Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn- Chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.15 KB, 82 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Lời mở đầu.......................................................................................................................................3
Chương I: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn Nam Hà Nội...........................................................................................4
1 . Giới thiệu tổng quan về chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội........................................4
1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà
Nội...........................................................................................................................................4
1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội..........................................6
1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban của chi nhánh Nam Hà Nội...........................6
1.4 Chức năng nhiệm vụ hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội.................9
1.5 Các lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng................................................................10
1.5.1 Hoạt động huy động vốn..........................................................................................10
1.5.2 Hoạt động tín dụng...................................................................................................10
1.5.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ..............................................................................11
2. Tình hình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội.....11
2.1 Vai trò của công tác thẩm định dự án trong quá trình cho vay.....................................11
2.2 Phương pháp thẩm định..................................................................................................15
2.2.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu............................................................................15
2.2.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự.....................................................................16
2.2.3 Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án....................17
2.2.4 Phương pháp dự báo................................................................................................18
2.2.5 Phương pháp triệu tiêu rủi ro...................................................................................19
2.3 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh.............................................................20
2.4 Nội dung thẩm định dự án tại chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội.........................20
2.4.1 Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án.............................................20
2.4.2 Thẩm định nội dung thị trường của dự án ..............................................................20
2.4.3 Thẩm định nội dung tài chính của dự án................................................................22
2.4.4 Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội...........................................................................28
2.5 Minh họa qua 1 dự án cụ thể về thực trạng thảm định dự án đầu tư “ Dự án đầu tư xây
dựng trường Đại học Dân lập Thăng Long”.........................................................................29


2.5.1 Giới thiệu về dự án...................................................................................................29
2.5.2 Thảm định về chủ đầu tư.........................................................................................30
2.5.2.1 Giới thiệu chung................................................................................................30
2.5.2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Trường................................................31
2.5.2. 3 Năng lực pháp lý..............................................................................................31
2.5.2. 4 Năng lực tài chính. ..........................................................................................33
2.5.3 Thẩm định về dự án đầu tư......................................................................................36
2.5.3.1 Cơ sở pháp lý đầu tư.........................................................................................36
2.5.3.2 Sự cần thiết của dự án.......................................................................................40
2.5.3.3 Thẩm định hiệu quả của dự án..........................................................................42
2.5.3.4 Bảo đảm tiền vay- kì hạn trả nợ......................................................................51
2.5.4 Kết luận của tổ thẩm định........................................................................................52
3. Đánh giá thực trạng thẩm định dự án đầu tư cho vay tại chi nhánh ngân hàng NHNo &
PTNT Nam Hà Nội....................................................................................................................54
3.1 Những thành tựu đạt được và nguyên nhân....................................................................54
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3.1.1 Thành tựu đạt được..................................................................................................54
3.1.2 Nguyên nhân chủ yếu của các kết quả trên:............................................................57
3.2 Một số hạn chế của công tác thẩm định dự án và nguyên nhân.....................................59
3.2.1 Hạn chế....................................................................................................................59
3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên:...................................................................60
Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Nam Hà Nội..............................61
1. Phương hướng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh thời gian tới.......................61
1.1 Định hướng hoạt động cho vay:......................................................................................62
1.2 Định hướng của công tác thẩm định...............................................................................62
2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định..............................................................63
2.1 Giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định.........................................................64
2.1.1 Đối với nội dung thẩm định khách hàng vay vốn..................................................64
2.1.2 Đối với nội thẩm định phương diện kỹ thuật ........................................................65

2.1.3 Đối với nội dung phân tích thị trường....................................................................65
2.1.4 Về xác định thời hạn trả nợ, phương thức trả nợ...................................................66
2.1.5 Giải pháp khi thực hiện thẩm định tài chính .........................................................66
2.2 Giải pháp về mặt tổ chức điều hành...............................................................................69
2.3 Giải pháp về đội ngũ cán bộ...........................................................................................70
2.3.1 Tuyển chọn nhân sự đầu vào có chất lượng cao....................................................70
2.3.2 Đào tạo, trao đổi chuyên môn.................................................................................71
2.3.3 Giáo dục về nhận thức, tư cách đạo đức.................................................................72
2.4 Giải pháp về thông tin.....................................................................................................72
2.5 Giải pháp về trang thiết bị...............................................................................................74
2.6 Giải pháp về hỗ trợ thẩm định........................................................................................74
3. Đề xuất kiến nghị..................................................................................................................76
3.1 Kiến nghị với chính phủ. ................................................................................................76
3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..............................................................................78
3.3 Kiến nghị với NHNo & PTNT........................................................................................80
Kết luận..........................................................................................................................................81
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Lời mở đầu
Hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải tìm ra
những ý tưởng mới và các dự án đầu tư mới. Một dự án đầu tư mới có tính khả thi
hay không cần phải được xem xét và đánh giá một cách chính xác và đầy đủ về dự
án đó. Để từ đó doanh nghiệp mới có thể quyết định có nên đầu tư hay không. Tuy
nhiên, các dự án đầu tư thường đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn mà không phải
doanh nghiệp nào cũng có khả năng tài chính để thực hiện dự án đầu tư mà họ đưa
ra. Lúc đó các doanh nghiệp cần phải tìm nguồn tài trợ cho dự án bằng cách đi vay
vốn.
Mặt khác, Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính lớn. Chính vì
vậy các doanh nghiệp (các nhà đầu tư) sẽ tìm đến các ngân hàng để vay vốn tài trợ

