Luận văn tốt nghiệp
1
Học viện Tài chính
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
ĐỀ TÀI:
“HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ TẠI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
Giáo viên hướng dẫn
: PGS., TS Nguyễn Thị Thanh Hoài
Sinh viên thực hiện
Lớp
: Lê Mạnh Chiến
: CQ54/02.04
Mã sinh viên
Tháng 3/2020
1
: 165D3402011728
Luận văn tốt nghiệp
2
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được bảo vệ một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả luận văn
Lê Mạnh Chiến
2
Luận văn tốt nghiệp
3
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
GTGT
TNDN
TNCN
TTĐB
CQT
HSKT
KTĐT
NNT
TTHC
TT- HT
MTKD
Giải nghĩa
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Tiêu thụ đặc biệt
Cơ quan thuế
Hồ sơ khai thuế
Khai thuế điện tử
Người nộp thuế
Thủ tục hành chính
Tun truyền hỗ trợ
Mơi trường kinh doanh
3
Luận văn tốt nghiệp
4
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng kết quả thu NSNN của Cục Thuế Hà Nội giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.2: Kết quả thu chi tiết quyết tốn nộp NSNN giai đoạn 2017-2019
Bảng 2.3: Tình hình đăng ký thành lập mới, tạm nghỉ, ngừng hoạt động của
đối tượng kê khai do Cục Thuế Hà Nội quản lý giai đoạn 2017 - 2019
Bảng 2.4: Tình hình nộp tờ khai thuế GTGT giai đoạn 2017 - 2019
Bảng 2.5: Tình hình xử lý hồ sơ kê khai chậm nộp giai đoạn 2017 – 2019
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Mô hình quy trình xử lý kê khai thuế
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Cục Thuế TP Hà Nội
4
Luận văn tốt nghiệp
5
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân
cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, khơng
mang tính chất hồn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích cơng
cộng. Ở nước ta, Luật thuế do Quốc hội ban hành và được đảm bảo
thực hiện thông qua các biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế
bằng bộ máy nhà nước. Luật quản lý thuế hiện hành có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/7/2007 đã góp phần làm minh bạch thêm công tác
quản lý thuế ở Việt Nam. Nhìn chung, pháp luật thuế của nước ta nhận
được sự đồng thuận của đa số quần chúng nhân dân và được đông đảo
người dân nghiêm chỉnh thực hiện.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
công tác quản lý thuế càng càng trở nên phức tạp hơn. Trong đó cơng
tác quản lý kê khai thuế rất đáng được quan tâm bởi vì số lượng doanh
nghiệp càng tăng, loại hình kinh doanh ngày càng phong phú thì khối
lượng cơng việc liên quan tới cơng tác quản lý kê khai càng lớn và khả
năng xảy ra sai sót càng cao. Đặc biệt, đối với Cục Thuế thành phố Hà
Nội, đơn vị quản lý, giám sát số lượng lớn các doanh nghiệp trên địa
bàn Hà Nội thì công tác quản lý kê khai phải càng được quan tâm.
Chính vì vậy việc tìm ra các biện pháp để hồn thiện cơng tác quản lý
kê khai tại Cục Thuế Hà Nội là cần thiết. Với lý do trên tôi lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý kê khai tại Cục Thuế
thành phố Hà Nội ”.
2.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
5
Luận văn tốt nghiệp
6
Học viện Tài chính
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đề xuất các giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý kê khai tại Cục Thuế Hà Nội trong
thời gian tới.
Trên cơ sở mục tiêu chủ yếu, tổng quát đó, Luận văn cần đạt
được các mục tiêu cụ thể sau đây:
-
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về các vấn đề liên quan tới
công tác quản lý kê khai như: khái niệm, nội dung, tiêu thức đánh giá
và các nhân tố ảnh đến công tác quản lý kê khai
-
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý kê khai tại
Cục Thuế Hà Nội giai đoạn 2017-2019 để đưa ra đánh giá về ưu và
nhược điểm.
-
Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
kê khai tại Cục Thuế Hà Nội trong thời gian tới.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cức của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý kê khai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý kê khai tại Cục
Thuế Hà Nội.
+ Về thời gian: Luận văn thực trạng công tác quản lý kê khai tại Cục
Thuế Hà Nội từ năm 2017 đến 2019, giải pháp đề xuất đến năm 2025.
4.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng quát là phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
tổng hợp, phân tích, đối chiếu, so sánh…
6
Luận văn tốt nghiệp
7
Học viện Tài chính
Để đánh giá thực trạng công tác quản lý kê khai tại Cục Thuế Hà
Nội, tác giả tập trung sử dụng phương pháp: Đánh giá bằng số liệu
quản lý thuế.
Ngoài phần mở đầu kết cấu luận văn bao gồm các nội dung chính
sau:
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
Chương3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ KÊ
KHAI THUẾ TẠI CỤC THUẾ TP HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025
7
Luận văn tốt nghiệp
8
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ KÊ KHAI THUẾ
1.1.
