BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------
NGUYỄN THỊ NGỌC ANH
LỚP: CQ54/03.03
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM
BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE Ô TÔ TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BẢO LONG –
SỞ GIAO DỊCH MIỀN BẮC
Chuyên ngành: Tài chính - Bảo hiểm
Mã số
: 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.S ĐOÀN THỊ THU HƯƠNG
HÀ NỘI: 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Ngọc Anh
MỤC LỤC
1
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHAI THÁC BẢO HIỂM BẮT
BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE Ô TÔ................................5
1.1. Tổng quan về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô.......5
1.1.1. Đặc điểm hoạt động của xe ô tô và sự cần thiết của bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe ơ tơ...................................................................5
1.1.2. Vai trị của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ơ tơ……7
1.1.3. Tính pháp lý của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô
tô………………………………………………………………………………8
1.1.4. Nội dung của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô…9
1.2. Tổng quan về khai thác bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
ô tô.....................................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm và vai trị của cơng tác khai thác đối với hoạt động kinh
doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô........................17
1.2.2. Các kênh khai thác bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe ô tô.............18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô.................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM BẮT
BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE Ô TÔ TẠI TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BẢO LONG – SỞ GIAO DỊCH MIỀN BẮC
GIAI ĐOẠN 2017-2019..................................................................................21
2
2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long và Công ty Bảo
hiểm Bảo Long - Sở giao dịch miền Bắc........................................................21
2.1.1. Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long.........................................21
2.1.2. Sở giao dịch miền Bắc...........................................................................26
2.2. Thực trạng hoạt động khai thác bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe ô tô tạị Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long- Sở giao dịch miền
Bắc giai đoạn 2017-2019.................................................................................30
2.2.1. Quy trình khai thác ...............................................................................30
2.2.2. Kênh khai thác tại sở giao dịch……………………………………….33
2.2.3. Kết quả khai thác ...…………………………………………………...34
2.3. Đánh giá chung về hoạt động khai thác bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe ô tô tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long – Sở
giao dịch miền Bắc giai đoạn 2017-2019........................................................38
2.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................38
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế........................................39
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA
CHỦ XE Ô TÔ TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BẢO LONGSỞ GIAO DỊCH MIỀN BẮC..........................................................................41
3.1. Phương hướng mục tiêu hoạt động của Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm
Bảo Long- Sở giao dịch miền Bắc..................................................................41
3.2. Những thuận lợi - khó khăn khi tiến hành hoạt động khai thác bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Bảo Long- Sở giao dịch miền Bắc.........................................................42
3.2.1. Thuận lợi...............................................................................................42
3.2.2. Khó khăn...............................................................................................46
3
3.3. Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe ô tô tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo LongSở giao dịch miền Bắc.....................................................................................48
3.4. Một số kiến nghị ………………………………………………………..52
KẾT LUẬN………………………………………………………………….54
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................55
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHPNT
Bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm bắt buộc trách
BHBBTNDS
nhiệm dân sự
DNBH
Doanh nghiệp bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bảo
HĐKDBH
hiểm
STBT
Số tiền bồi thường
TNGT
Tai nạn giao thông
TNDS
Trách nhiệm dân sự
VCXCG
Vật chất xe cơ giới
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Long giai đoạn 20172018………………………………………………………………………….25
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Long giai đoạn 20182019………………………………………………………………………….25
Bảng 2.3: Doanh thu phí bảo hiểm gốc của Tổng Cơng Ty Bảo Hiểm Bảo
Long - Sở Giao Dịch Miền Bắc từ năm 2017-2019........................................29
Bảng 2.4: Kết quả khai thác bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
ô tô tại Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bảo Long - Sở giao dịch Miền Bắc
giai đoạn 2017-2019........................................................................................35
Bảng 2.5: Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự xe ô
tô tại Tổng Công Ty Bảo Hiểm Bảo Long - Sở Giao Dịch Miền Bắc giai đoạn
2017-2019........................................................................................................36
Bảng 2.6: Hiệu quả khai thác BH BBTNDS xe ô tô tại Tổng công ty cổ phần
bảo hiểm Bảo Long - Sở Giao Dịch Miền Bắc giai đoạn 2017-2019.............37
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhu cầu đi lại từ lâu đã là một nhu cầu thiết yếu của con người. Và với
sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, các phương tiện sử dụng
trong ngành giao thông vận tải cũng được cải tiến và ngày càng một phát triển
hơn. Từ những phương tiện để di chuyển thô sơ từ thời xa xưa như xe ngựa,
xe kéo,…đến nay chúng ta đã có được những phương tiện giao thông vận tải
hiện đại với tốc độ di chuyển hết sức nhanh chóng, rút ngắn thời gian hành
trình như ơ tơ, máy bay, tàu hỏa,… Sự phát triển của ngành giao thơng vận tải
nói chung và xe cơ giới nói riêng đã đóng góp một phần khơng nhỏ vào sự
phát triển chung của xã hội loài người, đặc biệt khi xu hướng phát triển trên
thế giới hiện nay là xu hướng tồn cầu hóa.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện giao thơng đặc
biệt là xe ơ tơ đã dẫn đến tình trạng giao thông đường bộ ngày càng trở nên
phức tạp. Sự phát triển bất hợp lý giữa mức độ tăng nhanh của các phương
tiện xe cơ giới với tốc độ phát triển của cơ sở hạ tầng cùng với sự thiếu ý thức
của những người tham gia giao thông đã làm cho tai nạn giao thông xảy ra
ngày càng nhiều, làm thiệt hại đến tính mạng sức khỏe, tinh thần, tài sản của
con người và của tồn xã hội, gây nên khó khăn về kinh tế cho người bị hại.
