HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA NGÂN HÀNG – BẢO HIỂM
--------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI BẢO HIỂM NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
HỌC SINH – SINH VIÊN TẠI PVI ĐÔNG ĐÔ”
Sinh viên thực hiện
: Kiều Thị Ánh Chúc
Lớp
: CQ54/03.04
Chuyên ngành
: Tài Chính – Bảo hiểm
Giáo viên hướng dẫn : T.S Nguyễn Thị Thu Hà
Hà Nội – 2020
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày
tháng
năm
2020
Học viên thực hiện
Kiều Thị Ánh Chúc
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
1
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HỌC SINH
– SINH VIÊN....................................................................................................9
1.1
Tổng quan về bảo hiểm con người trong bảo hiểm phi nhân thọ..............9
1.1.1
Khái niệm Bảo hiểm con người......................................................9
1.1.2
Các loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ.............................9
1.1.3
Đặc điểm của bảo hiểm con người phi nhân thọ..........................11
1.2
Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm học sinh – sinh viên tại PVI
Đông Đô............................................................................................................13
1.2.1
Đối tượng bảo hiểm......................................................................13
1.2.2
Phạm vi, quyền lợi bảo hiểm........................................................14
1.2.3
Thời hạn bảo hiểm........................................................................15
1.2.4
Hiệu lực bảo hiểm và Số tiền bảo hiểm........................................15
1.2.5
Phí bảo hiểm.................................................................................17
1.2.6
Hợp đồng bảo hiểm......................................................................18
1.2.7
Thủ tục trả tiền bảo hiểm..............................................................21
1.3
Công tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm học sinh
– sinh viên.........................................................................................................22
1.3.1
Vai trị của cơng tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm học sinh – sinh
viên
......................................................................................................22
1.3.2
Nội dung công tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm học sinh- sinh
viên
......................................................................................................23
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
2
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT
QUYỀN LỢI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HỌC SINH – SINH VIÊN TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM PVI ĐƠNG ĐƠ........................................................28
2.1
Giới thiệu chung về PVI Đơng Đơ..........................................................28
2.1.1
Q trình hình thành và phát triển................................................28
2.1.2
Chức năng, nhiệm vụ của PVI Đông Đô......................................29
2.1.3
Cơ cấu tổ chức bộ máy của PVI Đông Đơ...................................30
2.1.4
Tình hình hoạt động của PVI Đơng Đơ........................................36
2.2
Thực trạng cơng tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm Học sinh – Sinh
viên tại PVI Đông Đô.......................................................................................39
2.2.1
Công tác tiếp nhận thông tin, hồ sơ yêu cầu chi trả bảo hiểm......40
2.2.2
Công tác giải quyết hồ sơ chi trả bảo hiểm..................................42
2.2.3
Công tác lập hồ sơ giải quyết bồi thường.....................................46
2.2.4
Thông báo bồi thường/ Từ chối bồi thường.................................48
2.2.5
Quyết tốn tiền chi trả bảo hiểm...................................................49
2.3
Đánh giá cơng tác triển khai giải quyết bồi thường Nghiệp vụ bảo
hiểm Học sinh – Sinh viên tại PVI Đông Đô....................................................50
2.3.1
Những kết quả đạt được...............................................................50
2.3.2
Tồn tại và nguyên nhân................................................................58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT QUYỀN LỢI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HỌC SINH – GIÁO VIÊN
TẠI PVI ĐÔNG ĐƠ.......................................................................................59
3.1
Những thuận lợi vào khó khăn của bảo hiểm PVI Đông Đô khi triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm học sinh.....................................................................59
3.1.1
Thuận lợi......................................................................................59
3.1.2
Khó khăn......................................................................................61
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
3
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
3.2
Luận văn tốt nghiệp
Giải pháp tăng cường hiệu quả triển khai công tác giải quyết quyền lợi
Bảo hiểm Học sinh – Giáo viên........................................................................62
3.2.1
Nâng cao trình độ cán bộ giải quyết quyền lợi bảo hiểm học sinh –
sinh viên....................................................................................................62
3.2.2
Cải tiến quy trình giải quyết quyền lợi bảo hiểm.........................62
3.2.3
Các giải pháp khác........................................................................63
KẾT LUẬN.....................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................66
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GCNBH
Giấy chứng nhận bảo hiểm
GQKN
