Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

48 kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN cơ KHÍ KAISHENG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.01 MB, 124 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

NGUYỄN THỊ THANH THANH
Lớp: CQ54/SN21.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ KAISHENG

Chuyên ngành

: Kế toán doanh nghiệp

Mã số

: 21

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Đặng Thế Hưng

Hà Nội - 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu, kết


quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Thanh

Nguyễn Thị Thanh Thanh

2

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

GTGT


Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

XĐ KQKD

Xác định kết quả kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Thanh

3

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i

Nguyễn Thị Thanh Thanh

4

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC BIỂU

Nguyễn Thị Thanh Thanh

5

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự hoạt động của nhiều thành
phần kinh tế, tính độc lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn.

Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải
chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh
doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh
nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hố vì nó
quyết định đến kết quả kinh doanh của kinh doanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân
sách Nhà Nước.
Khơng chỉ có vậy, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận
nên việc xác định đúng đắn KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là
rất quan trọng. Do vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức
hợp lý cơng tác kế tốn bán háng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ
thơng tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đứng đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng, đồng
thời vận dụng lý luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận
được từ quá trình thực tập tại cơng ty cổ phần cơ khí Kaisheng, em đã chọn đề
tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” để nghiên cứu và viết
chuyên đề của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần cơ khí Kaisheng.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần cơ khí Kaisheng.

Nguyễn Thị Thanh Thanh


6

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1. Khái niệm bán hàng và kết quả kinh doanh
a) Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp. đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và
doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét góc độ về kinh tế: Bán hàng là q trình hàng hóa của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương
mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong q trình tiêu thụ
hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng
hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số
doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của

mình.
b) Khái niệm kết quả kinh doanh
Là số lãi (hay lỗ) từ hoạt động bán hang được tính bằng số chênh lệch giữa
doanh thu thuần về bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bất
động sản đầu tư với trị giá vốn của hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư. Và kết quả đầu tư tài

Nguyễn Thị Thanh Thanh

7

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chính là số lãi hay lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn mà
DN tiến hành trong kỳ.
-Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chi ra những khoản tiền phục
vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng. Tiền hàng hàng thu được tính
theo giá bán chưa có thuế GTGT gọi là doanh thu bán hàng (gồm doanh thu
bán hàng ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ). Ngoài doanh thu bán
hàng, trong doanh nghiệp cịn có khoản thu nhập của các hoạt động tài chính,
hoạt động bất thường gọi là doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu hoạt
động bất thường.
- Trong điều kiện kinh tế hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh chóng
tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu
khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp giảm giá,

nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được chiết khấu, cịn nếu hàng
hố của doanh nghiệp kém chất lượng thì khách hàng có thể khơng chấp nhận
thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản tiền trên sẽ ghi
vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi
trên hố đơn.
- Trong q trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh doanh
trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động.
c) Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong q trình kinh doanh của doanh nghiệp
cịn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định
tiêu thụ hàng hố nữa hay khơng. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích
cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng la phương tiện trực tiếp để đạt được
mục đích đó.

Nguyễn Thị Thanh Thanh

8

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2. Vai trị của hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trị vơ cùng quan trọng khơng
chỉ đối với doanh nghiệp mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối
với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp

những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao
đời sống của người lao động , tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu
quả hoạt động cuả các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp
thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử
dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hồ giữa các lợi ích
kinh tế, Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và kết quả kinh doanh.
Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống
cịn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một
công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về tài
sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát
toàn bộ hoạt động kinh tế,tài chính của doanh nghiệp, có vai trị quan trọng
trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu
thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ
trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lưọng…Tránh hiện tượng mất mát
hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí
đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh. Phải quản lý chăt chẽ tình hình thanh tốn của khách hàng u cầu
thanh tốn đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.

Nguyễn Thị Thanh Thanh

9

Lớp: CQ54/SN21.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.4. Vai trị, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.4.1. Vai trị của kế tốn bán hàng và kết quả kinh doanh
Tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó thực
hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau tiêu thụ doanh nghiệp khơng những thu hồi được tổng chi phí bỏ ra mà
còn thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính là
phần quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở rộng quy mơ kinh
doanh.
Cũng như các q trình khác, q trình tiêu thụ hàng hoá cũng chịu sự thay
đổi và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó
là chủ doanh nghiệp, các cổ đơng, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý
nhà nước... Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương
mại đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lý cơng tác tiêu thụ hàng hố. Với
chức năng thu thập số liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế tốn được coi là
một trong những cơng cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong
doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của
tổng lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hố. Từ đó doanh nghiệp
mới điều chỉnh đưa ra những phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hoá
nhằm thu được hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt, đầy
đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng, thúc
đẩy sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được uy tín
doanh nghiệp trong các mối quan hệ với chủ thể khác ... Đồng thời động viên

