Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

37 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH CHO CÔNG TY cổ PHẦN NEWTEK VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.56 KB, 68 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

Nguyễn Sỹ Tùng
CQ54/31.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG
TY CỔ PHẦN NEWTEK VIỆT NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Quản trị doanh nghiệp
: 31

Giảng viên hướng dẫn

: TS.Võ Thị Vân Khánh

Hà Nội – 2020


2

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực


tế của đơn vị thực tập là Công ty Cổ phần Newtek Việt Nam.
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)


3

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ: Cao đẳng
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CNTB: Chủ nghĩa tư bản
DH: Dài hạn
DT: Doanh thu
DTT: Doanh thu thuần
DV: Dịch vụ


4

ĐH: Đại học
ĐVT: Đơn vị tính
GĐ: Giám đốc
HĐQT: Hội đồng quản trị
LN: Lợi nhuận
LNT: Lợi nhuận thuần
NH: Ngắn hạn
PTGĐ: Phó tổng giám đốc
TBCN: Tư bản chủ nghĩa

TGĐ: Tổng giám đốc
TMCP: Thương mại cổ phần
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định


5

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Bước vào thế kỷ 21- kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn nhưng cũng nhiều thách
thức, xu hướng tồn cầu hố nền kinh tế đang là một vấn đề diễn ra sôi động
và cấp bách.Trước xu hướng đó, đối với nền kinh tế Việt Nam ngành cơ khí được
coi là một trong những ngành rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất
nước. Mục tiêu chiến lược và nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện đường lối
của Đảng, góp phần thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, đảm
bảo nhu cầu toàn xã hội đang không ngừng tăng lên về mọi mặt, không ngừng tăng
cường sản xuất, xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động- vấn đề
mà toàn xã hội đang quan tâm. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mơ của Nhà nước, cùng xu thế mở
cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới. Công ty cổ phần Newtek Việt Nam là một
doanh nghiệp đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn lao trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn tại, đứng vững và phát triển địi hỏi Cơng ty phải
xác định được cho mình những phương thức hoạt động, những chính sách, những
chiến lược cạnh tranh đúng đắn

Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập và cạnh tranh cũng
như mong muốn được đóng góp những ý kiến để Cơng ty Cổ phần Newtek

Việt Nam đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian thực
tập tại Công ty Cổ phần Newtek Việt Nam, em quyết định lựa chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần Newtek Việt
Nam” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Bài luận này tập trung làm rõ 3 mục tiêu chính là:
Thứ nhất, đưa ra những lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.


6

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh cảu công ty
cổ phần Newtek Việt Nam, từ đó đưa ra các điểm mạnh, điểm yếu và
những nguyên nhân dẫn đến các điểm yếu của công ty.
Thứ ba, từ những nguyên nhân mà ta đã phân tích ở trên, đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty với các đối
thủ, tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Newtek Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Theo không gian: công ty cổ phần Newtek Việt Nam, công ty cổ phần
tập đồn Vinatech Việt Nam, cơng ty TNHH cơ khí Nhật Nam.
Theo thời gian: Giai đoạn từ năm 2017 đến 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài này, em đã sử dụng những phương pháp sau để nghiên cứu:

 Phương pháp luận trong nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử.
 Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
 Phương pháp phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp

Nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Newtek Việt Nam.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần Newtek Việt Nam.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP


7

1.1: Cạnh tranh
1.1.1: Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là yếu tố luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường, tuỳ từng cách
hiểu và cách tiếp cận mà có nhiều quan điểm về cạnh tranh.
- Cạnh tranh là sự phấn đấu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp mình sao cho tốt hơn doanh nghiệp khác.
- Cạnh tranh là sự thơn tính lẫn nhau giữa các đối thủ cạnh tranh nhằm giành
lấy thị trường và khách hàng về doanh nghiệp của mình.
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm
giành được những ưu thế hơn cùng một loại sản phẩm dịch vụ hoặc cùng một
loại khách hàng về phía mình so với các đối thủ cạnh tranh.
Ngày nay, dưới sự hoạt động của cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mơ của

nhà nước, khái niệm cạnh tranh có thay đổi đi nhưng về bản chất nó khơng hề
thay đổi : Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ
chức, các doanh nghiệp nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và kinh doanh để đạt được mục tiêu của tổ chức hay doanh nghiệp đó.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố
kích thích sản xuất kinh doanh, là mơi trường và động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển, tăng năng suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội.
Như vậy, cạnh tranh được hiểu và được khái quát một cách chung nhất đó là
cuộc ganh đua gay gắt giữa các chủ thể đang hoạt động trên thị trường với
nhau, kinh doanh cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự có
khả năng thay thế nhằm chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận. Kết
quả cạnh tranh sẽ có một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị
trường trong khi một số doanh nghiệp khác tồn tại và phát triển hơn nữa.
Cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp năng động hơn, nhạy bén hơn trong việc
nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm giá cả và các dịch vụ sau bán hàng


