Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

53 CÔNG TY cổ PHẦN môi TRƯỜNG đô THỊ sóc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 81 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---o0o---

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI
LỚP: CQ54/11.14

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài

LỢI NHUẬN
CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐƠ THỊ SĨC SƠN
Chun ngành

: Tài chính doanh nghiệp

Mã số

: 11

Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Văn Ninh

HÀ NỘI - 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số


liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên

Nguyễn Thị Phương Mai

SV: Nguyễn Thị Phương Mai

1

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
DANH MỤC B IỂU ĐỒ..................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I.......................................................................................................4
LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP....................................4
1.1. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.......................................4
1.1.1. Khái niệm và nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp...............................4
1.1.2. Tỉ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.......................................................10
1.2. Phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp..............................................12

1.2.1. Sự cần thiết của việc tăng lợi nhuận......................................................12
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp
.........................................................................................................................19
Chương 2.........................................................................................................23
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN........................................................................23
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐƠ THỊ SĨC SƠN...................23
2.1. Tổng quan về Cơng ty cổ phần Mơi trường đơ thị Sóc Sơn.....................23
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Môi trường đơ
thị Sóc Sơn......................................................................................................23
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của CTCP Mơi trường đơ thị Sóc Sơn.................25
2.1.3. Tình hình tài chính của yếu của CTCP Mơi trường đơ thị Sóc Sơn......31
2.2. Thực trạng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Môi trường đơ thị Sóc Sơn....46
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với hoạt động kinh doanh của
công ty.............................................................................................................46
SV: Nguyễn Thị Phương Mai

2

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2.2 Thực trạng lợi nhuận tại Công ty cổ phần Môi trường đô thị Sóc Sơn. .47
2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của CTCP Mơi trường đơ thị Sóc Sơn
trong thời gian qua..........................................................................................60
2.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................60

CHƯƠNG III...................................................................................................62
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN Ở CTCP......................................62
MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ SÓC SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI...................62
3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và định hướng phát triển của Công ty trong thời
gian tới.............................................................................................................62
3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế - xã hội.................................................................62
3.1.2. Định hướng phát triển Công ty trong những năm tới...........................65
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại CTCP Mơi trường đơ thị Sóc
Sơn...................................................................................................................66
3.2.1. Các biện pháp làm tăng doanh thu........................................................66
3.2.2. Biện pháp giảm thiểu chi phí.................................................................69
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp làm tăng lợi nhuận CTCP Mơi trường
Đơ thị Sóc Sơn................................................................................................69
KẾT LUẬN.....................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................73

SV: Nguyễn Thị Phương Mai

3

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu viết


Tên đầy đủ

BCKQKD
CPQLDN
CTCP
DTT
GVHB
HĐTC
LNTT
LNST
MTĐT
TSCĐ
TSDH
TSNH
TNDN
SXKD
VCSH

Báo cáo kết quả kinh doanh
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cơng ty cổ phần
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Hoạt động tài chính
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Môi trường đô thị
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn

Thu nhập doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Vốn chủ sở hữu

tắt
:
:
:
:
:
:
:
M
:
:
:
:

SV: Nguyễn Thị Phương Mai

4

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty tại thời điểm 31/12/2018......................31
Bảng 2.2: Bảng Cân đối kế tốn của Cơng ty giai đoạn 2017-2019....................32
Bảng 2.3: Tỉ trọng cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2017-2019...................33
Bảng 2.4: Tỷ trọng nguồn vốn Công ty giai đoạn 2017-2019.............................36
Bảng 2.5: Báo cáo KQKD của công ty giai đoạn 2017-2019..............................39
Bảng 2.6: Khả năng thanh tốn của cơng ty giai đoạn 2017-2019......................43
Bảng 2.7: Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty giai đoạn 2017-2019...............45
Bảng 2.8: Lợi nhuận từ hoạt động SXKD của Công ty.......................................47
giai đoạn 2017-2019.............................................................................................47
Bảng 2.10: Lợi nhuận từ hoạt động khác của Công ty.........................................51
giai đoạn 2017-2019.............................................................................................51
Bảng 2.11: Tổng hợp lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2017-2019.....................52
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu về lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2017-2019.............55
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu về lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2017-2019.............57
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu về lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2017-2019.............58

