Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

23 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư phát triển công nghệ và thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.68 MB, 100 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
-------***-------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh tại Công ty TNHH Đầu tư phát triển công nghệ
và thương mại Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn

: PGS-TS Ngô Thị Thu Hồng

Sinh viên

: Lương Thị Ngọc Hà

Chuyên ngành

: Kế toán doanh nghiệp

Lớp

: CQ54/21.06

HÀ NỘI - 2019


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, được sự
hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn PGS-TS Ngô Thị Thu Hồng. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập. Những số liệu cho việc phục vụ phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau (được ghi trong mục
tài liệu tham khảo).
Nếu có phát hiện bất kì gian lận nào em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Lương Thị Ngọc Hà

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

1

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.................................................................7
CHƯƠNG 1:....................................................................................................11

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................11
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại............................................................11
1.1.1 Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh..............................................12
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh..........15
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại.......................................................................................................15
1.2.1 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh tốn..............................15
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu trong
doanh nghiệp thương mại................................................................................17
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại ..................26
1.2.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh........................................................29
1.2.5 Kế tốn doanh thu tài chính và chi phí tài chính....................................33
1.2.6 Kế tốn thu nhập khác và chi phí khác...................................................36

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.7 Kế tốn xác định kết quả kinh doanh.....................................................39
1.3. Kế toán bán hàng trong điều kiện áp dụng cơng nghệ thơng tin (Kế tốn
máy).................................................................................................................41
1.4 Trình bày thơng tin bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trên báo cáo
tài chính...........................................................................................................43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM....................47
2.1 Những vấn đề chung về Công ty TNHH Đầu tư phát triển cơng nghệ và
thương mại Việt Nam......................................................................................47
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đầu tư phát triển công
nghệ và thương mại Việt Nam.........................................................................47
2.1.2 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp
.........................................................................................................................54
2.1.3.Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Công ty TNHH Đầu tư Phát triển
Công nghiệp và Thương mại Việt Nam...........................................................55
2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.................60
2.2.1 Quy trình bán hàng của cơng ty.............................................................60
2.2.2 Kế tốn giá vốn hàng bán tại Cơng ty....................................................67
2.2.3 Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh.......................................................70
2.2.4 Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính tại
Cơng ty............................................................................................................73

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.2.5 Kế tốn xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.................................77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN

HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. . .82
3.1 Hồn thiện tổ chức kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Đầu tư Phát triển Công nghệ và Thương mại Việt Nam........82
KẾT LUẬN.....................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO.........................................................92

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
TNHH
GTGT
KKĐK
KKTX
KPCĐ
KQKD
NCTT
NVLTT
QLDN
TK
TNDN
TSCĐ
HTK

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ

Trách nhiệm hữu hạn
Giá trị gia tăng
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xun
Kinh phí cơng đồn
Kết quả kinh doanh
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Hàng tồn kho

DN
GBC

Doanh nghiệp
Giấy báo có

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

Học viện tài chính


Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng ngành nghề kinh doanh của Công ty VNTECHCO........42
Bảng 1.2 Tình hình tài sản của doanh nghiệp qua 3 năm2016, 2017 và
2018.................................................................................................................47

SƠ ĐỒ 1. 1: TRÌNH TỰ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CÁC
KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU..........................................................18
SƠ ĐỒ 1. 2: TRÌNH TỰ KẾ TỐN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO
PHƯƠNG PHÁP KKTX...............................................................................21
SƠ ĐỒ 1. 3 TRÌNH TỰ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO
PHƯƠNG PHÁP KKĐK..............................................................................22
SƠ ĐỒ 1.4 TRÌNH TỰ KẾ TỐN CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH
.........................................................................................................................25
SƠ ĐỒ 1.5 TRÌNH TỰ KẾ TỐN TK 515.................................................27
SƠ ĐỒ 1.6 TRÌNH TỰ KẾ TỐN TK 635.................................................29
SƠ ĐỒ 1.7 TRÌNH TỰ KẾ TỐN TK 711.................................................30
SƠ ĐỒ 1.8 TRÌNH TỰ KẾ TỐN TK 811.................................................31
SƠ ĐỒ 1.9 TRÌNH TỰ KẾ TỐN TK 821.................................................33
SƠ ĐỒ 1. 10 TRÌNH TỰ KẾ TỐN LIÊN QUAN ĐẾN TK 911.............34
SƠ ĐỒ 1.11 : QUY TRÌNH GHI SỔ KẾ TOÁN MÁY..............................35

