Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

54 THẨM ĐỊNH dự án đầu tư VAY vốn tại NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.4 KB, 90 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: ĐÀO BẢO TRÂM
LỚP: CQ54/62.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH CẦU GIẤY
Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế đầu tư tài chính
: 62

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S HOÀNG HẢI NINH

HÀ NỘI - 2020


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.


Tác giả luận văn tốt nghiệp

SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Đào Bảo Trâm


Lớp: CQ54/62.02


Lun vn tt nghip

5

Hc vin Ti chớnh

Lời nói đầu
Hin nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải tìm ra
những ý tưởng mới và các dự án đầu tư mới. Một dự án đầu tư mới có tính
khả thi hay khơng cần phải được xem xét và đánh giá một cách chính xác và
đầy đủ về dự án đó. Để từ đó doanh nghiệp mới có thể quyết định có nên đầu
tư hay khơng. Tuy nhiên, các dự án đầu tư thường địi hỏi phải có một lượng
vốn lớn mà không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng tài chính để thực
hiện dự án đầu tư mà họ đưa ra. Lúc đó các doanh nghiệp cần phải tìm nguồn
tài trợ cho dự án bằng cách đi vay vốn.
Mặt khác, NHTM là một trung gian tài chính lớn. Chính vì vậy các
doanh nghiệp (các nhà đầu tư) sẽ tìm đến các NHTM để vay vốn tài trợ cho
các dự án đầu tư của mình. Để có thể cho vay theo dự án đầu tư (vốn lớn, thời
gian dài) thì các NHTM cũng cần phải xem xét, đánh giá về dự án cũng như
tình hình tài chính của doanh nghiệp có dự án đầu tư để chắc chắn NHTM có
thể thu hồi lại được khoản cho vay. Việc thẩm định dự án đầu tư là việc làm
hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các NHTM. Với
những suy nghĩ trên, đồng thời trong q trình thực tập em nhận thấy cơng tác
thẩm định dự án đầu tư có vai trị sức quan trọng đối với các doanh nghiệp và
NHTM nên em đã chọn đề tài "Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Cầu Giấy”
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề này được chia làm ba chương:

Chương 1: Lý luận chung về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Cầu Giấy
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đầu tư
vay vốn tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Cầu Giấy

SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
1.1.

Lý luận chung về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
a. Đầu tư
Thuật ngữ đầu tư có thể được hiểu đồng nghĩa với sự bỏ ra, sự hy sinh
cái gì đó để tác động đến kết quả trong tương lai. Xuất phát nguồn gốc của
đầu tư, Paul Samuelson chỉ ra rằng: "Đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để
tăng tiêu dùng cho tương lai". Các nhà kinh tế vĩ mô lại cho rằng: "Đầu tư là
đưa thêm một phần sản phẩm cuối cùng vào kho tài sản vật chất sinh ra thu

nhập của quốc gia hay thay thế các tài sản vật chất đã hao mòn". Và David
Begg cho rằng: "Đầu tư là việc các hãng mua sắm tư liệu sản xuất mới". Theo
định nghĩa chung nhất, đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực trong một thời
gian dài nhằm mục đích thu về lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế xã hội.
Dưới góc độ nào đi nữa thì mọi hoạt động đầu tư đều phải sử dụng các
nguồn lực ban đầu. Các nguồn lực này được sử dụng theo mục đích của chủ
đầu tư để tạo mới, mở rộng hoặc nâng cao chất lượng hiện có của các tài sản
tài chính (tiền vốn…), tài sản vật chất (như nhà máy, đường xá…), tài sản trí
tuệ (như trình độ văn hố, chun mơn…) và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Mục đích của công cuộc đầu tư là thu được những kết quả nhất định lớn
hơn so với nguồn lực đã bỏ ra.
Hoạt động đầu tư được tiến hành trong mọi lĩnh vực hoạt động của nền
kinh tế quốc dân, nó khơng chỉ bó hẹp trong đầu tư tài sản vật chất và sức lao
động mà còn tham gia cả đầu tư tài chính và đầu tư thương mại, với nhiều
hình thức đa dạng và phong phú.
b. Dự án đầu tư
Theo quan điểm chung nhất, dự án đầu tư được hiểu là tài liệu tổng hợp ,
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

phản ánh kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các vấn đề về thị trường, về kinh
tế, về kỹ thuật, về tài chính,… có liên quan, ảnh hưởng đến sự vận hành và