SV: Nguyễn Thị Phương Mai

5

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC B IỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu và tăng trưởng Tài sản Công ty giai đoạn 2017-2019....33
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu và tỉ trọng Nguồn vốn Công ty giai đoạn 2017-2019.....37

Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng doanh thu của Công ty giai đoạn 2017-2019..........40
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng LNST của công ty giai đoạn 2017-2019.................42
Biểu đồ 2.5:.....................................................................................................54
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty..........................59

SV: Nguyễn Thị Phương Mai

6

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa
– dịch vụ nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sấu sắc và phát triển
mạnh mẽ. Dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, sự tồn tại và phát triển của
các thành phần kinh tế khác nhau đã tạo ra môi trường cạnh tranh cho tất cả
các doanh nghiệp. Để đứng vững trong mơi trường đó, các doanh nghiệp phải
tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt thời cơ để kinh doanh
thực sự có hiệu quả, nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường.
Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp phải thỏa mãn được nguyên
tắc cơ bản trong kinh doanh là lấy thu bù chi tạo lợi nhuận. Bởi vậy, nền tảng
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chính là lợi nhuận – đó có thể là
mục tiêu hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng

hướng tới.
Bên cạnh đó, lợi nhuận chính là tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Lợi nhuận là đòn
bẩy kinh tế, là dấu hiệu chứng tỏ hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh và củng cố uy tín cho doanh nghiệp trong
nền kinh tế.
Chính vì vậy, đi sâu vào nghiên cứu lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng
tới lợi nhuận và các biện pháp làm gia tăng lợi nhuận là một đòi hỏi cấp thiết
hiện nay. Xuất phát từ chính vai trị và ý nghĩa to lớn đó, trong q trình học
tập ở trường và thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu tại Cơng ty cổ phần
Mơi trường đơ thị Sóc Sơn, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cơ giáo
và các cán bộ nhân viên phịng tài chính kế toán, em đã mạnh dạn chọn đề tài

SV: Nguyễn Thị Phương Mai

1

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

“Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu giúp tăng lợi nhuận ở Công ty cổ
phần Mơi trường đơ thị Sóc Sơn” cho luận văn cuối khóa của mình.
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lợi nhuận
- Phân tích thực trạng hoạt động, tình hình thực hiện lợi nhuận tại Cơng
ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty này.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng hoạt động kinh doanh và tình hình
thực hiện lợi nhuận tại Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung trong phân tích hiệu quả kinh
doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận tại Cơng ty trong 3 năm 2017, 2018 và
2019.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giải mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động
của các chỉ tiêu và các phương pháp khác: phân tích nhân tố, phương pháp số
chênh lệch …
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn của em gồm 3
chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ SÓC SƠN
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN MƠI TRƯỜNG ĐƠ THỊ SĨC SƠN
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu, hồn thiện song do thời gian thực tập
không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức bản thân cịn hạn hẹp

SV: Nguyễn Thị Phương Mai

2

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

nên luận văn của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cơ để luận văn của mình được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS Vũ Văn Ninh – Trưởng bộ mơn, trưởng khoa Tài chính doanh nghiệp
– Trường Học viện Tài chính, cùng tập thể cán bộ cơng nhân viên phịng Tài
chính – Kế tốn, các phịng ban có liên quan của Cơng ty Cổ phần Mơi trường
đơ thị Sóc Sơn đã tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Sinh viên