8

nhằm tăng vị thế của mình trên thương trường, tạo uy tín với khách hàng và
mang lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2: Vai trò của cạnh tranh
1.1.2.1: Đối với nền kinh tế quốc dân
Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động xã
hội. Tuy nhiên, cạnh tranh phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh,
các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để cùng phát triển, cùng đi lên thì mới làm
cho nền kinh tế phát triển bền vững. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hưởng
khơng tốt đến nền kinh tế, nó tạo ra mơi trường kinh doanh khơng bình đẳng
dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi và lợi ích kinh tế trong xã hội, làm cho nền
kinh tế không ổn định. Vì vậy, Chính phủ cần ban hành lệnh chống độc quyền

trong cạnh tranh, trong kinh doanh để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Cạnh tranh hoàn hảo sẽ đào thải các doanh nghiệp làm ăn khơng hiệu quả. Do
đó buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh có chi phí
thấp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Như vậy cạnh tranh tạo ra sự
đổi mới mang lại sự tăng trưởng kinh tế.
1.1.2.2: Đối với người tiêu dùng
Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt thì
người được lợi nhất là khách hàng. Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng
khơng phải chịu một sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh
tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất
lượng phục vụ cao hơn... Đồng thời khách hàng cũng tác động trở lại đối với
cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lượng hàng hoá, về giá cả, về chất
lượng phục vụ... Khi đòi hỏi của người tiêu dùng càng cao làm cho cạnh tranh


9

giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn để giành được nhiều khách
hàng hơn.
1.1.2.3: Đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp buộc phải tìm cách nâng cao chất
lượng sản phầm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các cơng nghệ mới,
hiện đại, tạo sức ép buộc các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực để
giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nó sẽ làm cho doanh
nghiệp ngày càng vững mạnh và phát triển hơn nếu chịu được áp lực cạnh
tranh trên thị trường.
1.1.3: Các công cụ cạnh tranh
Đối với các doanh nghiệp, yếu tố quyết định trong chiến lược kinh doanh
hiện đại là tốc độ chứ không phải là yếu tố cổ truyền như nguyên liệu, lao

động. Các công cụ cạnh tranh bao gồm:
1.1.3.1: Chất lượng và đặc tính sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, thuộc tính của sản phầm thể
hiện mức độ thõa mãn nhu cầu trong điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp
với cơng dụng lợi ích sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả được coi trọng nhất
trong cạnh tranh thì ngày nay chất lượng chiếm vị trí quan trọng hơn. Khi có
cùng một loại sản phẩm được đem ra so sánh thì chất lượng sẽ là tiêu chí đầu
tiên được nhắc đến, sản phẩm nào có chất lượng tốt hơn thf sẽ được mọi
người mua nhiều hơn cho dù giá thành cao hơn. Nhất là trong nển kinh tế thị
trường ngày càng phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, họ
có đủ điều kiện để thõa mãn nhu cầu của mình.


10

Chất lượng sản phẩm được coi là vấn đề sống còn đối với các doanh
nghiệp khi mà họ phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều.
Chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở
chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, kéo dài chu kỳ
sống của sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của
doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do
vậy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần
thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng nó.
1.1.3.2: Giá cả
Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hóa trong cơ ché thị trường.
Giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh, là sự biểu hiện bằng tiền
của giá sản phầm mà người bán có thể dự tính được từ người mua thơng qua
sự trao đổi giữa các sản phẩm đó trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường
có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng có quyền lựa chọn những
gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hóa, dịch vụ có cùng chất lượng thì giá

cả sẽ là yếu tố quyết định đến việc mua cả khách hàng. Do vậy từ lâu giá cả
đã trở thành một biến số chiến thuật phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều
doanh nghiệp thành công trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường do sự
khéo léo, tinh tế trong chiến thuật giá cả.
1.1.4: Các hình thức cạnh tranh
1.1.4.1: Căn cứ vào cấp độ cạnh tranh
- Cạnh tranh quốc gia
Cạnh tranh của một quốc gia là mức độ mà ở đó dưới những điều kiện thị
trường tự do và cân bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng
được đòi hỏi của thị trường quốc tế đồng thời duy trì và mở rộng được thu
nhập thực tế của nước đó. Cạnh tranh quốc gia nhằm duy trì và cải thiện nền
kinh tế của mỗi quốc gia trên thị trường thế giới nhằm duy trì cải thiện vị trí


