BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------***-------
TRẦN THỊ DUNG
LỚP: CQ54/22.10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TỐN VÀ ĐỊNH GIÁ ĐẠI VIỆT THỰC HIỆN
Chuyên ngành: Kiểm toán
Mã số: 22
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. VŨ THÙY LINH
Hà Nội - 2020
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Dung
Trần Thị Dung
SV: Trần Thị Dung
i
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...........................................5
1.1.
KHÁI QT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
5
1.1.1. Khái quát đặc điểm cơ bản về tài sản cố định.........................................5
1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán......11
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tài sản cố định............................12
1.2.
KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BCTC.........................................................................14
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định.....................................14
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo
tài chính
......................................................................................................15
1.2.3. Các sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mục tài sản cố định
trong kiểm toán báo cáo tài chính....................................................................16
1.3.
QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH............................................17
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán.........................................................................18
SV: Trần Thị Dung
ii
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm tốn báo
cáo tài chính.....................................................................................................24
1.3.3. Kết thúc kiểm toán................................................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................35
CHƯƠNG 2.....................................................................................................36
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM
TỐN VÀ ĐỊNH GIÁ ĐẠI VIỆT THỰC HIỆN...............................................36
2.1.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TỐN VF ĐỊNH GÍA
ĐẠI VIỆT........................................................................................................36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Kiểm toán và định
giá Đại Việt......................................................................................................36
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh của Cơng ty TNHH Kiểm tốn
và định giá Đại Việt.........................................................................................37
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và định giá Đại
Việt
............................................................................................................41
2.2.
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ĐẠI VIỆT THỰC HIỆN....................46
2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch kiểm toán.......................................................47
2.2.2. Thực trạng thực hiện kiểm toán.............................................................70
2.2.3. Thực trạng kết thúc kiểm toán...............................................................81
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................83
CHƯƠNG 3.....................................................................................................84
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
SV: Trần Thị Dung
iii
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ ĐỊNH GIÁ ĐẠI VIỆT THỰC
HIỆN 84
3.1. Đánh giá thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định
trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH kiểm toán và định giá
Đại Việt thực hiện............................................................................................84
3.1.1. Ưu điểm quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ....................................84
3.1.2. Hạn chế..................................................................................................85
3.1.3. Nguyên nhân..........................................................................................87
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TĨAN ĐẠI
VIỆT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.................................................................88
3.2.1. Định hướng phát triển của Cơng ty TNHH kiểm tốn và định giá Đại
Việt ...............................................................................................................88
3.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ....89
3.3. NGUN TẮC VÀ U CẦU HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.................................................................90
3.4. KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ĐẠI
VIỆT THỰC HIỆN...........................................................................................91
3.5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ...................................................95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................97
KẾT LUẬN.......................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................100
PHỤ LỤC
SV: Trần Thị Dung
iv
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ABC
Tên riêng khách hàng
BCTC
Báo cáo tài chính
BGĐ
Ban giám đốc
BQT
Ban quản trị
KTV
Kiểm tốn viên