Giải quyết khiếu nại
GYCBT
Giấy yêu cầu bảo hiểm
HĐBH
Hợp đồng bảo hiểm
NĐBH
Người được bảo hiểm
P. QLNV&BT
Phòng quản lý nghiệp vụ và
bồi thường
P. KDKV
Phòng kinh doanh khu vực
STBH
Số tiền bảo hiểm
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
4
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
YCBH
Yêu cầu bảo hiểm
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Báo cáo tổng kết tình hình doanh thu và chi phí bồi thường các
nghiệp vụ tại PVI Đơng Đơ năm 2017 - 2019.................................................37
Bảng 2.2: Tình hình chi bồi thường tại PVI Đông Đô năm 2017 – 2019.......50
Bảng 2.3 Tình hình bảo hiểm học sinh – sinh viên tại PVI Đông Đô giai đoạn
2017 – 2019.....................................................................................................52
Bảng 2.4 Doanh thu bảo hiểm toàn diện học sinh tại PVI Đơng Đơ (Giai đoạn
2017 – 2019)....................................................................................................53
Bảng 2.5 Tình hình chi đề phòng tổn thất 2017 - 2019...................................56
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, các cuộc cách mạng công nghiệp rồi cách mạng thông tin đã
đưa nền kinh tế toàn cầu phát triển đến chóng mặt. Thu nhập của đại bộ phận
dân chúng được tăng lên đáng kể so với cách đây hai ba thập niên. Thu nhập
tăng giúp con người có điều kiện chăm sóc cho bản thân và gia đình. Nhu cầu
cũng trở nên phong phú hơn trước, ngày càng có nhiều người mong muốn
được bảo đảm an toàn trong hiện tại và tương lai. Bên cạnh BHXH, BHYT
các dịch vụ bảo hiểm con người trong bảo hiểm thương mại đã ra đời là hết
sức cần thiết. Nó tuân theo đúng quy luật cung- cầu của thị trường, đáp ứng
mọi nhu cầu của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe học sinh, sinh viên là mối quan tâm rất lớn
của toàn xã hội; là một trong những nội dung quan trọng trong mục tiêu giáo
dục, đào tạo toàn diện con người của Đảng và Nhà nước ta. Học sinh, sinh
viên cũng là một trong những nhóm đối tượng sớm được triển khai Bảo hiểm
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
5
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
y tế bắt buộc từ 01/01/2010, theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế năm 2008.
Tuy nhiên, đối tượng được bảo hiểm và phạm vi bảo đảm cho các rủi ro còn
rất hạn hẹp, vì vậy, bảo hiểm học sinh – giáo viên là hình thức bổ sung hữu
hiệu nhất cho BHXH, BHYT nhằm đảm bảo ổn những rủi ro, tai nạn bất ngờ
đối với thân thể, tính mạng, sự giảm sút hoặc mất thu nhập và đáp ứng một số
nhu cầu khác của người tham gia bảo hiểm.
Chính vì vậy trong thời gian thực tập, tác giả đã chọn đề tài: “Công tác
giải quyết quyền lợi bảo hiểm Nghiệp vụ bảo hiểm học sinh – sinh viên tại
PVI Đông Đô” để nghiên cứu.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 Chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm học sinh – giáo viên
Chương 2: Tình hình triển khai cơng tác giải quyết quyền lợi nghiệp vụ
bảo hiểm học sinh – giáo viên tại Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô
Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác giải quyết quyền lợi
nghiệp vụ bảo hiểm học sinh – giáo viên tại Công ty Bảo hiểm PVI Đông Đô.
Là một sinh viên chuyên ngành bảo hiểm, lần đầu tiên được tiếp xúc với
thực tế, Nhưng do còn hạn chế về thời gian, kinh nghiệm nghiên cứu nên luận
văn sẽ không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Em rất mong
được sự giúp đỡ của các thầy cô, cũng như các anh chị cán bộ tại công ty bảo
hiểm PVI Đông Đô về bài luận văn này.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy cơ giáo trong bộ
môn đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về bảo hiểm và đặc biệt em
xin bày tỏ lịng biết ơn tới cơ giáo – T.S Nguyễn Thị Thu Hà đã trực tiếp
hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ nhân viên phòng
kinh doanh 5 đã tạo điều kiện cho em được tham gia tiếp xúc với thực tế tại
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
6
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
phịng và đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu để hoàn
thành Luận văn tốt nghiệp.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HỌC
SINH – SINH VIÊN
1
Tổng quan về bảo hiểm con người trong bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1 Khái niệm Bảo hiểm con người
Bảo hiểm (BH) là phương pháp chuyển giao rủi ro thực hiện qua HĐBH,
trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm và DNBH cam kết bồi
thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Bảo hiểm con người trong bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT): Là bảo
hiểm ngắn hạn có mục đích chống lại rủi ro tai nạn, bệnh tật (khơng có mục
đích tiết kiệm, đầu tư); có đối tượng bảo hiểm là tính mạng, sức khoẻ và khả
năng lao động của con người.
1.1.2 Các loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ
Tùy theo từng tiêu chí mà có thể chia bảo hiểm con người phi nhân thọ
thành các loại khác nhau. Nếu theo tính chất của rủi ro thì có thể chia sản
phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ thành ba loại là:
1.1.2.1 Bảo hiểm tai nạn con người
Bảo hiểm tai nạn con người là nghiệp vụ bảo hiểm, trong đó người bảo
hiểm cam kết cho người được bảo hiểm/người thụ hưởng bảo hiểm các khoản
tiền theo thỏa thuận của hợp đồng khi xảy ra tai nạn bất ngờ làm cho người
được bảo hiểm bị tử vong hoặc thương tật thân thể. Các sản phẩm bảo hiểm
tai nạn con người phổ biến tại Việt Nam bao gồm:
a. Bảo hiểm tai nạn con người 24/24
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
7
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Khi tham gia sản phẩm này, bạn sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm chi trả
số tiền bảo hiểm khi bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm.