Khái niệm, mục tiêu và yêu cầu đối với công tác quản
lý kê khai thuế
1.1.1. Khái niệm quản lý kê khai thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Thuế có vai trị vơ cùng
quan trọng trong nền kinh tế bởi sự tác động trên nhiều khía cạnh như:
Góp phần tái phân phối thu nhập, điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng
hóa,… Thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế mỗi
quốc gia.
Mọi quốc gia trên thế giới đều có hệ thống thuế riêng biệt với sự
khác nhau trên nhiều phương diện, tuy nhiên mục tiêu chung luôn là
thu được số thuế tối ưu nhất. Chính vì vậy việc quản lý thuế là rất quan
trọng. Có thể hiểu đơn giản, quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công
trách nhiệm cho các bộ phận trong cơ quan thuế; xác lập mối quan hệ
phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các
chính sách thuế. Nếu cơng tác quản lý thuế hiệu quả thì sẽ có tác động
rất tích cực tới cơng tác thu thuế. Quản lý thuế bao gồm nhiều nội dung
như: Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế;
Quản lý hóa đơn; … và có một nội dung khác được coi là “cốt lõi”
trong cơng tác quản lý thuế, đó là quản lý kê khai thuế.
Theo Giáo trình Quản lý thuế của Học viện Tài chính “Kê khai
thuế là một nghĩa vụ bắt buộc theo quy định của pháp luật thuế. Kê
khai thuế là việc NNT lập hoặc điền vào mẫu các tờ khai thuế hoặc phụ
lục tờ khai các thông tin để xác định nghĩa vụ thuế của NNT” [10, Tr
35].
8
Luận văn tốt nghiệp
9
Học viện Tài chính
Hay “ Kê khai thuế là việc NNT căn cứ vào số liệu và tình hình
thực tế các hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế để xác định số tiền thuế
phải nộp vào NSNN trong kỳ tính thuế thể hiện trên các tờ khai và phụ
lục tờ khai thuế theo quý định của pháp luật”. [10, Tr 135].
Như vậy, quản lý kê khai thuế là hoạt động của cơ quan thuế ghi
nhận, phản ánh, theo dõi tình hình nộp hồ sơ khai thuế của người nộp
thuế và phân tích, đánh giá tính chính xác, trung thực, đúng pháp luật
của hồ sơ khai thuế.
1.1.2. Mục tiêu và yêu cầu đối với quản lý kê khai thuế
1.1.2.1. Mục tiêu đối với quản lý kê khai thuế
- Quản lý đầy đủ đối tượng kê khai thuế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì cơng tác
quản lý thuế nói chung và cơng tác quản lý kê khai nói riêng càng trở
nên phức tạp. Đối tượng kê khai thuế càng một tăng và đa dạng khiến
công tác quản lý đối tượng kê khai gặp nhiều thách thức. Cơ quan thuế
cần phải đảm bảo xác định được đầy đủ đối tượng cần phải kê khai thuế
để tránh việc bỏ sót gây ra thất thu thuế. Cơ quan thuế cần phải thực
hiện công tác quản lý đối đượng đảm bảo cho các đối tượng thực hiện
nghiêm túc các luật thuế, đảm bảo nộp đúng, đủ và kịp thời tiền thuế
theo quy định vào ngân sách nhà nước. Đồng thời, cải tiến thủ tục quản
lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn hố dần cơng tác quản lý
thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý
thuế, nâng cao hiệu quả chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế.
- Nắm bắt chính xác tình trạng nộp hồ sơ khai thuế
Đây là một mục tiêu rất quan trọng của công tác quản lý kê khai
thuế vì nó góp phần giúp cơ quan thuế xác định được tính tuân thủ của
đối tượng nộp thuế từ đó giúp cơ quan thuế phân loại được đối tượng
9
Luận văn tốt nghiệp
10
Học viện Tài chính
nộp thuế để dễ dàng quản lý. Đây là công tác mà cơ quan thuế phải
thực hiện thường xuyên và liên tục để theo dõi chính xác được tình
trạng đối tượng nộp thuế, tránh các trường hợp bỏ trốn, gian lận.
- Nắm bắt đầy đủ và chính xác tình trạng nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế
Mọi đối tượng nộp thuế dù là cá nhân hay tổ chức đều phải thực
hiện nghĩa vụ thuế một các nghiêm chỉnh dù thu nhập tăng, giảm, lời
hay lỗ. Cơ quan thuế phải quản lý chặt chẽ tình trạng nghĩa vụ thuế của
người nộp thế để tránh thất thu thuế. Đây được coi là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý thuế.
1.1.2.2. Yêu cầu đối với công tác quản lý kê khai thuế.
- Đầy đủ
Đầy đủ là yêu cầu bắt buộc đối với công tác quản lý kê khai thuế.
Yêu cầu này được thể hiện ở các thông tin trên hồ sơ khai thuế bao gồm
thông tin trên các tờ khai thuế, phụ lục, bảng kê, bản giải trình,… phải
được cập nhật đầy đủ vào hệ thông cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế. Tính
đầy đủ cịn được thể hiện ở việc đối tượng kê khai phải đảm bảo kê
khai đầy đủ không được bỏ sót bất kỳ một thơng tin vào trên tờ khai
theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế phải đảm bảo cập nhật đầy đủ thông tin của đối
tượng kê khai, nắm bắt được tình trạng, những điều chỉnh về thông tin
của đối tượng kê khai, đồng thời theo dõi đầy đủ tình trạng kê khai, nộp
hồ sơ thuế của đối tượng kê khai.
