Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tình hình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.36 KB, 72 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, cùng với quá trình hình thành, phát triển
và hội nhập với nền kinh tế khu vự và thế giới, việc thực hiện chính sách đổi
mới và mở cửa nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước là rất cần thiết; đòi hỏi các tổ chức kinh tế, nhất là các doanh nghiệp
nhà nước phải đổi mới trang thiết bị máy móc, công nghệ mới, hiện đại nhằm
tạo ra những sản phẩm mới mang tính chiến lược, đáp ứng được các nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng và khả năng cạnh tranh của thị trường. Muốn
thực hiện được điều này thì yêu cầu quan trọng đầu tiên đối với các tổ chức
kinh tế là phải có vốn để đầu tư cho các dự án này. Do đó vốn cho đầu tư mở
phát triển sản xuất kinh doanh là rát cần thiết. Trong điều kiện nền kinh tế
như hiện nay, việc huy động và sử dụng các nguồn vốn một các hợp lý đối với
các doanh nghiệp là một trong những công việc hết sức quan trọng và thường
xuyên. Tín dụng ngân hàng là một trong những kênh huy động không thể
thiếu của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, nó giải quyết vấn đề
thanh toán ngắn hạn và tài trợ cho các dự án trung và dài hạn của doanh
nghiệp. Vì vậy tín dụng ngân hàng rất được các doanh nghiệp quan tâm. Điều
đó đưa hệ thống ngân hang thương mại nói chung, ngân hàng Lào Việt chi
nhánh Hà Nội nói riêng đến những cơ hội và thách thức mới.
Nắm bắt được những cơ hội mới, ngân hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội
đã và đang triển khai phương án hoạt động mới nhằm đẩy nhanh doanh số và
nâng cao chất lượng cho vay. Trong thời gian qua ngân hàng Lào việt chi
nhánh Hà Nội đã đạt được những thành tự to lớn góp phần tăng thu nhập của
Ngân hàng và góp phần giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho nền kinh
tế. Tuy nhiên vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu vẫn là vấn đề còn tồn tại mà ngân
hàng vẫn chưa thể giải quyết một cách triệt để. Nó ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động và thu nhập của Ngân hàng. Nguyên nhân sâu xa của nó xuất phát
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
từ việc thẩm định các dự án trước khi cho vay. Với vốn kiến thức đã được học
tại trường và những hiểu biết thực tế trong quá trình thực tập, em nhận thấy
chất lượng của các khoản cho vay là một trong những vấn đề quan trọng nhất
đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Lào Việt chi
nhánh Hà Nội nói riêng. Nó phụ thuộc phần lớn vào việc thẩm định dự án của
Ngân hàng. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Tình hình thẩm định dự án
đầu tư vay vốn tại ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội ” làm
đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài “lời mở đầu và kết
luận” gồm hai chương:
Chương I: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân
hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội
Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án
đầu tư vay vốn tại ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong ngân hàng liên
doanh Việt Lào chi nhánh Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập, cô
giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành chuyên đề này.
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I : Thực trạng thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân
hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội
1. Giới thiệu tổng quan về ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà
Nội
Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng liên doanh Lào- Việt đã chính thức khai trương tại Viêng

Chăn thủ đô của nước CHDCND Lào ngày 22/6/1999, và đi vào hoạt động,
là Liên doanh giữa hai ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thương Lào và
NHĐT&PT Việt Nam.
Tên đơn vị: Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt Chi nhánh Hà Nội
Địa chỉ: 127 Đường mới Kim Liên- Ô Chợ Dừa, Hà Nội
Điện thoại: 043.5737684
Fax: 043.5737683
Email:
Tuy được thành lập chưa lâu, tuy được sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước, các bộ, ban ngành hữu quan hai nước, sự giúp đỡ mọi
mặt của hai Ngân hàng đối tác cùng với sự nỗ lực vươn lên của Ngân hàng
Liên doanh Lào - Việt, Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt đã từng bước trưởng
thành và phát triển về số và chất lượng của qui mô hoạt động dịch vụ, thanh
toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là công tác chuyển đổi
LAK/VND để phục vụ trong thanh toán giữa các Doanh nghiệp hai nước, góp
phần thực hiện chính sách về tài chính tiền tệ, phục vụ sự phát triển kinh tế xã
hội, góp phần vào việc phát triển quan hệ hợp tác về kinh tế, thương mại, đầu
tư giữa hai nước. Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, Ngân hàng Liên
doanh Lào - Việt đã thành lập thêm các chi nhánh trở thành một hệ thống
Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt: Ngày 27/03/2000 thành lập Chi nhánh Hà
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội, ngày 22/06/2001 thành lập Chi nhánh Chăm Pa Sak, ngày 23/04/2003
thành lập chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh đã
tạo điều kiện cho hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt tiếp cận và phục
vụ khách hàng trên địa bàn Chi nhánh và các địa bàn lân cận, là cầu nối trong
thanh toán giữa hai nước, thông qua công tác chuyển đổi LAK/VND đã góp
phần vào sự phát triển quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước Lào - Việt.