Nguyễn Thị Phương Mai

SV: Nguyễn Thị Phương Mai

3

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG I


LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Có khá nhiều các quan điểm khác nhau về lợi nhuận theo các nhà kinh
tế học. Với Karl Marx, ông cho rằng: “giá trị thặng dư hay cái phần trội lên
trong toàn bộ giá trị của hàng hố, trong đó lao động thặng dư hay lao động
không được trả công của công nhân đã được vật hố thì gọi là lợi nhuận”.
Nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus thì định nghĩa
rằng: “Lợi nhuận là một khoản dôi ra bằng tổng số thu về trừ tổng số đã chi”
hoặc cụ thể hơn là “lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng
chi phí của một cơng ty”.
Quan điểm của Marx đi sâu vào phân tích nguồn gốc lợi nhuận 1 cách
khoa học và có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị dựa trên giá trị hàng hóa sức
lao động. Theo ơng, lợi nhuận là hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư,
chúng có sự giống nhau về lượng nhưng khác nhau về chất. Về mặt lượng,
nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị của nó thì lượng lợi nhuận bằng lượng giá trị
thặng dư. Về lượng, nếu giá cả của hàng hóa bằng giá trị của nó thì lượng lợi
nhuận sẽ bằng lượng giá trị thặng dư; nếu giá cả hàng hóa khơng đồng nhất
với giá trị thì mỗi tư bản cá biệt có thể thu được lượng luận hớn hơn hoặc nhỏ
hơn giá trị thặng dư, nhưng trong tồn xã hội thì tổng lợi nhuận ln bằng
tổng giá trị thặng dư. Về chất, giá trị thặng dư là nội dung bên trong được tạo
ra trong quá trình sản xuất, là khoản dơi ra ngồi giá trị tư bản khả biến và do
sức lao động được mua từ tư bản khả biến tạo ra. Còn lợi nhuận là hình thức
biểu hiện bên ngồi của giá trị thặng dư thông qua trao đổi, phạm trù lợi

SV: Nguyễn Thị Phương Mai

4


Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhuận đã xuyên tạc, che đậy được nguồn gốc quan hệ bóc lột tư bản chủ
nghĩa.
Kế thừa được những quan điểm, lý luận từ những nhà kinh tế học cổ
điển kết hợp với nghiên cứu, tìm hiểu về nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Karl
Marx đã chỉ rõ được nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và quan điểm của ông
được đánh giá là hoàn toàn đúng đắn, được sử dụng để nghiên cứu về lợi
nhuận trong thời đại ngày nay.
Nhìn chung có thể định nghĩa: Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó.
Cơng thức tổng qt xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = ∑ Doanh thu - ∑ Chi phí
Trong đó:
Tổng doanh thu: là tồn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp.
Tổng chi phí: là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như
sản xuất, giao dịch…
1.1.1.2. Nội dung
a. Nội dung lợi nhuận
Mỗi doanh nghiệp với mỗi ngành nghề, mỗi lĩnh vực đầu tư lại tạo ra
một loại lợi nhuận khác nhau. Nhưng nhìn chung, lợi nhuận của doanh nghiệp
bao gồm:

- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động khác
 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

SV: Nguyễn Thị Phương Mai

5

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh
và chi phí của hoạt động đó bao gồm tồn bộ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã
thực hiện và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).

 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành các hoạt động đầu tư tài chính
và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thời kì xác định.
Thu nhập từ hoạt động tài chính: là khoản thu do doanh nghiệp tiến
hành các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm
hoạt động góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoản thu nhập từ việc
cho thuê tài sản, …
Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu
tư tài chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về liên
doanh khơng tính vào các giá trị vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng

khốn, chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên
quan đến việc mua bán ngoại tệ, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuê tài
chính…
b. Cách xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận nói chung của doanh nghiệp được xác định theo cơng thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích về kinh tế doanh nghiệp thu được
trong một thời kì nhất định, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu
bao gồm doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và các
doanh thu khác.
Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí
phát sinh liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kì nhất
định.
LNST của doanh nghiệp được xác định như sau:
SV: Nguyễn Thị Phương Mai