11

nền kinh tế của mỗi quốc gia trên thị trường thế giới một cách lâu dài để thu
được lợi ích ngày càng cao cho nền kinh tế của quốc gia đó. Vì vậy, quốc gia
nào có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao thì quốc gia đó có năng
lực cạnh tranh tốt hơn những quốc gia khác
- Cạnh tranh doanh nghiệp
Cũng giống như quốc gia, các doanh nghiệp có cùng ngành nghề cũng
chịu sự cạnh tranh gay gắt với nhau khi các doanh nghiệp cùng sản xuất một
loại hàng hóa mà doanh nghiệp nào cũng nhằm đến thu được lợi nhuận siêu
ngạch. Chúng ta có thể định nghĩa rằng: “Cạnh tranh của một doanh nghiệp là
khả năng của doanh nghiệp đó trong việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc gia và cạnh tranh quốc tế”. Doanh nghiệp
nào có nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao sẽ cạnh tranh thắng lợi trong
ngành và sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch.
- Cạnh tranh sản phẩm

Cạnh tranh sản phầm là việc các doanh nghiệp đưa ra thị trường các sản
phẩm cùng loại, có khả năng thay thế lẫn nhau. Cạnh tranh sản phầm là sự
cạnh tranh về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng, giá cả và cả phương thức bán
hàng. Sản phẩm nào phù hợp với yêu cầu của khách hàng thì sản phẩm đó sẽ
đảm bảo được khả năng tiêu thụ, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm và là điều
kiện để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.


12

1.1.4.2: Căn cứ vào tính chát và mức độ cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo
Là cạnh tranh thuần túy, là một hình thức đơn giản của cấu trúc thị trường
trong đó người mua và người bán đều khơng đủ lớn để tác động đến giá cả thị
trường, Nhóm người mua tham gia trên thị trường này chỉ có cách thích ứng
với mức giá đưa ra vì cung cầu trên thị trường được tự do hình thành, giá cả
do thị trường quyết định.
- Cạnh tranh khơng hồn hảo
Đây là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị trường mà ở đó doanh nghiệp
nào có đủ sức mạnh có thể chi phối được giá cả của sản phẩm thơng qua hình
thức quảng cáo, khuyến mại các dịch vụ trong và sau bán. Cạnh tranh khơng
hồn hảo là cạnh tranh mà phần lớn các sản phẩm không đồng nhất với nhau,
mỗi sản phẩm mang nhãn hiệu và đặc tính khác nhau dù xem xét về chất
lượng thì sự khác biệt giữa các sản phẩm không đáng kể nhưng mức giá lại
khác nhau nhiều. Cạnh tranh khơng hồn hảo bao gồm cạnh tranh độc quyền
và độc quyền nhóm.
1.2: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1: Khái niệm năng lực cạnh tranh
*Theo cách tiếp cận khả năng cạnh tranh ở tầm quốc gia
+ Cách tiếp cận này dựa trên quan điểm diễn đàn kinh tế thế giới

(gọi tắt là WEF). Theo định nghĩa của WEF thì khả năng cạnh tranh của một
quốc gia là khả năng đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các
chính sách, thể chế vững vàng tương đối và các đặc trưng kinh tế khác
(WEF-1997).
Như vậy khả năng cạnh tranh của một quốc gia được xác định trước hết
bằng mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc đân và sự có mặt ( hay thiếu
vắng) các yếu tố quy định khả năng tăng trưởng kinh tế dài hạn trong các


13

chính sách kinh tế đã được thực hiện. Cũng theo WEF thì các yếu tố xác định
khả năng cạnh tranh được chia làm 8 nhóm chính bao gồm 200 chỉ số khác
nhau, các nhóm yếu tố xác định khả năng cạnh tranh tổng thể chủ yếu có thể
kể ra là:
Nhóm 1: Mức độ mở cửa nền kinh tế thế giới bao gồm các yếu tố thuế
quan, hàng rào phi thuế quan, hạn chế nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đối.
Nhóm 2: Nhóm các chỉ số liên quan đến vai trị và hoạt động của chính
phủ bao gồm mức độ can thiệp của Nhà nước, năng lực của Chính phủ, thuế
và mức độ trốn thuế, chính sách tài khố.
Nhóm 3: Các yếu tố về tài chính bao gồm các nội dung về khả năng
thực hiện các hoạt động trung gian tài chính, hiệu quả và cạnh tranh, rủi ro tài
chính đầy đủ và tiết kiệm.
Nhóm 4: Các yếu tố về công nghệ bao gồm năng lực phát triển công
nghệ trong nước, khai thác công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước ngồi,
phát triển cơng nghệ thơng qua các kênh chuyển giao cơng nghệ khác.
Nhóm 5: Các yếu tố và kết cấu hạ tầng như giao thông liên lạc và kết
cấu hạ tầng khác.
Nhóm 6: Quản trị bao gồm các chỉ số và quản trị nguồn nhân lực và
các yếu tố quản trị khơng liên quan đến nguồn nhân lực.