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KSNB
Kiểm soát nội bộ
HTKSNB
Hệ thống kiểm soát nội bộ
HĐQT
Hội đồng quản trị
TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH
Tài sản cố định vơ hình
TSCĐ
Tài sản cố định
VACPA
Hội kiểm tốn viên hành nghề Việt Nam
VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VSA
Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam
VINAUDIT
Cơng ty TNHH kiểm tốn và định giá Đại
Việt
SV: Trần Thị Dung
v
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Ma trận đánh giá mức rủi ro phát hiện.........................................22
Bảng 1.2. Rủi ro xác định sau tìm hiểu khách hàng........................................23
Bảng 1.3: Khảo sát về kiểm soát đối với khoản mục tài sản cố định..............25
Bảng 2. 1: Tình hình kết quả kinh doanh của Cơng ty trong vài năm gần đây
.........................................................................................................................41
Bảng 2.2: Trích wp A310 Tìm hiểu khách hàng và mơi trường họat động.....49
Bảng 2.3: Trích Wp 450 Tìm hiểu chu trình TSCĐ và XDCB.........................52
Bảng 2.4: Trích Wp A510a, A510b Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính...........55
Bảng 2.5: Trích Wp A510 Phân tích sơ bộ chỉ tiêu tài sản cố định................58
Bảng 2.6: Trích Wps A620 Trao đổi với ban giám đốc và các cá nhân liên
quan về gian lận..............................................................................................60
Bảng 2.7: Trích Wp A710 Xác định mức trọng yếu (Kế hoạch - Thực tế)......66
Bảng 2.8: Trích Wp D730 Chương trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định
.........................................................................................................................68
Bảng 2.9: Trích Wp D710 Leadsheet tổng hợp số liệu TSCĐ.........................71
Bảng 2.10: Trích Wp D740.01 Tổng hợp Tài sản cố định hữu hình...............72
Bảng 2.11: Trích Wp D740.02 Tổng hợp đối ứng tài khoản TSCĐ hữu hình,
hao mịn TSCĐ hữu hình.................................................................................73
Bảng 2. 13: Trích Wp D740.03 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phát sinh TSCĐ. 75
Bảng 2.14: Trích Wp D74.02 Tổng hợp đối ứng tài khoản TSCĐ hữu hình,
hao mịn TSCĐ hữu hình.................................................................................77
Bảng 2.15 :Trích Wp D755.01 Kiểm tra thực hiện tính lại khấu hao tài sản cố
đinh..................................................................................................................77
SV: Trần Thị Dung
vi
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Thị Dung
vii
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trải qua các giai đoạn phát triển của nền kinh tế, trong xu thế tồn cầu hóa nói
chung và Việt Nam nói riêng, hoạt động kiểm tốn đã được công nhận ở Việt Nam
và từng ngày phát triển mạnh mẽ. Cùng với đó là sự ra đời của các tổ chức độc lập
về kế toán kiểm toán trong đó là sự ra đời các cơng ty kiểm tốn độc lập giúp các cá
nhân, tổ chức nắm rõ kiến thưc nâng cao hiểu biết về tài chính kế tốn trong bối
cảnh nền kinh tế mới. Hoạt động kiểm toán không những tạo niềm tin cho những
người sử dụng và quan tâm đến tài chính của doanh nghiệp mà nó cịn củng cố hoạt
động tài chính kế tốn, nâng cao hiệu qủa kinh doanh cho các đơn vị được kiểm
toán. Kiểm toán đã trở thành một hoạt động chuyên sâu, một khoa học chun
nghành và đóng vai trị quan trọng trong việc lành mạnh hóa nền tài chính đất nước.
Các cơng ty kiểm tốn độc lập cung cấp dịch vụ chủ yếu là kiểm tốn báo cáo tài
chính. Trong q trình kiểm tốn báo cáo tài chính, các khoản mục trên BCTC sẽ
được tiến hành kiểm tra riêng biệt.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, có giá trị lớn và thời gian sử dụng khá dài nên TSCĐ tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh trở thành bộ phận quan trọng và không thể
thiếu trong việc duy trì tồn tại phát triển ,bền vững của công ty. Trong BCTC của
doanh nghiệp tài sản cố định là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trên Bảng cân đối kế
toán. Nghiệp vụ TSCĐ thường phát sinh trong kỳ không nhiều nhưng giá trị lại rất
lớn,khả năng quay vòng vốn chậm nên dẫn đến khả năng xảy ra sai phạm khá cao.
Vì vậy việc kế tốn hạch tốn TSCĐ và trích lập chi phí khấu hao phải được ghi
chép đúng đắn và tính tốn chính xác nên kiểm tốn khoản mục này ln chiếm vị
trí quan trọng trong mỗi cuộc kiểm tốn BCTC. Bên cạnh đó, trong q trình sử
dụng TSCĐ cịn sửa chữa và nâng cấp, sai sót có thể xảy ra bằng việc kế tốn hạch
tốn sai trong việc tính ngun giá TSCĐ. Vì vậy, đối với cơng ty kiểm tốn, kiểm
tốn khoản mục tài sản cố định luôn là một trong những phần hành quan trọng trong
kiểm tốn báo cáo tài chính.Thực hiện tốt quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố
SV: Trần Thị Dung
1
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
định giúp nâng cao chất lượng toàn cuộc kiểm toán. Kết quả cuộc kiểm toán giúp
đơn vị được kiểm tốn nhìn nhận ra các điểm khơng hợp lý trong cơng tác kế tốn
cũng như trong cơng tác quản lý TSCĐ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Thực tế kiểm toán TSCĐ tại Đại Việt ln tồn tại hạn chế nhất định,
trong đó chủ yếu là việc vận dụng qui trình kiểm tốn chưa được phù hợp chặt chẽ
và bài bản nếu KTV thực hiện qui trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ một cách chặt
chẽ và bài bản thì sẽ nâng cao chất lượng cuộc kiểm tốn. Do vậy việc hồn thành
quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC thực sự có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn.