Chi nhánh Hà Nội là Chi nhánh đầu tiên của hệ thống được thành lập,
hoạt động theo phương châm thuận tiện, nhanh chóng, an toàn tuân thủ pháp
luật, gần 10 năm qua Chi nhánh Hà Nội đã nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ,
phân đấu thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh đã đề ra, là một đơn vị vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, góp phần
vào sự trưởng thành và phát triển chung của hệ thống Ngân hàng Liên doanh
Lào - Việt.
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hang Lào Việt chi nhánh Hà Nội
a..Văn phòng
Văn phòng thực hiện hai nhiệm vụ: Tổ chức cán bộ và hành chính văn
phòng. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Công tác tổ chức cán bộ:
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
4
Văn
phòng
Phòng
Tín
dụng
Phòng
Kế toán
– Tài
chính
Phòng
Kiểm
soát nội
bộ
Ban Giám Đốc

PhòngN
guồn
vốn và
KDĐN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc hình thành mô hình tổ chức bộ
máy, thành lập, sáp nhập, tách hoặc giải thể các phòng ban, hay các đơn vị
trực thuộc của ngân hàng Lào - Việt chi nhánh Hà Nội phù hợp với quy mô
phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn.
Công tác hành chính văn phòng:
- Tiếp nhận, gửi và tổ chức lưu trữ, bảo quản tất cả các công văn, tài liệu,
văn bản của Chi nhánh.
- Quản lý sử dụng con dấu an toàn đúng quy định.
- Cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ trong Chi nhánh (theo ủy
quyền của Giám đốc).
b. Phòng Tín dụng:
Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Tín dụng bao gồm:
- Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng; tiếp thị
tất cả các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh; duy trì và nâng cao chất lượng
nền khách hàng;
c. Phòng Nguồn vốn và kinh doanh đối ngoại:
Chức năng của phòng Nguồn vốn và KDĐN
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh hàng quý, hàng năm của Chi nhánh,
đồng thời đề xuất với Giám đốc các biện pháp trong chỉ đạo điều hành hoạt
động kinh doanh của toàn chi nhánh nhằm hoàn thành các chương trình, mục
tiêu kinh doanh đề ra.
Nhiệm vụ của phòng Nguồn vốn và KDĐN
- Nhiệm vụ về kế hoạch tổng hợp:
+ Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi

trường kinh doanh;
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh daonh, chính sách lĩa
suất, chính sách huy động vốn, chính sách khách hàng, chính sách và kế
hoạch phát triển dịch vụ, tiếp thị khách hàng;...
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
d.Phòng Kế toán tài chính
Chức năng của phòng Kế toán tài chính
- Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thực hiện các dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ và công tác điện toán
của Chi nhánh.
Nhiệm vụ về công tác tài chính- kế toán:
+ Thực hiện nhiệm vụ của kế toán chi tiết: thu thập, xử lý, ghi chép và
cung cấp thong tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời
gian cho tất cả các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngoại trừ tín dụng và
thanh toán quốc tế theo chế độ và chuẩn mực kế toán, đảm bảo phản ánh
trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, kịp thời, chính xác nội dung và giá trị
của nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Chi nhánh.
e. Phòng Kiểm soát nội bộ
Chức năng của Tổ kiểm soát nội bộ
- Thực hiện công tác giám sát hoạt động, kiểm tra trực tiếo toàn bộ hoạt
động của Chi nhánh Ngân hàng liên doanh Lào - Việt tại Hà Nội tuân thủ
đúng pháp luật và các quy định nội bộ của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt.
- Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong chỉ đạo, điều hành đảm bảo
hoạt động của Chi nhánh an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.
Nhiệm vụ của Tổ kiểm soát nội bộ
-Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác kiểm tra nội bộ trình Giám
đốc phê duyệt để làm cơ sở triển khai thực hiện.

- Thực hiện giám sát hoạt động và kiểm tra trực tiếp theo chương trình,
kế hoạch được duyệt tuân thủ đúng pháp luật và các quy định nội bộ của
Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt:
1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian gần đây
1.3.1.Hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Thông qua việc áp dụng mức lãi suất cạnh tranh, biểu phí hợp lý, cải tiến
chất lượng phục vụ, mở rộng các hình thức huy động, giao chỉ tiêu huy động
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tới từng cán bộ, nhân viên, tăng cường công tác marketing, quảng cáo trên các
phương tiện báo, đài phát thanh..., Chi nhánh đã tự huy động được một lượng
vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, đáp ứng một phần nhu cầu vay vốn cho
khách hàng.
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của Ngân Hàng Liên doanh Lào - Việt
Chi nhánh Hà Nội năm 2005-2008
Đơn vị: Triệu USD
Tổng nguồn vốn Chi nhánh huy động đều tăng qua các năm và có tốc độ
tăng nhanh: năm 2005 đạt 22,3 triệu USD; năm 2006 đạt 30,5 triệu USD (tăng
36,7%). Đến thời điểm 31/12/2008, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đạt 43,6
triệu USD, bằng 104.8% so với đầu năm và đạt 115% so với kế hoạch được
giao. Năm 2007, Chi nhánh đã huy động vốn đạt 41,6 triệu USD, tăng 36% so
với đầu năm. Năm 2008 chi nhánh đã huy động vốn đạt 43.6 triệu $, tăng
104% so với năm 2007. Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến 31/12/2008 tại
Chi nhánh đã đạt 16,5 triệu USD quy đổi, chiếm 40% trong tổng nguồn vốn
huy động, gấp 2,7 lần so với đầu năm và đạt 165% kế hoạch được giao. Trong
đó, số dư tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế và cá
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân đạt 3,9 triệu USD quy đổi, tăng 37% so với đầu năm và chiếm 23,4%
nguồn vốn huy động tại chỗ.
Số dư tiền gửi tiết kiện dân cư đạt gần 12,6 triệu USD, gấp 3,9 lần so với
đầu năm (số tuyệt đối tăng 149 tỷ đồng); trong đó số dư tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 5,8 triệu USD, chiếm 46,7% tổng tiền gửi tiết
kiệm.
1.3.2.Hoạt động cho vay của ngân hàng liên doanh Lào - Việt
Bảng 2.1.: Tình hình cho vay tại ngân hàng Lào –Việt , chi nhánh
Hà Nội:
Đơn vị 1000 USD
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Doanh số cho
vay
24,9 100 30,3 100 41,7 100 45,7 100
1.Ngắn hạn 16.93 68 25,423 84 28,3 69 30,4 66,5
2.Trung dài hạn 7.97 32 11,43 16 13,4 31 15,2 33,5