6

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tổng lợi

Lợi nhuận

nhuận trước


Lợi nhuận

hoạt động

=

thuế

+

kinh doanh

hoạt động

Lợi
nhuận

+

tài chính

khác

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
Hoặc trên góc độ tài chính:
Lợi nhuận
sau thuế


=

lợi nhuận
trước thuế

(1 – thuế suất thuế TNDN)

x

 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Ta có thể khái quát lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp theo cơng thức:
Cách xác định:
Lợi nhuận từ
hoạt động
SXKD
Trong đó:

Doanh
=

thu
thuần

Giá vốn
-

hàng
bán


Chi phí
-

bán

Chi phí quản
-

hàng

lý doanh
nghiệp

- Doanh thu thuần: là tồn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa, cung ứng
dịch vụ trên thị trường được thực hiện trong kỳ sau khi trừ đi các khoản giảm
trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại hoặc thuế gián thu.
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Chỉ tiêu này có thể là giá thành sản xuất thực tế
của sản phẩm đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Chi phí bán hàng: là tồn bộ các chi phí phát sinh trong q trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như chi phí bao gói sản phẩm, chi phí
bán quản hàng hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo, …
SV: Nguyễn Thị Phương Mai

7

Lớp: CQ54/11.14



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chi phí quản lý doanhg nghiệp: là tồn bộ các chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác
có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm: tiền lương nhân viên
quản lý, chi phí đồ dùng văn phịng, chi phí vật liệu quản lý …
 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Cơng thức xác định:
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính

Doanh thu

Chi phí

hoạt động

=

-

tài chính

hoạt động

Thuế gián

-


thu (nếu có)

tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt
động góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho
thuê tài sản, thu lãi tiền gửi…
Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu
tư tài chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về liên
doanh khơng tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên quan, lỗ do bán chứng khốn,
chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến
việc mua bán ngoại tệ, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuê tài chính.

 Lợi nhuận từ hoạt động khác
Cách xác định:
Lợi nhuận khác

=

Thu nhập

-

khác

Chi phí
khác


-

Thuế gián
thu (nếu có)

Trong đó:
Thu nhập khác của doanh nghiệp là các khoản thu nhập không thường
xuyên về nhượng bán tài sản cố định, thanh lý tài sản, cho thuê tài sản cố định

SV: Nguyễn Thị Phương Mai

8

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hoạt động, thu về các khoản nợ khó địi đã xử lý, xóa sổ các khoản nợ khơng
xác định được chủ.
Chi phí khác là khoản chi phí xảy ra khơng thường xun như chi phí
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng
trong sản xuất do ngừng sản xuất bất thường.
1.1.1.3. Ý nghĩa lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà bất kì doanh nghiệp nào muốn đạt
được. Tuy nhiên, nó khơng chỉ có ý nghĩa to lớn với mỗi doanh nghiệp mà
cịn tác động mạnh mẽ đến xã hội.
Đối với doanh nghiệp, khi nhìn nhận đánh giá hiệu quả hoạt động của

một doanh nghiệp thì điều đầu tiên cần quan tâm là doanh nghiệp đó có tạo ra
lợi nhuận hay khơng; nếu lợi nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp đang có một
chiến lược kinh doanh phù hợp và một bộ máy hoạt động hiệu quả. Khi doanh
nghiệp có lợi nhuận, nó sẽ là cơ sở để bổ sung vào nguồn vốn lưu động và
vốn cố định, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh và bù đắp những thiệt
hại trong kinh doanh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ có nguồn để mua sắm đổi
mới trang thiết bị, đổi mới quy trình cơng nghệ và cũng chính từ nguồn này
giúp doanh nghiệp cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên về nhiều mặt, là
địn bẩy kích thích người lao động đóng góp nhiệt tình cho doanh nghiệp.
Khơng chỉ vậy, sự tăng lên của lợi nhuận giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế
của mình trên thương trường. Bởi, khi doanh nghiệp càng mở rộng quy mô
kinh doanh, doanh nghiệp càng lớn sẽ càng chiếm được lịng tin từ khách
hàng. Từ đó giúp doanh nghiệp thúc đẩy gia tăng tiêu thụ sảm phẩm, dịch vụ
và khẳng định thương hiệu của mình.
Đối với xã hội, thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến
hành thu thuế thu nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều
chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi
SV: Nguyễn Thị Phương Mai