người lao động, nâng cao mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu

Nguyễn Thị Thanh Thanh

10

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hồi được khoản lợi nhuận mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc
dân.
1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ sản phẩm. Kế tốn có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu tiêu thụ, mà quan trọng nhất là lãi
thuần của hoạt động tiêu thụ.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời , chi tiết sự biến dộng của hàng hoá ở
tất cả các trạng thái: hàng đi đường, hàng trong kho, hàng gia công chế biến,
hàng gửi đại lý... nhằm đảm bảo an tồn cho hàng hố.
Tính tốn chính xác giá vốn, chi phí khối lượng tiêu thụ hàng hố, thanh tốn
chấp nhận thanh tốn, hàng trả lại....
Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết quả đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh sự chiếm dụng vốn.
Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số liệu,
lập báo cáo tài chính và lập quyết tốn đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu

quả tiêu thụ cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần chú ý một số điểm sau:
Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản
ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh
tốn với khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế... nhằm giám sát chặt
chẽ hàng hố bán ra, đơn đốc thanh tốn, nộp tiền bán hàng vào quỹ.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp hợp lệ. Tổ chức hệ thống
chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, tránh sự
trùng lắp, bỏ sót, chậm chễ.

Nguyễn Thị Thanh Thanh

11

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ giá vốn chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác các chi phí đó
cho hàng tiêu thụ.
1.5 Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
1.5.1. Kế toán bán hàng
1.5.1.1. Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán
a) Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng tài khoản

kế tốn phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hố. Đồng thời có tính
quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu
bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới
đây :
Phương thức bán buôn :
Đây là phương thức bán hàng với khối lượng lớn. Đặc trưng của phương thức
này là hàng hố vẫn nằm trong lĩnh lực lưu thơng, bán bn thường được
thực hiện dưới hai hình thức :
Bán bn qua kho : Là trường hợp bán bn hàng hố đã nhập kho trước đây.
Hình thức này được thực hiện theo phương thức sau :
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng : Theo phương thức này doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng đã ký
giữa hai bên. Chứng từ bán là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, chứng
từ được lập thành 3 liên : 1 liên giao cho khách hàng làm thủ tục nhận hàng và
vận chuyển, 1 liên giao cho thủ kho để ghi thẻ kho và xuất kho sau đó chuyển
cho phịng kế tốn để ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.

Nguyễn Thị Thanh Thanh

12

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phương thức giao hàng trực tiếp : Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên mua

cử người đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong,
người nhận hàng ký xác nhận vào hố đơn bán hàng và hàng đó được xác
định là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này cũng là hố đơn
kiêm phiếu xuất kho.
Bán bn vận chuyển thẳng: Là hàng hoá bán thẳng cho người mua khơng
qua kho của doanh nghiệp. Hình thức này được chi thành bán bn vận
chuyển thẳng có tham gia thanh tốn và bán bn vận chuyển thẳng khơng
tham gia thanh tốn.
Bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn là bên bán vừa tiến hành
thanh toán với bên cung cấp về hàng mua, với bên mua về hàng bán. Nghĩa là
doanh nghiệp đồng thời phát sinh nghiệp vụ mua và nghiệp vụ bán hàng.
Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là “hóa đơn bán hàng giao thẳng” do bên
bán lập thành 3 liên, gửi bên mua 1 và phịng kế tốn để ghi sổ.Bán bn vận
chuyển thẳng khơng tham gia thanh toán, bên bán chỉ là trung giao trong mối quan
hệ mua bán và chỉ nhận được tiền hoa hồng môi giới cho việc mua, bán doanh
nghiệp không được ghi nhận nghiệp vụ mua cũng như nghiệp vụ bán.
Phương thức bán lẻ :
Bán lẻ là khâu cuối cùng của q trình vận động hàng hố từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng có thể là cá
nhân hay tập thể, nó phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt khơng mang tính chất sản
xuất kinh doanh. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là : Hàng hố ra
khỏi lĩnh vực lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng hay hàng hố bán ra với
số lượng ít, thanh toán ngay và thường là bằng tiền mặt. Nghiệp vụ bán hàng
hoàn thành trực diện với người mua.
Hiện nay, các đơn vị kinh doanh thương mại bán lẻ thường áp dụng hai biện
pháp bán hàng chủ yếu sau :