Sv: Lương Thị Ngọc Hà


Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, nhu cầu thị hiếu con người ngày càng cao, yêu cầu về số lượng và chất
lượng của các sản phẩm xã hội cũng khơng ngừng tăng. Điều đó địi hỏi các dây
chuyền sản xuất trong công nghiệp ngày càng hiện đại, có mức độ tự động hóa ngày
càng cao với việc sử dụng các kỹ thuật điều khiển hiện đại có trợ giúp của máy tính.
Tự động hóa là một ngành công nghệ liên quan đến việc ứng dụng các kỹ thuật cơ
khí hiện đại, kỹ thuật điều khiển và kỹ thuật máy tính vào việc vận hành và điều
khiển quá trình sản xuất. Tự động háo ứng dụng rất nhiều trong các ngành nghề như
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, các thiết bị y tế, sửa chữa, lắp đặt máy móc,…
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành công nghiệp này nhằm
cung ứng các thiết bị và giải pháp tự động phục vụ cho sản xuất hiệu quả và nâng
cao chất lượng đời sống con người.
Chính vì thế, em đã lựa chọn Cơng ty TNHH Đầu tư phát triển công nghệ và
thương mại Việt Nam (VNTECHCO). Đây là doanh nghiệp đi đầu trong việc
thương mại hóa ngành cơng nghệ tự động hóa tại Việt Nam. Q trình thực tập tại
doanh nghiệp là giai đoạn giúp em đi sâu nghiên cứu và hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tham quan
cơ sở vật chất của Doanh nghiệp, tìm hiểu, tổ chức bộ máy kế tốn, chế độ kế toán
hiện hành và các phần hành kế toán của doanh nghiệp.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên và quá trình học tập cùng
thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư
phát triển công nghệ và thương mại Việt Nam (VNTECHCO) được sự hướng dẫn

tận tình của PGS-TS Ngơ Thị Thu Hồng cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ phịng
ban kế tốn cơng ty, em đã thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài :

“Kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Đầu tư phát triển cơng nghệ và
thương mại Việt Nam”
 Mục đích nghiên cứu

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

1

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Hệ thống và làm rõ về các vấn đề lý luận cơ bản về đề tài “Kế tốn doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư phát
triển công nghệ và thương mại Việt Nam”.
- Nghiên cứu và mơ tả thực trạng về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư phát triển công nghệ và thương
mại Việt Nam.
- Phân tích, đánh gía và đề cuất một số ý kiến nhằm hồn thiện kế tốn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Đầu tư phát triển công nghệ và thương mại Việt Nam
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận và thực trạng kế tốn doanh thu, chi

phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư phát triển công
nghệ và thương mại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng về nội dung cơng tác kế tốn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư
phát triển công nghệ và thương mại Việt Nam trên góc độ kế tốn tài chính.
+ Về khơng gian: Nghiên cứu tại Cơng ty TNHH Đầu tư phát triển công nghệ
và thương mại Việt Nam ở số 40A, ngách 121, ngõ Thịnh Quang, Phường
Thịnh Quang, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực trạng
tại Công ty TNHH Đầu tư phát triển công nghệ và thương mại Việt Nam
trong năm 2019.
 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp thống kê mô tả số liệu thực tế

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

2

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Phương pháp phân tích định tính

+ Phương pháp hạch tốn kế tốn
+ Phương pháp đối chiếu so sánh
+ Phương pháp hệ thống và chọn lọc
+ Phương pháp đánh giá các số liệu, mẫu biểu, chứng từ, sổ sách,...
+Luận văn tốt nghiệp gồm có 3 chương chính:
Chương 1: Lí luận chung về kế tốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư phát triển công nghệ và thương
mại Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn
tại trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Đầu tư phát triển công nghệ và thương mại Việt Nam.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, khả năng lí luận cũng như kiến
thức về thực tế của em cịn hạn chế nên luận văn này khơng tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ giáo trong
khoa Kế tốn – Học Viện Tài Chính và cán bộ, nhân viên phịng kế tốn
Cơng ty TNHH Đầu tư phát triển cơng nghệ và thương mại Việt Nam để luận
văn của em được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