- Kịp thời
Thông tin về kê khai thuế phải được cập nhật kihp thời ngay sau
khi đối tượng nộp thuế nộp hồ sơ kê khai cho cơ quan thuế, đảm bảo
cung cấp thông tin phục vụ cho các bước tiếp theo của công tác quản lý
10
Luận văn tốt nghiệp
11
Học viện Tài chính
thuế. Đồng thời tính kịp thời còn đươc thể hiện ở việc cập nhật liên tục
các thơng tin của đối tượng kê khai.
- Chính xác, khách quan và trung thực
Tính chính xác: Tính chính xác trong việc xử lý thông tin trên hồ
sơ khai thuế thể hiện ở việc cập nhật, kiểm soát về tính chính xác thơng
tin theo nội dung kê khai của NNT, về logic của số liệu kê khai, kịp
thời phát hiện và thông báo lỗi số học cho NNT. Các luồng thông tin
điều chỉnh, thay thế phải được xử lý theo đúng quy trình để hạch tốn
đúng nghĩa vụ thuế của NNT.
Tính khách quan, trung thực: Cán bộ làm cơng tác quản lý kê
khai thuế phải xử lý thông tin theo đúng nội dung kê khai trên hồ sơ
khai thuế của NNT, không được tự ý sửa đổi hoặc bổ sung số liệu vào
tờ khai gốc của NNT. Trường hợp phát hiện tờ khai có sai sót, phải liên
hệ để NNT tự điều chỉnh, bổ sung, nếu NNT không thực hiện điều
chỉnh, bổ sung phải xử lý theo quy định của pháp luật thuế.
- Tính đồng bộ
Cơng tác quản lý kê khai thuế cần có sự đồng bộ giữa các bộ
phận (bộ phận “một cửa”, bộ phận KK&KKT, bộ phận kiểm tra,...) đảm
bảo hồ sơ khai thuế của NNT gửi đến cơ quan thuế phải được xử lý
đúng quy trình, các bộ phận thực hiện cơng việc của mình đúng thời
gian quy định, phối hợp đôn đốc sửa lỗi tờ khai để hạch toán đúng
nghĩa vụ thuế của NNT. Nếu khơng đảm bảo u cầu này thì khơng thể
đạt được mục tiêu của quản lý kê khai thuế.
1.2.
Nội dung của công tác quản lý kê khai thuế
1.2.1. Quản lý đối tượng kê khai thuế
Cơ quan quản lý thuế là chủ thể quản lý có nhiệm vụ chủ yếu là tổ
chức, triển khai, đôn đốc hoạt động thu thuế và kiểm tra quá trình chấp
11
Luận văn tốt nghiệp
12
Học viện Tài chính
hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Theo các nội dung công việc
chủ yếu của cơ quan quản lý thuế, công tác quản lý thuế gồm: Quản lý
người nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế, quản lý q trình khai thuế,
nộp thuế; quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế, quản lý việc thực
hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,… Các hoạt động này được gọi là
hoạt động quản lý thu thuế. Mục đích chính của các hoạt động này là
quản lý đầy đủ, chính xác nhất số lượng và các hoạt động của người
nộp thuế; quản lý và xác định được các căn cứ tính thuế; đơn đốc việc
nộp thuế kịp thời, đầy đủ; kiểm tra, thanh tra, xử lý kịp thời các vi
phạm, đảm bảo chính sách thuế được thực hiện tốt nhất.
Người nộp thuế là đối tượng quản lý trong công tác quản lý thuế,
phải thực hiện các công việc để đảm bảo tuân thủ hệ thống chính sách
thuế đầy đủ, kịp thời và chính xác, đồng thời mang lại hiệu quả cao
nhất trong sản xuất, kinh doanh của mình. Các nội dung cơng việc này
bao gồm: Nắm bắt đầy đủ, kịp thời các quy định pháp luật về thuế,
nghĩa vụ, quyền hạn của người nộp thuế; thực hiện tốt cơng tác kế tốn,
chế độ hóa đơn, chứng từ; khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế
chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn quy định; thực hiện đúng nghĩa vụ,
quyền hạn của người nộp thuế,... Các công việc này được người nộp
thuế chủ động thực hiện có sự hỗ trợ của cơ quan thuế cịn gọi là quá
trình tổ chức thực hiện chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
Sự tuân thủ của người nộp thuế trong quá trình thực thi hệ thống thuế là
yếu tố quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Mỗi đối tượng kê khai lại có những đặc điểm, thủ tục pháp lý,
tình trạng tuân thủ,… khác nhau. Do thế công tác quản lý đối tượng kê
khai là rất quan trọng. Việc quản lý đối tượng kê khai ở đây bao gồm cả
quản lý về số lượng và quản lý về chất lượng.
