Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

18 kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận bắc từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.04 KB, 79 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Linh
Lớp: CQ54/02.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“Kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm”

Chuyên ngành

: THUẾ

Mã số

: 02

Người hướng dẫn

: PGS.TS VƯƠNG THỊ THU HIỀN

HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ các tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Linh

SV:Nguyễn Ngọc Linh

2

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQT
DN NQD
DN
ĐTNT
NNT
NSNN
QLT

TNCN
TNDN
GTGT
UBND

SV:Nguyễn Ngọc Linh

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Cơ quan thuế
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Quản lý thuế
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Gía trị gia tăng
Uỷ ban nhân dân


3

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV:Nguyễn Ngọc Linh

4

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, với mục đích huy
động một phần của cải vật chất trong xã hội vào Ngân sách nhà nước. Các quốc
gia đều tồn tại và phát triển trên cơ sở nguồn thu ngân sách,trong đó, thu từ thuế

đóng vai trị chủ yếu và mang tính quyết định. Ngồi ra,thuế cịn là cơng cụ quản
lý quan trọng, có hiệu lực để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Có
thể nói, hệ thống chính sách, pháp luật thuế Nhà nước có vai trị, vị trí vơ cùng
quan trọng của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vì vậy, quản lý thuế là hoạt động được sự quan tâm của Nhà nước nói
chung và các chính quyền cũng như các ban ngành đồn thể nói riêng. Trong
những chức năng của Quản lý thuế, kiểm tra thuế là một trong những chức năng
quan trọng nhất, vì qua cơng tác kiểm tra thuế sẽ ngăn ngừa, cảnh báo và xử lý
kịp thời những gian lận về thuế. Hơn nữa, thông qua việc kiểm tra thuế sẽ giúp
phát hiện ra những điểm bất hợp lý trong chính sách và pháp luật thuế, từ đó để
nghiên cứu, sửa đổi bổ sung nhằm phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong việc
đảm bảo số thu cho Ngân sách Nhà Nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Cơng tác quản lý thuế nói chung và cơng tác kiểm tra thuế nói riêng tại
Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm đã và đang dần được hoàn thiện. Bên cạnh đó,
do có tính chất là một phần quan trọng của trung tâm kinh tế, chính trị của cả
nước, bao gồm nhiều loại hình kinh doanh khác nhau, đặc biệt là loại hình
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gian lận và trốn thuế.
Mặt khác, phải đổi mới nội dung và phương thức kiểm tra để vừa đảm bảo tăng
cường hoạt động kiểm tra của Cơ quan thuế, vừa phải tạo thuận lợi cho hoạt

SV:Nguyễn Ngọc Linh

5

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


động kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “ Kiểm tra
thuế đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ
Liêm ” có ý nghĩa vơ cùng thiết thực và hợp lý.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài:
a. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác kiểm tra thuế đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục
thuế Quận Bắc Từ Liêm trong thời gian tới để góp phần tăng nguồn thu ngân
sách cho địa phương nói riêng và cho cả nước nói chung. Qua đó góp phần nâng
cao hiệu quả Quản lý thuế của Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm tra thuế đối với
Doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm.
- Trên cơ sở nghiên cứu trên đề xuất những định hướng và giải pháp để
hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Quận
Bắc Từ Liêm.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cức của đề tài:
a.Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn của
kiểm tra thuế đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Chi cục thuế Quận
Bắc Từ Liêm trực tiếp quản lý giai đoạn 2017-2019.
b.Phạm vi nghiên cứu:

SV:Nguyễn Ngọc Linh

6


CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm tra thuế đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 20172019.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu kết hợp với phân tích, tổng
hợp, đối chiếu so sánh để rút ra các kết luận có căn cứ khoa học. Bên cạnh đó,
luận văn cịn dựa trên các tài liệu, báo cáo tổng kết hàng năm về kiểm tra thuế tại
Chi cục Thuế Quận Bắc Từ Liêm giai đoạn 2017-2019.
5.Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm.
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm.