Nhận thức được điều đó nên trong thời gian thực tập tại Cơng ty TNHH
Kiểm toán và định giá Đại Việt, em đã quyết định chọn đề tài “Hồn thiện quy
trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Cơng ty TNHH kiểm tốn và định giá Đại Việt thực hiện” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn
khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do kiểm toán độc lập thực hiện.
Hai là, nghiên cứu và đánh giá thực trạng về qui trình kiểm tốn khoản
mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH kiểm tốn và định giá Đại
Việt thực hiện.
Ba là, đề xuất một số kiến nghị nhằm hồn thiện qui trình kiểm tốn TSCĐ
trong kiểm tốn BCTC tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán
BCTC do kiểm toán độc lập thực hiện
Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn
BCTC Cơng ty TNHH Kiểm toán và định giá Đại Việt thực hiện tại khách hàng
Công ty TNHH ABC. Cụ thể:
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 10/02/2020 đến 23/5/2020.
SV: Trần Thị Dung
2
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Địa điểm: Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Định giá Đại Việt và công ty khách
hàng.
Số liệu: Thu thập được các giấy tờ làm việc lưu trong hồ sơ kiểm tốn của
cơng ty TNHH kiểm tốn và định giá Đại Việt và báo cáo kiểm tốn cơng ty khách
hàng năm 2018-2019.
Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu quy trình kiểm tốn khoản mục
tài sản cố định mà khơng tiến hành nghiên cứu tồn bộ BCTC.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận chung: Với kiến thức bản thân tích lũy được trong
q trình học tập trong nhà trường. Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa thực tế và
lý thuyết thực hiện quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC.
+ Phương pháp kỹ thuật cụ thể: Phương pháp kỹ thuật chủ yếu được sử
dụng chủ yếu là phương pháp định tính. Luận văn sử dụng tổng hợp các phương
pháp nhằm làm rõ lý luận và thực trạng về quy trình kiểm tốn khoản mục Tài sản
cố định trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH kiểm tốn và định giá Đại Việt
như:
- Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu: Tìm hiểu nghiên cứu các văn bản
pháp luật, Chế độ kế toán hiện hành, Chuẩn mực kiểm toán,Chương trình kiểm tốn
mẫu.... Ngồi ra tìm hiểu về qui chế ,chu trình sản xuất kinh doanh, kiểm sốt nội
bộ,và tham khảo các khóa luận và chuyên đề nghiên cứu có liên quan.
- Phương pháp xử lý thông tin, tài liệu: Qua quá trình được hướng dẫn và quan
sát thực tế các bước cơng việc, cách tiến hành quy trình kiểm tốn từng khoản mục
cụ thể từ đó nắm bắt được những bước cơng việc cần làm quy trình, phỏng vấn trực
tiếp kế toán viên để thu thập tài liệu gồm hồ sơ kiểm tốn, tài liệu liên quan đếnq
trình kiểm tốn. Bên cạnh đó sử dụng các phương pháp so sánh,tính tốn cùng kiến
thức kỹ thuật kế tốn kiểm tốn để có thể rút ra được nhận xét từ các tài liệu thu
thập được. Chọn lọc số liệu phù hợp mục đích nghiên cứu. Tiến hành tổng hợp,
phân loại, phân tích thơng tin liên quan đến đề tài bằng phần mềm Excel vần mềm
SV: Trần Thị Dung
3
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
kiểm tốn của cơng ty. Dựa trên kết quả thu được để phân tích đánh giá thực trạng
và có cơ sở để đưa ra đề xuất giải pháp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu chính
gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ
trong kiểm tốn BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn
BCTC tại Cơng ty TNHH kiểm tốn và định giá Đại Việt
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
TSCĐ trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH kiểm tốn và định giá Đại Việt
SV: Trần Thị Dung
4
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
1.1.1. Khái quát đặc điểm cơ bản về tài sản cố định
a. Khái niệm và phân loại về tài sản cố định
Khái niệm TSCĐ: Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao
động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và giá trị của nó được dịch chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch
vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất (Theo giáo trình Kế tốn tài chính – Học
Viện Tài chính (2013, Tr.120)).