12
Luận văn tốt nghiệp
13
Học viện Tài chính
Về mặt số lượng, cơ quan thuế cần phải năm rõ được số lượng
đối tượng kê khai theo từng kỳ, xem xét sự biến động tăng giảm để từ
đó tìm ra được ngun do cũng như đánh giá được hiệu quả công tác
quản lý kê khai và mức độ tuân thủ của đối tượng kê khai.
Về mặt chất lượng, cơ quan thuế cần có các tiêu chí, tiêu thức để
đánh giá được mức độ tuân thủ của đối tượng kê khai để từ đó đưa ra
cái nhìn khách quan về từng đối tượng kê khai để có biện pháp phù hợp
và linh hoạt cho từng đối tượng.
1.2.2. Quản lý hồ sơ khai thuế
- Quản lý tình trạng nộp hồ sơ khai thuế
Quản lý tình trạng nộp hồ sơ khai thuế là một khâu rất quan
trọng, là bước đầu tiên trong việc xử lý hồ sơ khai thuế. Với mỗi người
nộp thuế thì có thể có sự khác nhau về loại hồ sơ khai thuế, kỳ kê
khai,... Cơ quan thuế phải xác định được điều này để khi tiếp nhận hồ
sơ có thể dễ dàng xác định tính chuẩn xác. Đồng thời, cơ quan thuế
cũng phải xác định được hồ sơ khai thuế mà đối tượng kê khai đang
nộp là chính thức hay thay thế, điều chỉnh hay bổ sung, nộp đầy đủ hồ
sơ hay chưa, nộp đúng thời hạn hay nộp chậm,... để có cơ sở đánh giá
tình trạng nộp hồ sơ khai thuế.
13
Luận văn tốt nghiệp
14
Học viện Tài chính
- Nhập hồ sơ khai thuế
Nhập hồ sơ khai thuế có thể được coi là khâu trung gian kết nối
giữa đối tượng kê khai và cơ quan thuế. Sau khi hồ sơ khai thuế được
người nộp thuế kê khai và nộp cho cơ quan thuế thì cơ quan thuế có
trách nhiệm nhập hồ sơ khai thuế vào hệ thống cơ sở dữ liệu để theo
dõi. Các thông tin được đối tượng kê khai khai báo phải được xử lí và
nhập vào hệ thống một cách đúng đắn, chính xác và đầy đủ, khơng
được phép có sự can thiệp vào các thơng tin trong hồ sơ kê khai thuế.
Trong trường hợp các thông tin trên hồ sơ kê khai có sự sai sót hoặc
thiếu thì cơ quan thuế phải đôn đốc để người nộp thuế hồn thiện thơng
tin đảm bảo thơng tin trên hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế có độ tin
cậy. Để hạn chế những lỗi phát sinh lặp đi lặp lại, cơ quan thuế cần lập
danh sách các lỗi trong kê khai, nộp thuế chuyển bộ phận TTHT NNT
để cung cấp, hướng dẫn NNT thực hiện.
Dưới đây là mơ hình xử lý kê khai thuế trong ngành Thuế hiện
nay
14
Luận văn tốt nghiệp
15
Học viện Tài chính
Sơ đồ 1: Mơ hình quy trình xử lý kê khai thuế
BỘ PHẬN KK&KTT
BỘ PHẬN
KK&KTT
NGƯỜI NỘP
THUẾ
Nhập hồ sơ khai thuế
Nộp hồ sơ khai
thuế
BỘ PHẬN KK&KTT
BỘ PHẬN KK&KTT
Kiểm tra hồ sơ có lỗi
số học
Kế tốn theo dõi thu
nộp ĐTNT
BỘ PHẬN NHẬN
HS
Tiếp nhận HS khai
thuế. Kiểm tra sơ
bộ.
Lưu hồ sơ khai thuế
BỘ PHẬN KK&KTT
Điều chỉnh hồ sơ khai
thuế
BỘ PHẬN KIỂM TRA
THUẾ
Rà sốt kê khai
thuế.Xem xét thơng tin
điều chỉnh hồ sơ khai
Như vậy, sau khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế cho bộ
phận nhận hồ sơ thì bộ phận kê khai, kế tốn thuế có nhiệm vụ nhập hồ
sơ khai thuế, đồng thời kiểm tra hồ sơ có lỗi số học hay khơng, nếu có
lỗi thì phải thực hiện điều chỉnh hồ sơ khai thuế, đồng thời kế toán theo
dõi thu nộp và lưu trữ hồ sơ khai thuế.
Thông tin đầu ra phải đảm bảo chính xác, đầy đủ và được cập
nhật kịp thời. Đây là yêu cầu quan trọng, nếu không thực hiện tốt việc
nhập hồ sơ khai thuế thì sẽ tác động rất lớn tới số thuế phát sinh phải
nộp.