9

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhuận mà doanh nghiệp thu trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp
càng cao thì số thuế mà Nhà nước nhận được càng nhiều. Đó chính là nguồn

tài chính để Nhà nước tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã
hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân.
1.1.2. Tỉ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Tỉ suất lợi nhuận là tỉ ljee giữa lợi nhuận thu được với khoản đầu tư bỏ
ra. Trong phân tích tài chính, ngừoi ta thường dùng các chỉ tiêu tỉ suất để phân
tích so sánh. Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh khả năng
sinh lời. các tỉ suất này càng cao thì càng chứng tỏ tính hiệu quả của hoạt
động kinh doanh.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
- Tỉ suất lợi nhuận doanh thu (ROS)
Tỉ suất này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao đồng lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu được từ trong đó. Có thể sử dụng nó để so sánh
với tỉ số của các năm trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác. Đây là chỉ
tiêu tương đối, phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kì của doanh nghiệp. Ta có cơng thức xác định:
Tỉ suất lợi nhuận doanh thu (ROS) =
Sự biến động của chỉ số này phản ánh sự thay đổi về hiệu quả hay ảnh
hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tỉ suất này
cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Nếu một doanh nghiệp có tỉ suất
lợi nhuận trên doanh thu cao hơn năm trước thì lợi nhuận của doanh nghiệp
tăng với tốc độ lớn hơn doanh thu, điều đó chứng tỏ các chiến lược kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp này đạt kết quả tốt hơn và ngược
lại.
SV: Nguyễn Thị Phương Mai

10

Lớp: CQ54/11.14



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khi so sánh tỉ suất này của doanh nghiệp với chung toàn ngành, nếu tỉ
suất lợi nhuận của doanh nghiệp thấp hơn chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng
với giá thấp hơn hoặc chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao hơn
so với các doanh nghiệp khác cùng ngành khiến cho lợi nhuận giảm xuống,
địi hỏi doanh nghiệp phải phân tích và tìm biện pháp giảm các khoản chi phí
để nâng cao tỉ lệ lợi nhuận.
- Tỉ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROA)
Tỉ suất này cho biết cứ mỗi đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp
dùng vào sản xuất kinh doanh trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cơng
thức xác định:
TSLN trước thuế trên vốn kinh doanh =
TSLN sau thuế trên vốn kinh doanh

=

Trong hai chỉ tiêu trên, chỉ tiêu TSLN sau thuế trên vốn kinh doanh
được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi nó phản ánh số lợi
nhuận còn lại (sau khi doanh nghiệp trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước) được sinh ra do bình quân sử dụng một đồng vốn kinh
doanh.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lời của
một đồng vốn đầu tư của doanh nghiệp. Nó thể hiện việc quản lý tài sản, phân
phối và sản xuất có hiệu quả hay không. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng

như xây dựng thêm nhà xưởng, mua sắm thêm máy móc thiết bị. Hệ số ROA
thường có sự chênh lệch giữa các ngành: ROA của các ngành sản xuất, chế
tạo, xây dựng thường nhỏ hơn so với các ngành không phải đầu tư vào tài sản
như dịch vụ, thương mại, quảng cáo…
- Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