Theo Thơng tư 45/2013/TT-BTC tài sản cố định là tất cả những tài sản của
doanh nghiệp có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng trên 1 năm. Thời gian
sử dụng trên 1 năm của tài sản cố định nghĩa là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và giá trị hằng năm thay đổi mà dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm
ra. Các tài sản của daonh nghiệp có thời gian sủa dụng trên 1 năm nhưng giá trị
không đủ 30 triệu thì được gọi là cơng cụ dụng cụ.
b. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
+ Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một
hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một
hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ
thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây
thì được coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
SV: Trần Thị Dung
5
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính
của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng
từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu
chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả
mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn
đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
+ Ngun giá TSCĐ hữu hình là tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình
thành sau q trình thi cơng xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp
nước, sân bãi, các cơng trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt,
đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công
tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền cơng nghệ, những máy
móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường
ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống
nước, băng tải.
SV: Trần Thị Dung
6
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản
lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút
bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các
vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm
cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa,
đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa
liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
TSCĐ vô hình: Là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vơ hình,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất
sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác
giả...
+Nguyên gía tài sản cố định vơ hình là tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng.
- Quyền sử dụng đất: là tồn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan đến sử
dụng đất. Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, san lấp, giải phóng
mặt bằng.
- Bản quyền, bằng sáng chế: giá trị phát minh, sáng chế là các chi phí DN
phải trả cho cơng trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà Nước cấp bằng.
- Phần mềm máy vi tính: giá trị của phần mềm máy vi tính do DN bỏ tiền ra
mua hoặc tự xây dựng, thiết kế.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: chi phí mà DN bỏ ra để có được các
loại giấy phép, giấy phép nhượng quyền để DN có thể thực hiện các nghiệp vụ nhất
định.
SV: Trần Thị Dung
7
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
- Quyền phát hành: chi phí mà DN bỏ ra để có được quyền phát hành các loại
sách, báo, tạp chí, ấn phẩm văn hóa, nghệ thuật khác.
Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ th ngồi.
TSCĐ th tài chính: : là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty
cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng
thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài
chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng.Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài
sản cố định thuê hoạt động.
c. Thông tin về tài sản cố định được trình bày trên Báo cáo tài chính.
Trong BCTC, TSCĐ hữu hình trình bày về những thông tin sau:
- Các phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình;
- Phương pháp, tỷ lệ khấu hao,thời gian sử dụng hữu ích;
- Bản thuyết minh BCTC trình bày:
• Ngun giá TSCĐ hữu hình tăng giảm trong kỳ;
• Khấu hao trong kỳ, tăng giảm khấu hao và lũy kế;
• Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang;
• Giá trị cịn lại của TSCĐ hữu hình chờ thanh lý;
• Tăng giảm TSCĐ hữu hình.
TSCĐ vơ hình trình bày tương tự như TSCĐ hữu hình và bổ sung một số
thơng tin trên thuyết minh :
• Lý do tài sản cố định vơ hình khấu hao trên 20 năm
• Nguyên giá, KHLK, GTCL và thười gian khấu hao còn lại của từng TSCĐ
vơ hình có chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản DN
• Giải trình khoản chi phí trong giai đoạn nghiên cứu và chi phí trong giai
đoạn triển khai đã được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
d. Hạch toán kế toán đối với khoản mục tài sản cố định
Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định
SV: Trần Thị Dung
8
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
- Đối với TSCĐ hữu hình:
Về nguyên giá của TSCĐ hữu hình được xác định trong từng trường hợp như
sau:
- TSCĐ hữu hình loại mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả
mua mới), bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá);
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hồn lại) và các khoản chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí
chuẩn bị mặt bằng, các chi phí vận chuyển và bốc dỡ ban đầu; các chi phí lắp đặt,
chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do lắp đặt chạy thử), chi
phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- TSCĐ hữu hình loại đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
Nguyên giá (cả tự làm và th ngồi) là giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng,
các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
- TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả
tiền ngay được hạch tốn vào chi phí theo kỳ hạn thanh tốn, trừ đi số chênh lệch đó
được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình (vốn hố) theo quy định trong Chuẩn
mực kế tốn “Chi phí đi vay”.
- TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Mọi khoản lãi nội bộ
và các khoản chi phí khơng hợp lý (như nguyên vật liệu lãng phí, lao động khác sử
dụng vượt quá định mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế khơng
được tính vào ngun giá.