Nhóm 7: Các yếu tố về lao động bao gồm các chỉ số về trình độ tay
nghề và năng suất lao động, độ linh hoạt của thị trường lao động, hiệu quả của
các chương trình xã hội , quan hệ lao động trong một ngành.
Nhóm 8: Các yếu tố về thể chế gồm các yếu tố về chất lượng, các thể
chế về pháp lý, các luật và văn bản pháp quy khác.
Dựa vào các nhóm chỉ số này có thể đánh giá, xem xét để rút ra kết
luận về việc định liệu các chính sách, biện pháp đã được sử dụng ở một quốc
gia có thực sự nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế không. Chẳng hạn


14

những năm qua chính phủ Việt Nam đã đưa ra chủ trương khuyến khích phát
triển các loại hình doanh nghiệp hợp tác liên doanh, liên kết với nước ngoài
nhằm học hỏi kinh nghiệm chuyển giao công nghệ và tăng trưởng kinh tế. Thế
nhưng hiệu quả kinh tế đem lại không lấy gì làm chắc chắn.
*Tiếp cận khả năng tranh ở cấp ngành, cấp công ty.
+ Quan điểm của M.Poter
Dựa theo quan điểm quản trị chiến lược được phản ánh trong các cuốn
sách của M.Poter, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là năng
chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay
thế) của cơng ty đó. Với cách tiếp cận này mỗi ngành dù là trong hay ngoài
nước năng lực cạnh tranh được quy định bởi các yếu tố sau:
- Số lượng các doanh nhgiệp mới tham gia.
- Sự có mặt của các sản phẩm thay thế
- Vị thế của khách hàng
- Uy tín của nhà cung ứn
Tính quyết liệt của đối thủ cạnh tranh
Nghiên cứu những yếu tố cạnh tranh này sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp
xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh cạnh tranh phù hợp với trong

giai đoạn, thời kỳ phát triển thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
+ Quan điểm tân cổ điển về khả năng cạnh tranh của một sản phẩm
Quan điểm này dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống, đã xem xét
khả năng cạnh tranh của một sản phẩm thông qua lợi thế so sánh về chi phí
sản xuất và năng suất. Như vậy khả năng cạnh tranh của một ngành, công ty
được đánh giá cao hay thấp tuỳ thuộc vào chi phí sản xuất có giảm bớt hay
khơng vì chi phí các yếu tố sản xuất thấp vẫn được coi là điều kiện cơ bản của
lợi thế cạnh tranh
1.2.2: Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp


15

Cuộc cách mạng công nghệ thông tin đang làm cho nền kinh tế thế giới
gắn bó, ràng buộc lẫn nhau dẫn tới không một quốc gia nào, một nền kinh tế,
một dân tộc nào muốn phát triển mà có thể tách rời khỏi hệ thống kinh tế thế
giới, khơng hịa nhập vào sự vận động chung của cả nền kinh tế thế giới.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp; sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp có mối quan hệ mật
thiết, nó tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp phát triển
và hội nhập. Nó thúc đẩy tiến trình phát triển của doanh nghiệp
bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tỷ lệ thuận với tốc độ
phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế một cách sâu rộng.
- Khi cạnh tranh thắng lợi, doanh nghiệp sẽ đứng vững và phát
triển khơng ngừng, đó là tiền đề tác động ngược trở lại cho
doanh nghiệp nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình.
Những thành tựu của sự phát triển sẽ tạo đà giúp cho doanh
nghiệp có thêm nhiều cơ hội kinh doanh mới. Khi doanh nghiệp

có đủ khả năng nguồn lực về vốn và con người, doanh nghiệp sẽ
dễ dàng tiếp cận với công nghệ mới, phương thức quản lý tiên
tiến, hiện đại. Từ đây những sản phẩm mới có chất lượng cao
được ra đời góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Tóm lại, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, vấn đề có
tính chất quyết định là mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được và luôn cố
gắng nâng cao năng lực của mình, sẵn sàng nắm lấy cơ hội để vươn lên,
chuẩn bị đủ mọi điều kiện để đủ khả năng đối mặt với những thách thức trong
quá trình hội nhập giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững.
1.3: Những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp


16

1.3.1: Nhân tố bên trong
1.3.1.1: Khả năng về tài chính
Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Một doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính sẽ rất thuận lợi trong
việc huy động vốn đầu tư, trong mua sắm đổi mới công nghệ và máy móc
cũng như có điều kiện để đào tạo và đãi ngộ nhân sự. Những thuận lợi đó sẽ
giúp doanh nghiệp nâng cao được trình độ chun mơn tay nghề cho cán bộ,
nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí để nâng cao sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nghiệp nào yếu kém về tài
chính sẽ khơng có điều kiện để mua sắm, trang trải nợ và như vậy sẽ không
tạo được uy tín về khả năng thanh tốn và khả năng đáp ứng những sản phẩm
có chất lượng cao đối với khách hàng. Làm cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp khơng tiến triển được và có nguy cơ bị thụt lùi hoặc phá sản.
Như vậy khả năng tài chính là yếu tố quan trọng đầu tiên để doanh nghiệp
hình thành và phát triển.

1.3.1.2. Nguồn lực và vật chất kỹ thuật
Nguồn lực vật chất kỹ thuật sẽ phản ánh thực lực của doanh nghiệp đối
với thủ cạnh tranh về trang thiết bị hiện có được tận dụng và khai thác trong
quá trình hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Trình độ máy móc, thiết bị và cơng nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống trang
thiết bị máy móc, cơng nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp nhất
định sẽ được bảo toàn về chất lượng khi đến tay người tiêu dùng. Có hệ thống
máy móc hiện đại sẽ thúc đẩy nhanh qua trình tiêu thụ hàng hố, tăng nhanh
vịng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra về chất lượng hàng hố có
được bảo đảm hay không. Ngày nay do tác động của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, cuộc chiến giữa các doanh nghiệp đang trở thành cuộc


17

cạnh tranh về trí tuệ, về trình độ cơng nghệ. Công nghệ tiên tiến đảm bảo
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ mà cịn có thể xác
lập tiêu chuẩn mới cho từng ngành sản xuất kỹ thuật. Mặt khác khi mà việc
bảo vệ môi trường như hiện nay đang trở thành một vấn đề của tồn cầu thì
doanh nghiệp nào có trình độ cơng nghệ cao thiết bị máy móc nhất định sẽ
dành được ưu thế trong cạnhh tranh.
1.3.1.3: Nguồn nhân lực.
Con người luôn là yếu tố quan trọng và quyết định nhất đối với
yếu tố hoạt động của mọi doanh nghiệp. Yếu tố con người bao trùm lên
trên mọi hoạt động của doanh nghiệp thể hiện qua khả năng, trình độ ý
thức của đội ngũ quản lý và những người lao động.
Đội ngũ lao động tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua các yếu tố về năng suất lao động, ý thức của người
lao động trong sản xuất, sự sáng tạo... Các nhân tố này ảnh hưởng trực

tiếp tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất.
1.3.2: Nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài là những nhân tố mà doanh nghiệp khơng thể kiểm
sốt được nó. Doanh nghiệp chỉ có thể điều chỉnh những hoạt động kinh
doanh cùa mình để lợi dụng những thời cơ, thuận lợi mà các yếu tố này mang
lại và hạn chế bớt những rủi ro mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu do tác
động của những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngồi. Nó thuộc mơi
trường vĩ mơ và môi trường vi mô.
1.3.2.1:Môi trường vĩ mô:
Việc xác định, tìm hiểu thơng tin về các yếu tố thuộc mơi trường vĩ mô
giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: hiện nay doanh nghiệp đang phải đối


18

phó với những vấn đề gì? Trong mơi trường vĩ mơ có 5 yếu tố quan trọng có
tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là:
-

Các yếu tố kinh tế:

Đây là yếu tố rất quan trọng bao trùm và ảnh hưởng lớn đến mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm các nhân
tố sau: tỷ lệ tăng trưởng quốc gia, các chính sách tài khố của nhà nước, các
chính sách về thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, cán cân
thanh tốn, chính sách tiền tệ, tỷ lệ thất nghiệp, tổng thu nhập quốc dân.
Nếu nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, ổn định sẽ làm cho thu nhập
bình quân của dân cư tăng lên dẫn đến nhu cầu mua của toàn xã hội sẽ tăng
lên tạo ra tính hấp dẫn của mơi trường kinh doanh. Ngoài ra, khi tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cao,

các doanh nghiệp vừa giải quyết được đời sống cho người lao động, vừa tái
đầu tư phát triển làm cho khả năng tích tụ tập trung vốn cao dẫn đến nhu cầu
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh tăng lên.
-

Các yếu tố về chính trị và pháp luật:

Các yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt đối với các doanh nghiệp muốn vươn
ra thị trường thế giới. Nó bao gồm: những yếu tố chính trị, pháp luật do Chính
phủ đề ra: các chính sách, qui chế, định chế, luật lệ, chế độ tiền lương, thủ tục
hành chính, hệ thống các văn bản pháp luật như luật doanh nghiệp, luật bảo
hiểm xã hội và mức độ ổn định về tình hình chính trị của quốc gia , tính bền
vững của Chính phủ.
Yếu tố về chính trị tuy là gián tiếp nhưng nó chi phối tổng thể và tồn
diện đến q trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cịn về luật pháp,


19

nếu như hệ thống luật pháp đồng bộ và ổn định cộng với việc thực hiện
nghiêm chỉnh luật pháp thì nó sẽ tạo ra một khn khổ pháp lý để đảm bảo
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Các yếu tố về văn hóa, xã hội: những yếu tố này là nhân
tố chính

trong

việc


hình thành

thị

trường

sản

phẩm, dịch vụ. Đây là những yếu tố có tính biến đổi chậm
nên dễ bị các doanh nghiệp lãng quên khi xác định các vấn đề
chiến lược, trong một số trường hợp có thể đưa doanh nghiệp đi
đến những thất bại nặng nề. Nhưng một khi nó đã tác động thì
nó lại ảnh hưởng đối với môi trường kinh doanh một cách sâu
sắc.
Các yếu tố này bao gồm: tỷ lệ gia tăng dân số, cơ cấu dân cư về độ tuổi,
giới tính , những chuẩn mực đạo đức, các phong tục tập quán, các giá trị
văn hoá của quốc gia, địa phương mà doanh nghiệp đó đặt tại đó.
-

Các yếu tố về tự nhiên:

Các yếu tố tự nhiên có thể tạo ra những thuận lợi hay khó khăn ban đầu
trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với một số
ngành thì các yếu tố tự nhiên là tài sản vơ giá đối với sự phát triển của ngành
chẳng hạn như ngành du lịch. Các yếu tố này bao gồm khí hậu, đất đai, tài
nguyên thiên nhiên, nguồn năng lượng, môi trường tự nhiên của quốc gia,
địa phương.
-


Các yếu tố khác

Chúng bao gồm sự phát triển của khoa học công nghệ, về vấn đề dân số,
tài ngun, mơi trường nói chung, sự hội nhập của các quốc gia đối với khu


20

vực và thế giới. Sự ảnh hưởng của các yếu tố này cũng rất đáng kể đến kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đứng trên góc độ vĩ mơ cần thiết phải quan
tâm đến tác động của chúng để có thể chủ động trong việc tận dụng những
thuận lợi, thời cơ và hạn chế những rủi ro, thách thức đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2:Môi trường vi mô
Môi trường vi mơ có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó quyết định tính chất cũng
như mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Việc chúng ta xác
định ảnh hưởng của môi trường vi mô đến hoạt động của doanh nghiệp cũng
là đồng thời tìm ra cơ hội cũng như thách thức của môi trường này tới doanh
nghiệp. Các yếu tố tác động mà ta có thể xác định bao gồm:
- Khách hàng
Khách hàng là những người mua hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp,
khách hàng thực hiện việc trao đổi, họ trả tiền cho doanh nghiệp để lấy hàng
hóa hay dịch vụ. Do vậy, khách hàng chính là thị trường tiêu thụ của doanh
nghiệp. Qua thị trường khách hàng mà doanh nghiệp có thể đạt được những
mục tiêu của mình là doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên mối quan hệ tốt đẹp
này chỉ có thể tồn tại và phát triển khi và chỉ khi đảm bảo lợi ích kinh tế và sự
thỏa mãn của cả hai bên doanh nghiệp và khách hàng.
Khách hàng có thể có nhiều loại: một cá nhân hay một tổ chức, khách
hàng tiềm năng hiện thực hay khách hàng truyền thống. Tùy thuộc vào khách

hàng khác nhau mà doanh nghiệp có các hành vi ứng xử cũng như có các
phương thức mua bán thích hợp. Phân tích một cách tổng quát ta thấy trên thị