tính sinh lời của một công cuộc đầu tư.
Ở Việt Nam, theo nghị định số 177/CP về điều lệ quản lý dự án đầu tư và
xây dựng, dự án đầu tư được định nghĩa như sau: “ Dự án đầu tư là một tập
hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những
đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc
nâng cao chất lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời
gian nhất định.”
1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư
Mặc dù mỗi một dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau có đặc điểm riêng
của lĩnh vực đó nhưng nói chung dự án có những đặc điểm chung cơ bản sau:
- Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể độc lập trong một môi
trường xác định với các giới hạn nhất định về quyền hạn và trách nhiệm.
- Dự án có tính xác định: Dự án được xác định rõ ràng về mục tiêu cần phải
đạt được, thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc cũng như nguồn lực cần có với
một số lượng, cơ cấu, chất lượng và thời điểm giao nhận.
- Dự án có tính logic: Tính logic của dự án được thể hiện ở mốc quan hệ biện
chứng giữa các bộ phận cấu thành dự án. Một dự án thường có 4 bộ phận sau:
+ Mục tiêu của dự án: Một dự án thường có 2 cấp mục tiêu là mục tiêu phát
triển và mục tiêu trực tiếp.
• Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục
tiêu phát triển được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển
kinh tế xã hội của đất nước của vùng.
• Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong
khuôn khổ nguồn lực nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
+ Kết quả của dự án: là những đầu ra cụ thể của dự án được tạo ra từ các hoạt
động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02



Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

của dự án.
+ Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành nhằm
chuyển hoá các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự
án đều đem lại kết quả tương ứng.
+ Nguồn lực của dự án: Là các đầu vào về mặt vật chất, tài chính, sức lao
động cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Nguồn lực là tiền đề để
tạo nên các hoạt động của dự án.
Bốn bộ phận trên của dự án có quan hệ logic chặt chẽ với nhau: Nguồn
lực của dự án được sử dụng tạo nên các hoạt động của dự án. Các hoạt động
tạo nên các kết quả (đầu ra). Các kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được
mục tiêu trực tiếp của dự án. Đạt được mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp phần
đạt được mục tiêu phát triển.
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư
- Đối với chủ đầu tư
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để nhà đầu tư quyết định có nên đầu
tư hay không. Là cơ sở để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tài trợ
vốn. Là cơ sở để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tài trợ vốn. Là
căn cứ cho nhà đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi đôn đốc và kiểm tra
quá trình thực hiện dự án.
Dự án đầu tư là cơng cụ để tìm kiếm đối tác liên doanh, là căn cứ soạn
thảo hợp đồng liên doanh, giải quyết tranh chấp giữa các đối tác trong quá
trình thực hiện dự án.
- Đối với Nhà nước

Dự án đầu tư là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết
khi có tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự
án.
- Đối với nhà tài trợ
Dự án đầu tư là căn cứ để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

án để quyết định có nên tài trợ vốn hay khơng, tài trợ đến mức độ nào cho dự
án để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
1.1.4. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư: phân loại theo mục tiêu của dự
án, phân loại theo phạm vi, phân loại theo lĩnh vực hoạt động, phân loại theo
nguồn vốn, phân loại theo tính chất quy mơ của dự án…
1.1.4.1. Phân theo lĩnh vực hoạt động
- Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
- Nhóm các dự án đầu tư dịch vụ và kinh doanh.
- Nhóm các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- Nhóm các dự án đầu tư hỗ trợ tài chính.
- Nhóm các dự án đầu tư hỗ trợ kỹ thuật.
- Các nhóm khác.

1.1.4.2. Phân loại theo nguồn vốn và phương diện quản lý
- Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
+ Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh
khơng có khả năng thu hồi và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi
ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển.
+ Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
+ Cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển.
+ Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có
sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho
doanh nghiệp Nhà nước để đầu tư.
- Các dự án đầu tư thuộc các nguồn vốn khác:
Các dự án của các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội đầu tư dưới nhiều
hình thức huy động vốn khác nhau được cấp có thẩm quyền cho phép.
1.1.4.3. Phân loại theo tính chất và quy mô của dự án
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

- Dự án quan trọng quốc gia với mức đầu tư theo Nghị quyết của
Quốc hội

- Dự án nhóm A
+ Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phịng, có tính chất bảo
mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng
hạ tầng khu công nghiệp mới không phụ thuộc quy mô vốn đầu tư
+ Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ khai thác chế biến khoáng
sản quý hiếm; vàng, bạc, đá qúy, đất hiếm không phụ thuộc vào quy mô vốn
đầu tư.
+ Với mức vốn trên 600 tỷ đồng đối với các dự án: Công nghiệp điện,
khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng,
luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông: Xây dựng
cầu, cảng sông, cảng biển, sân bay, đường sắt, quốc lộ…
+ Với mức vốn trên 400 tỷ đồng đối với các dự án: thủy lợi, giao thơng
(khơng thuộc diện kể trên), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng, kỹ thuật
điện, sản xuất thiết bị thơng tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, cơng
trình cơ khí thác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thơng, BOT trong nước,
xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đơ thị có quy
hoạch chi tiết được duyệt.
+ Các dự án hạ tầng kỹ thuật mới; các dự án công nghiệp nhẹ, sành, sứ,
thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây
dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản
với mức vốn trên 300 tỷ đồng.
+ Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự
án khác, với mức vốn trên 200 tỷ đồng.
- Các dự án nhóm B
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện, khai thác
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02



Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khống sản, các dự án giao thơng (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở với mức vốn từ 30 đến 600 tỷ
đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thủy lợi, giao thơng (khác dự
án nhóm A), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện học, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ
khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thơng với mức vốn từ 20 đến 400
tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
mới, công nghệ nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản
với mức vốn từ 15 đến 300 tỷ đồng.
+ Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác từ 7
đến 200 tỷ đồng.
- Các dự án nhóm C:
+ Dưới 30 tỷ đồng với các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng
nghiệp điện, hóa chất, phân bón, dầu khí, cơ khí, giao thông: cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, quốc lộ, sản xuất xi măng, luyện kim, khai
thác, chế biến khống sản, các trường phổ thơng nằm trong quy hoạch (không
kể mức vốn).

+ Dưới 20 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thủy
lợi, giao thơng (khơng thuộc diện trên), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng
kỹ thuật, kỹ thuật điện, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ
khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thơng, BOT trong nước, xây dựng khu
nhà ở, trường phổ thông…
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

+ Dưới 15 tỷ đồng với các dự án đầu tư xây dựng công trình: cơng
nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.
+ Các dự án không thuộc diện trên với mức vốn dưới 7 tỷ đồng.
1.2.

Thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Thẩm định dự án đầu tư và ý nghĩa
1.2.1.1. Khái niệm
Các dự án đầu tư sau khi được soạn thảo và thiết kế xong dù được
nghiên cứu tính tốn rất kỹ lưỡng và chi tiết thì chỉ mới qua bước khởi đầu.
Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và ra quyết định
dự án có được thực hiện hay khơng thì phải có một q trình xem xét kiểm
tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Q

trình đó gọi là thẩm định dự án. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm
định tuỳ theo tính chất của cơng cuộc đầu tư và chủ thể có thẩm quyền thẩm
định, song đứng trên góc độ tổng quát có thể định nghĩa như sau:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng (Nhà nước
hoặc tư nhân) thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện
về các mặt pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả, tính khả
thi, tính hiện thực của dự án, để quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép về đầu
tư hay quy định về đầu tư…
1.2.1.2. Ý nghĩa
Thẩm định dự án đầu tư là một cơng việc quan trọng, nó đề cập đến tất
cả những vấn đề của bản thân dự án, và quan trọng hơn, qua quá trình thẩm
định, dự án sẽ được tìm hiểu một cách sâu rộng hơn, chun mơn hơn. Thẩm
định dự án có những ý nghĩa vô cùng quan trọng sau đây:
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, với những kết quả thu được là một
trong những cơ sở quan trọng để có quyết định bỏ vốn đầu tư được đúng đắn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, có cơ sở để kiểm tra việc sử dụng
vốn đảm bảo đúng mục đích và an tồn vốn.
- Thơng qua thẩm định dự án đầu tư có, với những kinh nghiệm và kiến
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

thức của mình sẽ bổ sung thêm những giải pháp góp phần nâng cao tính khả

thi của dự án.
- Thơng qua thẩm định dự án đầu tư có cơ sở tương đối vững chắc để xác
định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án của chủ đầu tư.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kinh nghiệm
để tiến hành thẩm định các dự án đầu tư sau tốt hơn.
1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
Dự án đầu tư cần phải được thẩm định đề cập đến ở đây chính là các dự
án đầu tư phát triển. Hoạt động đầu tư phát triển lại có một vai trị quan trọng
đối với sự phát triển của một quốc gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra
và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư là một bộ phận
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật
mới, duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và là điều kiện
để phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp.
Dự án đầu tư phát triển cần thiết phải thẩm định trước khi tiến hành đầu
tư bởi những lý do sau:
- Thứ nhất, dự án đầu tư phát triển có những đặc điểm rất khác biệt so
với các dự án đầu tư khác như:
+ Dự án đầu tư phát triển thường đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn và
số vốn đó sẽ nhằm ứ đọng trong suốt quá trình đầu tư. Việc quyết định đầu tư
sai lầm vào dự án có thể làm lãng phí, thất thốt một lượng vốn đầu tư rất lớn.
Đồng thời, việc quyết định đầu tư sai lầm vào một dự án cũng có thể làm mất
rất nhiều cơ hội đầu tư vào các dự án khác có khả năng sinh lời tốt hơn. Chính
vì vậy, trước khi quyết định đầu tư vào một dự án, cần phải cân nhắc rất kỹ
càng. Việc cân nhắc kỹ càng chính là việc cần phải thẩm định dự án trước khi
tiến hành đầu tư.
+ Thời gian để triển khai thực hiện một dự án đầu tư phát triển thường
rất dài. Do vậy, dự án đầu tư thường gặp rất nhiều rủi ro. Để hạn chế rủi ro và
nâng cao hiệu quả đầu tư vào dự án cần phải xem xét, cân nhắc và lường
SV: Đào Bảo Trâm


Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

trước các rủi ro khi đầu tư vào dự án. Việc cân nhắc, xem xét trước khi tiến
hành đầu tư chính là việc cần phải thẩm định dự án trước khi tiến hành.
+ Kết quả và hiệu quả của dự án đầu tư sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều các
yếu tố không ổn định của tự nhiên, kinh tế xã hội. Trong các yếu tố đó, có
những yếu tố tác động đến dự án là yếu tố thuận lợi, có những yếu tố tác động
đến dự án là bất lợi. Để tận dụng tốt các yếu tố thuận lợi nhằm tạo cơ hội cho
dự án và hạn chế yếu tố bất lợi nhằm giảm thiểu rủi ro đối với dự án trước khi
tiến hành, cần thiết phải cân nhắc rất thận trọng trước khi triển khai dự án hay
chính phải thẩm định dự án trước khi tiến hành.
+ Thành quả của các dự án đầu tư phát triển có gắn với hoạt động xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi được tạo dựng và khai thác. Việc lựa chọn sai
lầm địa điểm đối với những dự án này sẽ có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng của của dự án. Do vậy, phải cân nhắc và thẩm định rất kỹ địa điểm thực
hiện dự án trước khi tiến hành.
+ Thành quả của các dự án đầu tư phát triển sẽ để lại những giá trị sử
dụng lâu dài nhưng cũng có thể để lại những hậu quả nặng nề nếu ra quyết
định đầu tư sai lầm. Chính vì vậy, cần thiết phải thận trọng trước khi thực hiện
các dự án đầu tư phát triển để tránh những tác hại nặng nề có thể xảy ra đối
với nền kinh tế và nhà đầu tư. Việc thận trọng trước khi tiến hành đầu tư chính
là dự án sau khi được lập cần phải được thẩm định khách quan để đánh giá lại

một lần nữa hiệu quả dự án trước khi đầu tư.
- Thứ hai, khắc phục tính chủ quan của cơng tác lập dự án. Cụ thể:
+ Dự án được lập có thể mang quan điểm chủ quan của nhà đầu tư: nhà
đầu tư dự án có thể sẽ cố gắng lập ra những dự án mà bề ngồi có tính khả thi
cao để thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư cho dự án
hoặc thuyết phục ngân hàng phê duyệt vốn vay cho dự án. Vì vậy, việc kiểm
tra nhằm xác định lại sự cần thiết phải đầu tư vào dự án cũng như tính khả thi
của dự án là cần thiết để đảm bảo lợi ích cho nền kinh tế cũng như cho các
bên có liên quan đến dự án.
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

+ Dự án được lập có thể có những sai sót xảy ra. Vì vậy, việc kiểm tra
nhằm phát hiện những sai sót xảy ra trong quá trình lập dự án là cần thiết để
đảm bảo tính chính xác của dự án.

SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp


16

Học viện Tài chính

1.2.3. Vai trị của thẩm định dự án đầu tư
1.2.3.1. Đối với Nhà nước
Với chức năng là cơ quan quản lý, điều phối và giám sát các hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế thì việc thẩm định dự án có một vai trị rất quan trọng
đối với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể vai trò của thẩm định dự
án đầu tư đối với Nhà nước như sau:
- Giúp cho Nhà nước kiểm tra, kiểm soát sự tuân thủ theo pháp luật của
dự án.
- Giúp Nhà nước đánh giá được tính hợp lý, khả thi và hiệu quả của dự
án trên góc độ tồn bộ nền kinh tế – xã hội.
- Giúp Nhà nước xác định được rõ những mặt lợi, mặt hại của dự án để
có biện pháp khai thác, khống chế, đảm bảo lợi ích quốc gia, pháp luật và quy
ước quốc tế.
Tất cả những vai trò trên của việc thẩm định dự án đối với Nhà nước sẽ
giúp cho cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đưa ra quyết định cuối cùng
về việc ra quyết định đầu tư vào dự án, chấp thuận sử dụng vốn đầu tư của
nhà nước đối với dự án hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
1.2.3.2. Đối với các tổ chức tài chính
Các tổ chức tài chính bao gồm: ngân hàng, các quỹ đầu tư, các quỹ tài
chính của các tổ chức quốc tế… với chức năng là những tổ chức có thể cung
cấp và hỗ trợ vốn đầu tư cho dự án. Việc cung cấp và hỗ trợ vốn này có thể vì
mục tiêu phát triển xã hội nhưng cũng có khi đơn thuần vì mục tiêu kinh tế.
Việc cung cấp và hỗ trợ vốn đầu tư cho dự án của các tổ chức tài chính này
cũng là chính là đầu tư để sinh lời. Do vậy, việc thẩm định dự án trước khi
cung cấp vốn cho dự án là rất quan trọng, bởi lẽ:

- Thẩm định dự án là cơ sở để các tổ chức tài chính xác định số tiền vay,
thời gian cho vay và mức thu nợ hợp lý.
- Thẩm định dự án giúp cho các tổ chức tài chính đạt được các chỉ tiêu
về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ q hạn, nợ khó địi
và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
Tất cả những vai trò trên của việc thẩm định dự án đối với các tổ chức tài
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

chính sẽ giúp cho các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ hoặc cho dự
án vay vốn.
1.3.2.3. Đối với chủ đầu tư
Chủ đầu tư của dự án thông thường là người bỏ vốn, quản lý và hưởng
lợi từ hoạt động đầu tư của dự án nên việc lựa chọn một dự án đầu tư tốt và có
tính khả thi sẽ giúp cho chủ đầu tư tránh được sự lãng phí trong đầu tư và tối
đa hóa được lợi ích mang lại từ hoạt động đầu tư của dự án. Vì vậy, việc thẩm
định dự án sẽ giúp cho chủ đầu tư xem xét, cân nhắc lại các thông tin trong dự
án nhằm loại bỏ những sai sót có thể xảy ra và lựa chọn những dự án có tính
khả thi cao nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác.
1.2.4. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Quy trình thẩm định dự án đầu tư được tiến hành theo trình tự sau:
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ dự án

Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến người quyết định đầu tư để tổ chức thẩm
định. Đơn vị thực hiện thẩm định tiếp nhận hồ sơ dự án và lập kế hoạch thẩm
định. Hồ sơ dự án, bao gồm:
+ Kết quả nghiên cứu các bước: nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền
khả thi.
+ Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt.
+ Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào, đầu ra.
+ Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ
bản.
+ Các tài liệu thông tin tham khảo khác.
- Bước 2: Thực hiện thẩm định dự án
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định tiến hành phân tích, đánh giá
dự án. Tùy theo tính chất và quy mơ của dự án, cán bộ thẩm định sẽ thực hiện
thẩm định dự án đầu tư ở mức độ chi tiết cụ thể khác nhau nhưng phải đảm
bảo:
+ Tóm tắt được dự án.
+ Tính khả thi của dự án
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

+ Thẩm định được năng lực pháp lý, uy tín và khả năng tổ chức quản lý
của doanh nghiệp

+ Năng lực tài chính, khả năng chiếm lĩnh thị trường và ứng dụng công
nghệ
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
+ Đưa ra ý kiến tổng quát và những ý kiến đề xuất và phương pháp giải
quyết các vấn đề của dự án.
- Bước 3: tổng hợp thông tin báo cáo và trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định đầu tư
Báo cáo trên được gửi tới cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư
xem xét, quyết định
1.2.5. Các yêu cầu trong thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định được tiến hành với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, của
mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu về nội dung thẩm định có khác
nhau về mức độ và chi tiết giữa các dự án, tuỳ thuộc vào quy mơ, tính chất
của dự án, nguồn vốn được huy động và chủ thể có thẩm quyền thẩm định.
Tuy vậy, dù đứng trên góc độ nào đi chăng nữa, để có kết quả thẩm định có
sức thuyết phục thì chủ thể có thẩm quyền thẩm định phải đảm bảo các yêu
cầu sau (hoặc một phần trong số các yêu cầu sau):
- Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành,
của địa phương và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và
xây dựng của nhà nước.
- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình
và trình độ kinh tế chung của đất nước, của địa phương, của ngành, của thế
giới. Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh
nghiệp, các quan hệ tài chính - tín dụng của doanh nghiệp hoặc của chủ đầu tư
với các doanh nghiệp khác hoặc chủ đầu tư khác, với các ngân hàng…
- Biết khai thác các số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02



Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

hoặc chủ đầu tư, các thông tin liên quan đến giá cả, thị trường để phân tích
hoạt động chung của doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư, từ đó có thêm căn cứ
vững chắc để quyết định đầu tư.
- Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng của
dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức
kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định.
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung của dự án, có
sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên mơn, các chun gia trong và
ngồi ngành có liên quan cả trong và ngoài nước.
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án.
- Thường xun hồn thiện quy trình thẩm định, phối hợp phát huy được
trí tuệ tập thể, tránh gây phiền hà.
1.2.6. Các căn cứ thẩm định dự án đầu tư
1.2.6.1. Hồ sơ dự án
Hồ sơ dự án là tài liệu không thể thiếu để thực hiện hoạt động thẩm định
dự án. Hồ sơ dự án làm căn cứ thẩm định dự án bao gồm:
• Dự án đầu tư (gồm thuyết minh dự án và thuyết minh thiết kế cơ sở)
hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.
• Hồ sơ về chủ đầu tư (gồm hồ sơ pháp lý và hồ sơ tài chính). Hồ sơ
pháp lý là các tài liệu pháp lý để chứng minh tư cách pháp lý của chủ đầu tư
khi tham gia đầu tư vào dự án. Hồ sơ tài chính là các tài liệu để chứng minh
năng lực tài chính và khả năng cân đối vốn đầu tư cho dự án của chủ đầu tư.
• Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn vốn đầu tư công và các

nguồn vốn khác để thực hiện dự án (đối với các dự án đầu tư công).
1.2.6.2. Căn cứ pháp lý
- Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, của địa
phương thực hiện dự án.
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, của địa phương và
quy hoạch phát triển ngành đầu tư của dự án.
- Chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định (đối với các
dự án phải xin chủ trương đầu tư).
- Hệ thống các văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động đầu tư của dự
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

án (bao gồm các văn bản pháp lý chung và văn bản pháp lý điều chỉnh trực
tiếp dự án).
- Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế
kỹ thuật:
+ Các quy phạm: quy phạm sử dụng đất khu đô thị, khu công nghiệp,
quy phạm về tĩnh không trong cầu cống, hàng không…
+ Các tiêu chuẩn: tiêu chuẩn cấp cơng trình tiêu chuẩn thiết kế, tiêu
chuẩn mơi trường, tiêu chuẩn công nghệ, kỹ thuật riêng của từng ngành…
- Các quy ước và các thông lệ quốc tế đã được ký kết giữa các tổ chức
quốc tế hay nhà nước với nhà nước (về hàng hải, hàng không, đường sông…).

Quy định của các tổ chức tài trợ vốn (WB, IMF, ADB…), quy định về thương
mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm…
1.2.6.3. Căn cứ vào thông tin điều tra thực tế và kinh nghiệm thực tiễn
Tất cả các số liệu trong dự án cần phải được kiểm tra tính xác thực. Vì
vậy, thơng tin điều tra thực tế cùng với kinh nghiệm thực tiễn là một nguồn dữ
liệu quan trọng để kiểm tra tính chính xác của các dữ liệu được phản ánh
trong dự án
1.3.

Ngân hàng thương mại và hoạt động thẩm định dự án đầu tư
tại ngân hàng thương mại

1.3.1.Khái niệm ngân hàng thương mại
 Luật các tổ chức tín dụng 2010:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này.
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng. Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh, cung ứng
thường xuyên các nghiệp vụ:
- Nhận tiền gửi
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp


21

Học viện Tài chính

- Cấp tín dụng
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
 Từ đó có thể hiểu:
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh tiền tệ, với
nghiệp vụ thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ
liên quan đến lĩnh vực tài chính - ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận
1.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của các NHTM
1.3.2.1.Thẩm định điều kiện pháp lý của dự án và sự cần thiết phải đầu

Nội dung này bao gồm việc thẩm định các văn bản, thủ tục hồ sơ trình
duyệt theo quy định, đặc biệt là xem xét đến tư cách pháp nhân và năng lực của
chủ đầu tư. Đây là nội dung đầu tiên được xem xét khi thẩm định dự án, nó
được xem như là điều kiện cần để tiến hành các nội dung thẩm định tiếp theo.
Dự án có cần thiết đầu tư hay không? Điều này được xác định dựa trên
hai khía cạnh: đó là dự án có ưu thế như thế nào trong quy hoạch phát triển
chung; đồng thời dự án được đầu tư sẽ đóng góp như thế nào cho các mục tiêu
gia tăng thu nhập cho nền kinh tế và doanh nghiệp, sử dụng hợp lý các nguồn
tài nguyên, tạo công ăn việc làm…
1.3.2.2.Thẩm định dự án về phương diện thị trường
Kiểm tra phân tích các vấn đề liên quan đến cung cầu về sản phẩm của
dự án. Tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản phẩm của dự án, tiến hành lập bảng cân
đối về nhu cầu thị trường, khả năng đáp ứng của các nguồn cung hiện có và
xu hướng biến động của nguồn đó, đánh giá mức độ cạnh tranh, khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dự án, công cụ được sử dụng trong cạnh tranh… Từ
đó đánh giá mức độ tham gia thị trường mà dự án có thể đạt được. Kết quả
phân tích này làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư.