Doanh số thu nợ 23,00 100 28,8 100 33,7 100 36.9 100
1.Ngắn hạn 17,376 75,5 21,44 74.4 24,1 71 25,4 68,8
2.Trung dài hạn 5,624 24,5 7,356 25.5 9,6 29 11,5 31,2
Dư nợ 25,23
2
100 28,436 100 36,6 100 41,9 100
1.Ngắn hạn 17,78
8
70,5 19,194 67,5 24,8 67,7 31,8 75,9
2.Trung dài hạn 7,444 29,5 9,242 32.5 11,8 32,3 10,1 24,1
Nợ quá hạn 528 642 698 735
(Nguồn báo cáo thống kê ngân hàng Lào - Việt, chi nhánh Hà Nội)
Trong những năm qua, Chi nhánh đã tích cực mở rộng hoạt động tín
dụng trên nguyên tác đảm bảo an toàn và hiệu quả; chủ động tìm kiếm khách
hàng; nỗ lực cải tiến, hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ...Do vậy, trong công tác
tín dụng, Chi nhánh đã đạt được một số kết quả sau:
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 2005, tổng dư nợ tín dụng đạt 25,2 triệu USD (tăng 8% so với năm
2004). Trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 17,8 triệu USD (tăng 18%) và chiếm
70% tổng dư nợ; cho vay trung dài hạn đạt 7,4 triệu USD chiếm 30% tổng dư
nợ. Doanh số cho vay năm 2005 đạt 24,9 triệu USD; doanh số thu nợ đạt 367
tỷ đồng.
- Năm 2006, tổng dư nợ đạt 28,4 triệu USD (tăng 13% so với năm 2005).
Trong đó, dư nợ ngắn hạn đạt 19,2 triệu USD, tăng 9,1% chiếm 67% tổng dư
nợ; cho vay trung dài hạn đạt 9,24 triệu USD chiếm 33% tổng dư nợ. Doanh
số cho vay đạt 30,3 triệu USD (tăng 22% so với năm 2005), doanh số thu nợ
đạt 28,8 triệu USD (tăng 25%).

- Năm 2007, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 36,6 triệu USD, tăng 28,8%
so với đầu năm và bằng 105% kế hoạch giao. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn
hạn đạt 24,8 triệu USD, tăng 29,2% so với đầu năm và chiếm 67,7% tổng dư
nợ; cho vay trung dài hạn đạt 11,8 triệu USD.
- Năm 2008, tổng dư nợ của chi nhánh đạt 41,9 triệu $, tăng 11.5% so
với đầu năm và bằng 98% kế hoạch được giao. Trong đó dư nợ cho vay ngắn
hạn đạt 31.8 triệu $, tăng 12.5% so với đầu năm và chiếm 73.7 % tổng dư nợ,
còn lại là cho vay trung và dài hạn.
Về cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế, tính đến 31/12/2008 dư nợ
của các doanh nghiệp có vốn Nhà nước đạt 18,7 triệu USD, chiếm 43,2% trên
tổng dư nợ (trong đó, dư nợ vay của các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần
hoá là 4,7 triệu USD). Dư nợ vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt
gần 13,5 triệu USD, chiếm 36,9% tổng dư nợ. Dư nợ chi vay tư nhân, cá thể
đạt 7,3 triệu USD, chiếm 19,9% tổng dư nợ.
Doanh số cho vay năm 2008 của Chi nhánh đạt 45,,7 triệu USD, bằng
138% doanh số cho vay cả năm 2007; doanh số thu nợ đạt gần 36,9 triệu
USD, bằng 117% doanh số thu nợ cả năm 2006.
1.3.3. Về hoạt động nhận thanh toán quốc tế
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trên cơ sở lợi thế riêng có của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt về dịch
vụ thanh toán chuyển tiền nhanh, dịch vụ điều hành tài khoản và thu đổi Kip
Lào, VND, trong thời gian qua Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thanh
toán, kinh doanh tiền tệ phục vụ nhu cầu khách hàng trong quan hệ hợp tác
kinh tế, thương mại khoa học ký thuật giữa hai nước.
Năm 2004, tổng doanh số chuyển tiền đi Lào qua Chi nhánh đạt 11,670
triệu VND, 901 ngàn USD và 42,311 triệu LAK; doanh số chuyển tiền từ Lào
về đạt 9,414 triệu VND, 792 ngàn USD và 2,005 triệu LAK.

Năm 2005, tổng doanh số chuyển tiền hai chiều qua chi nhánh đạt 7,2
triệu USD; trong đó doanh số chuyển tiền đi đạt 6,8 tỷ VND, 2 triệ USD và
40 tỷ LAK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt 5,7 tỷ VND, 400 ngành USD
và 2,8 tỷ LAK.
Năm 2006, tổng doanh số chuyển tiền hai chiều đạt 12,4 triệu USD,
trong đó doanh số chuyển tiền đi Lào đạt gần 6,4 triệu USD bao gồm: 22 tỷ
VND, 1,9 triệu USD và 29,7 tỷ LAK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt hơn
6 triệu USD bao gồm: 21 tỷ VND, 1,66 triệu USD và 29 tỷ LAK.
Năm 2007, tổng doanh số thanh toán quốc tế qua Chi nhánh trong năm
2007 đạt gần 19,1 triệu USD, bằng 138% so với cả năm 2006, trong đó doanh
số thanh toán Việt – Lào chiếm 75% trên tổng doanh số thanh toán quốc tế.
Trong năm 2007 tổng doanh số chuyển tiền hai chiều qua Chi nhánh đạt 14,6
triệu USD, gấp 2,4 lần so với năm 2006. Trong đó, doanh số chuyển tiền đi
Lào đạt gần 7,6 triệu USD, bao gồm: 32 tỷ VND, 3,7 triệu USD và 18,1 tỷ
LAK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt gần 7 triệu USD, bao gồm: 4,6 tỷ
VND, 6,3 triệu USD và 4 tỷ LAK.
Bên cạnh công tác thanh toán hai chiều Việt – Lào là nhiệm vụ xuyên
suốt Chi nhánh luôn tích cực đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế với các
nước khác trong khu vực và trên thế giới, bằng nhiều phương thức thanh toán
quốc tế như: L/C, nhờ thu, chuyển tiền điện... Do vậy, doanh thu từ dịch vụ
thanh toán quốc tế của Chi nhánh đã đạt được một số kết quả sau:
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 3: Doanh thu từ dịch vụ Thanh toán quốc tế của Ngân hàng Liên
doanh Lào - Việt Chi nhánh Hà Nội năm 2004 -2007
Đơn vị: Triệu đồng
Doanh thu
569