Nguồn thông tin thu thập từ hồ sơ khai thuế là nguồn thông tin
quan trọng nhất không chỉ trong việc xác định nghĩa vụ thuế mà nó là
cơ sở để các bộ phận kiểm tra thuế, bộ phận thanh tra, kiểm tra, bộ
15
Luận văn tốt nghiệp
16
Học viện Tài chính
phận tổng hợp dự tốn phân tích đánh giá và làm căn cứ cho các hoạt
động quản lý của các bộ phận trong cơ quan thuế: Như cung cấp thông
tin cho các bộ phận khác trong cơ quan thuế và cơ quan thuế cấp trên;
đối chiếu dữ liệu với NNT; thống kê phân tích đánh giá tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và điều tiết thu thuế đối với từng thành phần
kinh tế, từng ngành nghề và theo loại hình doanh nghiệp,…
c) Kiểm tra, xác định lỗi trong kê khai thuế
Kiểm tra, xác định lỗi trong kê khai bao gồm hai nội dung là
kiểm tra thông tin định danh và xác định hồ sơ khai thuế có lỗi số học.
Nội dung kiểm tra thơng tin định danh là việc xác định tính đúng
đắn và đầy đủ của các thông tin định danh trên hồ sơ khai thuế. Các
thông tin định danh cần kiểm tra bao gồm:
+ Tên người nộp thuế: Đảm bảo rằng ghi tên NNT phải chính xác
như tên đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký thuế, không sử dụng tên viết tắt
hay tên thương mại.
+ Địa chỉ trụ sở: Ghi đúng theo địa chỉ nơi đặt văn phòng trụ sở
đã đăng ký với cơ quan thuế.
+ Số điện thoại, số Fax và địa chỉ E-mail của NNT để cơ quan
thuế có thể liên lạc khi cần thiết
Nội dung kiểm tra xác định hồ sơ khai thuế có lỗi số học: Theo
qui định hiện hành, NNT tự kê khai nộp thuế và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về số liệu kê khai, theo đó, cơ quan thuế hạch tốn nghĩa vụ
thuế của NNT theo chỉ tiêu số thuế phải nộp trên các tờ khai. Tuy
nhiên, theo kết cấu của tất cả các tờ khai, quyết tốn thuế hiện hành, chỉ
có một số chỉ tiêu chi tiết do NNT tổng hợp từ các sổ sách kế toán ghi
lên tờ khai, phần lớn các chỉ tiêu còn lại là chỉ tiêu tổng hợp, được xác
định bằng các công thức từ các chỉ tiêu chi tiết trên tờ khai và các bản
16
Luận văn tốt nghiệp
17
Học viện Tài chính
giải trình, phụ lục đính kèm. Ngồi ra, có một số chỉ tiêu đặc biệt được
luân chuyển qua các kỳ với các ràng buộc theo qui định của pháp luật
thuế. Các chỉ tiêu này cần được CQT kiểm tra bằng cách tính tốn lại
các công thức hoặc đối chiếu dữ liệu giữa tờ khai và phụ lục, giữa tờ
khai và bản giải trình, giữa số luân chuyển kỳ này với số lưu trong
CSDL kỳ trước để xác định tờ khai mắc lỗi số học. Các lỗi số học cơ
bản trên tờ khai có thể làm sai nghĩa vụ thuế của NNT, cũng có một số
lỗi số học làm sai tính lơgic của số liệu trên tờ khai dẫn đến sai số trong
thống kê phân tích dữ liệu, do đó mọi trường hợp có lỗi số học cần
được kiểm tra và thông báo để NNT sửa lỗi. Cơng việc này do hệ thống
máy tính thực hiện kiểm tra tự động các chỉ tiêu kê khai trên hồ sơ khai
thuế của NNT để phát hiện các hồ sơ khai thuế có lỗi số học.
Có thể nói cùng với cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế thì đây là
một trong những nội dung phức tạp nhất trong công tác quản lý thuế,
quyết định hiệu quả của công tác quản lý mà kết quả cuối cùng - Đầu ra
của quản lý thuế là số thu nộp thuế vào NSNN. Quản lý nội dung kê
khai thuế bao gồm: Xem xét tính pháp lý của tờ khai thuế, sự khớp
đúng giữa số liệu tại bảng kê khai tổng hợp và số liệu tại bảng kê kèm
theo, sự chính xác khi cộng số học giữa số kê khai chi tiết với số kê
khai tổng hợp và sự chính xác khi cộng số học giữa các chỉ tiêu trên tờ
khai tổng hợp. Ngồi ra cịn phải xem xét đến cơ sở, căn cứ của việc kê
khai, các chỉ tiêu kê khai cụ thể của từng hóa đơn.
1.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý kê khai
thuế
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1.
Tác phong và nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ
thuế
17
Luận văn tốt nghiệp
18
Học viện Tài chính
Tác phong, nghiệp vụ chun mơn của cán bộ thuế nói chung và
cán bộ kê khai thuế nói riêng có tác động rất lớn đến hiệu quả công tác
quản lý kê khai. Nhân tố con người ln là nhân tố có tác động quan
trọng tới hiệu của mọi công việc. Đối với công tác quản lý kê khai, cán
bộ kê khai chính là người hướng dẫn, hỗ trợ, tiếp nhận, góp ý cho
người nộp thuế về hồ sơ khai thuế nên tác phong và nghiệp vụ chuyên
môn của cán bộ thuế là nhân tố rất quan trọng. Nếu cán bộ thuế có tác
phong nhanh nhẹn, thân thiện cùng trình độ chun mơn cao thì sẽ giúp
cho người nộp thuế dễ dàng tiếp nhận quy định của pháp luật, hài lịng
với cơng tác tiếp dân và thoải mái hơn trong việc trao đổi với cơ quan
thuế. Đồng nghĩa với điều này là hiệu quả của công tác quản lý kê khai
sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu tác phong hoặc/và trình độ chun mơn của
cán bộ thuế hạn chế thì sẽ tác động tiêu cực tới cơng tác quản lý kê khai
vì việc hướng dẫn, tư vấn cho người nộp thuế có thể khơng chun
nghiệp.