SV:Nguyễn Ngọc Linh

7

CQ54/02.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Những vấn đề cơ bản về kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của công tác kiểm tra thuế
A. Khái niệm:
Trong hoạt động quản lý, không chỉ riêng ngành Thuế mà tất cả các ngành
khác thì kiểm tra là một chức năng không thế thiếu và nó có vai trị rất quan
trọng. Cho dù chúng ta có quản lý chặt chẽ tới mức nào đi chăng nữa mà khơng
có kiểm tra thì đó khơng được coi là phương pháp quản lý phù hợp và đúng đắn.
Theo Giáo trình Quản lý thuế ( năm 2016 ) của Học Viện Tài Chính : “
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế
của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ , yêu cầu đặt ra
đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá, về tình hình chấp
hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra”. [ trang 176 ] .
B. Đặc điểm của kiểm tra thuế:
Kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, kiểm tra thuế có phạm vi khá rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ
chức, cá nhân trong ngành Thuế, đối tượng nộp thuế bao gồm mọi tổ chức và cá
nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Thứ hai, kiểm tra thuế là cơng tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng chạm
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. NNT thường xuyên tìm mọi
cách nhằm trốn thuế, lách và tránh thuế, gây khó khăn cho CQT trong kiểm tra
thuế.
SV:Nguyễn Ngọc Linh

8


CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Thứ ba, kiểm tra thuế là cơng việc địi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn
và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định
đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra, đòi hỏi người cán bộ thuế không
chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh
tế của đối tượng kiểm tra. Đồng thời, người cán bộ thuế cần phải có phẩm chất
đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xuyên phải làm việc trong mơi trường
có sự cám dỗ về vật chất.
1.1.2. Mục đích của kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế có vai trị quan trọng đối với cơng tác QLT, đặc biệt là trong
cơ chế tự khai, tự nộp thuế như hiện nay. Hoạt động kiểm tra nhằm vào các mục
đích sau đây:
Qua kiểm tra thuế phát hiện được những sai sót, nhầm lẫn của NNT và của
các cán bộ công chức thuế từ đó để nhắc nhở, chấn chỉnh, đảm bảo thực hiện
đúng quy định của pháp luật.
Thông qua kiểm tra thuế nhằm giúp các ĐTNT và CQT thực hiện nghiêm
chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm bảo thực hiện
tốt nhiệm vụ chính trị của ngành.
Thông qua kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ các ĐTNT nhằm nắm
được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế, nâng cao tính tự
giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT trong việc thực hiện kê khai, tính, nộp
thuế. Đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành
nhiệm vụ.


SV:Nguyễn Ngọc Linh

9

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Kiểm tra thuế nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa những vi phạm về
thuế, chống thất thu thuế. Xây dựng một cơ quan thuế trong sạch, vững mạnh,
đội ngũ cán bộ thuế ngày càng giỏi về nghiệp vụ chuyên môn.
1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Mục tiêu của kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý
những sai phạm gây tổn thất đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của các
doanh nghiệp góp phần hồn thiện chính sách và pháp luật thuế.
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra thì hoạt động kiểm tra thuế phải tuân
thủ những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp
luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm
tra; nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, nhăn chặn tình trạng làm trái
pháp luật, vơ hiệu hóa hoạt động kiểm tra thuế.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các CQT và cán bộ công chức
kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp
luật quy định, phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để kết luận, kiến nghị
những vấn đề kiểm tra, không chịu tác động của bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào

và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận và kiến nghị của mình.
Thứ hai, ngun tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính ngun
tắc trong cơng tác kiểm tra. Có trung thực, chính xác, khách quan trong cơng tác
kiểm tra thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý
đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.
SV:Nguyễn Ngọc Linh

