qua
chỉ tiêu nợ quá hạn ) và tính sinh lời ( lợi nhuận từ hoạt động cho vay ).
Trên góc độ của khách hàng : doanh nghiệp là đối tác kinh doanh chính của
ngân hàng. Khi có nhu cầu về vốn, DNVVN đã tìm đến các NHTM để xin vay vốn
và NH có chất lượng hoạt động cho vay tốt nhất dựa trên cơ sở :
- Giá cả cho vay hợp lý thông qua mức lãi suất, phí suất tín dụng hợp lý, đảm
bảo nhu cầu vay vốn hợp lý cho sản xuất cũng như khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
- Ngân hàng đáp ứng kíp thời đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của KH.
- Quy trình giải ngân nhanh chóng, an toàn, chất lượng dịch vụ tốt.
Thực tế cho thấy, chất lượng cho vay DNVVN tại các NHTM chưa cao, nên
cùng với việc mở rộng cho vay DNVVN thì việc nâng cao chất lượng là rất cần

thiết.
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.2.1 Nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết để phát triển kinh tế của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông
hàng hóa, hoạt động cho vay ngày càng mở rộng và đa dạng về danh mục cho vay
nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn không ngừng của nền kinh tế. Với vai trò là một
trung gian tài chính, việc đảm bảo chất lượng cho vay luôn được chú trọng. Chất
lượng cho vay góp phần bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát, và tạo điều kiện thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Xuất phát từ chức năng tạo tiền thông qua hoạt động cho
vay, là trung gian thanh toán giữa các khách hàng thông qua chuyển khoản, thanh
toán sec…đã khẳng định mối quan hệ khăng khít giữa cho vay của NHTM với nền
kinh tế.
1.3.2.2 Nâng cao chất lượng cho vay tạo tiền đề cho sự phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế thị trường, nâng cao chất lượng cho vay giúp cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được nguồn vốn dễ dàng hơn, mở rộng được quy mô sản
xuất kinh doanh của mình, nâng cao chất lượng công nghệ kỹ thuật hiện đại, đáp
ứng được nhu cầu của xã hội, phát triển nền kinh tế đất nước theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặt khác, tạo cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo được chỗ
đứng trên thị trượng, nâng cao uy tín của mình với các đối tác làm ăn.
Thêm đó, tạo cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao mối quan hệ với các
khách hàng của mình
Thu hút được nhiều nhân lực quan trọng trọng việc thẩm định dự án của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tăng thu nhập cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo ra thu nhập cho

xã hội
Không ngừng học hỏi, áp dụng các kỹ thuật công nghệ tiên tiến của nước ngoài
1.3.2.3 Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các NHTM
Chất lượng cho vay làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ, đa dạng hóa các sản
phẩm của NH nhằm thu hút khách hàng, huy động thêm nhiều nguồn vốn huy động
đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Để xây dựng hình ảnh cũng như
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
thương hiệu của mình, các ngân hàng buộc phải nâng cao chất lượng cung ứng dịch
vụ trong đó có hoạt động cho vay.
Chất lượng cho vay được cải thiện làm tăng khả năng sinh lời, giảm thiểu các
chi phí phát sinh do không thu hồi được vốn cho vay. Bên cạnh đó, việc nâng cao
chất lượng cho vay giúp ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán, giảm thiểu các rủi
ro, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay có ý nghĩa quan trọng và là vấn đề cấp
bách hàng đầu mà các nhà quản lý phải chú trọng và quan tâm, đảm bảo sự phát
triển lâu dài cho ngân hàng.
1.3.3. Mục tiêu của cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.3.1 Tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng
Mục đích của các ngân hàng khi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay là tìm
thêm nguồn lợi nhuận cho ngân hàng để phục vụ các hoạt động của ngân hàng. Từ
đó, tạo cho ngân hàng có tính thanh khoản cao, kéo theo các hoạt động khác của
ngân hàng cũng phát triển, đảm bảo an toàn cho ngân hàng và hiệu quả xã hội
1.3.3.2 Mang lại sự an toàn
Khi NHTM cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay, ngoài tạo thêm lợi nhuận
cho ngân hàng mà còn tạo ra sự an toàn cho ngân hàng, thúc đẩy ngân hàng phát
triển, giữ vững mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng

1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN, các NHTM thường so sanghs
đơn vị mình với các NH khác cùng hệ thống hoặc so sánh giữa các thời kỳ khác
nhau hay so sánh dựa trên một tiêu chí nhất định. Dưới đây là một số tiêu chí mà
NH thường áp dụng:
Các chỉ tiêu định tính
1.3.4.1 Hiệu quả xã hội của khoản vay.
Hoạt động cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận cho các bên tham gia mà còn
phải xét trên phương diện đảm bảo an toàn, hiệu quả xã hội. Điều đó có nghĩa là
hoạt động cho vay phải phục vụ sản xuất, lưu thông theo đúng pháp luật, giải
quyết việc làm ổn định cho người lao động, hạn chế các tệ nạn xã hội, khai thác
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
hiệu quả các nguồn lực của quốc gia, đẩy nhanh quá trình sản xuất thu hồi vốn.
Bên cạnh đó, chất lượng cho vay còn phải đóng góp vào quá trình toàn cầu hóa,
ổn định nền kinh tế, giữ vững mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế hiệu quả nhất.
1.3.4.2 Khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn.
Hoạt động cho vay đối với DNVVN luôn là hoạt động mang tính rủi ro cao khi
phụ thuộc vào khả năng và ý thức trả nợ của doanh nghiệp. Khi nợ quá hạn, nợ có
khả năng mất vốn quá nhiều, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tập trung vốn,
mất khả năng thanh toán, có nguy cơ dẫn đến phá sản. Vì vậy, trước khi cho vay
vốn, NH phải tiến hành thẩm định về khả năng trả nợ và mục đích vay vốn; đồng
thời kiểm tra giám sát quá trình thực hiện của doanh nghiệp trong suốt thời gian tín
dụng.
Các chỉ tiêu định lượng
 Chỉ tiêu tỷ lệ lãi treo trên tổng thu lãi

Lãi treo
Tỷ lệ lãi treo trên tổng thu lãi =  100%

Tổng thu lãi
Lãi treo là tiền lãi của ngân hàng cho vay phát sinh theo hợp đồng tín dụng nhưng
thực tế là ngân hàng không thu được của khách hàng khi đến hạn thanh toán
Chỉ số lãi treo càng cao cho thấy các khoản nợ xấu của ngân hàng gia tăng. Thanh
khoản của ngân hàng đang có vấn đề. Nếu ngân hàng không có biện pháp kịp thời sẽ đối
mặt với nguy cơ thua lỗ
Tỷ lệ lãi treo trên tổng thu lãi cho biết trong 100 đồng tổng thu lãi thì có bao nhiêu
đồng là lãi treo
 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

Tổng dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =  100%
Tổng dư nợ tín dụng
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ tín dụng thì có bao
nhiêu đồng là nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu này càng cao chứng tỏ tín dụng của ngân hàng càng
giảm. Nợ xấu của ngân hàng là những khoản nợ xấu thuộc nhóm 3 đến nhóm 5
Nhóm 3: Là khoản nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
 Tỷ lệ nợ rủi ro trên tổng dư nợ
Tổng dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5
Tỷ lệ nợ rủi ro = x 100%

Tổng dư nợ tín dụng

Tỷ lệ nợ rủi ro trên tổng dư nợ cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ tín dụng thì có bao
nhiêu đồng là dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Trong đó, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cụ thể
đối với từng nhóm là
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay là những nhân tố gây ra sự biến
động theo hướng xấu hoặc tốt của các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay. Trong
đó ảnh hưởng rõ nét nhất là các nhân tố thuộc về :
1.3.5.1. Nhân tố ảnh hưởng từ phía ngân hàng.
 Chính sách cho vay của ngân hàng.
Chính sách cho vay luôn là yếu tố then chốt, quyết định hoạt động cho vay của
ngân hàng, quyết định chất lượng cũng như sự thành công hay thất bại trong chiến
lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Chính sách cho vay của NH là tiền đề hướng
dẫn nhiệm vụ chung cho cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống tạo ra sự thống
nhất trong quy trình cho vay nhằm hạn chế rủi ro, tăng khả năng sinh lời. Chính
sách cho vay của NH bao gồm một loạt các vấn đề như các chính sách liên quan đến
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
khách hàng, quy mô và giới hạn cho vay, chính sách lãi suất, thời hạn cho vay, tài
sản đảm bảo…Chính sách cho vay được thực hiện và xây dựng một cách hài hòa và
chặt chẽ, kết hợp hợp lý lợi ích giữa NH và khách hàng, đảm bảo an toàn cho các