- TSCĐ tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình trao đổi, được
tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì DN ghi nhận
theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá là giá trị hợp lý (nếu giá trị hiện tại của các khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu nhỏ hơn giá trị hợp lý thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của
các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải
SV: Trần Thị Dung
9
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
trả cho đơn vị cho thuê và Ngun giá TSCĐ đó được hạch tốn vào chi phí kinh
doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
- Đối với TSCĐ vơ hình:
Về mặt ngun giá TSCĐ vơ hình được xác định như sau:
Quyền sử dụng đất: Ngun giá là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí
cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có) khơng
bao gồm chi phí chi ra để xây dựng các cơng trình trên mặt đất.
- Quyền phát hành: Ngun giá là tồn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra
để có quyền phát hành.
- Bản quyền, bằng phát minh sáng chế: Nguyên giá là các chi phí thực tế chi
ra để có bản quyền tác giả, bằng phát minh sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hoá: Nguyên giá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp
tới việc mua nhãn hiệu hàng hố.
- TSCĐ vơ hình khác: Nguyên giá là các chi phí thực tế chi ra để có được
các TSCĐ loại này.
Phương pháp trích khấu hao.
DN có thể tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo 3 phương pháp khấu hao chủ
yếu: phương pháp khấu hao theo đường thẳng; phương pháp khấu hao theo số dư
giảm dần; phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. Tuỳ thuộc vào mục đích
sử dụng từng loại TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà DN thực hiện
trích khấu hao theo phương pháp thích hợp. Mọi TSCĐ của DN liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng DN đều phải trích khấu hao được hạch tốn vào
chi phí kinh doanh trong kỳ. Việc trích hoặc thơi khấu hao TSCĐ được thực hiện
theo ngun tắc trịn tháng. Khi có sự thay đổi nguyên giá hoặc về thời gian sử dụng
của TSCĐ thì DN sẽ xác định lại mức khấu hao trung bình cho hàng năm.
Giá trị cịn lại: Sau khi xác định được chính xác các yếu tố về nguyên giá và
giá trị hao mòn (hay số khấu hao luỹ kế), thì về giá trị cịn lại được xác định như
sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế
SV: Trần Thị Dung
10
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
Sổ kế toán , tài khoản sử dụng, trình tự hạch tốn
Sổ kế tốn, tài khoản sử dụng
- Tài khoản tài sản cố định hữu hình: phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến
động tăng giảm tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá
- Tài khoản cố định thuê tài chính: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng giảm tồn bộ tài sản cố định th tài chính của doanh nghiệp.
- Tài khoản cố định vơ hình: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng giảm tài sản cố định vơ hình của đơn vị
- Tài khoản hao mịn tài sản cố định: phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị
hao mịn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và BĐSĐT trong q trình sử
dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác
của TSCĐ, BĐSĐT.
1.1.2.
Đặc điểm của tài sản cố định ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tốn
TSCĐ có một.số đặc điểm nổi bật chủ yếu và cơ bản chiếm một vị trí quan
trọng trong cuộc kiểm tốn BCTC vì:
Một là, giá trị của TSCĐ thường lớn chiếm tỉ trọng đáng kể so với tổng tài sản
trên BCĐKT, thời gian sử dụng dài ,vì vậy nếu có xảy ra sai sót thường sẽ gây ra
ảnh hwuongr lớn đến tính trung thực hợp lý của BCTC.
Hai là, Số nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ trong doanh nghiệp trong kỳ kế tốn
thường khơng nhiều nhưng vì giá trị phát sinh lớn, vấn đề hạch tốn và chốt sor
khơng phức tạp. Tuy nhiên, việc xác định nguyên giá và chi phí sửa chữa lớn chi phí
khấu hao tương đối phức tạp, thường xuyên nhầm lẫm giữa chi phí sửa chữa lớn và
nâng cấp TSCĐ. Khi kiểm toán KTV đa số tiến hành kiểm tra 100% nghiệp vụ. Tuy
nhiên số nghiệp vụ lớn, KTV thường sẽ chọn mẫu để kiểm tra với tỷ lệ đạt 60-70%
trên tổng số nghiệp vụ phát sinh nên ln tồn tại sai sót.
Ba là, phương pháp khấu hao, trích khấu hao khơng nắm rõ tính chất và
qui định có thể dẫn đến trích khấu hao khơng phù hợp vói qui định,làm sai lệch chi
phí có thể tăng hoặc giảm trong kỳ, ảnh hưởng đến lợi nhuận và có thể tới thuế thu
SV: Trần Thị Dung
11
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
nhập doanh nghiệp phải nộp. Do vậy KTV cần bám sát qui định, tiêu chuẩn và chế
độ kế tốn hiện hành để xác định phương pháp trích khấu hao phù hợp.