3

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính
CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại ảnh hưởng đến kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp:
Những đặc điểm đặc thù của ngành thương mại - dịch vụ có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng, cung
cấp dịch vụ nói trên, cụ thể:
 Các gói dịch vụ kinh doanh thường phong phú, đa dạng, phục vụ nhiều
đối tượng và nhiều lĩnh vực. Vì vậy kế tốn cần phải có các chỉ tiêu để
phân loại từng gói dịch vụ, đối tượng khách hàng hợp lý, thuận tiện cho
việc hạch toán đúng loại dịch vụ, đúng đối tượng khách hàng.
 Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ thuần túy thường khơng có hình thái
hiện vật cụ thể mà được thể hiện bằng lợi ích cho khách hàng thông qua
việc thỏa mãn nhu cầu như: Nhu cầu thông tin, nhu cầu di chuyển, nhu
cầu tri thức,…Điều này dẫn đến thực tế là quá trình sản xuất, tiêu thụ và
quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thường khó tách bạch một cách
riêng biệt.
 Hoạt động kinh doanh dịch vụ có sự đa dạng về phương thức thực hiện.
Mỗi ngành nghề kinh doanh dịch vụ khác nhau thì có các phương thức
thực hiện khác nhau vì vậy dẫn đến sự đa dạng về đối tượng quản lý cũng
như sự phức tạp trong tổ chức cơng tác kế tốn, xác định đối tượng kế

Sv: Lương Thị Ngọc Hà


4

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tốn tập hợp chi phí, đối tượng ghi nhận doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh.
 Ngoài ra, về mặt tổ chức quản lý kinh doanh, các doanh nghiệp dịch vụ
thường thực hiện quản lý theo quy trình thực hiện dịch vụ hoặc theo từng
đơn hàng. Đặc điểm này cũng dẫn đến sự đa dạng trong cơng tác kế tốn
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh.
1.1.1 Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản
phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh tốn. Thơng
qua q trình trao đổi, bán hàng những sản phẩm, hàng hóa cho cơng việc đã
hồn thành. Doanh nghiệp thu được tiền theo giá bán đó là doanh thu bán
hàng. Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của
từng hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu bán hàng và chi phí của từng
hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử
dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chết tài chính quy định cho từng
loại hình doanh nghiệp. Thông qua hoạt động bán hàng mới thúc đẩy được

sản xuất phát triển, góp phần nâng cao năng suất lao động, cung cấp nhiều sản
phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, góp phần cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặt khác thông qua hoạt động bán hàng nhằm giải
quyết quan hệ hàng hóa – tiền tệ là tiền đề cân đối giữa tiền hàng trong lưu
thơng. Khơng những thế nó cịn đảm bảo sự cân đối giữa các ngành các khu
vực trong kinh tế. Đối với mỗi doanh nghiệp bán hàng là điều kiện để sản
xuất phát triển, mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ quay
vịng vốn và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Bán hàng là tiền đề cho việc
Sv: Lương Thị Ngọc Hà

5

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

xác định kết quả doanh động kinh doanh.
Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và
doanh thu đã thu về trong kỳ từ hoạt động bán hàng. Nếu doanh thu lớn hơn
chi phí bán hàng thì kết quả kinh doanh là lãi và ngược lại nếu doanh thu nhỏ
hơn chi phí thì kết quả là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành
vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm là tùy
thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp.
Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp

còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có
tiêu thụ hàng hóa nữa hay khơng. Do đó, giữa bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh có mối liên hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng
của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để đạt được mục đích đó.
1.1.1.1 u cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
- Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh đối với doanh nghiệp là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng loại hàng hóa.
+ Quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình
hình thanh tốn của khách hàng, u cầu thanh tốn đúng hình thức, đúng hạn
để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn.
+ Quản lý chặt chẽ giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm bảo tính hợp

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

6

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

pháp, hợp lệ.