Đối tượng tham gia thường bao gồm tất cả những người từ 18 đến 60
tuổi. Những người bị bệnh thần kinh, tàn phế hoặc thương tật toàn bộ vĩnh
viễn ở một mức độ nhất định không được chấp nhận tham gia
b. Bảo hiểm tai nạn hành khách
Đối tượng bảo hiểm là tính mạng và tình trạng sức khỏe của hành khách
đi trên các phương tiện giao thông kinh doanh chun chở hành khách. Thơng
thường phí bảo hiểm được tính vào giá cước vận chuyển và mặc nhiên mỗi vé
là một giấy chứng nhận bảo hiểm.
c. Bảo hiểm học sinh
Bảo hiểm học sinh ra đời nhằm trợ giúp cho học sinh, sinh viên và gia
đình các em một số tiền nhất định để nhanh chóng khắc phục khó khăn, phục
hồi sức khỏe để sớm trở lại trường lớp khi không may các em gặp rủi ro, tai
nạn.
Phạm vi bảo hiểm là tử vong trong mọi trường hợp, bị tai nạn thương tật
và ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị và phẫu thuật.
1.1.2.2 Bảo hiểm Chăm sóc sức khỏe
Loại bảo hiểm này giúp thanh toán các khoản trợ cấp chi phí y tế cho
người được bảo hiểm trong các trường hợp bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn... phải
vào viện điều trị và phẫu thuật hoặc bị chết do bệnh tật thuộc phạm vi bảo
hiểm.
Phạm vi bảo hiểm tương đối linh hoạt, gồm:
Chi trả chi phí khám bệnh, xét nghiệm, siêu âm, chụp phim để chẩn
đoán…
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
8
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Chi trả các chi phí cấp cứu điều trị, phẫu thuật, nằm viện, thuốc men,
các thiết bị y tế hỗ trợ… trong trường hợp ốm đau, bệnh tật; điều trị
bệnh & chăm sóc thai sản
Ngồi ra, nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cịn đưa ra các đảm bảo bổ
sung linh hoạt như: Điều trị ngoại trú do ốm đau, bệnh tật; chi phí y tế do
tai nạn; tử vong, tàn tật do ốm đau, bệnh tật; trợ cấp mất giảm thu
nhập…
1.1.2.3 Bảo hiểm kết hợp
Loại bảo hiểm này sẽ thanh toán một khoản tiền khi người được bảo
hiểm bị thương tật hoặc tử vong do tai nạn phải nằm viện và/hoặc phẫu thuật
hoặc tử vong do ốm đau bệnh tật. Kết hợp các tiêu thức và để thuận lợi cho
khách hàng thì có thể chia bảo hiểm con người phi nhân thọ thành các loại sau
đây:
Bảo hiểm tai nạn con người
Bảo hiểm chi phí y tế
Bảo hiểm sinh mạng kết hợp con người
Bảo hiểm học sinh
Bảo hiểm du lịch
1.1.3 Đặc điểm của bảo hiểm con người phi nhân thọ
Khác với bảo hiểm con người nhân thọ là quá trình bảo hiểm các rủi ro
liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người, bảo hiểm con
người phi nhân thọ mang những đặc điểm sau đây:
-
Rủi ro được nhắc đến trong bảo hiểm là các trường hợp bị tai nạn, bệnh
tật, ốm đau, thai sản… ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
9
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
-
Luận văn tốt nghiệp
Người được nhận bảo hiểm con người phi nhân thọ phải ở trong khoảng
tuổi nào đó, khơng chấp nhận đối tượng người nhận bảo hiểm quá thấp (dưới
12 tháng tuổi) hoặc quá cao tuổi (trên 65 tuổi).
-
Thời hạn bảo hiểm con người phi nhân thọ thường ngắn hạn, chỉ thường
trong khoảng 1 năm. Một số loại bảo hiểm thường là: bảo hiểm tai nạn 24/24,
bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật...
-
Có thể kết hợp chọn lựa các loại hình bảo hiểm có tích hợp đặc điểm
của bảo hiểm con người phi nhân thọ trong cùng 1 hợp đồng bảo hiểm để giúp
giảm thiểu chi phí đóng bảo hiểm.
-
Bảo hiểm con người phi nhân thọ được coi là loại hình bảo hiểm bổ
sung hữu hiệu nhất cho các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
1.1.4 Vai trò
Bảo hiểm con người phi nhân thọ ra đời có một vai trị vơ cùng to lớn
khơng chỉ đối với chính người tham gia bảo hiểm mà cịn đối với tồn xã hội.
Có thể khái quát vai trò của bảo hiểm con người phi nhân thọ thành 3 điểm
lớn như sau:
- Đối với cá nhân tham gia bảo hiểm
Yên
tâm hơn về mặt tinh thần trong cuộc sống, yên tâm hoạt động và
sản xuất.