10

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nguyên tắc khách quan và chính xác địi hỏi trong hoạt động kiểm tra, chủ
thể kiểm tra thuế phải phản ánh và đánh giá đúng sự vật, hiện tượng một cách
nghiêm túc, không suy diễn hay quy một cách chủ quan, phải tiến hành cơng việc
một cách thận trọng.
Ngun tắc trung thực địi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và
đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng, không thiên lệch, khơng vì quyền
lợi cá nhân, phải tỷ mỷ,cẩn thận và phải có kiến thức chun mơn vững vàng,
hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
Thứ ba, nguyên tắc cơng khai, dân chủ
Tính cơng khai dân chủ địi hỏi phải tôn trọng ý kiến của quần chúng và
công khai hố mọi hoạt động của kiểm tra.Việc cơng khai hoạt động kiểm tra
nhằm nâng cao tính khách quan, hạn chế những tiêu cực phát sinh. Tuy nhiên,
không phải cuộc kiểm tra nào cũng cơng khai mà tuỳ vào tính chất của từng vụ

việc mà có những cách thức, mức độ cơng khai dân chủ hợp lý vừa đảm bảo tính
bí mật của Nhà nước, bí mật cho người tố cáo, vừa đảm bảo hiệu quả kiểm tra.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn
trọng quần chúng nhân dân, lấy dân làm gốc, nhằm lôi cuốn sự tham gia đông
đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng như là những tai mắt của lực
lượng kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc thu nhận ý
kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng kiểm tra được
tra được trình bày ý kiến của mình.
Thứ tư, ngun tắc bảo vệ bí mật
Cần qn triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong q trình
kiểm tra người làm cơng tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên
quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu để
SV:Nguyễn Ngọc Linh

11

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc
gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ được báo cáo cho những người có thẩm
quyền biết.
Thứ năm, nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả. Nghĩa
là, phải có tác dụng đề phịng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải đảm bảo
giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.

1.1.4. Phân loại kiểm tra thuế
a. Phân loại theo thời gian
Với tiêu thức này, kiểm tra thuế được chia làm hai loại:
- Kiểm tra thường xuyên : chủ yếu sẽ là việc tự kiểm tra trong các đơn vị
của ngành Thuế.
- Kiểm tra bất thường ( đột xuất ): Hình thức này được tiến hành theo yêu
cầu của cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan có chức năng kiểm tra hoặc do lãnh
đạo đơn vị đặt ra.
b. Phân loại theo phạm vi
Phạm vi kiểm tra được xác định dựa trên yêu cầu đặt ra của từng đợt kiểm
tra . Tiêu thức phân loại này cũng được chia làm hai loại:
- Kiểm tra từng phần : thường áp dụng đối với một sắc thuế nhất định hoặc
một phần của qui trình thu nộp thuế.
- Kiểm tra toàn phần : Cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra tồn diện các
mặt cơng tác của một CQT, một cá nhân hoặc tồn bộ q trình kê khai nộp thuế
với tất cả các sắc thuế có liên quan của một ĐTNT.
c. Phân loại theo địa điểm tiến hành kiểm tra
SV:Nguyễn Ngọc Linh

12

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Theo tiêu thức phân loại này, kiểm tra thuế được chia thành 2 loại là:
Thứ nhất, kiểm tra tại bàn ( tại cơ quan thuế )

Với hình thức kiểm tra này, cơ quan thuế không đến làm việc tại cơ sở
kinh doanh mà tiến hành kiểm tra các hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế của cơ sở kinh doanh tại cơ quan thuế. Đây là các báo cáo tài chính mà cơ
sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp cho cơ quan thuế và các hồ sơ, tài liệu khác về cơ
sở kinh doanh mà cơ quan thuế thu thập và lưu giữ được.
Thứ hai, kiểm tra tại cơ sở kinh doanh.
Đây là hình thức tiến hành kiểm tra tại trụ sở của đối tượng nộp thuế. Tại
trụ sở của đối tượng nộp thuế, cán bộ kiểm tra thực hiện việc kiểm tra các nội
dung kiểm tra theo quy định pháp luật. Hình thức kiểm tra này cho phép cán bộ
kiểm tra tiếp cận các tài liệu cụ thể và thực tiễn kinh doanh của cơ sở kinh doanh
như: các sổ sách, chứng từ kế toán; thực tế tồn quỹ tiền mặt; thành phẩm tồn kho
thực tế…
1.1.5. Các phương pháp kiểm tra thuế
Phương pháp kiểm tra thuế đóng vai trị quan trọng trong việc phát huy
hiệu quả của công tác kiểm tra. Những phương pháp được sử dụng bao gồm:
a. Phương pháp kiểm tra vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro trong quản lý thuế được hiểu
là những tổn thất có thể xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tn thủ pháp
luật thuế trong một mơi trường, hồn cảnh cụ thể. Quản lý rủi ro là một quá trình
nhận diện, đánh giá, phân tích để có phương án giải quyết một cách có hệ thống
nhằm tối đa hóa lợi ích khi sự kiện xảy ra có hiệu quả tích cực và tối thiểu hóa
bất lợi khi sự kiện xảy ra có hiệu quả tiêu cực. Có nhiều loại rủi ro khác nhau
SV:Nguyễn Ngọc Linh