+ Đối với việc xác định kết quả kinh doanh phải tổ chức chặt chẽ, khoa
học đảm bảo việc xác định chính xác kết quả cuối cùng của quá trình kinh
doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.1.2 Vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trị hết sức quan trọng
đối với doanh nghiệp thương mại. Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh
là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công cụ
quan trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh
nghiệp trong q trình kinh doanh.
Thơng tin kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được cung
cấp giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh tốn; kiểm tra
tình hình thực hiện các dự tốn giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. Trên cở sở
đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ
tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi
phí và tăng doanh thu.
Thơng tin kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp
giúp các cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm phát triển tồn diện
nền kinh tế quốc dân.
Thơng tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bán hàng
cung cấp là mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các
chủ nợ, … Đó là cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh

Sv: Lương Thị Ngọc Hà


7

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

doanh của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định KQKD có nhiệm vụ chủ yếu như sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời doanh thu hàng bán ra trên thị trường, tính tốn
chính xác trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
- Xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác theo đúng chính sách
chế độ của nhà nước ban hành.
- Cung cấp các thông tin chính xác, trung thực đầy đủ, kịp thời về doanh thu
bán hàng, xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho các báo cáo kế toán liên quan.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại
1.2.1 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh tốn
- Phương thức bán hàng
Q trình bán hàng của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều
phương thức bán hàng khác nhau, phương thức bán hàng có thể được hiểu là
các cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để tiêu thụ hàng hoá. Trong doanh
nghiệp thường sử dụng các phương thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ, và
một số phương thức khác, cụ thể như sau :
-Phương thức bán bn
Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo

hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng.
Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi
đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hố
được xác định là tiêu thụ.
Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh
Sv: Lương Thị Ngọc Hà

8

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nghiệp xuất kho hàng hố, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê
ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua
quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh tốn hoặc chấp
nhận thanh tốn thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán
mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp
chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh
nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên
mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
+ Bán buôn không qua kho (phương thức bán bn hàng hóa vận chuyển
thẳng): Theo phương thức này, thành phẩm sản xuất ra không đưa về nhập kho
mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai
hình thức:

Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(cịn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, hàng hóa được giao
trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ,
hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này, doanh nghiệp dùng phương tiện vận tải của mình hoặc th
ngồi vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì hàng hố chuyển đi
mới được xác định là tiêu thụ.
-Phương thức bán lẻ:

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

9

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu thụ của
mỗi lần bán thường nhỏ, giá bán thường ổn định, có nhiều phương thức bán lẻ:
+ Phương thức bán thu tiền trực tiếp.
+ Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi).

+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
+ Các phương thức bán hàng khác.
Các hình thức thanh tốn
- Bán hàng thu tiền ngay: hình thức thanh tốn mà sau khi xuất bán hàng
hóa khách hàng thực hiện thanh tốn, trả tiền ngay cho doanh nghiệp, có thể
bằng tiền mặt, bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh
toán bằng hàng( hàng đổi hàng)..
- Bán chịu (bán hàng chưa thu tiền): người mua chấp nhận thanh toán
nhưng chưa trả tiền ngay.
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
trong doanh nghiệp thương mại
Khái niệm doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận
Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích kinh tế thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng hóa cho khách hàng, bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
Sv: Lương Thị Ngọc Hà

10

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp thương mại
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các khoản chính sau đây:
- Chiết khấu thương mại: Được dùng để phản ánh khoản tiền mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm, hàng
hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: Được dùng để phản ánh doanh số của số sản phẩm,
hàng hóa … đã tiêu thụ bị khách trả lại mà nguyên nhân thuộc về lỗi của
doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém
phẩm chất…
- Giảm giá hàng bán: Được dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt
giá của việc bán hàng trong kỳ.
Chứng từ và tài khoản sử dụng.
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu thu, giấy
báo có, hợp đồng bán hàng, các chứng từ kế tốn liên quan khác, …
- Tài khoản sử dụng:
* TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trong đó : + TK 5111: Doanh thu hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5118: Doanh thu khác
* TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
*TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp : TK này áp dụng chung cho đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.