Hỗ
trợ tài chính cho người tham gia và người thân của họ trong các
trường hợp rủi ro
Khi
bạn tham gia bảo hiểm cho người thân, điều này còn thể hiện sự
quan tâm của mình tới họ, cũng có thể tạo nên một động lực cho cuộc sống ví
dụ như con mua bảo hiểm cho bố mẹ thể hiện sự báo hiếu, bố mẹ mua bảo
hiểm cho con thì con cái biểu hiện sự biết ơn mà cố gắng học tập, phấn đấu
khỏi phụ lòng cha mẹ.
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
10
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
-
Luận văn tốt nghiệp
Đối với các tổ chức, doanh nghiệp tham gia
Thể
hiện được sự quan tâm tới người lao động khiến họ yên tâm làm
việc như vậy nâng cao được năng suất, lợi nhuận của công ty
Khi
có rủi ro xảy ra thì tổ chức, doanh nghiệp cũng giảm được những
khoản bồi thường vì khi đó đã có bảo hiểm chịu trách nhiệm chi trả.
Việc
tham gia bảo hiểm con người phi nhân thọ cho nhân viên cũng
giúp nâng cao được uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đối với toàn xã hội
Góp
phần chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng và cho toàn xã hội, thể
hiện sự chia sẻ rủi ro của những người tham gia bảo hiểm.
Đảm
bảo an sinh xã hội, chính sự bồi thường của các cơng ty bảo hiểm
giúp khách hàng ổn định cuộc sống khi gặp phải rủi ro giúp cho nhà nước
phải chi phí hỗ trợ ít hơn, dành số tiền đó đầu tư phát triển kinh tế xã hội,
quay trở lại đảm bảo cuộc sống ổn định cho cho người dân.
Là
công cụ để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng, tạo việc
làm, giải quyết các vấn đề xã hội.
2
Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm học sinh – sinh viên tại PVI
Đông Đô
2.1.1 Đối tượng bảo hiểm
Là học sinh đang theo học tại các trường từ nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông
cơ sở, phổ thông trung học, các trường đại học, trung học chuyên nghiệp, học
sinh học nghề và là người có tên trong Giấy yêu cầu bảo hiểm, được Bảo
hiểm PVI cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm và được hưởng quyền lợi khi rủi ro
được bảo hiểm xảy ra cho người đó.
PVI khơng nhận bảo hiểm cho các đối tượng sau:
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
11
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Những người bị bệnh thần kinh, tâm thần, phong, ung thư.
- Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên;
- Những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, thương tật
2.1.2 Phạm vi, quyền lợi bảo hiểm
a. Phạm vi bảo hiểm
Bảo hiểm PVI trả tiền bảo hiểm cho Người được bảo hiểm trong những
trường hợp sau đây:
- Phạm vi bảo hiểm A : Chết do ốm đau, bệnh tật, thai sản;
- Phạm vi bảo hiểm B : Chết, thương tật thân thể do tai nạn;
- Phạm vi bảo hiểm C : Ốm đau, bệnh tật, thai sản phải phẫu thuật,
- Phạm vi bảo hiểm D : Ốm đau, bệnh tật, thai sản, thương tật thân thể do
tai nạn phải nằm viện
b. Quyền lợi bảo hiểm
- Phạm vi A: Chết do ốm đau, bệnh tật, thai sản
Người được bảo hiểm chết do ốm đau, bệnh tật, thai sản thuộc phạm vi
bảo hiểm, Bảo hiểm PVI trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trong phạm vi bảo
hiểm A.
- Phạm vi B: Chết, thương tật thân thể do tai nạn
Người được bảo hiểm chết do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, Bảo
hiểm PVI trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trong phạm vi bảo hiểm B.
Người được bảo hiểm bị thương tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi
bảo hiểm, Bảo PVI trả tiền bảo hiểm theo theo tỷ lệ phần trăm của số tiền bảo
hiểm nêu trong Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật.
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
12
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Trường hợp Người được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm đã
được trả tiền bảo hiểm, trong vòng 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn Người
được bảo hiểm bị chết do chính hậu quả của tai nạn đó. Bảo hiểm PVI sẽ trả
phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm ghi trong phạm vi bảo hiểm B với số
tiền đã trả cho tai nạn trước đó.
- Phạm vi C: Ốm đau, bệnh tật, thai sản phải phẫu thuật
Người được bảo hiểm ốm đau, bệnh tật, thai sản và phải phẫu thuật
thuộc phạm vi bảo hiểm, Bảo hiểm PVI trả tiền bảo hiểm theo tỷ lệ nêu trong
Bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật.
- Phạm vi D: Ốm đau, bệnh tật, thai sản, thương tật thân thể do tai nạn phải
nằm viện.
+ Người được bảo hiểm ốm đau, bệnh tật, thải sản, thương tật thân thể
do tai nạn phải nằm viện thuộc phạm vi bảo hiểm, Bảo hiểm PVI Đông Đô trả
trợ cấp mỗi ngày 0,5% số tiền bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm D nhưng
không vượt quá 60 ngày/năm bảo hiểm.
+ Trường hợp Người người được bảo hiểm nằm điều trị tại bệnh viện
Đông Y, Bảo hiểm PVI trả mỗi ngày tối đa 0,2% số tiền bảo hiểm thuộc phạm
vi bảo hiểm D nhưng không vượt quá 150 ngày/năm bảo hiểm.