Nguyễn Thị Thanh Thanh

13


Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Bán hàng thu tiền tập trung : Đây là phương thức bán hàng mà nghiệp
vụ thu tiền và giao hàng tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu
ngân làm nhiệm vụ viết hố đơn hoặc tích kê (bằng tay hoặc bằng máy)
thu tiền của khách mua hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê
đến nhận hàng ở quầy mậu dịch viên giao và trả hố đơn hoặc tích kê
cho mậu dịch viên. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền
làm giấy nộp bán hàng, còn mậu dịch viên căn cứ vào số hàng đã giao
theo các hoá đơn và tích kê thu lại hoặc kiểm kê hàng hố cịn lại cuối
ca, cuối ngày để xác định hàng hố đã giao, lập báo cáo bán hàng trong
ca, trong ngày. Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với doanh thu
bán hàng theo báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền, hàng,
hiện có... Các hố đơn trên là căn cứ để kế toán kiểm tra và ghi sổ.
Phương thức này việc chun mơn hố cao do đó có nhiều thời gian để
chuẩn bị hàng hố phục vụ khách hàng tốt nhưng nhiều thủ tục gây
phiền hà cho khách hàng, vì thế được áp dụng với mặt hàng có giá trị
cao.

- Bán hàng thu tiền trực tiếp : Đây là phương thức bán hàng mà người mậu
dịch viên trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Trong
phương thức này, mậu dịch viên là người chịu trách nhiệm vật chất về số

hàngđã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lượng hàng hoá nhận ra và
đã bán mậu dịch viên phải tiến hành hạch toán nhiệm vụ trên các thẻ ở quầy
hàng. Thẻ hàng được mở cho từng mặt hàng để ghi chép hàng ngày sự biến
động của hàng hoá trong từng ca, từng ngày, cuối ca, ngày, mậu dịch viên
phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi chép
vào thẻ và xác định số hàng bán ra trong ca, ngày của từng mặt hàng bằng
cơng thức tính :
Lượng hàng bán ra Lượng hàng cịn Lượng hàng nhập

Nguyễn Thị Thanh Thanh

14

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Lượng hàng tồn
Trong ca/ngày = ở đầu ca/ngày + trong ca/ngày - cuối ca/ngày
Và lập báo cáo bán hàng.
Tổng doanh số bán ra = Tổng lượng hàng bán x Giá bán
Chứng từ là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng do mậu dịch viên lập. Phương
thức này được áp dụng rộng rãi và phổ biến ở những doanh nghiệp thương
mại bán lẻ vì nó tiết kiệm lao động tại một quầy hàng và khách hàng có thể
mua hàng nhanh chóng thuận tiện.
Giao hàng đại lý (ký gửi hàng hoá) :
Theo phương thức này doanh nghiệp gửi hàng cho các đại lý bán hộ, hàng gửi

đại lý chưa phải là bán, thời điểm được coi là bán khi người nhận đại lý lập
báo cáo bán hàng và thanh toán về số lượng hàng bán được. Đại lý nhận được
một khoản thù lao gọi là hoa hồng. Kế toán căn cứ biên bản giao hàng đại lý
mà kế toán đã lập để ghi sổ. Phương thức này giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt
thị trường, khai thác thị trường, mở rộng phạm vi kinh doanh.
Bán hàng trả góp
Đây thực chất là bán hàng trả chậm, khi giao hàng cho khách bên bán mất
quyền sở hữu. Khách mua hàng trả trước một phần tiền còn lại trả dần trong
tháng. Phương thức nay đã được áp dụng rộng rãi trên thị trường và phù hợp
với người tiêu dùng, nhưng áp dụng với doanh nghiệp có số vốn lớn, chiếm
được niềm tin của khách hàng. Theo phương thức nay doanh nghiệp bán,
ngoài doanh thu bán hàng theo giá bán lẻ cịn phải tính thêm phần lãi phải thu
ở khách hàng do trả chậm, trong trường hợp này doanh thu bán hàng vẫn tính
theo doanh thu bình thường, phần lãi phải thu của khách hàng coi như thu
nhập hoạt động tài chính.
Ngồi ra, do nền kinh tế hàng hố ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhu cầu tiêu
dùng ngày càng phong phú cho nên càng có nhiều phương thức bán hàng tiên

Nguyễn Thị Thanh Thanh

15

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tiến như bán hàng lưu động, bán qua điện thoại hoặc bán hàng theo phương

thức khách tự chọn…
1.5.2. Các phương thức thanh tốn
Thơng thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được thực hiện theo
hai phương thức:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh
nghiệp thương mại thanh tốn ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt,
bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh toán bằng hàng
(hàng đổi hàng)…
- Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng
chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện
theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn, điều kiện “1/10,
n/20″ có nghĩa là trong 10 ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua
thanh tốn cơng nợ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ
11 đến hết ngày thứ 20, người mua phải thanh tốn tồn bộ công nợ là “n”.
Nếu hết 20 ngày mà người mua chưa thanh tốn nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất
tín dụng.
1.6. Kế tốn doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu
1.6.1. Kế toán doanh thu bán hàng
a) Khái niệm doanh thu:

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán,phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, doanh thu
là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được từ hoạt động bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hay bán hàng
hoá mua vào nhằm bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hoạt

Nguyễn Thị Thanh Thanh

16


Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

động bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
b) Điều kiện ghi nhận doanh thu:

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mản tất cả 5 điều kiện
sau:
1/ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
2/ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hố hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
3/ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4/ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
5/ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
c) Nguyên tắc hạch toán doanh thu:
-

Doanh thu phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại,giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp ghi nhận doanh

thu bán hàng trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi
trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì chưa được coi
là tiêu thụ và không được ghi nhận doanh thu mà chỉ ghi vào bên có vào tài
khoản tiền đã thu của khách hàng, khi giao hàng cho người mua thì mới ghi
nhận vào TK “Doanh Thu”.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ cung cấp sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ cho yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp,trợ giá theo

Nguyễn Thị Thanh Thanh

17

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức
thơng báo, hoặc thực tế trợ cấp trợ giá.
d) Chứng từ kế toán

Hoá đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn bán hàng
Các bảng kê bán lẻ hàng hoá,dịch vụ;bảng thanh tốn hàng đại lý,kí gửi
Sổ chi tiết bán hàng
e) Tài khoản được sử dụng chủ yếu trong kế toán bán hàng.


+ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản
phẩm và cung cấp dịch vụ cho cơng ty mẹ, cơng ty con trong cùng tập đồn.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các
giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bán bất động sản đầu tư;
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:






Tài khoản 5111 :Doanh thu bán hàng
Tài khoản 5112 :Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 :Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 :Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117 :Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

Nguyễn Thị Thanh Thanh

18

Lớp: CQ54/SN21.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Tài khoản 5118 :Doanh thu khác

Nguyễn Thị Thanh Thanh

19

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự kế tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
1.6.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a) Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiếu khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng mua theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
được ghi trên hợp đồng kinh tế.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trì cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách bị trả lại và từ chối thanh toán.

Nguyễn Thị Thanh Thanh

20

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp: là các khoản được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy
định hiện hành của luật thuế thuộc từng mặt hàng khác nhau.
b) Chứng từ kế tốn
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu giao hàng
- Đối với hàng hóa bị trả lại phải có văn bản đề nghị người mua ghi rõ lý do
trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn hoặc bản sao háo đơn,
và đính kèm chứng từ nhập lại tại kho của doanh nghiệp số hàng bị trả lại.
- Văn bản đề nghị giảm giá hàng bán
c) Tài khoản sử dụng
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng đã mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kế mua, bán hàng.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:

TK 5211: “ Chiết khấu hàng hóa”
TK 5212: “ Chiết khấu thành phẩm”
Tk 5213: “ Chiết khấu dịch vụ”
d) Phương pháp kế toán

Nguyễn Thị Thanh Thanh

21

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ trình tự kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu
1.6.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho bao gồm cả chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ, hoặc là giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ
hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào
giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
a) Chứng từ sử dụng.

Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu nhập kho, xuất kho, Sổ tổng hợp
chi phí sản xuất, hợp đồng mua bán, hợp đồng bán hàng... để tiến hành xác
định giá vốn hàng bán.
b) Tài khoản sử dụng.

Để kế toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán.

Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

Nguyễn Thị Thanh Thanh

22

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bên Nợ:
-

Trị giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ; Các khoản hao hụt, mất mát
của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhận
gây ra;

-

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã
lập năm trước).

Bên Có:

-

Khoản hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(chênh lệch giữa số dự phịng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm

-

trước);
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ sang tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”;

Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
Bên Nợ:
-

Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ;
Số trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước).

Bên Có:
-

Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định

-

là đã bán;
Hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh


-

lệch giữa số dự phịng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.

Nguyễn Thị Thanh Thanh

23

Lớp: CQ54/SN21.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

c) Phương pháp kế tốn.

Sơ đồ trình tự kế tốn giá vốn hàng bán theo pp kê khai thường xuyên

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự kế tốn giá vốn hàng bán theo phương pháp kê
khai thường xuyên

Nguyễn Thị Thanh Thanh

24

Lớp: CQ54/SN21.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp
kiểm kê định kì
1.6.3. Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh
Khi nói đến chi phí kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp là yếu tố khơng thể thiếu và có vai trị quan trọng trong mỗi doanh
nghiệp. Chi phí này được xem là chi phí thời kỳ, làm giảm trực tiếp lợi nhuận
trong kỳ, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
a) Khái niệm

Chi phí bán hàng là tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm các chi phí: Chi phí
hoa hồng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt động
quản lý điều hành chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hành chính, chi
phí tổ chức, chi phí văn phịng...

Nguyễn Thị Thanh Thanh

25

Lớp: CQ54/SN21.02



×