Và người gây ra thiệt hại phải có trách nhiệm khắc phục những thiệt hại đó.
Nhưng việc bồi thường cũng gặp nhiều khó khăn do khả năng tài chính của
người gây thiệt hại và khơng đạt được thỏa thuận giữa hai bên.
Qua đó, để đảm bảo được lợi ích cho người bị hại và giảm bớt gánh nặng
cho chủ xe đồng thời bảo vệ lợi ích trong hoạt động kinh doanh, Tổng Cơng
ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long đã triển khai loại hình bảo hiểm “Bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô”.
Tổng Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Bảo Long là công ty cổ phần đầu tiên
hoạt động trên lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Trải qua chặng đường 24 năm
1
hình thành và phát triển, Bảo Long đã sớm khẳng định được vị thế của mình
trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe ô tô tại công ty đã khơng ngừng phát triển, đóng góp
một phần khơng nhỏ vào tổng doanh thu, lợi nhuận hàng năm của công ty và
đồng thời khơng ngừng nâng cao uy tín của công ty trên thị trường bảo hiểm.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động cơng ty khơng thể tránh khỏi những
khó khăn, hạn chế từ khâu khai thác cho đến khâu giám định, bồi thường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân
sự bắt buộc của chủ xe ô tô, trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch miền Bắc
em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm của chủ xe ô tô tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm
Bảo Long- Sở giao dịch miền Bắc” cho bài Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp tập trung nghiên cứu hoạt động khai thác bảo hiểm
trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe ô tô tại Sở giao dịch Bảo Long giai
đoạn 2017-2019
- Đánh giá khái quát nghiệp vụ Bảo Hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của
chủ xe ô tô tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long - Sở giao dịch miền
Bắc.
- Đánh giá công tác khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt
buộc của chủ xe ô tô tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long- Sở giao
dịch miền Bắc.
- Đề xuất 1 số giải pháp đẩy mạnh khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt
buộc của chủ xe ô tô tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long - Sở giao
dịch miền Bắc.
2
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự
bắt buộc của chủ xe ô tô tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long- Sở
giao dịch miền Bắc.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thơng qua báo cáo tài chính
do Sở giao dịch miền Bắc cung cấp
- Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối;
tương đối để đánh giá hoạt động khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt
buộc của chủ xe ô tô tại Sở giao dịch miền Bắc
- Dùng các chỉ số để đánh giá hoạt động khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân
sự bắt buộc của chủ xe ô tô tại Sở giao dịch miền Bắc
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về khai thác bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe ô tô
Chương 2: Thực trạng hoạt động khai thác bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe ô tô tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long- Sở
giao dịch miền Bắc giai đoạn 2017-2019
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô tại Tổng Công ty Cổ phần
Bảo hiểm Bảo Long- Sở giao dịch miền Bắc
Để hoàn thiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
anh chị trong Tổng Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long – Sở giao dịch miền
Bắc và đặc biệt là sự quan tâm chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn thạc sĩ
Đồn Thị Thu Hương. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với những quan tâm
giúp đỡ đó.