- Người được bảo hiểm có quyền lựa chọn tham gia các phạm vi bảo hiểm
trên, tuy nhiên phải tham gia ít nhất 2 (hai) trên 4 (bốn) phạm vi bảo hiểm của
Quy tắc bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm của phạm vi bảo hiểm C và D không
được cao hơn số tiền bảo hiểm của các phạm vi bảo hiểm còn lại.
2.1.3 Thời hạn bảo hiểm
Bảo hiểm tồn diện học sinh – sinh viên thường có thời hạn 1 năm.
2.1.4 Hiệu lực bảo hiểm và Số tiền bảo hiểm
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
13
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
a. Hiệu lực bảo hiểm
- Đối với hợp đồng tái tục liên tục, hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ngay
sau khi người được bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm đầy đủ trừ khi có thỏa
thuận khác
Lưu ý: Định nghĩa “Hợp đồng bảo hiểm tái tục liên tục là Hợp đồng/
GCNBH có ngày hiệu lực bảo hiểm trước hoặc đúng ngày hết hạn của
HĐBH/GCNBH đang có hiệu lực trước đó” và khơng phụ thuộc vào số tiền
bảo hiểm đã tham gia trước đó.
- Đối với hợp đồng không liên tục và số lượng người tham gia <50 người,
phải áp dụng thời gian chờ như quy định trong quy tắc bảo hiểm
- Trong trường hợp Đơn vị tham gia bảo hiểm đã tham gia BH tại công ty
bảo hiểm khác nhưng tái tục đúng thời điểm hết hạn tại Công ty Bảo hiểm
PVI, để tăng tính cạnh tranh, đơn vị có thể chủ động đánh giá rủi ro từ đó
khơng áp dụng thời gian chờ bảo hiểm. Việc áp dụng điều kiện này cần được
nêu rõ trong Hợp đồng/GCNBH như một điều khoản mở rộng.
Lưu ý: Thời gian chờ không áp dụng cho các cá nhân đã có tên trong danh
sách tham gia bảo hiểm của HĐBH năm trước liền kề. Các trường hợp phải
cung cấp danh sách năm trước để đối chiếu. Các trường hợp tham gia mới đều
phải áp dụng thời gian chờ theo đúng quy định (trừ những trường hợp đủ 50
người trở lên)
b. Số tiền bảo hiểm
Người tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn số tiền bảo hiểm trong phạm
vi từ 1.000.000 đồng đên 30.000.000 đồng/người.
Nếu tham gia STBH 10.000.000 đồng được hiểu: Phạm vi BH A:
10.000.000 đồng/người; phạm vi BH B: 10.000.000 đồng/người/vụ; phạm vi
BH C, D: 10.000.000 đồng/người/năm.
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
14
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
2.1.5 Phí bảo hiểm
a. Biểu phí
- Theo biểu phí quy định hiện hành của Bảo hiểm PVI
Bảo hiểm kết hợp theo 03 (ba) phạm vi bảo hiểm (A+B+C)
Phạm vi bảo hiểm
STBH/người/vụ
Phí bảo hiểm/người/năm
Bảo hiểm kết hợp 3 5.000.000 đồng
48.000 đồng
Phạm vi bảo hiểm bảo 6.000.000 đồng
57.000 đồng
hiểm
7.000.000 đồng
67.000 đồng
(A + B + C)
10.000.000 đồng
95.000 đồng
Bảo hiểm kết hợp theo 02 (hai) phạm vi bảo hiểm (B+C)
Phạm vi bảo hiểm
STBH/người/vụ
Phí bảo hiểm/người/năm
Bảo hiểm kết hợp 2 5.000.000 đồng
34.000 đồng
Phạm vi bảo hiểm bảo 6.000.000 đồng
41.000 đồng
hiểm
7.000.000 đồng
48.000 đồng
(B + C)
10.000.000 đồng
68.000 đồng
- Miễn phí bảo hiểm cho đối tượng là con thương binh, liệt sỹ.
-Giảm 50% phí bảo hiểm cho đối tượng học sinh hộ nghèo, hộ cận
nghèo, con của các chiến sĩ đang làm nhiệm vụ ngồi biển đảo và học sinh mồ
cơi cả cha và mẹ trên cơ sở học sinh có bản xác nhận của chính quyền
xã/phường hoặc nhà trường nơi học sinh đang theo học (bản chính hoặc bản
sao có cơng chứng hoặc bản sao được đối chiếu bản gốc có chữ ký của CBKD
trực tiếp cấp đơn).
b. Phí bảo hiểm ngắn hạn (áp dụng với trường hợp tham gia dưới 1 năm).