1.3.1.2.
Việc ứng dụng khoa học công nghệ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thời đại cách mạng 4.0
mở ra một kỷ nguyên mới đối với tất cả các ngành nghề, lĩnh vực trong
nền kinh tế, trước xu thế đó cơng tác quản lý kê khai cũng không phải
là một ngoại lệ. Hiện nay việc gửi tờ khai và nộp tiền thuế vào NSNN
của NNT đều đã thực hiện qua internet. Hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ,
hiện đại sẽ giúp cho NNT giảm được thời gian, chi phí, cán bộ thuế
cũng hỗ trợ được đầy đủ cho NNT trong việc kê khai thuế.
1.3.1.3.
Việc phối hợp với các phòng ban khác
Công tác quản lý thuế bao gồm nhiều nội dung, ngồi quản lý kê
khai thì cịn nhiều nội dung khác như: Thanh tra, kiểm tra; Tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Quản lý nợ;…. Mỗi nội dung lại được ra
18
Luận văn tốt nghiệp
19
Học viện Tài chính
ra thành các phịng ban khác nhau với những nhiệm vụ và quyền hạn
nhất định. Việc phối hợp nhuần nhuyễn các phòng ban với nhau sẽ góp
phần giúp cơng tác quản lý thuế trở nên hiệu quả. Đồng thời, việc phối
hợp nhuần nhuyễn các phịng ban cũng là cơ sở quan trong giúp cơng
tác quản lý kê khai đạt hiệu quả. Việc phối hợp các phòng ban được thể
hiện cụ thể trong việc làm hàng ngày, phòng tuyên tuyền, hỗ trợ người
nộp thuế là bộ phận quan trọng tiếp nhận hồ sơ giao cho phòng kê khai.
Sau khi nhận hồ sơ và nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu thì phịng kê
khai, kế tốn thuế và kết hợp với phịng thanh tra, kiểm tra thuế để dễ
dàng quản lý các đối tượng tránh việc gian lận, trốn thuế….
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1.
Chính sách thuế về quản lý kê khai
Chính sách thuế nói chung và các quy định về kê khai nói riêng
có tác động rất lớn tới công tác quản lý kê khai. Chính sách thuế đồng
bộ, rõ ràng sẽ giúp người nộp thuế dễ dàng hiểu và thực hiện, tránh
những sai sót khơng đáng có cũng như những tranh cãi về lợi ích. Đồng
thời chính sách thuế đồng bộ và rõ ràng cũng giúp cho cán bộ thuế dễ
dàng hướng dẫn cho đối tượng nộp thuế, tiết kiệm thời gian và công
sức.
Bên cạnh đó, các quy định về kê khai ổn định, ít thay đổi sẽ làm
cho cơng tác quản lý, hình thức kê khai không phải thay đổi thường
xuyên, vừa tiết kiệm chi phí vừa tạo tâm lý yên tâm cho NNT.
1.3.2.2.
Ý thức tuân thủ và trình độ của người nộp thuế
Thuế là một lĩnh vực các tác động đến tích cả các lĩnh vực. Đặc
biệt do thuế mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp nên dễ bị người
nộp thuế hiểu lần và bị xem là không mang lại lợi ích cho người nộp
19
Luận văn tốt nghiệp
20
Học viện Tài chính
thuế, Chính vì vậy mọi cá nhân và doanh nghiệp đều có xu hướng tối
thiểu hóa số thuế phải nộp vào NSNN
Thuế là một lĩnh vực có phạm vi ảnh hưởng rộng, tác động trực
tiếp đến từng cá nhân, tổ chức trong xã hội, là một lĩnh vực nhạy cảm
với vấn đề dân chủ của nhân dân. Ngày nay, xã hội càng phát triển,
trình độ dân trí càng cao, mọi người càng quan tâm hơn về lĩnh vực
thuế, vì vậy đây là một thách thức đối với ngành Thuế.
Ngồi ra, thái độ, tình cảm của NNT lẫn cán bộ thuế cũng tác
động chất lượng cơng tác kê khai của CQT và sự hài lịng của NNT. Sự
yêu ghét, thái độ bất hợp tác hay không tôn trọng đối phương sẽ khiến
sự tiếp nhận, đánh giá thơng tin từ cả hai phía thiếu sự rõ ràng, đầy đủ
và khách quan.
1.3.2.3.
Sự biến động của kinh tế - xã hội
Sự biến động của kinh tế xã hội có tác động lớn tới tất cả các
ngành nghề và lĩnh vực trong nền kinh tế.
