BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
Phạm Thị Ánh Hồng
Lớp: CQ54/16.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN THUỘC NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY TNHH THẨM ĐỊNH GIÁ VÀ ĐẠI LÝ
THUẾ VIỆT NAM ( VTA)
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
MÃ SỐ
: 16
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI
HÀ NỘI - 2020
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu , kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Ánh Hồng
Nguyễn Thị Minh Phương
2
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Minh Phương
3
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT
:
Bảng cân đối kế toán
BCKQKD
:
Báo cáo kết quả kinh doanh
BCKT
:
Báo cáo kiểm tốn
BCTC
:
Báo cáo tài chính
BGĐ
:
Ban giám đốc
KSNB
:
Kiểm sốt nội bộ
KTV
:
Kiểm toán viên
TSCĐ
:
Tài sản cố định
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thị Minh Phương
4
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Minh Phương
5
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Nguyễn Thị Minh Phương
6
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với
những cơn bão biến động khó lường. Các thơng tin kinh tế ngày càng chứa đựng
nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Trong khi đó, đối tượng sử dụng các thơng tin
kinh tế, tài chính ngày càng đa dạng và phong phú, không chỉ với những nhà
quản lý doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước mà còn hữu dụng với các bên
thứ ba là các nhà đầu tư liên quan trực tiếp tới các quyết định kinh doanh trong
tương lai. Do đó, dịch vụ kiểm tốn được coi là một trong những dịch vụ mang
tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa to lớn trong việc tạo lập mơi trường kinh
doanh minh bạch và có hiệu quả. Trong quá trình hội nhập, chất lượng kiểm tốn
là vấn đề cơ bản có tính sống cịn đối với kiểm tốn Việt Nam.
Báo cáo tài chính (BCTC) như là một bức tranh phản ánh tổng thể về kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên mọi khía canh của q trình kinh doanh.
Dù doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nào thì trên BCTC, khoản mục
tài sản cố định (TSCĐ) ln là một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh
xung quanh TSCĐ rất đa dạng và phức tạp, đặc biệt là vấn đề phân loại và đánh giá;
cho nên rất dễ xảy ra gian lận và sai sót. Vì vậy, trong các cuộc kiểm tốn, kiểm tốn
khoản mục TSCĐ ln được kiểm tốn viên thận trong và chiếm nhiều thời gian, đòi
hỏi phải những kiểm tốn viên có nhiều kinh nghiệm thực hiện.
Bởi tính quan trọng của kiểm toán khoản mục TSCĐ nên trong quá trình
thực tập tại Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm tốn DFK Việt Nam em đã chọn
đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong
kiểm tốn báo cáo tài chính do Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm tốn DFK
Việt Nam thực hiện”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở để làm rõ những vấn đề lý luận
và thực tiễn kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC để đề xuất các giải
Nguyễn Thị Minh Phương
7
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ tại Chi nhánh Cơng ty
TNHH Kiểm tốn DFK Việt Nam.
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận chung về quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ
trong kiểm tốn BCTC doanh nghiệp
Phân tích, làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán
BCTC do Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm tốn DFK Việt Nam thực hiện, chỉ rõ
những kết quả đạt được, những hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế.
Nêu phương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm
tốn khoản mục TSCĐ tại Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm toán DFK Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ với
tư cách là một khoản mục trong báo cáo tài chính trong kiểm tốn BCTC
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong
kiểm toán BCTC được thực hiện bởi Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm tốn DFK Việt
Nam; các nội dung khác như: TSCĐ, kiểm toán BCTC, quy trình kiểm tốn… được đề
cập ở một mức độ nhất định nhằm làm rõ đối tượng nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học của đề tài là đề xuất các phương pháp để hoàn thiện quy
trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong khi càng ngày vai trị của kiểm tốn
được nâng cao lên cùng với sự mở rộng của nền kinh tế thị trường.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài là từ những kết quả của quá trinh nghiên cứu có
thể đem lại những kinh nghiệm rút ra cho bản thân và đóng góp một phần cho q
trình kiểm tốn ngày càng được nhanh chóng và chính xác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp như: phân
tích, tổng hợp lý thuyết, chuẩn tắc, thống kê, so sánh và tham khảo ý kiến chuyên gia.
Nguyễn Thị Minh Phương
8
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận,nội dung chính của luận văn này được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong
kiểm toán báo cáo tài chính do các cơng ty kiểm tốn độc lập thực hiện
Chương 2. Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm tốn DFK Việt Nam thực hiện.
Chương 3. Giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố
định trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm tốn
DFK Việt Nam thực hiện.
Nguyễn Thị Minh Phương
9
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC CƠNG
TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1.
KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1.1. Khái niệm và các nội dung kinh tế của khoản mục tài sản cố định
TSCĐ là một trong các bộ phận tài sản, tư liệu sản xuất quan trọng trong
doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mịn dần, đồng thời giá trị của
nó được dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dưới hình
thức khấu hao TSCĐ tại doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 (Tài sản cố định hữu hình) “Tài sản
cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài
sản cố định hữu hình.” Cụ thể, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải
thỏa mãn đồng thời (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải được ghi nhận một cách đáng tin cậy;
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
Có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành;
Theo điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2017 về việc
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định: “Nguyên giá
tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba
mươi triệu đồng) trở lên”. (bắt đầu áp dụng từ tháng 6 năm 2019)
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (Tài sản cố định vơ hình) “ Tài sản cố
định vơ hình là tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp năm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho
các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vơ hình.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 04 (Thuê tài sản), ban hành theo quyết
định số 165/2002 của bộ trưởng Bộ Tài chính, TSCĐ thuê tài chính, là sự thỏa thuận
giữa hai bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển giao quyền sử dụng
Nguyễn Thị Minh Phương
10
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho
thuê một lần hay nhiều lần.
Theo điều 2 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2017 về việc
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định: “ Khấu hao TSCĐ
là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định”.
1.1.2. Vị trí của khoản mục tài sản cố định
TSCĐ luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị và tùy
thuộc vào từng ngành nghề, theo từng loại hình kinh doanh của đơn vị. Vì thế,
trong mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết bị cơ sở vật
chất của doanh nghiệp.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần dần và giá trị của chúng được
dịch chuyển từng phần vào giá trị của các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do chính chúng
sản xuất ra. Do vậy các doanh nghiệp phải thực hiện trích khấu hao TSCĐ này theo
những chính sách khấu hao hợp lý. Mặt khác, trong q trình sử dụng, TSCĐ có thể
nâng cấp và sửa chữa, thanh lý. Tất cả điều đó có thể ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ
trung thực và hợp lý của các thông tin liên quan đến TSCĐ trên các BCTC.
1.1.3. Ý nghĩa của khoản mục tài sản cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải có
đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. Trong đó, TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao
động, đóng vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ không chỉ phản ánh quy mô của doanh nghiệp mà thông qua sự biến
động của nguồn TSCĐ, loại TSCĐ trong năm, có thể cho thấy hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tài sản cố định
. Trong quá trình kiểm toán TSCĐ, KTV cần am hiểu hệ thống KSNB đối
với TSCĐ từ đó đánh giá các sai phạm tiềm tàng liên quan có thể xảy ra đồng thời
giúp KTV có định hướng tốt trong q trình thực hiện kiểm tốn, tiết kiệm thời
Nguyễn Thị Minh Phương
11
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
gian, chi phí kiểm toán nhờ thiết kế các thủ tục, xây dựng chương trình kiểm tốn
đầy đủ và khoa học.
Hệ thống KSNB là tồn bộ chính sách, thủ tục kiểm sốt do doanh nghiệp
thiết lập và duy trì nhằm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tối ưu. Các
doanh nghiệp đều xây dựng các nguyên tắc, thủ tục và quy định chung về công tác
quản lý TSCĐ. Nhiệm vụ đặt ra với doanh nghiệp là phải chú trọng công tác quản lý
TSCĐ nhằm sử dụng TSCĐ đạt hiệu quả cao nhất. Với các doanh nghiệp có hoạt
động sản xuất kinh doanh phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, đòi hỏi
doanh nghiệp cần có đầy đủ TSCĐ thích hợp phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Vì
vậy vấn đề quản lý, sử dụng TSCĐ càng trở nên phức tạp hơn. Để quản lý tốt TSCĐ
mỗi doanh nghiệp đều phải xây dựng các quy định, nguyên tắc, thủ tục về việc quản
lý sửa dụng TSCĐ. Các bộ phận trong doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc,
đồng bộ các quy định đó. Có thể khái quát các mục tiêu và thủ tục kiểm soát nội bộ
với khoản mục TSCĐ được xây dựng bao gồm:
Mục tiêu KSNB
1. Sự phê chuẩn
Q trình kiểm sốt nội bộ chủ yếu
- Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm trích khấu hao TSCĐ được quy
định thẩm quyền phê chuẩn nghiệp vụ đối với từng cấp quản lý của
2. Tính hiệu lực
doanh nghiệp
- TSCĐ ghi chép trong sổ sách kế toán hiện do doanh nghiệp quản lý
sử dụng, độc lập bộ phận quản lý, bảo vệ TSCĐ và tách biệt bộ phận
này với bộ phận ghi sổ kế toán.
- Sự có thật của chứng từ đề nghị mua TSCĐ, duyệt mua của các bộ
phận có thẩm quyền, các chứng từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ hợp
3.Tính đầy đủ
đồng mua, biên bản giao nhận TSCĐ đưa vào sử dụng và thẻ TSCĐ.
- Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ riêng, ghi chép đầy đủ từ khi mua nhận
TSCĐ về doanh nghiệp cho tới khi nhượng bán, thanh lý.
- Các TSCĐ phải đảm bảo đều được ghi chép đầy đủ
Nguyễn Thị Minh Phương
12
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
4.Quyền và nghĩa - TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được ghi chép vào
vụ
khoản mục TSCĐ, được doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Những
TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì được ghi chép
5.Tính chính xác
ngồi Bảng cân đối kế tốn
- Tất cả các chứng từ có liên quan tới việc mua, thanh lý TSCĐ ở đơn
vị đều được phịng kế tốn tập hợp và tính tốn đúng đắn. Việc cộng sổ
6.Tính kịp thời
chi tiết và sổ tổng hợp TSCĐ là chính xác và được kiểm tra đầy đủ.
- Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được thực hiện kịp thời ngay khi có
nghiệp vụ phát sinh và đáp ứng u cầu lập Báo cáo tài chính của
7.Phân
trình bày
loại
doanh nghiệp.
và - Doanh nghiệp có quy định cụ thể về việc phân loại chi tiết TSCĐ phù
hợp với yêu cầu quản lý.
- Các quy định về trình tự ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến
TSCĐ từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp.
1.2.
KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục tài sản cố định
Mục tiêu tổng quát là thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp để xác nhận
về mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục TSCĐ trên BCTC
Mục tiêu kiểm toán cụ thể là thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác
minh cho các cơ sở dẫn liệu của q trình hạch tốn các nghiệp vụ và tính tốn, tổng
-
hợp số liệu và trình bày vào BCTC. Cụ thể là:
Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ:
Nguyễn Thị Minh Phương
13
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
BẢNG 1.1: MỤC TIÊU KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI CÁC NGHIỆP VỤ VỀ TSCĐ
Mục tiêu kiểm toán
chung
Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ
Sự phát sinh
Tất cả các TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là được phát sinh thực
tế, khơng có các nghiệp vụ ghi khống
Tính toán đánh giá
Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định theo đúng các
nguyên tắc, chế độ kế toán hiện hành và được tính đúng đăn,
khơng có sai sót
Tính đầy đủ
Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh,
theo dõi đầy đủ trên các sổ kế tốn
Tính đúng đắn
Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân loại
đúng đắn theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán hiện
hành và các quy chế đặc thù của doanh nghiệp; Các nghiệp
vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế tốn.
Tính đúng kỳ
Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh
theo ngun tắc kế tốn dồn tích
Nguyễn Thị Minh Phương
14
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
-
Học viện Tài chính
Đối với số dư các tài khoản TSCĐ
BẢNG 1.2: MỤC TIÊU KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI SỐ DƯ CÁC TÀI KHOẢN TSCĐ
Mục tiêu kiểm toán
chung
Sự hiện hữu
Quyền và nghĩa vụ
Đánh giá
Tính tốn
Mục tiêu kiểm tốn đối với TSCĐ
Tất cả các TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC là
phải tồn tại thực tế tài thời điểm báo cáo. Số liệu báo cáo
phải trùng khớp với số liệu kiểm kê thực tế của doanh
nghiệp
Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, đối với TSCĐ th tài chính phải thuộc
quyền kiểm sốt lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở hợp
đồng thuê đã ký
Số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá đúng quy định của
chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp
Việc tính tốn xác định số sư TSCĐ là đúng đắn khơng có
sai sót
Đầy đủ
Toàn bộ TSCĐ cuối kỳ được báo cáo đầy đủ trên BCTC
Đúng đắn
TSCĐ được phân loại đúng đắn để trình bày trên BCTC
Cộng dồn
Báo cáo
Số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết TSCĐ được xác
định đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi
tiết sang sổ các sổ kế toán tổng hợp và sổ cái khơng có sai sót
Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các BCTC được xác
định đúng theo các quy định của chuẩn mực, chế độ kế
tốn và khơng có sai sót
Để đạt được mục tiêu kiểm tốn TSCĐ, trong q trình kiểm tốn, KTV phải
khảo sát và đánh giá lại hiệu lực trên thực tế của các hoạt động kiểm soát nội bộ đối
với khoản mục TSCĐ để làm cơ sở thiết kế và thực hiện các khảo sát cơ bản.
1.2.2. Căn cứ để kiểm toán khoản mục tài sản cố định
-
Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý, sử
-
dụng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán, sửa chữa TSCĐ như:
các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, các quyết định đầu tư…
Nguyễn Thị Minh Phương
15
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
-
Học viện Tài chính
Các chứng từ phát sinh liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa
TSCĐ, các chứng từ thanh tốn có liên quan như: phiếu chi, giấy báo nợ, các biên
-
bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: Sổ chi tiết
-
TSCĐ, Sổ cái và Sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan
Các báo cáo kế tốn tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: báo
-
cáo tăng, giảm TSCĐ; Báo cáo sửa chữa; Các BCTC có liên quan…
Các nguồn tài liệu về q trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng liên
quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thơng tin tài chính được trình bày trên
BCTC được kiểm toán.