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
15
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Thời gian
Đến 3 tháng
Đến 6 tháng
Đến 9 tháng Trên 9 tháng
% phí BH năm
40%
60%
80%
100%
c. Phí bảo hiểm dài hạn
- Trên 12 tháng đến 15 tháng
: 120% phí bảo hiểm cả năm
- Trên 15 tháng đến 18 tháng
: 140% phí bảo hiểm cả năm
- Trên 18 tháng đến 21 tháng
: 160% phí bảo hiểm cả năm
- Trên 21 tháng đến 24 tháng
: 170% phí bảo hiểm cả năm
- Trên 24 tháng đến 30 tháng
: 210% phí bảo hiểm cả năm
- Trên 30 tháng đến 36 tháng
: 240% phí bảo hiểm cả năm
- Trên 36 tháng đến 48 tháng
: 320% phí bảo hiểm cả năm
- Trên 48 tháng đến 60 tháng
: 380% phí bảo hiểm cả năm
2.1.6 Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm.
Trên cơ sở Giấy yêu cầu của đơn vị tham gia bảo hiểm, Bảo hiểm PVI sẽ
ký Hợp đồng/ Giấy chứng nhận bảo hiểm đính kèm danh sách các học sinh –
sinh viên tham gia bảo hiểm hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho từng
học sinh – sinh viên.
a. Tính chất hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm có một số tính chất chung trong khn khổ những
quy định của luật pháp về hợp đồng dân sự, ngoài ra, nó cịn có một số tính
chất riêng biệt gắn liền với đặc trưng kinh tế - kỹ thuật ngành bảo hiểm. Cụ
thể như sau:
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
16
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Hợp đồng bảo hiểm mang tính tương thuận: Hợp đồng bảo hiểm
được thiết lập dựa trên sự chấp thuận của cả đôi bên trên nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng, tự do giao kết trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức xã
hội.
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng song vụ: Các bên ký kết đều có
quyền và nghĩa vụ, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.
Người bảo hiểm phải đảm bảo cho các rủi ro còn người được bảo hiểm phải
trả phí bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm có tính chất may rủi: Nếu khơng tồn tại rủi ro
(sự kiện bảo hiểm) thì khơng có việc giao kết cũng như tồn tại hiệu lực của
Hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm có tính chất tin tưỏng tuyệt đối: Mối quan hệ
giữa bên mua bảo hiểm và người bảo hiểm được thiết lập trong tình trạng tạo
ra rủi ro cho nhau. Do đó, để tồn tại và có thể thực hiện thì hai bên phải có sự
tin tưởng lẫn nhau. Tính chất tin tưởng tuyệt đối và nguyên tắc trung thực tối
đa chỉ là hai mặt của cùng một vấn đề.
Hợp đồng bảo hiểm có tính chất phải trả tiền: Mối quan hệ quyền và
nghĩa vụ giữa hai bên thể hiện ở mối quan hệ tiền tệ. Bên mua bảo hiểm có
nghĩa vụ trả tiền phí bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo
hiểm/bồi thường khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Hợp đồng bảo hiển có tính chất gia nhập: Hợp đồng bảo hiểm là một
hợp đồng theo mẫu. Quy tắc bảo hiểm (nội dung chính của Hợp đồng) do
người bảo hiểm soạn thảo trước, bên mua bảo hiểm sau đọc thấy phù hợp với
nhu cầu của mình thì gia nhập vào.
Hợp đồng bảo hiểm có tính dân sự - thường mại hỗn hợp: Bên mua
bảo hiểm có thể là một thể nhân hoặc pháp nhân dân sự hay thương mại,
người bảo hiểm cũng có thể là một pháp nhân dân sự (hội tương hỗ) hay
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
17
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
thương mại (cơng ty bảo hiểm). Do đó, mối quan hệ giữa họ, cụ thể là hợp
đồng bảo hiểm sẽ có thể có tính dân sự hay thương mại thuần túy hoặc dân sự
- thương mại hỗn hợp
b. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
-
Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người
được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;
-
Đối tượng bảo hiểm;
-
Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;
-
Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;
-
Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
-
Thời hạn bảo hiểm;
-
Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
-
Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;
-
Các quy định giải quyết tranh chấp;
-
Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
-
Ngoài những nội dung trên, hợp đồng bảo hiểm có thể có các nội dung
khác do các bên thỏa thuận
c. Thời điểm bắt đầu hiệu lực bảo hiểm
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
18
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Đối với hợp đồng bảo hiểm tái tục liên tục, hợp đồng bảo hiểm có hiệu
lực ngay sau khi Người được bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm đầy đủ trừ khi
có thỏa thuận khác.
- Đối với hợp đồng bảo hiểm đầu tiên và hợp đồng bảo hiểm không liên
tục, hiệu lực bảo hiểm tuân theo quy định sau, trừ khi có thỏa thuận khác:
1. Phạm vị bảo hiểm A chỉ có hiệu lực bảo hiểm sau 30 ngày kể từ ngày
đóng phí bảo hiểm đầy đủ.
2. Phạm vi bảo hiểm B: bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi Người được
bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm đầy đủ.
3. Phạm vi bảo hiểm C và D:
a. Trường hợp tai nạn: bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi Người được
bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ.
b. Trường hợp ốm đau bệnh tật (khơng phải do tai nạn): bảo hiểm chỉ
có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày Người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm
đầy đủ.
c. Trường hợp sẩy thai, nạo thai theo chỉ định của bác sĩ, lấy u nang
buồng trứng, điêu trị thai sản: bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 90 ngày kể từ
ngày Người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ.
d. Trường hợp sinh đẻ: bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 270 ngày kể từ
ngày Người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ
Các quy định trên ở Điều này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm
nhóm có từ 50 thành viên trở lên.