13

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

trong một cuộc kiểm tra thuế. Các loại rủi ro này cần được đánh giá một cách
độc lập để có thể hiểu được rủi ro tổng thể của một công cuộc kiểm tra. Người ta
chia rủi ro thành các loại sau đây :
- Rủi ro tiềm tàng ( IR ): là rủi ro có thể xảy ra sai sót trọng yếu trong báo
cáo tài chính và các hồ sơ khai thuế, nó tồn tại một cách độc lập với tác động của
hệ thống kiểm sốt nội bộ và việc có thực hiện kiểm tra thuế hay khơng.
- Rủi ro kiểm sốt ( CR ): là rủi ro về khả năng kiểm soát tại chỗ khơng
chặt chẽ nên khơng ngăn ngừa được những sai sót trọng yếu có thể xảy ra.
- Rủi ro phát hiện ( DR ): là rủi ro mà những sai sót trọng yếu không được
phát hiện ra khi thực hiện các thủ tục kiểm tra .
- Rủi ro kiểm tra ( AR ): là rủi ro mà báo cáo tài chính gian lận được chấp
nhận như những báo cáo tài chính trung thực. Rủi ro kiểm tra tổng thể chịu sự
tác động của ba cấu phần là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Mối quan hệ tổng quát giữa các loại rủi ro được thể hiện qua công thức sau:
AR = IR x CR x DR
Qua cơng thức trên, ta nhận thấy vì cán bộ kiểm tra khơng thể kiểm sốt
được rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nên trong trường hợp rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm sốt đều cao thì cách duy nhất để giảm rủi ro kiểm tra là làm giảm
rủi ro phát hiện. Muốn vậy, phải điều chỉnh nội dung và phạm vi của các thủ tục
kiểm tra. Về cơ bản, kiểm tra càng chi tiết thì rủi ro phát hiện càng thấp và ngược
lại.
b. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong suốt quá trình tiến hành
một cuộc kiểm tra thuế.
SV:Nguyễn Ngọc Linh

14


CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Khi thực hiện phương pháp này, cán bộ kiểm tra thuế cần tiến hành đối
chiếu so sánh, đối chiếu các nội dung cần kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách
quan, trung thực của nội dung kiểm tra, đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được
kiểm tra với các đơn vị khác, đối chiếu giữa báo cáo kế toán với sổ sách kế toán,
giữa sổ tổng hợp với sổ chi tiết, giữa số liệu và chứng từ, giữa số liệu báo cáo và
thực tế, giữa nội dung và tài liệu, báo cáo quyết toán, sổ sách...
c. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết
Phương pháp này gọi là phương pháp kiểm tra ngược chiều, vì phương
pháp này yêu cầu kiểm tra số liệu tổng hợp trước sau đó mới kiểm tra sổ chi tiết
chứ không phải từ chi tiết đến tổng hợp như trình tự hạch tốn kế toán.
Việc kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng
hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên báo cáo tổng hợp như: bảng báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo tổng hợp tài sản,...Từ đó rút ra những nhận xét tổng
quát và những vấn đề cần đi sâu nghiên cứu.
d. Các phương pháp sử dụng để kiểm tra chứng từ gốc
Có ba phương pháp được sử dụng để kiểm tra chứng từ gốc như sau:
- Kiểm tra chứng từ theo trình tự thời gian. Đây là phương pháp mất nhiều
thời gian và hiệu quả thấp nên thường ít được sử dụng.
- Kiểm tra theo loại hình nghiệp vụ, được dùng khi cần kiểm tra để rút ra
kết luận đầy đủ về một loại nghiệp vụ nào đó theo yêu cầu kiểm tra. Đây là
phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong quá trình kiểm tra thuế vì nó giúp
tiết kiệm thời gian và mang lại hiệu quả cao.