1.3.2.3. Thẩm định phương diện kỹ thuật và tổ chức của dự án
- Về phương diện kỹ thuật.
Xem xét lựa chọn các phương án địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án.
Vị trí lựa chọn dự án cần được tối ưu hoá (về quy hoạch xây dựng kiến trúc
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính

của địa phương ngành, thuận lợi về giao thông, nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, bảo đảm về mơi trường…)
Xem xét lựa chọn các hình thức đầu tư và công suất dự án. Đây là nhiệm
vụ của chủ dự án, nhà thẩm định chỉ có trách nhiệm phát hiện sai sót, nhầm
lẫn mang tính chủ quan đồng thời kiểm tra loại bỏ dự án sử dụng công nghệ ô
nhiễm, lạc hậu so với chiến lược phát triển công nghệ
Xem xét lựa chọn công nghệ và dây chuyền thiết bị, đảm bảo phù hợp
với điều kiện trong ngành, địa phương và nguồn nguyên liệu đáp ứng
- Về phương diện tổ chức
Xem xét các đơn vị thi cơng về các khía cạnh tư cách pháp nhân, năng
lực thực hiện, khả năng đáp ứng yêu cầu dự án và kế hoạch phòng ngừa rủi ro
cũng như phương án tổ chức thực hiện, cơ cấu quản lý và thực hiện.
1.3.2.4. Thẩm định về phương diện tài chính
Nội dung thẩm tài chính định dự án đầu tại NHTM
a. Xác định tổng vốn đầu tư

Đây là một nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành phân
tích tài chính dự án. Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn
cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động, tính tốn chính xác tổng
mức vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu
vốn đầu tư q thấp thì dự án khơng thực hiện được và ngược lại, nếu dự tính
q cao thì sẽ khơng phản ánh chính xác hiệu quả tài chính của dự án. Tổng
mức vốn này được chia ra làm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động ban
đầu (chỉ tính cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên).
 Vốn cố định
Vốn cố định bao gồm những chi phí sau đây:
- Chi phí chuẩn bị: là những chi phí trước khi thực hiện dự án (chi phí
trước vận hành). Chi phí này khơng trực tiếp tạo ra tài sản cố định nhưng là
chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài
sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Chi phí này bao gồm:
+ Chi phí cho điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án.
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

23

Học viện Tài chính

+ Chi phí cho tư vấn, thiết kế, chi phí cho quản lý dự án.
+ Chi phí đào tạo, huấn luyện…
Các chi phí này khó có thể tính tốn chính xác được. Bởi vậy, cần phải
được xem xét đầy đủ các khoản mục để dự trù cho chính xác.

- Chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị: bao gồm các khoản mục sau:
+ Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước. Chi phí này phải phù hợp
với các quy định của Bộ tài chính về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển.
+ Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Giá trị nhà xưởng và kết cấu hạ tầng sẵn có.
+ Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng hoặc cấu trúc hạ tầng.
+ Chi phí về máy móc thiết bị (bao gồm cả lắp đặt và chạy thử),
phương tiện vận tải.
+ Các chi phí khác…
 Vốn lưu động ban đầu
Vốn lưu động ban đầu bao gồm các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban
đầu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên, nhằm đảm bảo cho dự án có
thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật đã dự
kiến. Nó bao gồm:
- Vốn sản xuất: chi phí nguyên vật liệu, điện, nước, nhiên liệu, phụ
tùng…
- Vốn lưu thông: thành phần tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hố bán
chịu, vốn bằng tiền…
 Vốn dự phịng
Tổng mức vốn đầu tư dự tính của dự án cần được xem xét theo từng giai
đoạn của quá trình thực hiện đầu tư và được xác định rõ bằng tiền Việt, ngoại
tệ, bằng hiện vật hoặc bằng các tài sản khác…
b. Xác định nguồn vốn, cơ cấu vốn, sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ cho dự án
và tiến độ bỏ vốn
Đối với một dự án thì các nguồn tài trợ cho dự án có thể do ngân sách
cấp phát, ngân hàng cho vay, góp vốn cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên
doanh góp, vốn tự có hoặc vốn huy động từ các nguồn khác. Để đảm bảo cho
tiến độ thực hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn, các nguồn tài trợ
SV: Đào Bảo Trâm


Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

24

Học viện Tài chính

nên được xem xét khơng chỉ về mặt số lượng mà cịn cả về thời điểm được tài
trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải được đảm bảo chắc chắn, sự đảm bảo
này phải có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế. Chẳng hạn nếu nguồn tài trợ này
bằng văn bản sau khi các cơ quan này đã ký vào hồ sơ thẩm định dự án. Nếu
là vốn góp cổ phần hoặc liên doanh phải có sự cam kết về tiến độ và số lượng
vốn góp của các cổ động hoặc các bên liên doanh được ghi trong điều lệ liên
doanh. Nếu là vốn tự có thì phải có bản giải trình về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơ sở 3 năm trước đây và hiện tại chứng tỏ cơ sở đã,
đang và sẽ tiếp tục hoạt động có hiệu quả, có tích luỹ và do đó đảm bảo có
vốn để thực hiện dự án.
Tiếp đó, phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự
án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu
cầu thì dự án được chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm
quy mơ của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ
trong việc giảm quy mô của dự án.
Sau khi đã xác định được các nguồn tài trợ cho dự án thì cần xác định cơ
cấu nguồn vốn cho dự án. Điều này có nghĩa là tính tốn tỷ lệ từng nguồn
chiếm trong tổng mức vốn đầu tư dự kiến. Trên cơ sở nhu cầu vốn, tiến độ
thực hiện của các cơng việc đầu tư (trong phần phân tích kỹ thuật) và cơ cấu
nguồn vốn, lập tiến độ huy động vốn hàng năm đối với từng nguồn cụ thể.
Tiến độ huy động vốn phải tính tới lượng tiền cần thiết thực tế phải huy động

hàng năm trong trường hợp có biến động giá cả hoặc lạm phát.
c. Xác định chi phí sản xuất và giá thành
Sau khi đã xác định được nguồn vốn cho dự án, ngân hàng tiếp tục xác
định tổng chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm dự kiến. Tổng doanh thu
bao gồm cho phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm
các loại chi phí vật chất, chi phí nhân cơng, chi phí quản lý, chi phí sử dụng
vốn và khấu hao TSCĐ. Chi phí ngồi sản xuất bao gồm các loại như chi phí
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


Luận văn tốt nghiệp

25

Học viện Tài chính

quảng cáo, chi phí dự phịng lưu thơng sản phẩm và các chi phí khác… Ngân
hàng cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục
chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không, so sánh
với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường và từ
đó rút ra những kết luận cụ thể. Để tính giá thành sản phẩm cần căn cứ vào
tổng mức chi phí, mức chênh lệch giá, xác định được các hao hụt ngoài dự
kiến để tiến hành phân bổ cho số lượng thành phẩm một cách hợp lý. Khi đó
trong q trình thẩm định cần chú ý tới tồn bộ chi phí để sản xuất sản phẩm,
các loại khấu hao (hữu hình và vơ hình), kiểm tra chi phí nhân cơng, phân bổ
các chi phí lãi vay ngân hàng, tính tốn lại các mức thuế phải nộp, tránh thừa
thiếu hay áp dụng sai mức thuế.
d. Xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án

Doanh thu của dự án là tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ thu được trong
năm dự kiến. Doanh thu của dự án được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất
giá bán bn sản phẩm dịch vụ của dự án. Cần chú ý tới các chỉ tiêu tổng sản
lượng, tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, công suất hoạt động… Doanh
thu cần được xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong
những năm đầu, hoạt động doanh thu đạt thấp hơn những năm sau (50 – 60%)
doanh thu khi ổn định).
Lợi nhuận của dự án là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất các
sản phẩm. Lợi nhuận của dự án mà người thẩm định quan tâm bao gồm lợi
nhuận gộp, lợi nhuận ròng trước thuế, lợi nhuận ròng sau thuế…
e. Xác định dòng tiền dự kiến
Dòng tiền ròng = Tổng các khoản thu trong kỳ - Chi phí trong kỳ
NCF =
B
C
Trong đó, khoản thu trong kỳ (ký hiệu là B): nó có thể là doanh thu
thuần của các năm trong kỳ, giá trị thanh lý tài sản cố định ở các thời điểm
trung gian (khi các tài sản này hết tuổi thọ quy định) và ở cuối đời dự án…
SV: Đào Bảo Trâm

Lớp: CQ54/62.02


×