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
19
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
2.1.7 Thủ tục trả tiền bảo hiểm
Khi yêu cầu bảo hiểm PVI trả tiền bảo hiểm, Người được bảo hiểm và
hoặc người thừa kế hợp pháp phải gửi cho PVI các giấy tờ sau đây:
- Đơn đề nghị trả tiền bảo hiểm (theo mẫu của PVI).
- Giấy chứng nhận bảo hiểm, hoặc Hợp đồng bảo hiểm đính kèm danh
sách Người được bảo hiểm.
- Biên bản tai nạn có xác nhận của nhà trường, chính quyền địa phương
hoặc Công an nơi Người được bảo hiểm bị tai nạn (trường hợp bị tai nạn).
- Bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của cán bộ PVI các chứng từ y tế:
Giấy ra viện, phiếu điều trị (trường hợp điều trị nội trú), phiếu mổ (trường
hợp phẫu thuật) và các hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc điều trị theo quy
định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Giấy chứng tử (trường hợp Người được bảo hiểm chết).
- Chứng từ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp trường hợp Người
được bảo hiểm chết.
3
Công tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm học sinh –
sinh viên
3.1.1 Vai trị của cơng tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm học sinh – sinh
viên
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
Đây là nghĩa vụ thực hiện của các công ty bảo hiểm khi ký kết hợp bảo
hiểm với người mua bảo hiểm. Khi có sự kiện bảo hiểm hiểm xảy ra, cơng ty
bảo hiểm có nghĩa vụ phải giải quyết quyền lợi bảo hiểm bằng cách bồi
thường về mặt tài chính cho NĐBH. Giải quyết tốt cơng tác này sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao vị thế và uy tín của mình đối với khác hàng, tạo tiền
đề trong việc mở rộng thì phần và phát triển cơng ty. Ngồi ra, cơng tác này
cịn giúp các doanh nghiệp bảo hiểm tránh được sự trục lợi từ khách hàng
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
20
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
thơng qua cơng tác giám định và hạn chế tổn thất. Bảo hiểm chỉ bồi thường
đúng mức khi bị tổn thất chứ không tạo cơ hội để kiếm lời, không dể cho
người mua bảo hiểm có được lợi ích khơng hề có trước khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm, đảm bảo tính minh bạch khi thực hiện công tác bồi thường.
- Đối với khách hàng
Đây là quyền lợi của khách hàng khi tham gia bảo hiểm. Việc chi trả bồi
thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm sẽ giúp giảm bớt gánh nặng về mặt tài
chính của cha mẹ các em học sinh, sinh viên, từ đó nâng cao uy tín và niềm
tin của người tham gia bảo hiểm đối với công ty bảo hiểm. Kinh doanh bảo
hiểm là ngành kinh doanh dựa trên sự tín nhiệm và niềm tin của khách hàng
về sự an tồn có được từ cơng ty bảo hiểm khi có rủi ra xảy ra.
Ngồi ra, trong q trình thực hiện nghiệp vụ, các công ty bảo hiểm luôn
chú ý đến việc tăng cường áp dụng các biện pháp phòng tránh cần thiết để bảo
vệ dối tượng bảo hiểm, góp phần dảm bảo an tồn cho tính mạng, sức khỏe
con người, của cải và vật chất xã hội.
3.1.2 Nội dung công tác giải quyết quyền lợi bảo hiểm học sinh- sinh viên
Trên cơ sở khiếu nại của khách hàng, công tác giải quyết quyền lợi bảo
hiểm học sinh quy định như sau:
a.Quy đinh về chứng từ, tài liệu khiếu nại
- Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm
Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm do NĐBH/ người thừa kế hợp pháp có
quyền lợi và nghĩa vụ vó liên quan đến NĐBH/ người đại diện hợp pháp lập
và ký tên.
- Biên bản tai nạn/ Bản tường trình tai nạn: Biên bản tai nạn/ Bản tường
trình tai nạn được lập trong trường hợp NĐBH yêu cầu bồi thường cho sự
kiện bảo hiểm liên quan đến tai nạn.
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
21
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
-
Luận văn tốt nghiệp
Chứng từ y tế liên quan tới chết/ thương tật vĩnh viễn
Trường hợp bị tử vong: Các giấy tờ của cơ quan y tế điều trị trực tiếp
hoặc có thẩm quyền xác nhận tình trạng thương tật do tai nạn của NĐBH như:
giấy chứng thương của nạn nhân, giấy ra viện, phiếu mổ/giấy chứng nhận
phẫu thuật (nếu gãy xương), các giấy tờ liên quan đến chi phí chăm sóc, cứu
chữa (để đối chiếu khi cần thiết)….