NH cũng như điều kiên thuận lợi cho KH. Làm được như thế, chất lượng cho vay sẽ
đạt hiệu quả cao và từng bước khẳng định vị thế của NH cho vay.
 Trình độ công nghệ, và trang thiết bị kỹ thuật tại ngân hàng.
Công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến dược coi là yếu tố quyết định vị thế của
NH với các đối thủ cạnh tranh. Công nghệ hiện đại giúp các NH đơn giản hóa các
thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện ích tối đa cho các KH
vay vốn. Đây cũng là điểm tích cực thu hút và tìm kiếm KH, và mở rộng hoạt động
cho vay.
Yếu tố công nghệ còn thể hiện rõ nét hơn khi nó trợ giúp đắc lực cho công tác
quản lý dịch vụ, chất lượng cho vay, giúp trong việc mở rộng sảm phẩm dịch vụ,
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của KH.
Ngoài ra, yếu tố công nghệ thông tin, kỹ thuật tiên tiến còn có thể thu thập
thông tin chính xác về năng lực tài chính, hoạt động của KH, tình hình của các đối
thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra những biện pháp cho vay hợp lý. Thông tin càng chính
xác, kíp thời càng giúp ích cho việc cho vay. Nhờ có khả năng phân tích thông tin
thu thập được mà các nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định đúng đắn về vấn
đề cho vay, quản lý tiền vay và giảm thiểu mức độ rủi ro, nâng cao hiệu quả cho
vay. Bên cạnh đó, NH cần quan tâm đến tình hình xã hội, nhu cầu hiện tại của KH
để có biện pháp khắc phục.
 Trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức của đội ngũ cán bộ công nhân
viên NH.
Nguồn nhân lực là trọng tâm của mọi nền kinh tế. Đặc biệt, hoạt động cho vay
của NH là hoạt động phức tạp nên vai trò của con người trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết. Cán bộ công nhân viên là bộ mặt, là hình ảnh của NH khi KH tiếp xúc.
Phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ trợ giúp trong quá trình tính toán chứ không thể
thay thể được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Một NH muốn
kinh doanh hoạt động tốt trước hết phải đề cao chất lượng nhân sự. Chất lượng nhân
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
19

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
sự tốt chính là sự năng động sáng tạo trong công việc, phẩm chất đạo đức tốt, tinh
thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao của cán bộ NH. Tiếp đó, đội ngũ này phải có
trình độ nghiệp vụ, có kiến thức về kinh tế, pháp luật, thị trường, có thái độ phục vụ
KH tốt, tạo lòng tin cho KH. Nghiệp vụ ngày càng phát triển yêu cầu chất lượng
nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn
nghiệp vụ giúp chống sai phạm trong quá trình kinh doanh của NH. Bên cạnh yêu
cầu trình độ, phẩm chất đạo đức, ban quản lý NH, phải nắm bắt được điểm mạnh
của nhân viên để bố trí sắp xếp vị trí phù hợp nhằm phát huy hết thế mạnh và sức
sáng tạo của nhân viên. Đồng thời, phải biết quan tâm đến đời sống nhân viên và
đưa ra chính sách đãi ngộ hợp lý, gây dựng lòng tin và sự trung thành của nhân viên
để hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của NH.
 Công tác kiểm tra, kiểm soát và khả năng phân tích của NH.
Yêu cầu đầu tiên trước khi thực hiện một món vay là công tác thẩm định dự án
và thẩm định khách hàng. Điều đó có nghĩa là kiểm tra năng lực sản xuất và khả
năng trả nợ của KH. Để hạn chế rủi ro thanh toán, NH cần tiến hành công tác thẩm
định chặt chẽ, lựa chọn KH tin cậy, có được những dự án khả thi, thu được lợi
nhuận cao nhất.
Trong suốt thời gian cho vay, cán bộ NH phải tăng cường kiểm tra, giám sát và
kiểm tra doanh nghiệp thực hiện vốn vay có đúng hợp đồng không. Bởi lẽ, trong quá
trình sản xuất, thực hiện hợp đồng luôn chứa đựng rủi ro, gian lận. Việc phát hiện
những sai sót trong quá trình thực hiện của doanh nghiệp giúp NH có được biện pháp
xử lý thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro, hạn chế tổn thất mà NH có thể gặp phải.
Để có thể thực hiện tốt công tác này, NH cần đào tạo một đội ngũ cán bộ
chuyên môn giỏi có nghiệp vụ, đạo đức tốt, có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Có như
vậy, công tác cho vay mới được thực hiện đúng quy trình và chất lượng cho vay
ngày càng cao.
1.3.5.2. Nhân tố ảnh hưởng từ phía khách hàng.
 Khả năng đáp ứng các điều kiện, năng lực tài chính của doanh nghiệp.

Để đảm bảo an toàn và tránh rủi ro cho vay, các NHTM thường đặt ra các tiêu
chuẩn, điều kiện nhằm phân loại chọn ra khách hàng phù hợp. Năng lực tài chính
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng
20

×