3
Tuy nhiên, do bị hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế
nên bài luận văn tốt nghiệp của em chắc chắn cịn nhiều thiếu sót, em rất
mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các anh, chị trong Tổng
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Long - Sở giao dịch miền Bắc để bài luận văn
có giá trị hơn về mặt lý luận và thực tiễn.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp dạy học cao quý để đào tạo thêm nhiều thế hệ sinh viên hơn
nữa tại Học viện. Đồng thời kính chúc các Anh, Chị trong Tổng công ty Cổ
phần Bảo Hiểm Bảo Long - Sở giao dịch Miền Bắc luôn dồi dào sức khỏe, đạt
được nhiều thành công trong công việc!
Em xin chân thành cảm ơn!
4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHAI THÁC BẢO HIỂM BẮT
BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE Ô TÔ
1.1. Tổng quan về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô
1.1.1. Đặc điểm hoạt động của xe ô tô và sự cần thiết của bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô
1.1.1.1. Đặc điểm hoạt động của xe ô tô
Xe ô tô là loại xe hoạt động trên đường bộ bằng chính những động cơ
của mình và được phép lưu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Xe ô tô
chiếm một số lượng lớn và có một vị trí quan trọng trong ngành giao thông
vận tải, một ngành kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả các ngành; nó là một sợi
dây kết nối các mối quan hệ lưu thông hàng hóa giữa các vùng, giữa trong và
ngồi nước tạo điều kiện phát triển kinh tế và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân
dân. Ngày nay di chuyển bằng xe ơ tơ là hình thức di chuyển phổ biến và
được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân.
Xe ơ tơ có ưu điểm là tính cơ động cao và linh hoạt có thể di chuyển trên
địa bàn phức tạp, tốc độ cao và chi phí tương đối là thấp. Tuy nhiên, vấn đề an
toàn đang là vấn đề lớn được đặt ra đối với loại hình vận chuyển này. Đây là
hình thức vận chuyển có mức độ nguy hiểm lớn, khả năng xảy ra tai nạn là rất
cao do số lượng đầu xe dày đặc, đa dạng về chủng loại, bất cập về chất lượng.
Hơn nữa, hệ thống đường xá ngày càng xuống cấp nhưng lại không được sửa
chữa kịp thời. Đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ tai nạn giao
thông hiện nay.
1.1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ơ
tơ
Sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện cơ giới một mặt đem lại
cho con người một hình thức vận chuyển thuận tiện nhanh chóng kịp thời, giá
rẻ và phù hợp với đại đa số cư dân Việt Nam hiện nay. Đối lập với sự phát
5
triển nhanh chóng của các phương tiện cơ giới, tốc độ phát triển của cơ sở hạ
tầng giao thơng cịn nhiều hạn chế. Cũng từ sự phát triển bất hợp lý này đã
làm cho tình trạng tai nạn giao thơng và ùn tắc tai nạn giao thơng có xu hướng
ngày càng tăng, đặc biệt là giao thông đường bộ, số vụ tai nạn giao thông
không ngừng tăng cả về quy mô và số lượng.
Theo báo cáo tổng kết của Ủy ban An tồn giao thơng Quốc gia 6 tháng
đầu năm 2019 toàn quốc xảy ra 8.385 vụ tai nạn giao thông, làm chết 3.810
người, bị thương 6.358 người. So với 6 tháng đầu năm 2018, số vụ tai nạn
giao thông giảm 641 vụ (giảm 7,1 %), số người chết giảm 311 người (giảm
7,55%), số người bị thương giảm 679 người (giảm 9,65%).
Về ùn tắc giao thông, cả nước xảy ra 46 vụ; so với cùng kỳ năm 2018,
tăng 8 vụ (tăng 17,4%). Trong đó, nguyên nhân do tai nạn giao thông là 33 vụ
(71,7%), do lưu lượng phương tiện đông: 7 vụ (15,2%) và do nguyên nhân
khác (sự cố phương tiện, cháy nổ, sạt lở…) là 6 vụ (13,04%).
Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới đều phải đối mặt với tình
trạng tai nạn giao thơng, phải đối mặt với những thiệt hại về người và của mà
các chủ phương tiện và người thiệt hại phải gánh chịu. Chính vì thế mà con
người đã khơng ngừng tìm kiếm các biện pháp nhằm kiểm soát rủi ro và khắc
phục hậu quả rủi ro. Thế nhưng thực tế đã chứng minh biện pháp hữu hiệu
nhất là tham gia bảo hiểm, bởi lẽ:
Nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông luôn tiềm ẩn khi con người tham gia
điều khiển các phương tiện xe cơ giới mà việc giải quyết hậu quả TNGT là
vấn đề phức tạp, phát sinh tranh chấp kéo dài. Trong thực tế sẽ xảy ra nhiều
trường hợp: Lái xe bị thương hoặc chết sau vụ tai nạn mà việc bồi thường hầu
hết do lái xe gánh chịu nên bên cạnh việc khắc phục hậu quả tai nạn do chính
chính, chủ xe khó có khả năng chi trả đồng thời cho người bị hại; Có những
trường hợp lái xe gây tai nạn bỏ trốn để tránh trách nhiệm vì khả năng tài
chính của họ trước mắt cũng như lâu dài khơng đủ khả năng bồi thường, vì
6
thế lợi ích của người bị hại trong TNGT khó có thể được đảm bảo, gặp khó
khăn trong việc khắc phục hậu quả.
Việc xây dựng một quỹ bảo hiểm để có thể giải quyết khắc phục hậu quả
của các vụ TNGT, đảm bảo tốt nhất quyền lợi của người bị hại, ổn định tài
chính cho chủ xe là việc cần thiết và đáp ứng yêu cầu phát triển của đời sống,
xã hội. Như vậy, nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe
ô tô ra đời đã đáp ứng được nhu cầu của toàn xã hội và cũng là điều mà các
chủ phương tiện mong muốn.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô là loại hình bảo
hiểm mà tất cả các cá nhân, tổ chức sở hữu xe ô tô tại Việt Nam đều phải
tham gia theo quy định của Nhà Nước. Bởi vì, đây là loại hình bảo hiểm có
vai trị hết sức quan trọng đối với chủ xe, với người bị hại và với toàn xã hội,
cụ thể:
Đối với chủ xe: Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tơ có
vai trị như là tấm lá chắn vững chắc cho chủ xe khi tham gia giao thơng.
Trong tình hình hiện nay, khi mà các hiểm họa tai nạn giao thơng ln rình
rập, bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe ô tô tạo tâm lý yên tâm, thoải mái,
tự tin khi điều khiển các phương tiện tham gia giao thông và chủ động bồi
thường kịp thời cho các chủ xe khi phát sinh trách nhiệm dân sự góp phần
phục hồi lại tinh thần, ổn định sản suất, phát huy quyền tự chủ về tài về chính,
tránh thiệt hại kinh tế cho chủ xe. Đồng thời giúp chủ xe có ý thức hơn trong
việc đề phòng và hạn chế tổn thất bằng cách tham gia bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe ơ tơ và góp phần xoa dịu bớt căng thẳng giữa chủ xe
và người bị hại
Đối với người bị thiệt hại: Khi chẳng may xảy ra tai nạn, công ty bảo
hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại cho người bị hại một cách nhanh chóng
7
kịp thời, khơng phụ thuộc vào tình trạng tài chính của chủ xe. Đồng thời giúp
người bị hại có thể ổn định tài chính và tinh thần sau tai nạn.
Đối với xã hội: Mỗi công ty bảo hiểm sẽ thống kê các rủi ro và những
nguyên nhân gây ra rủi ro để từ đó đề ra các biện pháp đề phịng và hạn chế
tổn thất. Các cơng ty bảo hiểm cũng cần phải hồn thiện và làm tốt khâu cơng
tác giám định bồi thường cho người bị hại khi chẳng may có tai nạn xảy ra.
Ngồi ra, loại hình bảo hiểm này cịn góp phần làm giảm nhẹ gánh nặng cho
ngân sách, đồng thời góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước; đảm bảo an
sinh xã hội.
Như vậy với tư cách là một nghiệp vụ bảo hiểm mang tính bắt buộc
nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ơ tơ vừa mang tính kinh tế,
vừa mang tính xã hội, thể hiện tinh thần tương thân tương ái, tính nhân văn,
nhân đạo cao cả. Mội lần nữa khẳng định tính khách quan cũng như tính bắt
buộc của nghiệp vụ này.
1.1.3. Tính pháp lý của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô
Bảo hiểm bắt buộc là loại hình bảo hiểm do pháp luật quy định về điều
kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, các
cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích
bảo vệ lợi ích cộng đồng và an tồn xã hội.