Trường hợp chết:
Giấy chứng từ của nạn nhân (bản gốc/bản sao hợp lệ);
Giấy xác nhận quyền thừa kế hợp pháp (nếu có người thừa kế), các
giấy tờ cần thiết khác (trong trường hợp khơng có hoặc khơng xác định được
người thừa kế hợp pháp);
Hợp đồng lao động/ quyết định tăng lương (nếu có) và bản sao kê
lương ít nhất 03 tháng gần nhất trước ngày xảy ra rủi ro trong trường hợp bồi
thương theo lương tháng.
- Chứng từ y tế liên quan tới thanh tốn chi phí y tế:
Sổ khám bệnh/ Phiếu khám/ kê đơn thuốc của bác sỹ:
Hóa đơn viện phí, hóa đơn mua thuốc kèm đơn thuốc/toa thuốc của
Bác sỹ điều trị
Hóa đơn phải được đóng dấu hợp pháp của Cơ sở phát hành hóa đơn
(trừ trường hợp các cơ sở phát hành hóa đơn được Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép miễ đóng dấu trên hóa đơn). Hóa đơn phải cùng màu
mực, khơng được rách nát, tẩy xóa,…
- Giấy ra viện: phải ghi rõ thời gian vào viện, ra viện, chuẩn đoán bệnh,
phương thức điều trị và xác nhận của bệnh viện.
- Bảng kê chi phí điều trị bệnh viện
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
22
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Giấy chứng nhận phẫu thuật/Phiếu mổ và các hóa đơn chứng từ liên quan
đến chi phí nằm viện, điều trị của khách hàng theo quy định của Quy
tắc/HĐBH/GCNBH và quy định hiện hành của Bộ Tài chính
- Giấy chỉ định của bác sỹ sau khi ra viện ghi rõ thời gian nghỉ ngơi sau khi
ra viện, thời gian tái khám hoặc chỉ định y tá chăm sóc tại nhà.
- Để nghị tạm ứng: Yêu cầu tạm ứng phải được lập bằng văn bản, do NĐBH
hoặc người thừa kế hợp pháp/ người đại diện hợp pháp viết và ký tên.
- Biên nhận tiền bồi thường/ chuyển khoản
Đây là tài liệu bắt buộc phải có trong trường hợp tiền bồi thường được chi trả
bằng tiền mặt
- Giấy tờ tài liệu liên quan đến thanh toán trợ cấp trong thời gian điều trị,
thanh toán khoán theo bẳng tỷ lệ:
- Các giấy tờ liên quan đến thu nhập hàng tháng (bảng lương, bảng chấm
công, quyết định tăng lương, hợp đồng lao động,…) trong trường hợp NĐBH
có quyền lợi được trả lương trong suốt thời gian nằm viện và/hoặc điều trị
không thể làm việc.
b. Giải quyết chi trả bảo hiểm
- Tính tổng hạn mức nằm viện
Tổng hạn mức nằm viện được tính theo cơng thức: Hạn mức nằm
viện/ngày * số ngày giường thực tế trên bảng kê viện phí.
Trường hợp bệnh viện khơng kê theo đơn vị ngày và giường thực tế trên
bẳng kê viện phí, hoặc trường hợp điều trị trong ngày theo định nghĩa trong
quy tắc, thì số ngày nằm viện sẽ tính như sau:
Đối với các bệnh viện công:
Số ngày nằm viện = ngày ra viện – ngày vào viện + 1
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
23
Lớp: CQ54/03.04
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Đối với các bệnh viện tư: Tính quy đổi theo giờ (24 giờ = 1 ngày),
nếu lẻ dưới 12 giờ được coi là ½ ngày và nếu lẻ trên 12 giờ được coi là 1
ngày).
- Quy định tính tốn số tiền bảo hiểm:
+ Nếu người được bảo hiểm bị chết mà nguyên nhân xảy ra thuộc phạm vi
bảo hiểm:
Số tiền bồi thường = số tiền bảo hiểm
+ Nếu nguyên nhân chết là do ốm đau mà chỉ tham gia bảo hiểm theo điều
kiện B+C thì được hỗ trợ tiền mai táng, khơng kể có điều trị tại bệnh viện hay
khơng.
+ Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật mà nguyên nhân gây ra
thuộc phạm vi bảo hiểm:
Số tiền bồi thường = Tỉ lệ thương tật * Số tiền bảo hiểm
Tỷ lệ thương tật được ghi rõ trong bảng “tỷ lệ chi trả tiền bảo hiểm
thương tật” do bộ tài chính ban hành ngày 02/07/1991.
+ Trường hợp người tham gia bảo hiểm phải nằm viện do ốm đau bệnh tật:
Số tiền bồi thường = Tỷ lệ trở cấp nằm viện*STBH*Số ngày nằm
viện
Tỷ lệ trợ cấp nằm viện thường được quy định theo năm, tuy nhiên theo
quy định chung số ngày nằm viện không quá 60 ngày/ 1 người/ 1 năm.
+ Trường hợp người được bảo hiểm phải phẫu thuật do ốm đau, bệnh tật thì
trả tiền theo bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật.
Số tiền bồi thường = tỷ lệ phẫu thuật* Số tiền bảo hiểm
Sinh viên: Kiều Thị Ánh Chúc
24
Lớp: CQ54/03.04