Xét trên khía cạnh kinh tế, nếu nền kinh tế phát triển sẽ giúp cho
các cá nhân, tố chức phát triển, có nhiều lợi nhuận, từ đó việc nộp thuế
sẽ giảm mức độ ảnh hưởng tới lợi ích của họ. Họ sẽ có xu hướng tuân
thủ cao hơn, việc này sẽ tác động tích cực tới công tác quản lý kê khai.
Đồng thời khi nền kinh tế phát triển, Nhà nước cũng có điều kiện để cải
thiện máy móc, hiện đại hóa trang thiết bị giúp cho quá trình quản lý kê
khai trở nên thuận tiện hơn.
Xét trên khía cạnh xã hội, nếu trình độ của NNT tăng sẽ có tác
động tích cực tới hiệu quả công tác quản lý kê khai bởi NNT sẽ dễ dàng
hiểu và năm bắt được các quy định của pháp luật cũng như giúp cán bộ
thuế dễ dàng tư vấn, tiết kiệm thời gian và cơng sức.
1.4. Quy trình quản lý kê khai thuế hiện hành ở Việt Nam
20
Luận văn tốt nghiệp
21
Học viện Tài chính
Quy trình quản lý kê khai thuế hiện hành được quy định cụ thể
tại quyết định số 879/QĐ-TCT được ban hành ngày 15/5/2015 quyết
định về việc ban hành quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế tốn
thuế. Theo đó có thể tóm tắt quy trình quản lý kê khai thuế như sau:
1.4.1. Quản lý tình trạng kê khai thuế của NNT
- Quản lý NNT phải nộp hồ sơ khai thuế: Hàng tháng, trước thời
hạn nộp HSKT của NNT, Bộ phận KK&KTT thực hiện tra cứu, rà soát,
cập nhật Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế (Mẫu số
01/QTr-KK) để xác định số lượng HSKT phải nộp và theo dõi, đơn đốc
tình trạng kê khai của NNT. Cụ thể như sau:
+ Đối với NNT được cấp MST/MSDN mới: Bộ phận KK&KTT
căn cứ thông tin về NNT được cấp MST/MSDN mới trên hệ thống
đăng ký thuế để thực hiện:
Rà soát các thông tin liên quan đến nghĩa vụ khai thuế của NNT,
bao gồm: sắc thuế, phương pháp tính thuế, mẫu HSKT, kỳ tính thuế và
ngày bắt đầu phải nộp HSKT của từng NNT để cập nhật Danh sách
theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp chưa đủ thông tin để xác định chính xác các HSKT
phải nộp của NNT: liên hệ với NNT qua điện thoại; nếu không liên hệ
được với NNT qua điện thoại, lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung
thơng tin, tài liệu (theo mẫu 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) gửi NNT; sau
khi nhận được giải trình, bổ sung thơng tin của NNT, Bộ phận
KK&KTT xác định các HSKT phải nộp của NNT để cập nhật Danh
sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
+ Đối với NNT thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm
thay đổi MST/MSDN và không thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp:
21
Luận văn tốt nghiệp
22
Học viện Tài chính
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin đăng ký thuế thay đổi, bổ sung của
NNT, xác định sắc thuế, mẫu HSKT mới phát sinh mà NNT phải nộp
cho cơ quan thuế hoặc khơng cịn phát sinh do thay đổi tình trạng hoạt
động, thay đổi nghĩa vụ thuế và thực hiện:
Cập nhật bổ sung sắc thuế, mẫu HSKT, kỳ tính thuế và ngày bắt
đầu phải nộp HSKT đối với các HSKT mới phát sinh của NNT vào
Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
Cập nhật ngày kết thúc phải nộp HSKT đối với HSKT khơng cịn
phải nộp cho cơ quan thuế vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ
khai thuế.
Trường hợp qua theo dõi kê khai thuế của NNT, nếu phát hiện
NNT không thực hiện khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
theo quy định; Bộ KK&KTT thông báo cho Bộ phận đăng ký thuế thực
hiện xử lý theo Quy trình quản lý đăng ký thuế của Tổng cục Thuế.
+ Đối với NNT chuyển địa điểm và thay đổi cơ quan thuế quản
lý trực tiếp
Đối với cơ quan thuế nơi NNT chuyển đi: Bộ phận KK&KTT
căn cứ thông tin về NNT chuyển địa điểm và chuyển cơ quan thuế quản
lý trực tiếp để thực hiện các công việc sau:
Xác định tình hình nộp HSKT của NNT đến thời điểm chuyển đi,
nếu NNT chưa nộp đủ HSKT hoặc đang trong quá trình xử lý các vi
phạm liên quan đến việc nộp HSKT thì lập Thơng báo về tình trạng kê
khai thuế của NNT chuyển cơ quan thuế quản lý (Mẫu số 09/QTr-KK),
gửi NNT và cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến để tiếp tục theo dõi,
quản lý.