Sv: Lương Thị Ngọc Hà

11

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

* TK liên quan khác (TK 111, 112,131 …)
Kế toán doanh thu bán hàng
a. Doanh thu phát sinh từ chương trình dành cho khách hàng truyền
thống
- Nguyên tắc kế toán:
Tại thời điểm bán hàng hóa dịch vụ người bán phải xác định riêng giá trị
giá trị hợp lí của hàng hóa dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc số tiền phải
chiết khấu, giảm giá cho người mua khi đạt được các điều kiện theo quy định
của chương trình.
Doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền phải thu hoặc đã thu trừ đi giá
trị hợp lí của hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí hoặc sổ cái phải chiết
khấu giảm giá cho người mua. Gía trị của hàng hóa dịch vụ phải cung cấp
miễn phí hoặc số phải chiết khấu, giảm giá cho người mua được ghi nhận là
doanh thu chưa thực hiện. Nếu hết thời hạn của chương trình mà người mua
không đạt đủ điều kiện theo quy định và khơng được hưởng hàng hóa dịch vụ
miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá, khoản doanh thu chưa thực hiện được kết
chuyển vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Khi người mua đạt được các điều kiện theo quy định của chương trình,

việc xử lí khoản doanh thu chưa thực hiện được thực hiện như sau:
+ Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa dịch vụ miễn phí
hoặc chiết khấu giảm giá cho người mua. Khoản doanh thu chưa thực hiện
tương ứng với giá trị hợp lí của số hàng hóa dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc
số phải chiết khấu giảm giá cho người mua được ghi nhận là doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ khi người mua đã nhận được hàng hóa dịch vụ miễn
phí hoặc được chiết khấu giảm giá theo quy định của chương trình.
+ Trường hợp bên thứ 3 có nghĩa vụ cung cấp hàng hóa dịch vụ miễn phí
hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua: Nếu hợp đồng giữa bên người bán
và bên thứ 3 đó khơng mang tính chất hợp đồng đại lí, khi bên thứ ba thực

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

12

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ, chiết khấu, giảm giá, khoản doanh thu chưa
thực hiện được kết chuyển sang doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Nếu
hợp đồng mang tính đại lí, chỉ phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa
thực hiện và số tiền phải trả cho bên thứ ba mới được ghi nhận là doanh thu.
Số tiền thanh toán cho bên thứ ba được coi như là việc thanh toán nợ phải trả.
- Phương pháp kế toán:
+ Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương trình dành cho
khách hàng truyền thống, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền

thu được trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lí của hàng hóa
dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng.
TK511,3387

TK112,131

TK 3331
(Nếu có )

+ Khi hết thời hạn quy định của chương trình, nếu khách hàng không
đáp ứng được các điều kiện để hưởng các ưu đãi như nhận hàng hóa dịch vụ
miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá người bán không phát sinh nghĩa vụ phải
thanh toán cho khách hàng, kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện
thành doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ.
TK511

TK 3387

+ Khi khách hàng đáp ứng đủ điều kiện của chương trình để đươc
hưởng ưu đãi, khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lí như sau

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

13

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa dịch vụ miễn phí
hoặc chiết khấu giảm giá cho người mua, khoản doanh thu chưa thực hiện
được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ tại
thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với khách hàng.

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

14

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

TK 511

TK3387

Trường hợp bên thứ 3 là người cung cấp hàng hóa dịch vụ hoặc chiết
khấu, giảm giá cho khách hàng thực hiện. Khi doanh nghiệp đóng vai trị là
đại lí của bên thứ 3, phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và
số tiền phải thanh toán cho bên thứ 3 đó được ghi nhận là doanh thu bán hàng
cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba ghi
TK 511

TK 3387


TK 111,112

Khi doanh nghiệp không đóng vai trị đại lí của bên thứ ba ( giao dịch
mua đứt, bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận
là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán
cho bên thứ ba, số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán
TK 3387

TK 511

Đồng thời, phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn
hàng dịch vụ cung cấp cho khách hàng

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

15

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
TK 632

TK 111,331

b) Doanh thu phát sinh trong trường hợp bán hàng theo phương

thức trả chậm trả góp
Khi bán hàng trả chậm trả góp kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo
giá bán trả tiền ngay chưa có thuế
TK 511,3387

TK131

TK 333
(nếu có )

Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ
TK3387

TK515

c.)Doanh thu phát sinh trong trường hợp bán hàng khuyến mãi có
điều kiện.
Kế tốn phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến
mãi, giá trị hàng khuyến mãi được tính vào giá vốn hàng bán.
d).Doanh thu phát sinh trong trường hợp bán hàng kèm sp, hh,
thiết bị thay thế khơng tính tiền riêng.
Gía trị sp,hh, thiết bị thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
e).Doanh thu phát sinh trong trường hợp bán hàng thu tiền kèm
theo điều khoản CK thanh toán