cho các dự án đầu tư của mình. Để có thể cho vay theo dự án đầu tư (vốn lớn, thời
gian dài) thì các ngân hàng cũng cần phải xem xét, đánh giá về dự án của doanh
nghiệp có dự án đầu tư để chắc chắn ngân hàng có thể thu hồi lại được khoản cho
vay. Việc thẩm định dự án đầu tư là việc làm hết sức cần thiết đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với các ngân hàng. Với những suy nghĩ trên, em đã chọn đề
tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn- Chi nhánh Nam Hà Nội”
Phạm vi của chuyên đề, em xin đề cập đến thực trạng công tác thẩm định tại
Chi nhánh thông qua dự án đã được Chi nhánh thẩm định, những kết quả đạt được
và khó khăn trong công tác thẩm định tại Chi nhánh. Nội dung của đề tài gồm các
phần như sau:
- Chương I: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy: TS Nguyễn Hồng Minh đã
giúp đỡ em rất nhiều về mặt kiến thức để em có thể hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chương I: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi
nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Nam Hà
Nội.
1 . Giới thiệu tổng quan về chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo &
PTNT Nam Hà Nội.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội là
một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định 48/QĐ-HĐQT ngày
12/3/2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn Việt Nam. Chi nhánh chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 06
tháng 05 năm 2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người và đến
nay là 129 cán bộ.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội là
Chi nhánh phụ thuộc của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3 - Phường Phương Liệt - Quận Thanh
Xuân - Thành phố Hà Nội, với mạng lưới ngoài trụ sở chính gồm 3 chi nhánh cấp
2 là: chi nhánh Giảng Võ, chi nhánh Tây Đô, chi nhánh Nam Đô và các phòng
giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như: phòng giao dịch số 1- chi
nhánh Giảng Võ tại số 84 Quán Thánh – Ba Đình, phòng giao dịch số 1 – chi
nhánh Tây Đô tại trường PTTH Đoàn Thị Điểm, phòng giao dịch số 2 – chi nhánh
Nam Đô tại 113 Chùa Bộc, phòng giao dịch số 4 tại số 4 Triệu Quốc Đạt – Hoàn
Kiếm, phòng giao dịch số 5 – Nam Hà Nội tại số 270 – Nguyễn Trãi – Thanh
Xuân, phòng giao dịch số 6 tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Phòng giao dịch
số 9 – Nam Hà Nội tại trường Đại học Quản trị Kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều
doanh nghiệp Nhà nước chưa đứng vững trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần hoá
chậm, các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
đảm bảo tiền vay… đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Hơn nữa,
các doanh nghiệp đã có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều Ngân hàng nên
đối với Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà nội
mới hoạt động từ tháng 5/2001 việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều
khó khăn đòi hỏi phải khai thác triệt để thế mạnh về cơ sở vật chất, các mối quan
hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới công nghệ, linh hoạt về lãi
suất, đáp ứng các dịch vụ và tiện ích Ngân hàng…. Khắc phục những khó khăn
ban đầu, hoạt động của Chi nhánh luôn được điều chỉnh phù hợp, kịp thời các
chính sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem lại những

kết quả kinh doanh khả quan, được Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam và các Ngân hàng bạn đánh giá là một Chi nhánh hoạt động có quy
mô lớn, đạt hiệu quả cao.
Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về Công nghiệp hóa-Hiện đại
hóa nền kinh tế đất nước, trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến
lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua khó khăn thách thức thủa ban đầu,
đóng góp của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà
Nội trong thời gian qua thật đáng trân trọng. Trong những năm tới, Ngân hàng tiếp
tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu phát triển kinh tế
và hội nhập quốc tế.
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.



1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban của chi nhánh Nam Hà Nội.
Phòng Tín dụng
Phòng Tín dụng hay còn gọi là Phòng kinh doanh với chức năng là: thực
hiện cho vay và đầu tư các dự án đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, cá
nhân nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh có lãi. Phòng có nhiệm vụ sau:
- Thu thập quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và
phòng ngừa rủi ro.
- Thẩm định các khoản vay do Giám đốc quy định.
- Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định ở các chi nhánh trực thuộc.
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
6
Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội

Hội Sở
Phòng
GD số 5
Thanh
Xuân
Phòng
GD số 6
- Đại
học
KTQD
Chi
nhánh
Nam
Đô
Chi
nhánh
Tây Đô
Chi
nhánh
Giảng

Ban lãnh đạo
Phòng
Thẩm
định
Phòng
nguồn
vốn
Phòng
kế

toán
ngân
quỹ
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
hành
chính,
nhân
sự
Phòng
kiểm
tra,
kiểm
toán
nội bộ
Phòng
GD số 4
Triệu
Quốc
Đạt
Phòng
tín
dụng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định.
- Thực hiện các chế độ thanh tra, báo cáo theo quy định.

- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng
theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu…
- Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật, khách hàng, lựa chọn
biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ
quyền.
- Thẩm định dự án hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
- Tiếp nhận thực hiện các công trình, các dự án thuộc nguồn vốn trong
nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thácnguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ,
ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình tín dụng thí điểm thử nghiệm
trong địa bàn, đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất với giám đốc
cho phép nhân rộng.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân,
và đề xuất phương hướng khắc phục.
- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng ở các chi
nhanh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nông thôn Nam Hà Nội
trực thuộc trên địa bàn.
Phòng thẩm định
Đây là phòng chuyên môn mới nhất của Chi nhánh, được thành lập theo
quyết định của TGĐ NHNo&PTNT VN. Chức năng chính của phòng là thẩm định
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tình hình tài chính của những doanh nghiệp mới có quan hệ với NH mà có nhu cầu
lớn trước khi trình lên GĐ hoặc Hội đồng tín dụng ra quyết định có cho vay hay
không.
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ

Chức năng của phòng là kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình
nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng nông nghiệp ;
giám sát việc chấp hành quy định của Ngân hàng nông nghiệp về đảm bảo an toàn
trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng…
Phòng hành chính nhân sự
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc việc thực hiên chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh
phê duyệt
- Làm công tác tham mưu cho giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo
nguồn nhân lực, đề bạt lương cho cán bộ nhân viên…
Phòng kinh doanh đối ngoại
Chức năng: Khai thác ngoại tệ hợp lý vế giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh
toán cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ.
Phòng kế toán ngân quỹ
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của Chi nhánh.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp trên địa
bàn do Ngân hàng cấp trên phê duyệt.
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phòng kế hoạch tổng hợp
Là phòng mới được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của phòng là huy
động vốn và lập báo cáo thống kê, kế hoạch định kỳ theo quy định của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
1.4 Chức năng nhiệm vụ hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà
Nội.
Cũng như các NHTM khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội cũng đảm

nhận ba chức năng sau:
- Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiền tiết
kiệm thành đầu tư.
- Tạo phương tiện thanh toán: Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của Khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và
dịch vụ.
- Trung gian thanh toán: Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thanh toán
giá trị hàng hóa và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ các Ngân
hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà Nước.
- Nhiệm vụ của Ngân hàng là khai thác thị trường khu vực phía Nam Hà Nội và
thực hiện những chương trình của NHNo&PTNT VN.
- NHNo&PTNT VN Nam Hà Nội với hoạt động là kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ NH. Với chức năng của mình, chi nhánh Nam Hà Nội
luôn tăng cường tích lũy vốn để mở rộng đầu tư đồng thời cùng các đơn vị kinh tế
thuộc mọi thành phần phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, tạo công ăn việc
làm góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hóa-
Hiện đại hóa đất nước.
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.5 Các lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng.
1.5.1 Hoạt động huy động vốn.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội thực hiện huy động vốn bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định của pháp luật dưới các
hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước chấp nhận.

- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và Tổ chức tín
dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.5.2 Hoạt động tín dụng.
NHNo&PTNT Nam Hà Nội cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức theo quy định của NHNN.
Cho vay đối với các tổ chức, các nhân dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất, kình doanh, dịch vụ
đời sống.
- Cho vay trung – dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh dịch vụ, đời sống.
- Cho vay theo quyết định của thủ tướng chính phủ trogn trường hợp cần thiết.
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nghiệp vụ bảo lãnh:
- Bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh
đối ứng và các hình thức bảo lãnh khác cho tổ chức, cá nhân, trong nước theo quy
định của NHNN.
- Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh NH khác mà người
nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Chi nhánh thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn đối với các tổ chức cá nhân, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạng khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
1.5.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ.

- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và
tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.
2. Tình hình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh NHNo& PTNT
Nam Hà Nội
2.1 Vai trò của công tác thẩm định dự án trong quá trình cho vay.
Thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng
là phần không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng và đây
cũng là công đoạn khá phức tạp đòi hỏi kiến thức tổng hợp và chuyên sâu, kinh
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nghiệm và sự nhạy cảm nghề nghiệp của cán bộ thẩm định. Các dự án đầu tư
thường có quy mô lớn và thời gian kéo dài, do đó việc thẩm định trước khi cho
vay là một công việc đòi hỏi một quy trình chặt chẽ. Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Nam Hà Nội là một chi nhánh rất coi trọng khâu thẩm định
trước khi cho vay, luôn tuân thủ theo các bước trong quy trình thẩm định của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Hoạt động này trước hết là phục vụ chính cho nhà đầu tư, nhà tài trợ rồi đến
cơ quan quản lý Nhà nước.
- Đối với chủ đầu tư:
Lập kế hoạch phối hợp giữa chính sách tài chính, marketing, nhân sự, tác nghiệp
một cách chính xác nhất có thể để lựa chọn phương án tốt nhất và qua đó chủ đầu
tư sẽ đạt được hiệu quả của tài chính mong muốn.
- Với cơ quan Nhà nước: Giúp cho cơ quan nhà nước quyết định cho phép,
chấp nhận dự án đó đi vào thực hiện có phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành,

vùng, lãnh thổ.
- Với nhà tài trợ: Có thể vay được lãi cao, thu hồi vốn gốc đúng hạn và duy
trì quan hệ làm ăn lâu dài.
- Với Ngân hàng: Cho vay theo dự án có đặc điểm đem lại nguồn lợi tức lớn
vì dự án thông thường là có thời hạn dài, quy mô lớn, tình tiết phức tạp.
Bên cạnh đó, thông tin về dự án đều do người chủ đầu tư (đi vay ngân hàng)
lập nên, cung cấp nên không khỏi có những ý kiến chủ quan nhất định “rộng” với
dự án. Điều đó buộc NH phải tự mình tiến hành thẩm định dự án một cách toàn
diện về lợi ích cũng như rủi ro khi tham gia dự án của khách hàng để quyết định có
nên cho vay hay không?
Ngân hàng thu lợi chủ yếu nhờ hoạt động cho vay. Chính vì vậy mỗi một
khoản tín dụng được cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó đồng nghĩa
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
với việc đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Vì vậy,
điều ngân hàng quan tâm nhất là khả năng hoàn trả khoản vay cả gốc lẫn lãi đúng
thời hạn. Do đó, việc ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án trên mọi phương
diện kỹ thuật, thị trường, tổ chức quản lý, tài chính…là rất quan trọng. Một dự án
đầu tư thường đòi hỏi một lượng vốn rất lớn, trong một thời gian dài, phần lớn
vượt quá khả năng tài chính, khả năng tự tài trợ của các doanh nghiệp. Do vậy họ
phải huy động nguồn tài trợ từ Ngân hàng. Về phía Ngân hàng, cho vay theo dự án
đầu tư là một nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, có khả năng sinh lời cao nhưng
cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Và để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, Ngân hàng
không có cách nào khác là phải tiến hành thẩm định các dự án đầu tư. Vai trò quan
trọng của thẩm định dự án thể hiện ở chỗ nó chính là căn cứ chính yếu nhất để
Ngân hàng thương mại đưa ra quyết định tài trợ của mình.
Về mặt nghiệp vụ, Ngân hàng với phương châm hoạt động hiệu quả và an
toàn, công tác thẩm định án của Ngân hàng giúp cho:
- Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu

tư vốn cũng như khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả
năng trả nợ của chủ đầu tư.
- Ngân hàng có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng
tới quá trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm
các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng
thời tham gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư để có quyết
định đầu tư đúng đắn.
- Ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi
xác định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp
lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục
đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự
án.
Khi tiến hành cho vay vốn, Ngân hàng thường phải đối mặt với vô số những
rủi ro. Vì một dự án thường kéo dài trong nhiều năm, đòi hỏi một lượng vốn lớn
và bị chi phối bởi nhiều yếu tố mà trong tương lai có thể sẽ biến động khó lường.
Những con số tính toán cũng như những nhận định đưa ra trong dự án (khi lập dự
án) chỉ là những dự kiến, bởi vậy chứa đựng ít nhiều tính chủ quan của người lập
dự án. Người lập dự án ở đây có thể là chủ đầu tư, hoặc các cơ quan tư vấn được
thuê lập dự án, cơ sở các ý đồ kinh doanh và mong muốn của dự án. Các nhà soạn
thảo thường đứng trên gốc độ hẹp để nhìn nhặn các vấn đề của dự án. Có thể
không tính toán đến các vấn đề có liên quan và đôi khi bỏ qua một số các yếu tố
hoặc làm cho dự án trở nên khả thi hơn một cách cố ý nhằm đạt được sự ủng hộ,
tài trợ của các bên có liên quan. Rõ ràng chủ đầu tư thẩm định dự án trước hết vì
quyền lợi của mình song họ đứng trên quan điểm riêng.
Do vậy để tồn tại, đặc biệt là trong điều kiện của nền kinh tế thị trường với
đặc điểm là tự do cạnh tranh và tính cạnh tranh lại rất cao, thì Ngân hàng cũng như