- Kiểm tra điển hình: là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một loại
nghiệp vụ nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung. Phương pháp
này tiết kiệm được thời gian nhưng lại cho kết quả có độ chính xác khơng cao.
SV:Nguyễn Ngọc Linh

15

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

e. Các phương pháp kiểm tra bổ trợ
Ngoài những phương pháp kiểm tra trên, ta còn áp dụng thêm một số các
phương pháp khác như sau:
- Phương pháp quan sát: là phương pháp quan sát kín đáo, trực tiếp những
cơng việc có liên quan đến nội dung thanh tra tại hiện trường.
- Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần: phương pháp này sẽ dùng
số liệu đối chiếu với nhiều nguồn thông tin để đảm bảo kết luận kiểm tra về từng
phần được chuẩn xác, trung thực và khách quan.
- Phương pháp toán học: là các phương pháp số học, toán kinh tế,.. giúp
cho việc tính tốn, đối chiếu và tổng hợp số liệu.
- Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp nhằm thu thập thơng tin từ
người có quan hệ trực tiếp đến nội dung kiểm tra.
1.1.6. Nội dung công tác kiểm tra thuế
a. Kiểm tra đăng ký thuế
Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của NNT. Mục
tiêu của việc kê khai, đăng ký thuế nhằm giúp cho cơ quan QLT quản lý chặt chẽ

NNT ngay từ khi bắt đầu hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kế hoạch
hóa nguồn thu ngân sách.
Nội dung kiểm tra đăng ký là xem xét trên từng địa bàn, trong từng loại
ngành nghề có bao nhiêu doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động sản xuất kinh
doanh, số lượng đơn vị đã đăng ký và chưa đăng ký thuế.
Đối với mỗi cơ sở kinh doanh khi kiểm tra cần xem xét tính pháp lý của
đăng ký thuế, kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm, ngành nghề, thời gian thực tế

SV:Nguyễn Ngọc Linh

16

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

kính doanh,..nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những gian lận trong kê khai đăng
ký thuế.
b. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế tốn,sổ sách, chứng từ, hóa đơn.
Việc thực hiện chế độ kế tốn, sổ sách, chứng từ, hóa đơn có liên quan mật
thiết đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Nội dung
kiểm tra trong lĩnh vực này bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
Thứ nhất, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật Kế toán của các cơ sở kinh
doanh; kiểm tra việc mở sổ sách kế toán; việc quản lý và sử dụng các loại chứng
từ, hóa đơn theo chế độ quy định; hình thức hạch tốn; chế độ ghi chép cập nhật
sổ sách...

Thứ hai, kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ, hóa đơn có liên
quan đến việc tính thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hóa đơn là xác định
tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực của từng loại chứng từ, hóa đơn có liên
quan như : hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi,...
Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế tốn, sổ sách, chứng từ, hóa đơn
đảm bảo chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc hạch toán sai để
trốn lậu thuế. Do vậy, nội dung kiểm tra này cần được tiến hành thường xuyên.
c. Kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế
Nội dung kiểm tra của việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế
bao gồm:
Thứ nhất, kiểm tra căn cứ tính thuế. Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm mục
đích xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn giảm, số
thuế được hoàn trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Việc kiểm tra căn cứ tính thuế
được thực hiện trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế tốn, chứng từ hóa đơn và các tài
liệu có liên quan. Thơng qua việc kiểm tra đối chiếu số liệu trên tờ khai, bảng kê,
SV:Nguyễn Ngọc Linh

17

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

quyết tốn thuế cơ sở kinh doanh đã kê khai với số liệu kiểm tra trên sổ sách kế
tốn và tình hình thực tế của các cơ sở kinh doanh đã kê khai với số liệu kiểm tra
nên sổ sách kế tốn và tình hình thực tế của cơ sở kinh doanh để phát hiện số
thuế đơn vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu...