432
430
523
0
100
200
300
400
500
600
2004 2005 2006 2007
Doanh thu
1.3.4.Hoạt động Kinh doanh ngoại hối
Do ảnh hưởng của tình hình chính trị trên thế giới, thị trường tiền tệ của
Việt Nam biến động mạnh; đặc biệt là đổi với thị trường USD tỷ giá biến
động bất thường. Tuy nhiên với sự cố gắng tích cực, Chi nhánh đã đạt được
những kết quả sau:
- Năm 2004, doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh dadtj 44,2 tỷ LAK
(tăng 12% so với năm 2003) và 7 triệu USD tăng 44% so với năm 2003.
Doanh số bán ngoại tệ đạt 44,3 tỷ LAK và 7,3 triệu USD. Thu từ dịch vụ kinh
doanh ngoại tệ đạt 1,471 triệu VND tăng 10% so với năm 2003.
- Năm 2005, doanh số mua ngoại tệ đạt 54,2 tỷ LAK và 6,32 triệu USD.
Doanh số bán ngoại tệ đạt 54,1 tỷ LAK và 6,31 triệu USD. Thu từ dịch vụ
kinh doanh ngoại tệ đạt gần 1,7 tỷ đồng.
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Năm 2006, doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh đạt 14,6 triệu USD
bao gồm: 27,6 tỷ LAK; 7,6 triệu USD và 3,1 triệu EUR. Doanh số bán ngoại

tệ đạt 13,9 triệu USD bao gồm: 27,7 tỷ LAK; 3,1 triệu EUR và 6,9 triệu USD.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt gần 76,26 ngàn USD.
- Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đạt 24 triệu USD
quy đổi, bằng 165% so với năm 2006; trong đó: 33,3 tỷ LAk, 20,3 triệu USD,
24 ngàn EUR và 13 triệu Yên Nhật.
- Năm 2008, doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đạt 34 triệu $
quy đổi, bằng 100% so với năm 2007; trong đó: 41.6 tỷ Lak, 25.4 triệu $, 32
ngàn EUR và 16.3 triệu Yên Nhật.
Lãi ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm 2008 đạt gần 1,32
tỷ đồng (tương đương 82.3 ngàn USD) bằng 108% so với năm 2007. Đặc biệt,
bên cạnh hoạt động kinh doanh đồng Kíp Lào vẫn mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu, hoạt động kinh doanh các ngoại tệ tự do, chuyển đổi của Chi nhánh
trong năm 2008 như USD, EUR, JPY... đã bước đầu có lãi, cả năm 2008 đạt
281 triệu đồng, chiếm 26% tổng lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh.
1.3.5.Kết quả tài chính giai đoạn vừa qua.
Hoạt động trong một nền kinh tế đang trên đà phát triển và hội nhập, lại
nằm trên một địa bàn thành phố phát triển, đông dân cư với mật độ dân số
đông, có nhiều nhà máy, xí nghiệp, đơn vị kinh tế lớn đã đem lại cho ngân
hang Lào Việt chi nhánh Hà Nội nhiều điều kiện để phát triển, khai thác
những tiềm năng sẵn có của vùng. Tuy vậy sự phát triển nóng của nền kinh tế
cộng với sự gia tăng nhanh chóng của ngành Tài chính- Ngân hàng trong thời
gian qua và hàng loạt những điều kiện bất lợi của một Ngân hàng non trẻ đã
đưa ra cho ngân hàng những thách thức, khó khăn lớn trong hoạt động kinh
doanh.
Bảng cânđối tài khoản ba năm gần nhất
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

STT Chi tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1
Vốn khả dụng và các khoản
đầu tư
19 28 35
Tiền mặt 13 19 24
Ngoại tệ 6 9 11
2 Hoạt động tín dụng 1.355 1.624 2.481
Cho vay ngắn hạn 472 546 863
Cho vay trung hạn 59 70 108
Cho vay dài hạn 532 644 973
Cho vay khác 293 362 536
3
Tài sản cố định và tài sản
có khác
72 20 82 23 131 37
4 Các khoản phải trả 3.848 4.602 6.413 6.051 6.413 8.425
Nợ chính phủ và NHNN 25 43 46
Nợ các tổ chức tín dụng
khác
313 530 573
Tiền gửi của khách hàng 2.520 3.176 4.613
TCTD phát hành giấy tờ có
giá
1.688 2.209 3.091
Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư 2 2 3
Các khoản phải trả bên
ngoài
3 5 6