các pháp nhân khác trong nền kinh tế phải tự tìm kiếm các phương cách, giải pháp
cho riêng mình để ngăn ngừa các rủi ro có thể nẩy sinh. Thẩm định dự án đầu tư
trong công tác hoạt động của Ngân hàng chính là một trong những biện pháp cơ
bản nhằm phòng ngừa rủi ro trong quá trình cho vay vốn đầu tư tại Ngân hàng.
Như vậy trên góc độ người tài trợ, các Ngân hàng, tổ chức tài chính đánh giá dự án
chủ yếu trên phương diện khả thi, hiệu quả tài chính và xem xét khả năng thu nợ
của Ngân hàng. Với các cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án
được xem xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế xã hội của đất nước.
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.2 Phương pháp thẩm định.
2.2.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt
động. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, điều kiện tài chính mà dự án có
thể chấp nhận được.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu
tư công nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công,
tiền lương, chi phí quản lý...của ngành theo các định mức kinh tế- kỹ thuật hiện
hành.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành
của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh.
Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu trong thẩm định thường xuyên

được sử dụng tại chi nhánh, được hiểu là việc so sánh giữa các chuẩn mực, các
tiêu chuẩn, định mức, thông lệ cũng như kinh nghiệm thực tế với các chỉ tiêu của
dự án cần thẩm định để tiến hành phân tích lựa chọn giải pháp tối ưu nhất.
Trong quá trình tiến hành phân tích so sánh, tùy vào từng dự án cụ thể các
cán bộ thẩm định nên linh hoạt trong việc sử dụng kinh nghiệm của mình từ các
dự án trước để so sánh tính hợp lý các phương án đã lựa chọn. Khi thẩm định bằng
phương pháp so sánh, đối chiếu các cán bộ tín dụng ngoài việc nghiên cứu thực tiế
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
các số liệu họ còn dựa vào các dữ liệu điện tử về các dự án có sẵn tại chi nhánh để
làm căn cứ so sánh, đối chiếu.
2.2.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi
tiết:
- Thẩm định tổng quát: xem xét khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính
đầy đủ, phù hợp, hợp lý của một dự án. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung
khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội đất nước. Xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả
năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến. Dự án có thể bị bác bỏ
nếu không thỏa mãn các yêu cầu về pháp lý, các thủ tục quy định cần thiết...
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án
trên cá khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật- công nghệ- môi trường... Trong giai
đoạn thẩm địnhchi tiết từng nội dung, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý
hay sửa đổi, bổ sung hoặc không thể chấp nhận. Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ
pháp hiện được các sai sót, nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có
thể bác bỏ dự án mà không cần thẩm định các nội dung tiếp theo.
Tại Chi nhánh thẩm định theo trình tự được hiểu là quá trình các cán bộ
thẩm định tiến hành từ đánh giá tổng quát đến chi tiết, đưa ra lần lượt các kết luận

mà trong đó kết luận sau được đưa ra dựa trên các kết luận trước đó. Thẩm định
tổng quát được hiểu là giai đoạn đánh giá dự án tổng thể, khái quát nhất để từ đó
có cái nhìn tổng quan về dự án. Nhược điểm là khó tìm ra các sai sót cần sửa đổi
do đánh giá dự án ở phương diện tổng quát. Vì vậy bước tiếp theo là cán bộ thẩm
định cần tiến hành thẩm định chi tiết dự án. Thẩm định chi tiết đi sâu vào dự án,
đánh giá trên từng phương diện. từng nội dung. Bước này được cán bộ thẩm định
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thực hiện tỉ mỉ, cẩn thận bởi trong quá trình tiến hành thẩm định chi tiết các nội
dung dự án.
Tại chi nhánh, quá trình thẩm định tổng quát và chi tiết đều được tiến hành
tại các phòng khách hàng. Tại các phòng này, sau khi các cán bộ tín dụng nhận
đầy đủ hồ sơ của khách hàng, bao gồm hồ sơ về tư cách khách hàng vay vốn và hồ
sơ của dự án vay vốn thì các cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định theo trình tự
dưới sự phân công của Trưởng phòng khách hàng. Khi thẩm định theo phương
pháp này các cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định độc lập và theo đúng quy trình
từ xem xét tổng quan đến chi tiết tất cả các hồ sơ.
2.2.3 Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc
có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư. Không đạt
công suất thiết kế, giá các chi phí đầu vào tăng và giá sản phẩm giảm, có thay đổi
về chính sách thuế theo hướng bất lợi... Khảo sát tác động của những yếu tố đó
đến hiệu quả đầu tư và khả năng hòa vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc tùy thuộc vào điều kiện cụ
thể và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của
dự án.
Trong thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh, khi thẩm định về khía cạnh tài
chính của dự án thì cán bộ thẩm định thường sử dụng phương pháp phân tích độ