Bốn là: TSCĐ thường hay xảy ra nhầm lẫn khi hạch tốn cơng cụ
dụng cụ và ngược lại. Vì vậy, KTV cần chú ý việc hạch tốn TSCĐ và cơng cụ dụng
cụ có thời gian sử dụng và giá trị gần với điều kiện ghi nhận.
Do đặc điểm tính chất khoản mục TSCĐ rất quan trọng trong cuộc kiểm
tốn ,nó giúp KTV xác định được các loại rủi ro sai phạm tiềm ẩn có thể xảy ra. Từ
đó quyết định được xác định mục tiêu và nội dung cơng việc khác
1.1.3.
Kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục tài sản cố định.
Kiểm soát nội bộ TSCĐ bao gồm tồn bộ các chính sách kiểm sốt, các thủ tục
kiểm soát được nhà quản lý đơn vị thiết lập nhằm đạt mục tiêu kiểm soát nội bộ đối
với TSCĐ.
Đơn vị cần thiết kế, vận hành các quy chế và thủ tục KSNB đầy đủ và thích
hợp gắn liền với các bước công việc của chu kỳ (KSNB đối với từng khâu công
việc):
- Xác định nhu cầu đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư đối với TSCĐ: Công
việc này thường được thực hiện bởi phòng kế hoạch .Việc xác định nhu cầu đầu tư
và ra quyết định đầu tư đối với TSCĐ , căn cứ vào kế hoạch đầu tư dài hạn cũng
như nhu cầu sử dụng thực tế của đơn vị, đồng thời phải được sự phê duyệt của Ban
giám đốc. Sau khi được chấp nhận, phòng mua hàng sẽ tổ chức thực hiện việc mua
hàng đối với TSCĐ.
- Tổ chức tiếp nhận các TSCĐ: Bàn giao cho các bộ phận sử dụng tiếp nhận
đảm bảo các bộ phận này tiếp nhận được các TSCĐ theo đúng yêu cầu trong quá
trình đầu tư, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và có chất lượng tốt. Bàn giao TSCĐ
cho các bộ phận sử dụng được ghi nhận lại qua Biên bản bàn giao TSCĐ.
-Tổ chức quản lý, bảo quản TSCĐ về mặt hiện vật trong quá trình sử dụng:
Quản lý TSCĐ về mặt số lượng và chất lượng đối với các TSCĐ, tránh những hỏng
hóc, mất mát trong quá trình sử dụng, đồng thời TSCĐ khi bị hư hỏng cần phải
được phát hiện kịp thời và có những biện pháp khắc phục và sửa chữa.
SV: Trần Thị Dung
12
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
- Tổ chức quản lý và ghi nhận TSCĐ về mặt giá trị: Tổ chức ghi nhận các
khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ, TSCĐ sau khi
mua về cần được hạch toán vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp có liên quan như
nguyên giá TSCĐ, phải trả người bán… Kế tốn TSCĐ kiểm tra rà sốt lại tồn bộ
các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ để đảm bảo q trình hạch tốn kế tốn là đầy
đủ và chính xác. Hàng tháng, kế toán trưởng đổi chiếu các TSCĐ đã ghi sổ với các
chứng từ gốc để đảm bảo các TSCĐ đi thuê hoặc đi mượn, kế toán TSCĐ cũng cần
lập hồ sơ theo dõi riêng.
- Tổ chức xem xét, phê chuẩn và xử lý các nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ.
Để đạt được mục tiêu kiêm soát, đơn vị phải tiến hành các cơng việc kiểm sốt
cụ thể gắn liền với từng bước công việc, nội dung công việc KSNB cụ thể không
như nhau đối với việc kiểm soát từng khâu mua sắm và thanh lý TSCĐ nhưng đều
có thể khái quát như sau:
- Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB
nói riêng cho khâu cơng việc cụ thể trong mua sắm và thanh lý TSCĐ.
- Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm sốt
nói trên gắn với từng khâu cơng việc của quá trình liên quan đến khoản mục TSCĐ:
Tổ chức phân cơng, bố trí nhân sự tham gia vào việc mua sắm, giao nhận, quản lý,
sử dụng, thanh lý TSCĐ, phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ của các cán bộ
cá nhân khi thực hiện công việc, kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định.
,.