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô là loại bảo hiểm
bao gồm trách nhiệm dân sự liên quan đến việc bồi thường thiệt hại về tính
mạng sức khỏe và tài sản cho người bị hại, do người được bảo hiểm gây ra
bao gồm phần trách nhiệm dân sự của chủ xe, người điều khiển xe đối với
người thứ ba và đối với hành khách trên xe.
Tính pháp lý của bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe ô tô được quy
định tại Điều 8 “Bảo hiểm bắt buộc” của Luật Kinh doanh bảo hiểm hiện
hành (Sửa đổi, bổ sung năm 2010, 2019) và Nghị định số 214/2013/NĐ-CP về
8
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16
tháng 9 năm 2008 của Chính Phủ về việc thực hiển bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Thông tư 22/2016/TT-BTC Thơng tư của
Bộ Tài Chính ngày 16/02/2016 về Quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và
mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Theo quy định của Luật giao thông đường bộ, chủ xe ơ tơ bắt buộc phải
có Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự. Nếu không có
Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, chủ xe ô tô sẽ bị xử
phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP Nghị định của Chính Phủ ngày
30/12/2019 về Quy định xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt.
1.1.4. Nội dung của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô
1.1.4.1. Đối tượng áp dụng
Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
1.1.4.2. Phạm vi bảo hiểm
Các rủi ro được bảo hiểm
Trong nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô
các công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những rủi ro bất ngờ không thể
lường trước được gây tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe.
Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại về vật chất và tinh thần,
về con người và tài sản được tính tốn theo những ngun tắc nhất định.
Ngồi ra thì cơng ty bảo hiểm cịn phải thanh tốn cho chủ xe những khoản
chi phí mà họ đã chi ra nhằm đề phòng thiệt hại. Những chi phí này chỉ được
9
bồi thường khi nó phát sinh sau khi tai nạn xảy ra và được coi là cần thiết và
hợp lý.
Trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm được giới hạn trong mức
trách nhiệm ghi trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Phạm vi bồi
thường thiệt hại trong bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ơ tơ
bao gồm:
Thiệt hại ngồi hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ
ba do xe cơ giới gây ra.
Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận
chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của người bảo hiểm mà
các cơng ty bảo hiểm có thể mở rộng phạm vi bảo hiểm cho những loại rủi
ro khác. Người tham gia bảo hiểm sẽ phải đóng thêm phí cho những điều
khoản bổ sung.
Loại trừ bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp
sau:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ
xe, lái xe cơ giới.
- Lái xe khơng có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối
với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc khơng thời hạn thì
được coi là khơng có Giấy phép lái xe.
- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn
liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
10
- Chiến tranh, khủng bố, động đất.
- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ
có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
1.1.4.3. Phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm
Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh
nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ cơ
giới. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe được quy định tại phụ lục 5 “BIỂU
PHÍ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ
GIỚI” (Ban hành kèm theo Thông tư số 22 /2016 /TT-BTC ngày 16 tháng 02 năm
2016 của Bộ Tài chính)
Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm,
mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ
lục 5 ban hành theo Thông tư 22/2016/TT-BTC và tương ứng với thời hạn
được bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
Phí bảo hiểm năm theo loại xe
Phí bảo
hiểm phải
nộp
cơ giới
=
x
Thời hạn được
bảo hiểm (ngày)
365 (ngày)
Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì phí bảo
hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia)
cho 12 tháng.
Mức trách nhiệm bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể
phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và
hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi
trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:
11
Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra
là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe
cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo,
xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng
khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng (kể cả rơ-mc và sơ mi rơmc được kéo bởi xe ơ tơ hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai
nạn.
1.1.4.4. Hợp đồng bảo hiểm
Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp theo yêu cầu
của người được bảo hiểm là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa chủ
xe ô tô và doanh nghiệp bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô
gồm những thông tin chủ yếu sau:
- Phạm vi bảo hiểm
- Hạn mức trách nhiệm, phí bảo hiểm
- Thời hạn hợp đồng
- Các thông tin liên quan đến xe bảo hiểm, người bảo hiểm, người được bảo
hiểm
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Các quy định về giải quyết bồi thường tranh chấp
Thời gian và hiệu lực bảo hiểm:
Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận bảo hiểm được ghi cụ
thể trên Giấy chứng nhận bảo hiểm nhưng không được trước thời điểm chủ xe
cơ giới thanh tốn đủ phí bảo hiểm. Trường hợp trên Giấy chứng nhận bảo
12
hiểm có ấn định thời hạn nộp phí, thì chủ xe cơ giới phải thanh tốn phí bảo
hiểm đúng theo thời hạn nộp phí quy định trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trường hợp chủ xe cơ giới khơng thanh tốn đủ phí bảo hiểm quy định
trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực vào
ngày kế tiếp ngày chủ xe cơ giới phải thanh tốn phí bảo hiểm.