SV: Nguyễn Thị Phương Mai

11

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường
mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kì.
Cơng thức xác định như sau:
Tỉ suất lợi nhuận VCSH =
Chỉ tiêu thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản
ánh tổng hợp các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính gồm độ quản trị
doanh thu và chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Kết luận: lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ảnh hiệu qủa kinh doanh cuối
cùng của doanh nghiệp. Thơng qua tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận giúp
nhà quản lý xem xét và nắm rõ tình hình hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Để có thể đánh giá thành tích của doanh nghiệp một cách chính xác
và có hiệu quả hơn, người ta thường sử dụng phương pháp phân tích bằng
cách kết hợp cả hai chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. Phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết của việc tăng lợi nhuận
1.2.1.1. Xuất phát từ vai trị của lợi nhuận đối với q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng qt có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với
các doanh nghiệp và Nhà nước, nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Nếu kinh doanh có lãi chứng tỏ
doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh một cách hợp lý, chất lượng sản
phẩm tốt, giá cả hợp lý, đầu tư đúng hướng vào thị trường mục tiêu. Điều đó

SV: Nguyễn Thị Phương Mai

12

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tạo điều kiện củng cố được uy tín, huy động được nhiều vốn đầu tư kinh
doanh để phát triển sản xuất.
Mặt khác, nó tạo điều kiện tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên,
doanh nghiệp có điều kiện để tái sản xuất mở rộng và thực hiện nghĩa vụ đóng
góp cho ngân sách Nhà nước nhằm thúc đẩy quá trình tăng trưởng ổn định và

bền vững của nền kinh tế quốc dân.
Ngược lại, nếu kinh doanh thua lỗ sẽ làm giảm thu nhập của người lao
động, doanh nghiệp khơng duy trì được sản xuất, do đó ảnh hưởng của nó đến
nền kinh tế quốc dân là điều khó tránh khỏi. Thơng qua kết quả kinh doanh,
Nhà nước nắm được hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các đơn vị từ đó có chính
sách kinh tế hợp lý để điều chỉnh cơ chế quản lý, bổ sung các chính sách xã
hội có liên quan đồng thời Nhà nước cũng xem xét các nguồn thu, tính khấu
hao tài sản cố định, thu các loại thuế…Do vậy, lợi nhuận có một vai trị quan
trọng khơng thể phủ nhận đối với sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như
đối với người lao động và bên thứ ba. Cụ thể như sau:
Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất: lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết
được hoạt động kinh doanh của mình hiệu quả hay khơng, để có được sự cung
cấp hàng hóa và dịch vụ phục vụ các nhu cầu thị trường các doanh nghiệp
phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định, chi phí đó có thể là tiền th đất đai,
th lao động, tiền vốn… trong quá trình kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa đó. Ngồi việc phải bù đắp được chi phí bỏ ra họ mong muốn có
phần dơi ra để mở rộng sản xuất, trả lãi tiền vay.
Thứ hai: lợi nhuận là mục tiêu, động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
nâng cao năng suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động
SV: Nguyễn Thị Phương Mai

13

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

đến việc hồn thiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nguồn thu để
cải thiện điều kiện sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người
lao động, góp phần khơi dậy tiềm năng của người lao động vì sự phát triển
vững chắc của doanh nghiệp trong tương lai. Lợi nhuận còn là nguồn để
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, thơng qua đó
góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc dân. Nền kinh tế như một cơ thể sống,
các doanh nghiệp chính là những tế bào, cơ thể - nền kinh tế - muốn phát triển
lành mạnh, vững chắc thì mỗi tế bào của nó – các doanh nghiệp – phải lớn
mạnh, làm ăn có lãi. Bằng việc trích lập một khoản lợi nhuận vào ngân sách
Nhà nước dưới hình thức thuế, các doanh nghiệp có thể đóng góp một phần
đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba: lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, cơng nghệ sản
xuất nhằm tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao, giá thành hạ. Từ đó giúp doanh nghiệp có điều kiện tạo dựng và
nâng cao uy tín trên thị trường, thu hút vốn đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh,
tăng thêm vốn chủ sở hữu và trả các khoản nợ, tạo sự vững chắc về tài chính
cho doanh nghiệp. Khơng những thế lợi nhuận cịn là nguồn tài chính để
doanh nghiệp bù đắp các khoản chi phí khơng được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh như các khoản lỗ năm trước, những khoản chi phí vượt định
mức…
Thứ tư: lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển doanh nghiệp
đó trong tương lai đó doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối quan hệ
kinh tế như có thể huy động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hóa với khối
lượng lớn… doanh nghiệp cịn có điều kiện trích lập các quỹ (quỹ đầu tư phát
triển, quỹ dự phịng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi…) để phục vụ cho