- Tổ chức thực hiện các nguyên tắc kiểm soát: để thực hiện tốt các bước
công việc phải tiến hành đối với các nghiệp vụ về TSCĐ thì hệ thống kiểm sốt nội
bộ của đơn vị khi xây dựng phải được tuân thủ theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm với
hệ thống và ủy quyền và phê chuẩn
Kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ hiệu quả sẽ mang lại hiệu quả giúp doanh
nghiệp đạt được các mục tiêu như bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của
các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của
hoạt động.
SV: Trần Thị Dung
13
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
1.2.
KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định
a. Mục tiêu kiểm toán chung đối với tài sản cố định
Mục tiêu kiểm toán chung của khoản mục TSCĐ là:
-Thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn phù hợp từ đó đưa ra lời xác nhận
về mức độ chính xác tin cậy của khoản mục TSCĐ được trình bày trên BCTC.
- Đánh giá mức độ hiệu lực hay yếu kém của hệ thông KSNB đối với chu kỳ
mua sắm và thanh lý TSCĐ và sử dụng kết quả đó để tham chiếu kiểm toán các chu
kỳ khác liên quan.
b. Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với khoản mục tài sản cố định
Phù hợp với mục đích kiểm tốn tồn diện BCTC nói chung cũng như mục
tiêu kiểm tốn chung của khoản mục TSCĐ, mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với
TSCĐ như sau:
-Đối với các nghiệp vụ về tài sản cố định:
-Sự phát sinh: TSCĐ được ghi sổ là thật sự phát sinh
-Sự tính tốn đánh giá: TSCĐ được tính tốn đúng đắn chính xác
-Sự phân loại hạch tốn đúng kỳ:Nghiệp vụ tăng giảm ,trích lập khấu hao tài
sản cố định cần được hạch tốn kịp thời,đảm bảo có nghiệp vụ phát sinh nào thì đều
được ghi sổ kế tốn theo
- Sự phân loại hạch toán đùng đắn: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
TSCĐ cần phải phân loại ghi chép theo ngun tắc kế tốn,số liệu chính xác với
trên hóa đơn chứng từ.
-Sự hạch tốn đầy đủ: Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ pahir được hạch
toán đầy đủ ,khơng trùng lặp hay sót
-Sự cộng dồn và báo cáo: Cuối kì ,số liệu về TSCĐ đã ghi sổ và trích khấu hao
trong kỳ phải được tổng hợp một cách đầy đủ chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ
tổng hợp. Các thông tin liên quan đến TSCĐ cần được trình bày vào BCTC phù
hợp quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
- Đối với số dư các tài khoản tài sản cố định:
SV: Trần Thị Dung
14
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
- Tính hiện hữu: Tất cả các TSCĐ được ghi chép tồn tại tại ngày lập bảng cân
đối kế toán;
- Quyền và nghĩa vụ: Đơn vị nắm giữ các quyền liên quan đến TSCĐ thuộc
sở hữu của đơn vị;
- Tính đầy đủ: Tất cả các TSCĐ cần ghi nhận đã được ghi nhận đầy đủ;
- Đánh giá và phân bổ:TSCĐ được thể hiện trên BCTC theo giá trị phù hợp
và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá hoặc phân bổ đã được ghi nhận phù
hợp.
- Đối với việc trình bày và thuyết minh:
- Tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ: Các sự kiện, giao dịch và các vấn đề khác
liên quan đến TSCĐ được thuyết minh thực sự đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị;
- Tính đầy đủ: Tất cả các yêu cầu cần cơng bố liên quan đến TSCĐ đều được
trình bày trong Thuyết minh BCTC;
- Phân loại và tính dễ hiểu: Các công bố trên Thuyết minh BCTC liên quan
đến TSCĐ đều chính xác;
- Tính chính xác và đánh giá: Thơng tin tài chính và thơng tin khác được
trình bày hợp lý và theo giá trị phù hợp
1.2.2.
Căn cứ kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính
KTV cần phải dựa vào các thơng tin và tài liệu sau để tiến hành kiểm toán và
đưa ra nhận xét liên quan đến TSCĐ:
-Trên BCTC, các chỉ tiêu liên quan đến tài sản cố định trên bảng cân đối kế
toán, báo cáo tổng hợp và chi tiết của tài khoản liên quan : báo cáo tăng giảm ,báo
cáo sửa chữa, báo cáo chi phí, bảng phân bổ khấu hao....cụ thể trên báo cáo tài
chính:
+ Trên B01, chỉ tiêu Tài sản cố định (Mã số 220) bao gồm các chỉ tiêu: TSCĐ
hữu hình (Mã số 221), TSCĐ thuê tài chính (Mã số 224), TSCĐ vơ hình (Mã số
227).