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

16

Lớp: CQ54/21.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nợ TK 131/Có TK 511,3331
Nợ TK 635/Có TK 131,111,112,…
f.)Chứng từ sử dụng và quy trình ln chuyển chứng từ trong kế
tốn doanh thu bán hàng
* Chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng: Đơn đặt hàng,
Hóa đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có.
* Quy trình ln chuyển chứng từ tại cơng ty
- Đơn đặt hàng : Sau khi thống nhất với khách hàng về số lượng, chủng
loại hàng hóa khách hàng mua, nhân viên bán hàng lập 1 Đơn hàng, sau đó
chuyển cho kế tốn bán hàng làm căn cứ để lập hóa đơn GTGT. Nhân viên
kinh doanh, kế tốn trưởng, thủ kho ký tên vào Đơn hàng và giao Đơn hàng
cho khách hàng.
- Hóa đơn giá trị gia tăng: Hóa đơn GTGT do kế toán bán hàng lập thành
3 liên. Sau khi lập xong hóa đơn, kế tốn bán hàng kiểm tra lại các thơng tin
trên hóa đơn, đảm bảo tính chính xác rồi chuyển cho Giám đốc ký cả 3 liên,
khi khách hàng nhận hàng hóa, yêu cầu khách hàng ký vào phần người mua
trên hóa đơn, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 kế toán
bán hàng lưu giữ để làm căn cứ ghi sổ.
- Phiếu thu: khi bán hàng thu tiền mặt, kế tốn bán hàng của cơng ty lập
phiếu thu từ phần mềm bằng cách vào phần hành kế toán tiền mặt tiền gửi
chọn“Phiếu Thu”, sau đó nhập các dữ liệu cần thiết. Kế toán chỉ in duy nhất
một liên phiếu thu, sau đó chuyển cho kế tốn trưởng và người nộp tiền ký,
sau đó phiếu thu do kế tốn bán hàng lưu giữ.
- Giấy báo Có: Khi nhận được GBC của ngân hàng, kế toán bán hàng so

sánh số tiền với sổ chi tiết Tiền gửi ngân hàng chi tiết cho từng ngân hàng
xem có chênh lệch hay khơng, nếu khơng có sai lệch kế tốn bán hàng căn cứ
vào đó để nhập dữ liệu phần hành kế tốn tiền mặt ,tiền gửi chọn Báo Có, sau
đó GBC do kế tốn bán hàng lưu trữ. Nếu có chênh lệch, kế toán bán hàng

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

17

Lớp: CQ54/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

báo cáo cho kế tốn trưởng để tìm ngun nhân và xử lý chênh lệch.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
-Tài khoản sử dụng 511 dùng để phản ánh các khoản được điều
chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
-Phương pháp kế toán của một số giao dịch chủ yếu:
+ Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh trong kỳ, ghi (thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ):
Nợ TK 511 : Phần chiết khấu cho khách hàng chưa thuế GTGT
Nợ TK 333 : Phần thuế GTGT trên giá trị hàng chiết khấu cho khách hàng
Có TK 131: Tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng.
+ Kế toán hàng bán bị trả lại:
(doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên)
Nợ TK 511


: Giá trị hàng đã bán bị trả lại chưa có thuế GTGT

Nợ TK 331

: Phần thuế GTGT của số hàng đã bán bị trả lại

Có TK 131: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại.
Các loại thuế trong công ty
- Thuế GTGT nộp theo hình thức gián tiếp, đối tượng chịu thuế là giá trị
gia tăng là hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam. Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là là tất cả các tổ chức, cá nhân
có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gian
tăng ở Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế GTGT.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là 1 loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng của xã
hội, được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Mục tiêu của loại thuế này là
nhằm điều tiết mạnh vào các loại hàng xóa, dịch vụ cao cấp hay những sản
phẩm tiêu dùng khơng có lợi cho sức khỏe, góp phần hướng dẫn phát triển sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng của xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó
góp phần đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước,…

Sv: Lương Thị Ngọc Hà

18

Lớp: CQ54/21.06


×