nhạy để đánh giá độ vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. Phân tích độ nhạy
dự án để biết các chỉ tiêu hiệu quả NPV, IRR... thay đổi như thế nào khi các yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến chúng thay đổi. Từ việc phân tích độ nhạy của dự án cán
bộ tín dụng có thể biết được yếu tố nào gây ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả tài
chính của dự án từ đó cosd dưa ra được giải pháp phù hợp để quản lý các yếu tố
đó, giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của chúng đến hiệu quả dự án. Hơn nữa, thẩm
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
định tài chính bằng phương pháp này các cán bộ thẩm định có thể tìm ra được
những dự án có độ rủi ro thấp nhất, an toàn cao, tạo thuận lợi cho việc ra quyết
định đầu tư.
Để thực hiện phương pháp này các cán bộ thẩm định cần đưa ra tất cả các
khả năng của các yếu tố và sự biến động của chúng, sau đó thực hiện việc thay đổi
lần lượt giá trị của các yếu tố để đánh giá tầm ảnh hưởng của sự biến động đó với
các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
Phương pháp phân tích độ nhạy được tiến hành trong bước thẩm định rủi ro
tín dụng tại phòng quản lý rủi ro tại chi nhánh. Cán bộ phòng quản lý rủi ro sẽ thu
thập các dữ liệu liên quan đến dự án thông qua việc nghiên cứu thực tiế sau đó sẽ
tiến hành đánh giá, lựa chọn xem chỉ tiêu đầu vào nào có ảnh hưởng lớn nhất đến
hiệu quả của dự án, tiếp theo các cán bộ quản lý rủi ro sẽ dự báo mức ảnh hưởng
của những yếu tố này đến hiệu quả dự án.
2.2.4 Phương pháp dự báo.
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để
kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của
công nghệ, thiết bị, nguyên liệu... ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của dự án.
Khi sử dụng phương pháp này các cán bộ thẩm định cần dựa vào những số
liệu điều tra thống kê được để đưa ra một số những dự báo về sản phẩm dự án như
thình hình cung cầu, giá cả, tình hình về nguyên nhiên vật liệu... từ đó phần nào
xem xét đánh giá được độ khả thi của dự án dựa vào những ảnh hưởng trực tiếp

của các dự báo đó.
Các phương pháp như: mô hình hồi quy tương quan, ngoại suy thống kê,
phương pháp định mức, phương pháp sử dụng hệ số co giãn cầu, phương pháp lấy
ý kiến chuyên gia. Phương pháp dự báo được tiến hành song song với phương
pháp phân tích độ nhạy cảm khi thẩm định dự án vay vốn. Công tác này thực hiện
bởi các cán bộ quản lý rủi ro. Thông qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
hiệu quả dự án, cả yếu tố thuận lợi cũng như khó khăn, các cán bộ phòng quản lý
rủi ro sẽ thực hiện dự báo về hiệu quả của dự án trong tương lai dưới sự tác động
dự kiến của các yếu tố này.
2.2.5 Phương pháp triệu tiêu rủi ro.
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự
án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro pháp
sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc và dự án có hiệu quả, có
thể dự báo một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính
thích hợp, hạn chế thấp nhát các tác động xấu hoặc phân tán rủi ro cho dự án.
Tùy theo điều kiện từng dự án cụ thể mà cán bộ thẩm định lựa chọn phương
pháp thẩm định cụ thể.Cán bộ thẩm định có thể phối hợp sử dụng tổng hợp nhiều
phương pháp đối với mỗi dự án, với mỗi nội dung của dự án có thể áp dụng những
phương pháp phù hợp và thuận tiện nhất. Ví dụ: thẩm định khía cạnh thị trường
thường sử dụng phương pháp dự báo. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật thường sử
dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu, thẩm định khía cạnh tài chính sử dụng
phương pháp phân tích độ nhạy cảm...
Một số những rủi ro thường gặp trong giai đoạn thực hiện dự án là: rủi ro do
vượt tổng vốn đầu tư hoặc thiếu vốn, giải ngân chậm, rủi ro về chậm tiến độ thi
công hay cung cấp dịch vụ công nghệ kỹ thuật không đảm bảo và một số rủi ro bất
khả kháng khác.
Một số rủi ro thường gặp sau khi dự án đi vào hoạt động là : rủi ro về thiếu

vốn kinh doanh, về quản lý điều hành, rủi ro do các yếu tố đầu vào không được
cung câp đầy đủ và một số các rủi ro bất khả kháng khác.
Sau khi đánh giá được độ rủi ro của dự án, các cán bộ phòng quản lý rủi ro
sẽ đề xuất biện pháp để giảm thiểu rủi ro. Đây là phương pháp được tiến hành cuối
cùng khi thẩm định rủi ro tín dụng của dự án tại phòng quản lý rủi ro, sau đó kết
quả của công tác này sẽ được gửi đến các phòng khách hàng để họ yêu cầu khách
hàng tiếp tục bổ sung hồ sơ.
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.3 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh.
- Thẩm định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
- Thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư vay vốn dài hạn.
- Thẩm định hình thức đảm bảo tiền vay.
- Thẩm định về tổng mức vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các phương
án tài trợ.
- Thẩm định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xác định dòng tiền của dự án.
- Thẩm định về hiệu quả thẩm định và khả năng trả nợ của dự án.
- Thẩm định tình hình thẩm định tài chính của chủ đầu tư
- Thẩm định khả năng rủi ro
2.4 Nội dung thẩm định dự án tại chi nhánh NHNo& PTNT Nam Hà Nội
2.4.1 Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án
- Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không ? Tại sao phải
thực hiện ? (Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế việc của nâng cao số lượng,
chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu, bảo vệ môi trường...)
- Nếu được thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư, cho địa
phương và nền kinh tế .
- Mục tiêu cần đạt được của dự án là gì ? (Hay chủ đầu tư mong đợi điều gì
sau khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất ?)

- Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành , của địa
phương hay không? Dự án có thuộc diện nhà nước ưu tiên và khuyến khích đầu tư
không?
2.4.2 Thẩm định nội dung thị trường của dự án
Nội dung thị trường của dự án được ngân hàng rất quan tâm vì khả năng
hoàn trả vốn vay NH của Dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
phẩm trên thị trường, đồng thời thị thường cũng là nơi đánh giá cuối cùng về chất
lượng sản phẩm, về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự của dự án .
Vì vậy trong khâu thẩm định, Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trường
của dự án
Nội dung thẩm định bao gồm :
• Sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua . Khả năng nắm
bắt thông tin về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư trong thị trường sản
phẩm. Dự kiến khả năng tiêu thụ trong thời gian tới.
Về dự kiến khu vực thị trường của dự án cần chú ý không nên chỉ tập trung
sản phẩm vào một thị trường hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất mà nên mở ra nhiều
thị trường, nhiều nhà tiêu thụ ... để tránh tình trạng ép giá và ứ đọng sản phẩm .
Xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản như: đơn
đặt hàng, hiệp định đã ký, các biên bản đàm phán, hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu
sản phẩm ...(nếu có)
• Khả năng cạnh tramh và các phương thức cạnh tranh:
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, tổng lượng sản xuất trong
nước là bao nhiêu? Xu hướng tăng hay giảm trong thời gian tới? Khả năng nhập
khẩu sản phẩm tương tự có thể xảy ra hay không ? Mức độ tin cậy của các dự báo
nói trên.
So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm tương tự

hiện có trên thị trường xem cao hay thấp hơn, chỉ rõ nguyên nhân đó. Phải phân
tích để thấy rõ được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện
tại.
Tiêu chuẩn chất luợng mà sản phẩm cần đạt được, tỷ lệ xuất khẩu, các
biện pháp tiếp thị (đặc biệt là đối với các sản phẩm xuất khẩu).
Đối với các dự án Đầu tư nước ngoài tại Việt nam (Hợp đồng hợp tác
SXKD, Công ty liên doanh, 100% vốn nước ngoài...), các quy định cụ thể như sau:
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đối với ngành may mặc, giày dép, 90% sản phẩm phải dành xuất khẩu (đối
với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ), 80% xuất khẩu (với các loại hình khác)
Đối với ngành lắp ráp điện tử dân dụng, chỉ chấp nhận dạng sản xuất IKD,
khuyến khích sản xuất chi tiết linh kiện phụ tùng trong nước, hạn chế nhập ngoại
(trong 02 năm đầu phải có hơn 20% giá trị của sản phẩm là linh kiện phụ tùng nội
địa và tỷ lệ nội địa hoá phải tăng dần trong các năm sau)
Đối với ngành lắp ráp sản xuất ô tô, nhà nước ưu tiên các dự án có chương
trình sản xuất nội địa với quy mô đầu tư lớn, công nghệ cao và thời gian thực hiện
nhanh. Phải đảm bảo từ năm sản xuất thứ 5, hơn 5% giá trị xe là linh kiện phụ tùng
nội địa hoá. Đến năm thứ 10, tỷ lệ này phải hơn 30%.
Đối với ngành lắp ráp sản xuất xe máy, khuyến khích sản xuất phụ tùng,
phụ kiện xe máy ở trong nước từ năm sản xuất thứ 2 là 5 -10% giá trị xe là linh
kiện nội địa hoá. Đến năm thứ 5-6, tỷ lệ này phải lớn hơn 60%
Đối với xây dựng khách sạn, căn hộ và văn phòng cho thuê: phải đạt tối
thiểu tiêu chuẩn quốc tế 3 sao. Ở thành phố Hồ Chí Minh > 150 phòng hoặc
8.000m
2
sàn xây dựng hoặc vốn đầu tư > 8 triệu USD. Ở Hà nội, >100 phòng hoặc
5.000m
2