SV: Nguyễn Thị Phương Mai

14

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

việc tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng phục vụ cho cơng tác phúc
lợi.
Thứ năm: lợi nhuận cịn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng
được doanh thu và đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của
chi phí. Tức là doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận khi công tác quản lý kinh
doanh có hiệu quả. Điều này được thể hiện trên tất cả các khâu từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm. Khi lợi nhuận giảm sút, nếu loại trừ nhân tố khách
quan, có thể đánh giá rằng doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác quản lý
kinh doanh.
Như vậy, lợi nhuận khơng chỉ là vấn đề sống cịn đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà còn là uy tín của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các đối
tác, là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cán bộ nhân viên, đồng thời là
nguồn tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, doanh nghiệp
không những có thể tái sản xuất giản đơn mà cịn có thể tái sản xuất mở rộng.
Ngồi ra doanh nghiệp có thể làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước và các đối tác,
có điều kiện quan tâm nhiều hơn đến đời sống vật chất cũng như tăng trưởng
kinh tế. Ngược lại, nền kinh tế tăng trưởng sẽ tác động trở lại doanh nghiệp,
tạo môi trường thuận lợi và động lực cho doanh nghiệp phát triển.

Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, để thích nghi với giai đoạn
mới của nền kinh tế, Nhà nước ban hành chính sách mới nhằm từng bước cải
thiện môi trường kinh doanh, buộc các doanh nghiệp thực hiện hạch toán theo
cơ chế thị trường lấy thu bù chi và cuối cùng phải có lãi. Qua thực tiễn cho
thấy đã có nhiều doanh nghiệp Nhà nước rất năng động, linh hoạt thích nghi
với mơi trường kinh doanh, các nhà doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc tìm
kiếm lợi nhuận, lấy lợi nhuận làm mục tiêu phấn đấu. Kết quả là các doanh
nghiệp này đã phát triển vững mạnh và có sức cạnh tranh trên thị trường. Tuy
SV: Nguyễn Thị Phương Mai

15

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhiên cũng khơng ít doanh nghiệp cịn rất lúng túng chậm thích nghi với cơ
chế thị trường, vẫn còn mang phong cách kinh doanh cũ, tâm lý ỷ lại trông
chờ Nhà nước dẫn tới kết quả làm ăn kém hiệu quả, lợi nhuận thu được thấp,
thậm chí thua lỗ kéo dài dẫn tới phải ngừng sản xuất kinh doanh, giải thể
doanh nghiệp tác động tiêu cực cho xã hội… Bởi vậy trong điều kiện cơ chế
thị trường việc nâng cao lợi nhuận không chỉ là mục tiêu hàng đầu mà còn là
điều kiện để quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt
là các doanh nghiệp Nhà nước.
Đối với người lao động
Người lao động là một trong ba yếu tố khơng thể thiếu được của q
trình sản xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu qủa thì

doanh nghiệp phải quan tâm thỏa đáng đến lao động, cả về vật chất lẫn tinh
thần. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ
có điều kiện trích lập các quỹ khen thường, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm … là cơ sở để từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Lợi nhuận cịn là địn
bẩy kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao
động và hăng say sáng tạo trong công việc. Từ đó góp phần nâng cao thu nhập
cho người lao động trong doanh nghiệp, tăng tích lũy để mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Đối với bên thứ ba
Bên thứ ba là những người có quan hệ với doanh nghiệp như các nhà
cung cấp, ngân hàng, các nhà đầu tư … nếu doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, có lợi nhuận và tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp dễ
dàng vay thêm vốn từ các ngân hàng, thu hút vốn của các nhà đầu tư, tạo lập
tín dụng thương mại với các nhà cung cấp.
1.2.1.2. Xuất phát từ cơ chế thị trường
SV: Nguyễn Thị Phương Mai