Các khoản phải trả nội bộ 0 0 0
Các giao dịch ngoại hối 1 1 2 2 2 2
Các tài sản nợ khác 0 0 0
Lãi và phí phải trả 50 83 91
5 Hoạt động thanh toán 3.502 281 4.894 393 6.412 515
6 Nguồn vốn chủ sở hữu 0 0 0
7 Thu nhập 390 546 715
8 Chi phí truớc thuế 345 382 631
9 Tổng nguồn vốn kinh doanh 5.294 5.294 7.012 7.012 9.692 9.692
Nguồn: phòng kế toán ngân hàng lào Việt chi nhánh Hà Nội
Theo bảng trên chúng ta thấy rằng ngân hàng Lào Việt chi nhánh Hà Nội
đã đạt được những thành công rất đáng kể. Tổng nguồn vốn và tài sản của
Ngân hàng liên tục tăng đều trong 3 năm,các loại tài sản có tính lỏng cao và
mức sinh lời cao cũng được Ngân hàng lắm giữ với một tỷ lệ an toàn đã đem
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
về cho Ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể và giúp Ngân hàng giải quyết khó
khăn trong ngắn hạn. Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng liên tục tăng
nhanh theo các thòi kỳ hoạt động, điều này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động
khá hiệu quả và có một tiềm năng phát triển bền vững.
Tổng doanh thu tính đến thời điểm 31/12/2008 là 715 tỷ đồng tăng hơn
so với 31/12/2006 là 424 tỷ đồng tương đương 183,1% và tăng hơn so với
năm 2007 là 196 tỷ tương đương với 31,1%. Để có được thanh công này chi
nhánh hà Nội đã tăng cường mở rộng quy mô tín dụng đồng thời thực hiện
nhiều nghiệp vụ kinh doanh khác như bảo lãnh, mở L/C, các hoạt động uỷ
thác của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước….nhằm đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh, vừa tăng thêm thu nhập vừa phân tán rủi ro trong hoạt động.
2. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng liên doanh

Lào Việt chi nhánh Hà Nội
2.1 Quy trình thẩm định
* Thẩm định sơ bộ
Thẩm định sơ bộ là quá trình xem xét đánh giá một cách khái quát và sơ
lược một cách tổng thể thực tế của dự án, các vấn đề trong dự án, khả năng
thực hiện, độ rủi ro.
*Thẩm định chính thức
Trong thẩm định chính thức , các cán bộ thẩm định sẽ sử dụng các công
cụ, phương pháp…để đánh giá các chỉ tiêu đưa ra được những con số đánh
giá chính xác về dự án để có quyết định đúng đắn. Tại ngân hàng liên doanh
Lào Việt chi nhánh Hà Nội quy trình đó gồm:
B1: Khi có phát sinh nhu cầu vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng
phải hướng dẫn khách hàng lập và cung cấp các hồ sơ, thông tin cần thiết về
bản thân khách hàng và về dự án.
B2: Khi nhận được hồ sơ và các thông tin đầy đủ từ phía khách hàng
theo yêu cầu, cán bộ thẩm định phải lập báo cáo thẩm định về khoản vay,
đánh giá và nêu rõ ý kiến của mình về việc có nên cho vay hay không. Báo
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cáo thẩm định phải có ý kiến của trưởng phòng tín dụng chi nhánh, cán bộ tín
dụng và trưởng phòng tín dụng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những ý kiến của mình. sau đó báo cáo sẽ được chuyển sang cho
phòng thẩm định.
B3: Sau khi nhận được những báo cáo thẩm định và ý kiến của cán bộ tín
dụng về món vay cùng những hồ sơ khách hàng do phòng tín dụng chuyển
sang, trưởng phòng thẩm định phải thực hiện rà soát, kiểm tra các hồ sơ xem
đã đầy đủ hồ sơ và ký nhận chưa, nếu chưa đầy đủ sẽ đề nghị bổ sung thêm,
nếu đã đầy đủ thì chuyển sang bước 4.

B4: Trưởng phòng thẩm định sau khi xem xét hồ sơ và xác định là đầy
đủ các thông tin theo quy định thì vào sổ theo giõi và giao trách nhiệm cho
cán bộ thẩm định.
B5: Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định chi tiết về khoản vay theo quy
định, lập báo cáo thẩm định, đưa ra ý kiến cụ thể của mình trong báo cáo và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về ý kiến đó. Trong trường
hợp khoản vay được đánh giá là có thể cho vay thì cán bộ thẩm định phải đề
xuất mức cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay, các điều kiện về tài sản đảm bảo,
phương án trả nợ và các điều kiện khác có liên quan.Trong trường hợp không
cho vay thì phải nêu rõ lý do vì sao không cho vay.
B6: Trưởng phòng thẩm định kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính chính
xác của báo cáo thẩm định, tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, có ý kiến cụ thể
trong báo cáo thẩm định và chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về ý
kiến của mình.
B7: Sau khi báo cáo thẩm định được Giám Đốc hoặc Phó giám đốc của
chi nhánh phê duyệt, phòng thẩm định chuyển một bản báo cáo thẩm định cho
phòng tín dụng để hoàn tất các thủ tục còn lại, trình lãnh đạo nơi trực tiếp cho
vay quyết định, hoặc chi nhánh ngân hàng cấp 1 chuyển hồ sơ món vay kèm
theo báo cáo thẩm định lên ngân hàng cấp trên nếu món vay vượt quá quyền
phán quyết cho vay của chi nhánh.
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B8: Lưu hồ sơ, vào sổ theo dõi.
2.2.Phương pháp thẩm định
Hiện nay để thẩm định dụ án đầu tư vay vốn ngân hàng liên doanh Lào
Việt thường sử dụng một số phương pháp đó là các phương pháp so sánh các
chỉ tiêu, phương pháp phân tích độ nhạy của dụ án, phương pháp thẩm định
theo trình tự