Thứ hai, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh doanh.
Yêu cầu của nội dung này là xác định xem cơ sở kinh doanh có thực hiện nghiêm
túc quy định về thời hạn nộp thuế của các luật thuế hay khơng, có dây dưa nộp
chậm tiền thuế để chiếm dụng NSNN làm vốn kinh doanh hay khơng, có nợ
đọng thuế khơng. Để đạt được u cầu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế theo
quy định của các luật thuế với thời gian nộp thuế của cơ sở kinh doanh qua các
chứng từ nộp thuế như giấy nộp tiền vào Kho bạc, biên lai thuế,...
1.1.7. Quy trình kiểm tra thuế
1.1.7.1. Quy trình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan thuế:
Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở CQT bao gồm 2 bước, có thể hình dung khái
qt quy trình này qua sơ đồ sau:

SV:Nguyễn Ngọc Linh

18

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái quát quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Dữ liệu khai thuế

Thuế PS
THHT
So sánh, đánh giá, chọn lọc


Phân tích
chi tiết

u cầu giải trình, bsung

Chấp nhận giải trình, bổ sung
TKT nghi vấn bất thường

KK & KTT



Kết thúc

Khơng

Thanh tra

không
KT tại trụ sở NNT

Kết thúc

Bước 1: Đối chiếu hồ sơ khai thuế
Bước 2: Kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế
1.1.7.2. Quy trình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế:
SV:Nguyễn Ngọc Linh

19


CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Quy trình kiểm tra tại trụ sở của ĐTNT bao gồm 7 bước, được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 1.1: Quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
1.Lập kế hoạch kiểm tra và chuyên đề
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra và kiểm tra
chuyên đề kiểm tra

Bước 2: Chuẩn bị kiểm tra

Bước 3: Tiến hành kiểm tra

Bước 4: Lập biên bản kiểm tra
Bước 5: Xử lí kết quả kiểm tra

2. Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch
điều tra hằng năm
3. Ban hành quyết định kiểm tra
4. Lưu hành quyết định kiểm tra
5. Công bố quyết định kiểm tra
6. Thực hiện kiểm tra
7. Tổng hợp kết quả kiểm tra
8. Dự thảo biên bản kiểm tra
9. Công bố và ký biên bản kiểm tra

10. Chuẩn bị quyết định xử lý

11. Ký và ban hành quyết định xử lý
Bước 6: Giám sát kết quả sau kiểm 12.Đôn đốc thực hiện quyết định xử
tra
Bước 7: Tổng hợp báo cáo và lưu
trữ kết quả kiểm tra


13. Nhập dữ liệu vào hệ thống
14. Lập và gửi báo cáo

15. Lưu trữ hồ sơ
1.2. Kiểm tra thuế đối với các Doanh nghiệp ngồi quốc doanh
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
a. Khái niệm Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

SV:Nguyễn Ngọc Linh

20

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh là hình thức doanh nghiệp khơng thuộc
sở hữu của Nhà nước, trừ khối hợp tác xã, toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều

thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao động, chủ lao động doanh nghiệp hay
chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã
hồn thành nghĩa vụ nộp thuế mà khơng chịu sự chi phối nào từ các quyết định
của Nhà nước hay cơ quan quản lý.
b. Đặc điểm của Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Thứ nhất, về chủ sở hữu: Các DNNQD đều thuộc quyền sở hữu của tư
nhân. Trong hầu hết trường hợp chủ sở hữu là người quản lý và ra quyết định
kinh doanh và chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Thứ hai, trình độ quản lý và tay nghề người lao động còn hạn chế: So với
các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế đầu tư nước
ngồi thì phần lớn những người chủ các DNNQD có trình độ văn hố chưa cao,
chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chun mơn chủ
yếu là tự học hoặc theo kinh nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DNNQD còn thấp, lực lượng lao động chủ yếu là lao động làm
việc giản đơn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề thấp, năng suất lao động không
cao.
Thứ ba, về ý thức tuân thủ pháp luật: Xuất phát từ trình độ cịn hạn chế
nêu trên, cho nên phần lớn các chủ doanh nghiệp có trình độ nhận thức về pháp
luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng là rất thấp.
Thứ tư, số lượng các DNNQD nhiều, ngành nghề kinh doanh đa dạng và
phong phú nhưng quy mô kinh doanh của các DNNQD thường nhỏ, vốn ít, tổ
chức bộ máy thường gọn nhẹ,linh hoạt.
SV:Nguyễn Ngọc Linh

21

CQ54/02.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

c.Vai trị của Doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Trên con đường Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, sự hình thành và
phát triển của các DN NQD có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế, điều này được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, sự phát triển của các DNNQD đã tạo điều kiện thu hút lao động,
tạo thêm nhiều cơng ăn việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội,
góp phần huy động các nguồn lực trong xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp giúp nền kinh tế phát triển ổn định. Từ đó
cơng tác giữ gìn ổn định trật tự xã hội được củng cố nhờ đó mà tệ nạn xã hội
giảm đi đáng kể.
Thứ hai, DNNQD tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực phát triển
của nền kinh tế, góp phần quan trọng hình thành và xác lập vị trí của chủ thể
sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ chế thị trường, đẩy nhanh việc hình
thành nền kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách doanh nghiệp Nhà nước,
cải tổ cơ chế quản lý theo hướng thị trường, mở cửa hợp tác với bên ngoài,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ ba, DNNQD phát triển góp phần tăng thu NSNN. Nguồn thu này
tăng nhanh trong những năm qua là cơ sở để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
phát triển các hoạt động xã hội công như: y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo...
Thứ tư, DNNQD là thị trường để ngân hàng huy động vốn, góp phần ổn
định lưu thơng tiền tệ.

SV:Nguyễn Ngọc Linh

22


CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Nhà nước thực hiện quản lý kinh tế xã hội thông qua việc đề ra hệ thống
luật lệ, các chính sách, chế độ quản lý để điều chỉnh các quan hệ và cưỡng chế
các pháp nhân, thể nhân trong xã hội phải tuân thủ. Trong điều kiện đó kiểm tra
là cần thiết để pháp luật Nhà nước được thực thi nghiêm minh, quyền và lợi ích
của Nhà nước và công dân được đảm bảo. Ở nước ta, kiểm tra thuế nói chung và
kiểm tra thuế đối với DNNQD nói riêng là một địi hỏi bức thiết, là yêu cầu
khách quan xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, góp phần tăng thu cho NSNN: Tăng cường công tác kiểm tra
thuế là vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo sự ổn định cho nguồn thu NSNN.
Thông qua công tác kiểm tra thuế sẽ phát hiện kịp thời các DN khai man, khai
không đúng nhằm trốn, lậu thuế, nợ đọng tiền thuế... qua đó, xử lý truy thu thuế
làm tăng nguồn thu cho NSNN.
Thứ hai, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác hạch tốn kế tốn của DN:
Thơng qua cơng tác kiểm tra thuế, CQT có thể nắm bắt được tình hình hạch
tốn kế tốn của DN, có thể phát hiện ra những DN hạch tốn sai gây thất thu
NSNN. Đồng thời, thơng qua cơng tác kiểm tra thuế cũng sẽ giúp cho NNT
nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn pháp luật về thuế, qua đó NNT sẽ tự giác
chấp hành đúng pháp luật về thuế.
Thứ ba, do mâu thuẫn giữa lợi ích của DN với CQT nên luôn xảy ra việc
trốn thuế. Ở nước ta vấn đề này càng trở nên bức xúc nhất là trong điều kiện
thực hiện quy trình quản lý thuế mới, đề cao tính tự giác của NNT qua việc tự

tính, tự kê khai, tự nộp thuế. Vì vậy, cần phải tăng cường công tác kiểm tra để
SV:Nguyễn Ngọc Linh