16

Lớp: CQ54/11.14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trước đây, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu bao cấp. Các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà
nước giao, giản phẩm sản xuất ra do Nhà nước bao tiêu toàn bộ, mọi nhu cầu

về vốn kinh doanh, về vật tư, tài sản … đề do Nhà nước cấp. Nếu doanh
nghiệp làm ăn có lãi thì Nhà nước thu, nếu lỗ thì Nhà nước chịu. Chính vì
vậy, vấn đề lãi, lỗ trong kinh doanh không được doanh nghiệp quan tâm hàng
đầu. Doanh nghiệp chỉ quan tâm đến việc làm sao hoàn thành được các chỉ
tiêu mà Nhà nước đã giao phó, chính với tâm lý đó đã làm cho các doanh
nghiệp suy yếu về tính độc lập tự chủ, tính linh hạot sáng tạo trong sản xuất
kinh doanh và ngày càng bị động, phụ thuộc hoàn toàn vào Nhà nước.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế quản lý đã có những thay
đổi tích cực. Nhà nước từng bước giao quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh,
tự chủ về tài chính cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp khơng cịn phụ thuộc
hồn toàn vào Nhà nước như trước nữa, thực hiện hạch toán kinh doanh là
yêu cầu bắt buộc trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự hạch
toán theo phương thức “lời ăn lỗ chịu”.
Xuất phát từ yêu cầu tự hạch tốn kinh doanh, các doanh nghiệp khơng
cịn đường nào khác là phải đổi mới, phải vươn lên tự khẳng định mình. Để
làm được điều đó, doanh nghiệp phải tự bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh. Muốn vậy doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi, nếu khơng có lợi
nhuận thì doanh nghiệp khơng thể đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, khơng có điều kiện đổi với công nghệ, ứng dụng những tiến bộ khoa
học công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Như vậy, doanh nghiệp sẽ khó đứng vững trên thị trường nhất là trong
điều kiện cạnh tranh quyết liệt như hiện nay và trong tương lai. Trong nền
kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chịu sự chi phối bởi các quy luật khắc
nghiệt của thị trường như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá
SV: Nguyễn Thị Phương Mai

17

Lớp: CQ54/11.14



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trị …tới hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều đó địi hỏi mọi quyết
định kinh doanh của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường, xuất phát
từ nhu cầu thị trường, doanh nghiệp phải khồng ngừng nghiên cứ và nắm bắt
từ nhu cầu thị trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được lợi nhuận cao nếu
sản xuất và cung ứng những mặt hàng, dịch vụ phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng, giá cả phù hợp vs thu nhập của họ và có chính sách tiêu thụ hợp lý.
Như vậy, lợi nhuận khơng nhũng là mục tiêu cuối cùng mà cịn là động
lực trực tiếp đối với các doanh nghiệp. Trong khi lựa chọn các phương án
kinh doanh, doanh nghiệp luôn lấy lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu, đồng
thời làm thước đo hiệu quả và định hướng cho mọi hành vi của doanh nghiệp.
Vì thế, việc phấn đấu tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp là vấn đề vô
cùng cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Tóm lại, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và
tồn bộ nền kinh tế nói chung. Phấn đấu tăng lợi nhuận là mục tiêu cơ bản và
lâu dài của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, lợi
nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp chịu sự ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố
khác nhau.

SV: Nguyễn Thị Phương Mai

18

Lớp: CQ54/11.14



×