sàn xây dựng hoặc vốn đầu tư > 5 triệu USD.
2.4.3 Thẩm định nội dung tài chính của dự án.
• Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án.
- Căn cứ vào bảng dự trù vốn. Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương xứng
với từng khoản mục chi phí có so sánh với qui mô công suất và khối lượng xây lắp
phải thực hiện, số lượng chủng loại thiết bị cần mua sắm. Cần tính toán sát với nhu
cầu thực tế.
- Vấn đề đảm bảo về vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động cũng cần
đặc biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ
không phát huy được tác dụng.
- Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính là
cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và độ tin cậy của các số liệu
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
đưa vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự án một cách
máy móc rập khuôn...thực chất chỉ là tính toán lại các phép tính mà chủ đầu tư đã
làm.
• Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án.
Cần thẩm định rõ những nguồn nào đảm bảo cho dự án, với tỷ trọng mỗi
nguồn là bao nhiêu (vốn tự có, vốn vay...) tính đảm bảo của các nguồn vốn đó như
thế nào.
Ví dụ: Vốn góp liên doanh, vốn vay ngân hàng khác có thể cần đảm bảo
bằng văn bản, hoặc hợp đồng sơ bộ. Đối với nguồn vốn tự có của chủ đầu tư có thể
đánh giá mức độ đảm bảo thông qua quá trình theo dõi các tài khoản tiền gửi ở
ngân hàng, theo dõi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...Nhìn chung tỷ lệ vốn
tự có trên tổng vốn đầu tư phải đạt được từ 40-50% trở lên thì dự án mới được coi
là an toàn.
• Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án.
Cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi

phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không ?
Vì sao? So sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên
thị trường từ đó rút ra kết luận:
+ Doanh thu cần được xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông
thường trong những năm đầu hoạt động doanh thu đạt thấp hơn những năm sau
(50-60% doanh thu khi ổn định).
+ Dự kiến lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng hàng năm (chi phí vận hành,
doanh thu và lợi nhuận năm cần lập vào một bảng tổng hợp những chỉ tiêu chính
để thấy mối quan hệ).
+ Xác định dòng tiền dự kiến hàng năm (tháng, quý)
Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ - Chi phí trong kỳ
NCF
i
= B
i
- C
i
+ Thu nhập trong kỳ (ký hiệu là B
i
): Gồm tất cả các khoản thu của dự án
như doanh thu bán hàng, vốn đi vay, tiền thu của các hoạt động khác.v.v.
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ Chi phí trong kỳ (ký hiệu là C
i
) : chi vốn đầu tư, chi vốn lưu động thường
xuyên trả gốc và vốn vay ngân hàng.v.v.
• Tính toán Chỉ tiêu chi phí sử dụng vốn của dự án (Weighted Average Cost of
Capital)

Để tính được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, đặc biệt là những chỉ tiêu hiệu
quả tài chính có chiết khấu, ta cần tính được chi phí sử dụng vốn bình quân.
m
∑ I
k
* r
k
k=1
r = ----------------------
m
∑ I
k
k =1
Trong đó: I
k
là số vốn đầu tư của nguồn thứ k
r
k
là lãi suất tương ứng của nguồn đó
m là số nguồn vốn huy động được cho dự án
• Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback Period)
Khái niệm:
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu nhập ròng từ dự
án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư ban đầu.
Thời gian hoàn vốn có thể được tính theo hai cách: Thời gian hoàn vốn giản
đơn (không chiết khấu) và Thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Thời gian thu hồi vốn giản đơn:
Công thức:
T T
∑ B

i
- ∑ C
i
= 0
i = 0 i = 0
Trong đó: T

là thời gian hoàn vốn giản đơn.
Dùng chỉ tiêu này cho phép tính toán nhanh nhưng không xét đến thời giá
của đồng tiền nên tính chính xác thấp.
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:
Công thức:
T T
∑B
i
(1+r )
-i
- ∑ C
i
(1+ r )
-i
= 0
i = 0 i = 0
Trong đó : T là khoảng thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Phương pháp tính: lập bảng hoặc dùng máy tính PC.
Ý nghĩa:
T: cho biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù chi phí vốn đầu tư, đối

với hoạt động đầu tư nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động và
rủi ro thì thu hồi nhanh vốn đầu tư là vấn đề được chủ đầu tư và NH rất quan tâm.
• Tính chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (Return on In vestment)
Đây là chỉ tiêu hiệu quả tài chính giản đơn (không chiết khấu)
ROI cho ta biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy đồng lợi nhuận
sau thuế. ROI là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũng như của
dự án nói chung.
Công thức :
P
r
ROI = ------------ * 100%
I
Trong đó: I - là tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án
P
r -
là lợi nhuận sau thuế hàng năm. Có thể lấy một năm đại diện khi dự
án đi vào hoạt động ổn định hoặc bình quân các năm trong vòng đời dự
án.
ROI tính xong được đem so sánh với ROI của các doanh nghiệp, các dự án
khác cùng nghành nghề và lĩnh vực.
• Tính chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại ròng)
BÙI VŨ THÁI HÀ ĐẦU TƯ 47D
25

×