2.2.1.Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Phương pháp này dựa trên quy
chuẩn các bước để người thẩm định lần lượt xem xét theo trình tự các bước để
cái nhìn tổng quát và đưa ra kết luận.
+ Thẩm định tổng quát.
Là việc xem xét các nội dung của dự án từ đó phát hiện ra các vấn đề
hợp lý hay chưa hợp lý cân đi sâu xem xét .Thẩm định tổng quát cho phép
hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô và tầm quan trọng của dự án. Vì
xem xét các nội dung tổng quát của dự án, do đó ở giai đoạn này khó có thể
phát hiện ra những vấn đề cần bác bỏ của dự án hoặc những hạn chế của dự
án cần được bổ sung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết những
vấn đề sai xót của dự án mới được phát hiện.
+ Thẩm định chi tiết.
Đây là bước được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định
này được tiến hành tỉ mỉ chi tiết , chi tiết với từng nội dung của dự án, từ việc
thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế-xã
hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra những ý kiến cần phải sửa
đổi hay thêm bớt, hoặc có thể là đồng ý hoặc là không thể chấp nhận được.
Tuy nhiên mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuy
theo đạc điểm và tình hình cụ thể.
Trong bước thẩm định chi tiết , kết luận rút ra nội dung trước có thể la
điều kiện để tiếp tục nguyên cứu .Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị
bác bỏ thi co thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dung tiếp theo .
2.2.2.Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu:
Đây là một trong những phương pháp cổ điển thường được dùng trong

công tác thẩm định, Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội
dung dự án với các chuẩn mực luật đã được quy định, các tiêu chuẩn, định
mức thích hợp cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa
chọn phương án tối ưu. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ
tiêu sau :
Các chỉ tiêu cơ bản của dự án được cán bộ thẩm định đem so sánh với các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của ngành, với những dự án tương tự đã thẩm định
hoặc đang hoạt động. Các chỉ tiêu thường được sử dụng là: Cơ cấu vốn đầu
tư, suất đầu tư, định mức tiêu hao năng lượng, chi phí tiền lương, giá thành
của sản phẩm dịch vụ…
Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định có thể sử dụng những kinh
nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh, kiểm
tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn. Trong việc sử dụng
phương pháp thẩm định này cũng cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến hành so
sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng
dự án và doanh nghiệp, tránh sự so sánh máy móc cứng nhắc.
Theo lý thuyết của ngân hàng hướng dẫn là như thế, tuy nhiên, vì danh
mục các dự án đầu tư vay vốn tại phòng giao dịch chưa nhiều nên phương
pháp này ít được sử dụng. Nếu có thì cũng chỉ được áp dụng trong một vài
khâu thẩm định mà thôi.
2.2.3.Phương pháp phân tích độ nhạy:
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả
tài chính của dự án .Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống
bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án như vượt chi phí đầu tư,
sản lượng thấp, giá cả chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi...khảo sát những tác động của

những yếu tố đó đến hiệu quả của đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ rủi ro của các bất trắc dự kiến thường được chọn từ 10 đến
20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ gây ra tác động xấu đến hiệu quả của
dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có
nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có tính vững chắc, độ
an toàn cao.
Nói chung, biện pháp này nên được áp dụng đối với các dự án có hiệu
quả cao hơn mức bình thường nhưng cơ sở nhiều yếu tố thay đổi do khách
quan.
2.2.4.Phương pháp triệt tiêu rủi ro:
Phương pháp này dựa trên các căn cứ, mức độ của các chỉ tiêu để hạn
mức cho các vấn đề của dự án mới, không cho phép sự xuất hiện các rủi ro
dự án mới trong quá trình thẩm định.
Để đảm bảo tính vững chắc về hiểu quả dự án, phải dự đoán một số rủi
ro có thể xay ra để có biện phapskinh tế hoặc hành chính thích hợp , hạn chế
thấp nhất các tác động rủi hoặc phân tán rủi ro của các đối tác có liên quan
đến dự án.
Rủi ro thường được phân chia làm hai giai đoạn như sau:
+Giai đoạn thực hiện dự án :
-Rủi ro chậm tiến độ thi công .
-Rủi ro vượt tổng mức đầu tư.
-Rủi ro về cung cấp dịch vụ kỹ thuật-công nghệ không đúng tiến độ, chất
lượng không đảm bảo.
-Rủi ro về tài chính.
-Rủi ro bất khả kháng: Để hạn chế rửi ro này, kiểm tra các hợp đồng bảo
hiểm ( bảo hiểm đầu tư , bảo hiểm xây dựng ).
+Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động :
-Rủi ro về cung cấp các yêu tố đầu vào.
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Ruỉ ro về tài chính, như thiếu vốn kinh doanh.
-Rủi ro về quản lý điều hành.
-Rủi ro bất khả kháng : Để hạn chế rủi ro này, kiểm tra bảo hiểm tài sản,
bảo hiểm kinh doanh.
2.2.5. Phương pháp dự báo:
Trước đây, nhân viên phòng phục vụ khách hàng phải rất khó khăn và tốn
nhiều thời gian mới có thể dự báo được tình hình hoạt động và kết quả kinh
doanh của các dự án. Nguyên nhân vì nhân viên phải tính toán bằng tay nên
có nhiều sai sót và mất thời gian. Hiện nay, công việc này của các nhân viên
phục vụ khách hàng đã được giảm đi rất nhiều, tất cả các công việc này đã
được phần mềm ngân hàng đảm nhiệm.
Cách sử dụng: Nhân viên phục vụ khách hàng chỉ việc điền các thông số
trong báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, số tiền vay cùng các thông số
khác, phần mềm sẽ tự động tính toán cho ra kết quả dự báo bao gồm số năm
hoạt động, số thu nhập cũng như chi phí từng năm, có trả năng trả nợ hay
không và rất nhiều thông số khác. Nhân viên chỉ việc đọc các thông số này và
đánh giá xem dự án có khả thi hay không, có nên cho vay hay không.
Nhờ việc sử dụng phần mềm này, việc thẩm định trở nên nhanh chóng, dễ
dàng và chính xác hơn. Chính vì vậy, năng suất làm việc được nâng cao, giảm
sự chờ đợi của khách hàng.
2.3. Nội dung thẩm định
2.3.1.Thẩm định năng lực khách hàng:
Đối với khách hàng doanh nghiệp, cán bộ thẩm định cần kiểm tra:
2.3.1.1 Thẩm định tư cách pháp nhân:
Cán bộ thẩm định cần xem xét xem khách hàng có đầy đủ tư cách về
pháp lý hay không; đối với các đơn vị trực thuộc phải có giấy uỷ quyền hoặc
bảo lãnh của công ty mẹ.
Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật

trong quan hệ vay vốn với ngân hàng.
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Đối với thể nhân vay vốn (tư nhân, cá thể, hộ gia đình): Người vay
phải có quyền công dân, có sức khoẻ, kỹ thuật tay nghề và kinh nghiệm trong
lĩnh vực sử dụng vốn vay, có phẩm chất, đạo đức tốt.
-Đối với pháp nhân: Phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó
được thành lập hợp pháp, có đăng ký kinh doanh, có giấy phép hành nghề, có
quyết định bổ nhiệm người đại diện pháp nhân trước pháp luật. Những giấy tờ
này phải phù hợp với các qui định trong các luật tổ chức hoạt động của loại
đó như: luật doanh nghiệp Nhà nước, luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân,
luật kinh tế tập thể, luật đầu tư nước ngoài...
Ngoài ra ngân hàng còn phải thẩm định xem khách hàng có thuộc đối
tượng được vay vốn theo quy định cụ thể của các chế độ, thể lệ cho vay hay
không ?
Các trường hợp khách hàng vay vốn là tổ chức kinh tế tập thể, công ty
cổ phần, xí nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn... phải kiểm tra
tính pháp lí của người đại diện pháp nhân đứng ra đăng kí hồ sơ vay vốn phù
hợp với điều lệ hoạt động của tổ chức đó và phải có văn bản uỷ quyền vay
vốn của các cổ đông, các sáng lập viên hoặc những người đồng sở hữu của tài
sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
Ngoài ra cần xem xét đến tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục
đích hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây
nên như: rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu năng lưc, trình độ, kinh nghiệm,
khả năng thích ứng với thị trường. Đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa
đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng.
Tư cách pháp nhân của khách hàng vay vốn còn phải kiểm nghiệm qua
kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển

trong tương lai. Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa
dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ , sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh
trên thị trường của sản phẩm, chu kì sống của các sản phẩm trên thị trường,
các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng. Uy tín chỉ được khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế
đạt được trên thị trường qua thời gian càng dài thì càng chính xác. Do đó
phải phân tích các số liệu và tình hình phát triển với những thời gian khác
nhau mới có kết luận chính xác.
2.3.1.2. Năng lực tài chính:
Cán bộ thẩm định cần đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách
hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính
trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của người vay. Ngoài ra
còn phải xác định chính xác số vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào phương
án xin vay Ngân hàng theo qui định của chế độ cho vay. Muốn phân tích được
vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài sản, bảng
quyết toán lỗ lãi. Tuy nhiên các báo cáo tài chính chỉ cho thấy điều gì đã xảy
ra trong quá khứ, vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định cán bộ tín dụng
phải biết sử dụng chúng để nhận định, đánh giá, dự báo tìm các định hướng
phát triển, để chuẩn bị đối phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện dự án. Các chỉ tiêu cần xem xét khi phân tích năng lực tài chính của
khách hàng như:
-Thước đo tiền mặt
-Tỷ lệ hiện hành
-Vốn lưu động thực tế của chủ sở hữu
-Tỷ lệ thanh toán nhanh
-Năng lực đi vay

-Hệ số tài trợ
-Khả năng sinh lời của tài sản
-Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu
-Tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng
…..
2.3.2.Thẩm định dự án đầu tư:
2.3.2.1 Cơ sở pháp lý của dự án
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thẩm định pháp lý dự án chính là việc xem xét tính hợp lệ, hợp pháp
của hồ sơ dự án và tư cách pháp nhân, năng lực của chủ đầu tư tham gia dự
án.
Tuy nó không phải là nội dung chính của quá trình thẩm định dự án
nhưng nếu bỏ qua nội dung này thì việc thực hiện dự án sẽ gặp khó khăn,
trong nhiều trương hợp dự án sẽ phải dừng hoạt động khi chưa hết đời dự án
do sự sơ xuất không thẩm định nội dung này.
2.3.2.2 Thẩm định về thị trường
Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án chính là việc phân tích, đánh
giá cung cầu thị trường ở hiện tại và trong những năm quá khứ về sản phẩm
hoặc dịch vụ của dự án. Đồng thời dự báo cung cầu thị trương trong tương lai
sẽ như thế nào và các yếu tố tác động đến nhu cầu của sản phẩm và dịch vụ
của dự án. Thông qua đó mà có các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thiết
giúp cho sự hoạt động của dự án thoả mãn nhu cầu khách hàng trong việc
cung cấp các sản phẩm dịch vụ của dự án để đạt được mục tiêu kinh doanh
của dự án. Đồng thời xem xét khả năng cạnh trạnh về sản phẩm và dịch vụ
của dự án trên thị trường như thế nào để có các phương án hỗ trợ hợp lý.
2.3.2.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật
Thẩm định phương diện kỹ thuật là tiền đề quan trọng để tiến hành thẩm

định kinh tế tài chính dự án đầu tư. Đó chính là việc thẩm định các hình thức
đầu tư và loại hình doanh nghiệp phù hợp với mỗi hình thức đầu tư đó. Tiếp
theo tiến trình đó chính là việc thẩm định các đặc tính của sản phẩm, đánh giá
chất lượng của sản phẩm đó và xem xét vấn đề lựa chọn công nghê kĩ thuật và
máy móc thiết bị của dự án có phù hợp không, công suất sản xuất của dự án
có phù hợp với công suất của máy móc thiết bị hay không, xem xét vấn đề lựa
chọn nguyên vật liệu cho dự án có phù hợp với nhu cầu và chi phí hay không,
đồng thời có phù hợp với lịch trình cung cấp cho dự án không, xem xét cơ sở
hạ tầng như điện, nước...có đảm bảo không, vấn đề lao động và trợ giúp kỹ
thuật của nước ngoài có đảm bảo yêu cầu khônng, địa điểm thực hiện dự án,
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kỹ thuật xây dựng công trình, xử lý chất thải và lịch trình thực hiện dự án có
khả thi và khoa học hay không.
2.3.2.4 Thẩm định dự án về phương diện tổ chức
Cần tiến hành xem xét các nội dung sau:
-Thẩm định tổ chức các bộ phận trực tiếp sản xuất
-Thẩm định tổ chức hệ thống cung ứng
-Thẩm định tổ chức hệ thống tiêu thụ
-Thẩm định tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp như: xem xét các chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận quan hệ công tác...
-Thẩm định sơ đồ tổ chức tổng quát của đơn vị, các nguyên tắc và biện
pháp đảm bảo sự tương xứng giữa nghĩa vụ, trách nhiệm với quyền lợi của
mỗi bên tham gia
Xem xét năng lực thực tế của chủ đầu tư, của các chủ thể tiêu thụ sản phẩm,
của các đơn vị cung ứng thiết bị và về đơn vị thiết kế thi công công trình.
2.3.2.5 Thẩm định khía cạnh tài chính
Thông qua việc phân tích và tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài

chính của dự án và các kế hoạch tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tài chính
mà dự án mang lại
a. Xác định mức vốn đầu tư cho dự án.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho dự án là toàn bộ chi phí hợp lý để xây
dựng và đưa dự án vào vận hành khai thác các mục tiêu đã đề ra. Khi tính
toán tổng nhu cầu vốn cần xác định: Vốn cố định, vốn lưu động, vốn dự
phòng.
* Vốn cố định: Vốn hình thành nên tài sản cố định hữu hình và vô hình
đảm bảo cho dự án đi vào hoạt động như: chi phí chuẩn bị, giá trị nhà xưởng,
chi phí xây dựng mới, chi phí mua sắm lắp đặt thiết bị, chi phí đào tạo cán
bộ…
* Vốn lưu động: Là vốn đảm bảo cho việc dự trữ các tài sản lưu động
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động của dự án. Vốn lưu động bao gồm:
- Vốn sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, điện nước phụ tùng.
- Vốn lưu thông: Sản phẩm dở dang, tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng
hóa bán chịu.
* Vốn đầu tư dự phòng: Đây là vốn dùng để bù dắp cho những rủi ro
ngoài ý muốn như tăng giá nguyên vật liệu, kỹ thuật thi công. Nói trung là các
khoản chi phí phát sinh do các sự biến động khi dự án được triển khai thực
hiện. Vốn đầu tư dự phòng được xác định khoảng từ 5% - 10% tổng vốn cố
định và vốn lưu động.
b. Xác định nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn vốn tài trợ cho dự án.
Việc thực hiện dự án cần phải trải qua nhiều giai đoạn với khối lượng
công việc rất khác nhau cùng với sự tham gia của nhiều nguồn vốn. Thông
thường một dự án có thể hình thành từ các nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn tự có của chủ đầu tư ( bao gồm cả vốn do các bên tham

gia đóng góp)
- Nguồn từ ngân sách Nhà Nước.
- Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng.
- Nguồn vốn vay hay liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Nguồn vốn huy động trực tiếp thông qua con đường phát hành trái
phiếu.
Cán bộ tín dụng sẽ xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án, nhu
cầu vốn cho từng giai đoạn và tỷ lệ khả năng từng nguồn vốn tham gia có hợp
lý và đảm bảo hay không? Việc xác định tiến độ bỏ vốn cho dự án và cơ cấu
nguồn vốn cũng như sự đảm bảo của nó sẽ giúp cho quá trình điều hành vốn
của ngân hàng được thận lợi. Đặc biệt trong khâu lập kế hoạch sử dụng vốn,
tăng tính an toàn và hiệu quả cho công cuộc đầu tư của ngân hàng. Ngân hàng
sẽ theo dõi tốt hơn các hoạt động của chủ đầu tư, từ đó đánh giá chính xác
mức độ sinh lời của đồng vốn bỏ ra.
c. Thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án.
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm của dự án cần được căn cứ
vào chi phí giá thành của sản phẩm. Người thẩm định cần đi sâu kiểm tra tính
đầy đủ của các yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm. Các định mức sản
xuất, mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm, đơn giá ... có
hợp lý không? Trên cơ sở đó, so sánh với các dự án đã và đang hoạt động
cũng như kinh nghiệm đã tích lũy được của cán bộ thẩm định trong quá trình
công tác.
Đối với doanh thu của dự án, cũng cần xác định rõ theo từng năm dự
kiến. Cần tính toán đầy đủ các nguồn thu như: Doanh thu từ sản phẩm chính,
từ sản phẩm phụ, từ cho thuê lao vụ .v. v.
Trên cơ sở doanh thu và chi phí hàng năm sẽ tính được lợi nhuận ròng

hàng năm của dự án.
2.3.2.6 Phân tích rủi ro của dự án
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong phân tích rủi ro của dự án tại
chi nhánh là phương pháp phân tích độ nhạy. Đây là phương pháp cho biết
ảnh hưởng của một hay nhiều nhân tố đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của
dự án . Các cán bộ thẩm định tại chi nhánh thường sử dụng công cụ Data của
Excel để tính toán độ nhạy.
2.3.2.7 Thẩm định về phương diện kinh tế-xã hội của dự án
Thông qua việc xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế-xã hội mà
dự án sẽ đem lại trong nền kinh tế thị trương có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước trên hai giác độ chính đó là: đứng trên góc độ của nhà đầu tư và trền
giác độ của nền kinh tế
Chủ thể thẩm định thông qua việc xem xét các mục tiêu và các tiêu
chuẩn đánh giá các khía cạnh kinh tế-xã hội của đầu tư bằng việc xem xét
mức độ đóng góp cụ thể của dự án vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước bằng việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng như:
Nâng cao mức sống cho dân cư, phân phối thu nhập công bằng, gia tăng số
lao động có việc làm, tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ, nâng cao năng suất lao
Chănsavẳn Vongmany
Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
25

×