SV: Trần Thị Dung
15
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
+Trên B02, liên quan đến TSCĐ là chi phí khấu hao TSCĐ. Các chỉ tiêu liên
quan là giá vốn hàng bán (Mã số 11), chi phí bán hàng (Mã số 24), chi phí quản lý
DN (Mã số 25).
+ Trên Thuyết minh BCTC, chỉ tiêu thuyết minh TSCĐ
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan: Các sổ
tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: Sổ chi tiết hao mòn TSCĐ
214, sổ cái tài khoản 211và sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan.
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, các chứng
từ liên quan đến vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa các chứng từ có liên quan như phiếu
chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Các tài liệu: như các hợp đồng mua bán, biên bản bàn giao, các bản thanh lý
hợp đồng, các quyết định đầu tư…
-Các tài liệu khác liên quan đến quy định quy trình kiểm sốt nội bộ trong đơn
vị
1.2.3.
Các sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mục tài sản cố
định trong kiểm toán báo cáo tài chính
Trong doanh nghiệp, TSCĐ ln chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản của
tồn doanh nghiệp có có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của đơn
vị. Vì vậy khoản mục này ln tiềm ẩn các gian lận và sai sót. Để đảm bảo kiểm
tốn tốt khoản mục TSCĐ, ngoài việc nắm rõ bản chất,nội dung của khoản mục
TSCĐ thì KTV cần nắm rõ một số sai sót, gian lận thường xảy ra, cụ thể:
- Xác định sai nguyên giá TSCĐ.
- Dùng hóa đơn giả nhằm mục đích khai tăng giá mua TSCĐ,biển thủ cơng
qũy
- Ghi tăng TSCĐ vơ hình những nội dung khơng đúng quy định như: chi phí
thành lập cơng ty, chi phí trong giai đoạn nghiên cứu.
- Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến TSCĐ khơng đủ tiêu
chuẩn nhưng vẫn được phản ánh vào nguyên giá TSCĐ
SV: Trần Thị Dung
16
Lớp:CQ54/22.10
Luận văn tốt nghiệp
- Hạch tốn tăng TSCĐ khơng đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ, chưa có biên
bản bàn giao, biên bản nghiệm thu, quyết tốn cơng trình…
- Hạch toán giảm TSCĐ khi thực tế chưa thanh lý, tháo dỡ, chưa có quyết định
của Hội đồng quản trị, Giám đốc…
-Hạch toán trùng lặp nghiệp vụ hoặc ghi thiếu nghiệp vụ phát sinh
- TSCĐ đi thuê không đủ điều kiện là tài sản thuê tài chính nhưng vẫn được
ghi nhận là TSCĐ thuê tài chính. Sai phạm hay xảy ra là DN nhầm lẫn giữa TSCĐ
thuê hoạt động và TSCĐ th tài chính.
- Thiếu bút tốn khi kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ;
-Ghi chép TSCĐ thành CCDC và ngược lại
- Tài sản cố định đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao
- Trích khấu hao tính vào chi phí cả những TSCĐ khơng sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, trích khấu hao khi TSCĐ đã hết thời gian trích khấu hao.
- Chính sách phân bổ khấu hao, tiêu chuẩn phân bổ khấu hao cho các đối
tượng không hợp lý.
- Phương pháp khấu hao mà đơn vị áp dụng không nhất quán hoặc khơng có
đủ căn cứ để thay đổi chính sách khấu hao.
- Thời gian khấu hao áp dụng không hợp lý, đặc biệt đối với TSCĐ vơ hình,
TSCĐ th tài chính.
- Khơng trích khấu hao đối với tài sản th tài chính…
1.3.
QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
Quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ cũng tn theo quy trình kiểm tốn
BCTC nói chung. Vì vậy, kiểm tốn khoản mục tài sản cố định cũng tn theo các
bước quy trình kiểm tốn BCTC. Do đó, để thực hiện cuộc kiểm tốn TSCĐ có hiệu
quả thì cần phải thiết kế xây dựng quy trình kiểm toán cụ thể và phù hợp với mục
tiêu cuộc kiểm tốn đã đề ra. Qui trình kiểm tốn khoản mục này gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán;
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán;
SV: Trần Thị Dung
17
Lớp:CQ54/22.10