21

trường có hai dịng khách hàng và doanh nghiệp tìm nhau. Đối với doanh
nghiệp thì phải tìm và xác định khách hàng cho mình một cách đầy đủ và tồn
diện từ u cầu địi hỏi về quy mơ, cơ cấu, nhu cầu khách hàng, các nhân tố
tác động đến sự thay đổi nhu cầu, đặc biệt là thói quen, sở thích của đối tượng
khách hàng. Đối với khách hàng họ cũng có những ưu thế, chế ước nhất định
đối với từng doanh nghiệp, nhất là trong xu hướng toàn cầu hiện nay thì người
mua sẽ có ưu thế mạnh hơn rất nhiều.
- Các nhà cung cấp dịch vụ
Nhà cung cấp có thể là các tổ chức hay cá nhân cung cấp các yếu tố đầu
vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp
có thể tác động đến tương lai, lợi nhuận của doanh nghiệp vì họ liên quan đến
chi phí đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà cung cấp có thể
ép các doanh nghiệp bằng cách tăng giá bán, hạ thấp chất lượng các sản phẩm
mà họ cung cấp và họ không cung cấp thường xuyên.
Những điều kiện thuận lợi để các nhà cung cấp tăng cường sức ép của họ
như: chỉ có một số lượng rất hạn chế các nhà cung cấp, khơng có các sản
phẩm thay thế, các doanh nghiệp có vai trị rất yếu đối với các nhà cung cấp,
mức độ quan trọng của sản phẩm dịch vụ đối với doanh nghiệp, các nhà cung
cấp có khả năng đa dạng hóa sản phẩm hoặc trong tương lai các nhà cung cấp
có khả năng liên kết mạnh hơn hay doanh nghiệp phải chịu tổn thất lớn khi
phải chuyển đối các nhà cung cấp.
- Sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới
Các doanh nghiệp mới xâm nhập vào thị trường sẽ trở thành đối thủ cạnh
tranh của các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường. Sự cạnh tranh



22

diễn ra hầu hết trên các lĩnh vực từ phân chia thị trường đến các nguồn cung
cấp và các hoạt động khuyến mại. Các doanh nghiệp mới thành lập sau nên họ
đón nhận những thành tựu khoa học cơng nghệ hiện đại. Để hạn chế bớt sức
ép này các doanh nghiệp phải tạo ra những ngăn cản đối với sự xâm nhập
mới, những cản trở này có thể là: tạo ra quy mơ tối ưu, có sự khác biệt sản
phẩm, lượng vốn đầu tư lớn và cần có những chi phí cần thiết để thay đổi hay
những lợi ích hỗ trợ độc lập với quy mô bao gồm những ưu thế của một
doanh nghiệp có được ngay cả khi doanh nghiệp có quy mơ tối ưu như uy tín,
sự nhận biết về sản phẩm, vị trí địa lý, hỗ trợ Chính phủ.
- sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng cơng dụng, có thể thay thế
cho sản phẩm đang tồn tại trên thị trường. Sức ép từ các sản phẩm thay thế
làm hạn chế bớt tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao bị khống chế.
Nếu không chú ý đến các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, các doanh nghiệp có thể
bị tụt hậu so với các doanh nghiệp khác. Phần lớn các sản phẩm thay thế do
kết quả của sự bùng nổ nhờ công nghệ kinh doanh tốt hơn. Để chống trọi với
các sản phẩm thay thế các doanh nghiệp thường chọn các phương án như: đa
dạng hóa sản phẩm hay tọa ra những cản trở đối với khách hàng khi thay đổi
các nhà cung cấp.
- Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh
Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng lên nó biểu
hiện ở những cuộc chiến về giá, các chiến dịch khuyến mại, các sản phẩm
mới liên tục được tung ra. Mức độ cạnh tranh thường bắt nguồn từ các yếu tố
như: có nhiều doanh nghiệp, đối thủ ngang sức ngang tài, tốc độ phát triển của
các ngành thấp, chi phí cố định cao, khả năng đa dạng hóa, khác biệt sản



23

phẩm thấp, chỉ có thể tăng khối lượng sản xuất ở mức độ lớn, các đối thủ cạnh
tranh rất đa dạng từ chiến lược, điểm xuất phát, truyền thống hay rời bỏ thị
trường là một điều khó khăn cho doanh nghiệp.
1.4: Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.1: Năng lực tài chính
Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bất cứ hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải xem xét
tính tốn đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm
lực lớn về tài chính sẽ rất thuận lợi trong việc huy động vốn đầu tư, trong mua
sắm đổi mới cơng nghệ và máy móc cũng như có điều kiện để đào tạo và đãi
ngộ nhân sự. Những thuận lợi đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được trình
độ chuyên môn tay nghề cho cán bộ, nhân viên, nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ thấp chi phí để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ khơng có điều kiện để mua
sắm, trang trải nợ và như vậy sẽ khơng tạo được uy tín về khả năng thanh tốn
và khả năng đáp ứng những sản phẩm có chất lượng cao đối với khách hàng.
Làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khơng tiến triển được và có
nguy cơ bị thụt lùi hoặc phá sản. Như vậy khả năng tài chính là yếu tố quan
trọng đầu tiên để doanh nghiệp hình thành và phát triển.
1.4.2: Thương hiệu
Việc xây dựng được một thương hiệu là vấn đề đòi hỏi thời gian, khả năng
tài chính và ý chí khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Một
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao cũng có nghĩa là doanh nghiệp đó đã
xây dựng được một thương hiệu mạnh, thương hiệu đó ln được khách hàng
nhớ đến và nhận biết một cách dễ dàng những sản phẩm mà doanh nghiệp
cung ứng. Một thương hiệu mạnh là một thương hiệu có thể tạo được sự thích