23

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

ngăn chặn được tối đa các hành vi khai man, trốn lậu thuế đảm bảo tính bình
đẳng giữa các đối tượng nộp thuế.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Doanh nghiệp
ngồi quốc doanh
Trong q trình triển khai thực hiện, kết quả kiểm tra của CQT có nhiều
nhân tố tác động đến cả khách quan và chủ quan. Cụ thể là:
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan
a. Nguồn nhân lực phục vụ công tác kiểm tra thuế.
Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại của mọi hoạt động kinh
tế-xã hội. Con người là nhân tố trung tâm của mọi hệ thống quản lý, lĩnh vực
kiểm tra thuế cũng không phải ngoại lệ. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý thuế
hiện đại và tính chất đa dạng, phức tạp, nhiều loại hình của NNT cũng như tình
hình phát triển kinh tế hiện nay, trình độ chun mơn của công chức kiểm tra
thuế là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác kiểm tra
thuế. Trình độ chun mơn của cơng chức càng cao thì chất lượng cuộc kiểm tra
càng tốt và ngược lại. Bên cạnh đó, thái độ và phong cách ứng xử của công chức
thuế phải tận tụy, công tâm, khách quan giữa quyền lợi của Nhà nước với quyền
lợi của NNT.

b. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra
Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra là một trong những yếu tố quan
trọng và là một nhiệm vụ hết sức nặng nề. Lập kế hoạch đúng giúp lựa chọn
đúng đối tượng kiểm tra, đúng thời điểm tiến hành kiểm tra. Chuẩn bị kiểm tra
thuế càng kĩ lưỡng thì hiệu quả công tác kiểm tra thuế càng cao và ngược lại.

SV:Nguyễn Ngọc Linh

24

CQ54/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

c. Hệ thống cơ sở dữ liệu và việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
cho việc khai thác, phân tích thơng tin về NNT
Trong kiểm tra thuế, thông tin là cơ sở để lựa chọn đúng đối tượng kiểm
tra, là cơ sở để lựa chọn phương pháp và phạm vi, trọng tâm tiến hành kiểm tra,
là cơ sở để xác định có hay không hành vi vi phạm pháp luật thuế của đối tượng
kiểm tra. Cơ sở dữ liệu thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời thì hiệu quả
kiểm tra thuế càng cao.
Trong những năm qua, ngành thuế đã phát triển và nâng cấp kịp thời hệ
thống ứng dụng tin học nhằm đáp ứng kịp thời khả năng khai thác, cung cấp kịp
thời các thông tin phục vụ kiểm tra thuế.
d. Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ của CQT sẽ giúp NNT cũng như các tổ
chức, cá nhân trong xã hội kịp thời nắm bắt các quy định về thuế, hiểu rõ bản

chất tốt đẹp, ý nghĩa quan trọng của việc nộp thuế. Đồng thời thông qua những
thông tin, dịch vụ hỗ trợ do CQT cung cấp, NNT sẽ tiết kiệm đươc thời gian, chi
phí cho việc tìm hiểu , nghiên cứu chính sách thuế cũng như hiểu đúng các quy
định của pháp luật thuế, từ đó sẽ giảm dần các vi phạm khơng cố ý. Chính sự tự
giác chấp hành đúng nghĩa vụ của NNT sẽ làm giảm chi phí quản lý của CQT.
e. Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc phục vụ hoạt động kiểm tra thuế
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động kiểm tra thuế bao gồm: hệ
thống cơ sở dữ liệu, trang thiết bị làm việc và địa điểm làm việc. Có được môi
trường làm việc cùng với các phương tiện làm việc càng hiện đại thì càng giúp
nâng cao hiệu suất làm việc của các cán bộ kiểm tra thuế.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan

SV:Nguyễn Ngọc Linh

25

CQ54/02.02


×