22
Luận văn tốt nghiệp
23
Học viện Tài chính
Căn cứ ngày chuyển đi của NNT, cập nhật ngày kết thúc phải
nộp HSKT đối với toàn bộ HSKT của NNT vào Danh sách theo dõi
NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
Đối với cơ quan thuế nơi NNT chuyển đến: Bộ phận KK&KTT
căn cứ thông tin của NNT chuyển đến cập nhật sắc thuế, mẫu HSKT,
kỳ tính thuế, ngày bắt đầu phải nộp HSKT vào Danh sách theo dõi
NNT phải nộp hồ sơ khai thuế; đồng thời, căn cứ Thơng báo về tình
trạng kê khai thuế của NNT chuyển cơ quan thuế quản lý do cơ quan
thuế nơi NNT chuyển đi gửi đến (nếu có) hoặc tra cứu trên ứng dụng
TMS (đối với trường hợp cơ quan thuế chuyển đi và cơ quan thuế
chuyển đến đã triển khai ứng dụng TMS) để tiếp tục theo dõi, giải
quyết các vấn đề có liên quan đến việc nộp HSKT của NNT.
+ Đối với NNT tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và thay đổi
MST/MSDN
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin NNT tổ chức, sắp xếp lại
doanh nghiệp và thay đổi MST/MSDN trên hệ thống đăng ký thuế để
thực hiện các công việc sau:
Đối với NNT được cấp MST/MSDN mới sau khi tổ chức, sắp
xếp lại doanh nghiệp: Cập nhật sắc thuế, mẫu HSKT, kỳ tính thuế, ngày
bắt đầu phải nộp HSKT vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ
khai thuế.
Đối với NNT chấm dứt hiệu lực MST/MSDN: Cập nhật ngày kết
thúc phải nộp HSKT đối với toàn bộ HSKT của NNT vào Danh sách
theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế.
+ Đối với NNT tạm ngừng kinh doanh có thời hạn
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông báo tạm ngừng kinh doanh của
NNT hoặc thông tin nhận từ cơ quan đăng ký kinh doanh đối với NNT
23
Luận văn tốt nghiệp
24
Học viện Tài chính
thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh,
cập nhật thời gian tạm ngừng kinh doanh vào Danh sách theo dõi NNT
phải nộp hồ sơ khai thuế để tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp
HSKT; hết thời gian tạm ngừng kinh doanh, Bộ phận KK&KTT thực
hiện khôi phục Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để
tiếp tục việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT.
+ Đối với NNT giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông báo, quyết định giải thể, phá
sản doanh nghiệp hoặc thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh của
cá nhân, hộ kinh doanh thực hiện:
Cập nhật ngày ngừng hoạt động vào Danh sách theo dõi NNT
phải nộp hồ sơ khai thuế để tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp
HSKT.
Cập nhật ngày chính thức chấm dứt hoạt động sau khi Bộ phận
đăng ký thuế đóng MST/MSDN trên hệ thống đăng ký thuế vào Danh
sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để kết thúc việc theo dõi,
đôn đốc NNT nộp HSKT.
+ Đối với NNT bỏ địa chỉ kinh doanh hoặc khơng tìm thấy địa
chỉ hoạt động nhưng chưa làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST/MSDN
Bộ phận KK&KTT căn cứ thông tin về NNT bỏ địa chỉ kinh
doanh hoặc khơng tìm thấy địa chỉ hoạt động nhưng chưa chấm dứt
hiệu lực MST/MSDN trên hệ thống đăng ký thuế để thực hiện các công
việc sau:
Cập nhật ngày bỏ địa chỉ kinh doanh vào Danh sách theo dõi
NNT phải nộp hồ sơ khai thuế để tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc NNT
nộp HSKT.
24
Luận văn tốt nghiệp
25
Học viện Tài chính
Cập nhật ngày chính thức chấm dứt hoạt động vào Danh sách
theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế đối với NNT khi nhận được
thông báo của các bộ phận liên quan xác định đã bỏ địa chỉ kinh doanh
để kết thúc việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT.
Khôi phục lại Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thơng báo của
Bộ phận Kiểm tra thuế về tình trạng NNT vẫn đang hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thời điểm tiếp tục theo dõi, đôn đốc NNT nộp HSKT được
tính kể từ ngày khơi phục lại trạng thái hoạt động của NNT.
- Quản lý NNT thay đổi về kê khai thuế:
+ Đối với NNT thay đổi kỳ kê khai thuế theo từng lần phát sinh
sang khai thuế theo tháng
Bộ phận KK&KTT căn cứ văn bản đề nghị chuyển kỳ kê khai
thuế theo từng lần phát sinh sang khai thuế theo tháng của NNT theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật để thực hiện các công việc sau:
Xác định HSKT theo từng lần phát sinh đề nghị chuyển sang
khai thuế theo tháng của NNT.
Cập nhật sắc thuế, mẫu HSKT, kỳ tính thuế, ngày bắt đầu phải
nộp HSKT vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế trước
hạn nộp HSKT tháng của NNT.
+ Đối với NNT thay đổi niên độ kế tốn
Bộ phận KK&KTT căn cứ thơng báo thay đổi niên độ kế toán
hoặc văn bản chấp thuận về việc thay đổi niên độ kế tốn của cơ quan
có thẩm quyền (nếu có) do NNT gửi đến, thực hiện cập nhật thay đổi về
niên độ kế toán của NNT vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ
khai thuế.
25