24

thú cho khách hàng mục tiêu, làm cho họ tiêu dùng và sẽ tin tưởng để tiếp tục
tiêu dùng nó. Thương hiệu thành công sẽ làm cho khách hàng tin tưởng vào
hình thức và chất lượng, yên tâm tin dùng và tự hào khi sử dụng thương hiệu
đó. Thương hiệu mạnh cịn giúp cho việc tạo dựng hình ảnh tốt cho doanh
nghiệp thu hút được nhiều khách hàng mới, thu hút nhân tài và thu hút được
nhiều nguồn vốn đầu tư.
Để sở hữu một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp phải xây dựng một
chiến lược về thương hiệu nằm trong chiến lược Marketing tổng thể, dựa trên
các kết quả về nghiên cứu thị trường, đồng thời phải đăng ký bản quyền
thương hiệu trong và ngoài nước. Như vậy, thương hiệu mới trở thành một tài
sản thực sự có giá trị của doanh nghiệp.
1.4.3: Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết điịnh mọi thành bại của hoạt động kinh
doanh. Bởi vậy, doanh nghiệp phải chú ý việc sử dụng con người phát triển
nhân sự, xây dụng mơi trường văn hố và có nề nếp, tổ chức của doanh
nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải quan tâm đến các chỉ tiêu rất cơ bản như
số lượng lao động, trình độ nghề nghiệp, năng suất lao động, thu nhập bình
quân. năng lực của cán bộ quản lý.
Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao
nhất của doanh nghiệp. Bởi chỉ có con người mới có đầu óc và sáng kiến để
sáng tạo ra sản phẩm, chỉ có con người mới biết và khơi dậy được nhu cầu
con người, chỉ có con người mới tạo được uy tín và hình ảnh của doanh
nghiệp mà tất những yếu tố này hình thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy
muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình doanh nghiệp phải chú ý quan
tâm đến tất cả mọi người trong doanh nghiệp, từ những người lao động bậc
thấp đến nhà quản trị cấp cao nhất, bởi mỗi người đều có một vị trí quan



25

trọng trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những người lãnh
đạo chính là những người cầm lái con tàu doanh nghiệp, họ là những người
đứng mũi chịu sào trong mỗi bước đi của doanh nghiệp, là những người có
quyền lực cao nhất và trách nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề nhất. Họ
chính là những người xác định hướng đi và mục tiêu cho doanh nghiệp, còn
thực hiện quyết định của họ là những nhân viên dưới quyền.
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào chỉ mới có nhà lãnh đạo giỏi vẫn chưa
đủ, vẫn chỉ mới có người ra quyết định mà chưa có người thực hiện những
quyết định đó. Bên cạnh đó phải có một đội ngũ nhân viên giỏi cả về trình
độ và tay nghề, có óc sáng tạo có trách nhiệm và có ý thức trong cơng việc.
Có như vậy họ mới có thể đưa ra những sản phẩm có chất lượng tốt mang
tính cạnh tranh cao. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước kia ban
lãnh đạo có thể họ khơng có trình độ chun mơn cao chỉ cần họ có thâm
niên công tác lâu năm trong nghề là họ yên trí đứng ở vị trí lãnh đạo, và đội
ngũ nhân viên không cần giỏi về chuyên môn, tay nghề, vẫn có thể tồn tại
lâu dài trong doanh nghiệp. Ngày nay với quy luật đào của nền kinh tế thị
trường nếu như nếu ban lãnh đạo khơng có đủ trình độ chun mơn cao,
khơng có năng lực lãnh đạo thì trước sau họ cũng sẽ bị đào thải, sẽ phải rời
khỏi vị trí mà họ đang nắm giữ.
Trong nề kinh tế thị trường doanh nghiệp nào có đội ngũ lãnh đạo
giỏi, tài tình và sáng suốt thì ở đó cơng nhân viên rất n tâm để cống hiến
hết mình, họ ln có cảm giác là doanh nghiệp mình sẽ ln đứng vững và
phát triển, trách nhiệm và quyền lợi của họ đợc bảo đảm được nâng đỡ và
phát huy. ở đâu có nhân viên nhiệt tình có trách nhiệm có sự sáng tạo thì ở
có sự phát triển vững chắc, bởi những quyết định mà ban lãnh đạo đưa ra đã
có người thực hiện. Như vậy để có năng lực cạnh tranh thì những người
trong doanh nghiệp đó phải có ý thức và trách nhiệm và nghĩa vụ về công



×