Trường hợp có sự thay đổi về mục đích sử dụng xe dẫn đến tăng hoặc
giảm các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kịp thời thơng báo cho
DNBH để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp
đồng bảo hiểm để đảm bảo quyền lợi bảo hiểm.
Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm chỉ được hủy bỏ trong những trường hợp sau:
+ Xe cơ giới bị thu hồi đăng ký và biển số theo quy định của pháp luật.
+ Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
+ Xe cơ giới bị mất được cơ quan công an xác nhận.
+ Xe cơ giới hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông
được cơ quan công an xác nhận.
Chủ xe cơ giới muốn huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn
bản cho DNBH kèm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm và các bằng chứng về
việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thơng báo, DNBH sẽ hồn
lại cho chủ xe cơ giới 70% phần phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ. DNBH
khơng phải hồn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có
hiệu lực, nhưng chủ xe cơ giới yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra
sự kiện bảo hiểm và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm.
Trường hợp chủ xe cơ giới khơng có thơng báo về việc huỷ bỏ hợp đồng
bảo hiểm, nhưng DNBH có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc
đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định thì DNBH sẽ thơng
báo cho chủ xe cơ giới để thực hiện các thủ tục huỷ bỏ hợp đồng. Sau 15 ngày
13
kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ xe cơ giới không thực hiện các thủ
tục hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được hủy bỏ.
1.1.4.5. Những quy định về trách nhiệm bồi thường của doanh nghiệp bảo
hiểm
Công tác giám định
Công tác giám định tổn thất nhằm xác định mức độ thiệt hại của bên thứ
3 và mức độ lỗi của các chủ phương tiện đồng thời xác định xem nguyên nhân
xảy ra tai nạn và xem xét nguyên nhân đó có thuộc pham vi bảo hiểm hay
không thuộc phạm vi bảo hiểm.
Trong cơng tác giám định phải có sự chứng kiến của ba bên: chủ xe,
người thứ 3 hoặc là đại diện hợp pháp của bên thứ 3, bên bảo hiểm.
Trường hợp chủ xe ô tô không thống nhất về nguyên nhân và mức độ
thiệt hại do DNBH xác định, hai bên có thể thoả thuận chọn cơ quan giám
định độc lập thực hiện việc giám định. Trong trường hợp các bên không thoả
thuận được việc trưng cầu giám định độc lập thì một trong các bên được u
cầu Tồ án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của chủ ô tô chỉ định giám định
độc lập. Kết luận bằng văn bản của giám định độc lập có giá trị bắt buộc đối
với các bên.
Trường hợp kết luận của giám định độc lập khác với kết luận giám định
của DNBH, DNBH phải trả chi phí giám định độc lập. Trường hợp kết luận
của giám định độc lập trùng với kết luận giám định của DNBH, chủ xe ô tô
phải trả chi phí giám định độc lập.
Trong trường hợp đặc biệt khơng thể thực hiện được việc giám định, thì
DNBH được căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có
thẩm quyền và các tài liệu liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt
hại.
Thơng thường thì thiệt hại thực tế của bên thứ ba bao gồm: thiệt hại về tài
sản và thiệt hại về con người.
14
Hồ sơ bồi thường
Cơng ty bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với chủ xe ô tô, người bị
thiệt hại, cơ quan công an và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu
thập các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn giao thơng để lập hồ sơ bồi
thường. Hồ sơ bồi thường bao gồm các tài liệu sau:
- Tài liệu liên quan đến xe, lái xe:
+ Giấy đăng ký xe
+ Giấy phép lái xe
+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác
của lái xe
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Tài liệu chứng minh thiệt hại về người tùy theo mức độ thiệt hại về người
có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:
+ Giấy chứng thương
+ Giấy ra viện
+ Giấy chứng nhận phẫu thuật
+ Hồ sơ bệnh án
+ Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong)
- Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản:
+ Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do
tai nạn giao thông gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do DNBH chỉ định
hoặc được sự đồng ý của DNBH
+ Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để
giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của DNBH
- Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn
+ Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn
+ Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có)
+ Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn
15
+ Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông
+ Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
Nguyên tắc bồi thường
Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới
đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn,
doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.
Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những
chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc
phục hậu quả tai nạn.
Mức bồi thường bảo hiểm:
Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được
xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban
hành kèm theo Thông tư 22/2016/TT-BTC Thông tư về quy định quy tắc, điều
khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ
giới. Trong đó, quy định trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổn thương
não gây di chứng sống kiểu thực vật sẽ được giải quyết bồi thường 100 triệu
đồng; Còn đối với tổn thương bộ phận số tiền bồi thường sẽ được xác định
như sau:
STBT= Tỷ lệ tổn thương x 100 triệu đồng
Hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại
hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt
hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường được quy định. Trường
hợp có quyết định của tồ án thì căn cứ vào quyết định của tồ án nhưng
khơng vượt q mức bồi thường được quy định.
16
Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người,
mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng
mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do
lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với
các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ
lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 22/2016/TT-BTC Thông tư về quy định quy
tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc TNDS của
chủ xe cơ giớ.
Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác
định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không
vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm khơng có trách
nhiệm bồi thường phần vượt q mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định.
Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường
chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.
1.2. Tổng quan về khai thác bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe ô tô
1.2.1. Khái niệm và vai trị của cơng tác khai thác đối với hoạt động kinh
doanh bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô
Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của quy trình triển khai bảo hiểm, có
ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và
từng nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng. Xuất phát từ ngun tắc chung của hoạt
đơng kinh doanh bảo hiểm là “lấy số đông bù số ít” nhằm tạo lập nguồn quỹ
đủ lớn để dễ dàng san sẻ rủi ro, doanh nghiệp bảo hiểm phải tổ chức tốt khâu
khai thác.
Khai thác bảo hiểm tức là bán các sản phẩm bảo hiểm. Mà trong kinh
doanh việc bán được nhiều hay ít sản phẩm sẽ quyết định đến kết quả kinh
17
doanh. Với sản phẩm bảo hiểm là “sản phẩm vô hình” thì khâu khai thác có ý
nghĩa tới chất lượng sản phẩm, làm cho mọi người biết đến sản phẩm của
doanh nghiệp mình. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với cơng tác đề phịng và hạn
chế tổn thất, giám định và bồi thường.
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô là một nghiệp vụ
phổ biến ở bất kỳ một công ty bảo hiểm phi nhân thọ nào. Đây là một sản
phẩm rất thiết thực cho cuộc sống hàng ngày liên quan đến mức trách nhiệm
của chủ xe ơ tơ. Do đó, vai trị của cơng tác khai thác ở đây ngồi việc tăng
số lượng hợp đồng cho doanh nghiệp bảo hiểm nó cịn giúp mọi người hiểu
được sự cần thiết của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe tô.
Công tác khai thác bảo hiểm cũng ảnh hưởng rất lớn tới uy tín của doanh
nghiệp bảo hiểm. Vì vậy, để cơng ty có thể tồn tại cũng như cạnh tranh được
với các cơng ty bảo hiểm khác thì phải thực hiện tốt công tác khai thác.
1.2.2. Các kênh khai thác bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe ô tô
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, các công ty bảo hiểm ln nỗ lực
tìm kiếm, phát triển và đưa vào thực hiện các mơ hình bán bảo hiểm mới bên
cạnh các kênh khai thác bảo hiểm truyền thống.
Hiện nay, ngoài kênh truyền thống là đại lý bảo hiểm thì mơ hình môi
giới, phân phối bảo hiểm qua ngân hàng (Bancassrance), bảo hiểm trực tuyến,
… tiếp tục được các công ty bảo hiểm phi nhân thọ đẩy mạnh.
Trong đó, các kênh khai thác bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe ô tô đang được các công ty bảo hiểm sử dụng chủ yếu là:
Kênh trực tiếp đây là kênh khai thác luôn phải chịu sức ép cạnh tranh rất
khốc liệt từ thị trường. Do đó, các DNBH phải đẩy mạnh triển khai công tác
nghiên cứu, phân loại khách hàng; bổ sung về số lượng và chất lượng đội ngũ
khai thác viên bảo hiểm thông qua tuyển dụng, thu hút cán bộ có năng lực
trên thị trường bảo hiểm.
18