1.2.3. Khảo sát Kiểm soát nội bộ khoản mục tài sản cố định trong kiểm
tốn báo cáo tài chính
Mục tiêu:
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi hệ thống KSNB được đánh giá là hoạt
động có hiệu lực. Tuy nhiên với các mục tiêu kiểm toán là đánh giá hiệu lực của hệ
thống KSNB, thì thủ tục thử nghiệm kiểm sốt ln được thực hiện. Chuẩn mực
kiểm tốn Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để
thu thập bằng chứng kiểm soát về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của
hệ thống KSNB”.
- Đánh giá sự phù hợp về mặt thiết kế của hệ thống KSNB
- Đánh giá tính hiệu quả , hiệu lực và liên tục của vận hành HTKSNB
- Khẳng định lại mức rủi ro kiểm soát ban đầu mà KTV đưa ra đối với các CSDL
về
b.
-
Nội dung
Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về KSNB đối với
-
TSCĐ;
Khi nghiên cứu về các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến các khía
cạnh như: tính đầy đủ các quy định về kiểm soát đối với các công việc liên quan tới
Nguyễn Thị Minh Phương
16
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
khoản mục TSCĐ (bao gồm: tiếp nhận, quản lý, bảo quản, tổ chức ghi sổ TSCĐ…), tính
-
chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với hoạt động của đơn vị;
Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB: Các phương pháp thường được sử
dụng để kiểm tra tính hữu hiệu và tính thường xuyên liên tục trong vận hành của
các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát bao gồm: Thiết lập các câu hỏi có sẵn về
KSNB đối với khoản mục TSCĐ; Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình
-
KSNB các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ;
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB đối với khoản
mục TSCĐ: phân công, phân nhiệm; bất kiêm nhiệm và phê chuẩn, ủy quyền;
Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát hệ thống KSNB và dựa vào kết quả đã
thu thập, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ theo các mức độ
cao, trung bình, thấp. Nếu hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì
rủi ro kiểm sốt được đánh giá là thấp và KTV có thể tin tưởng vào hệ thống
KSNB, điều chỉnh cho phép làm tăng rủi ro phát hiện và ngược lại. Trên cơ sở đó,
KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện được
các mục tiêu kiểm toán với mức chi phí hợp lý.
c.
Quy trình
Trên cơ sở các mục tiêu kiểm toán đã thực hiện, KTV thực hiện các thử
nghiệm khảo sát đối với khoản mục TSCĐ như sau:
BẢNG 1.3: CÁC THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI TSCĐ
Nghiên
Kiểm tra
Xem xé
Xem xé
chứng từ liên quan đến vận chuyển, lắp đặt, chạy thử,…
Nguyễn Thị Minh Phương
17
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Xem xé
Cộng lạ
Phỏng
Khảo
Kiểm
Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát hệ thống KSNB và dựa vào kết quả đã
thu thập, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ theo các mức độ
cao, trung bình, thấp. Nếu hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì
rủi ro kiểm sốt được đánh giá là thấp và KTV có thể tin tưởng vào hệ thống
KSNB, điều chỉnh cho phép làm tăng rủi ro phát hiện và ngược lại. Trên cơ sở đó,
KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện được
các mục tiêu kiểm toán với mức chi phí hợp lý.
1.2.4. Các rủi ro thường gặp khi kiểm toán khoản mục tài sản cố định
trong kiểm toán báo cáo tài chính
- CSDL sự hiện hữu: TSCĐ khơng tồn tại tại thời điểm lập BCTC nhưng doanh
nghiệp vẫn ghi nhận trên sổ kế tốn và trình bày trên BCTC…
Nguyễn Thị Minh Phương
18
Lớp: CQ54/22.05
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm
Kiểm
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- CSDL quyền và nghĩa vụ: TSCĐ vẫn chưa chuyển quyền sở hữu cho đơn vị nhưng
đã ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán ; Hạch toán những TSCĐ nhận giữ hộ, TSCĐ
-
thuê hoạt động vào khoản mục TSCĐ trên BCTC
CSDL sự phát sinh: TSCĐ không thực tế phát sinh trong kỳ những kế toán vẫn ghi
-
nhận ghi tăng TSCĐ
CSDL phân loại và hạch toán đúng đắn: Do kế toán chưa hiểu biết về điều kiện ghi
nhận TSCĐ, có thể hạch tốn nhận TSCĐ sang khoản mục CCDC và ngược lại;
Phân loại TSCĐ vơ hình sai: giá trị quyền sử dụng đất, chi phí đền bù và giải tỏa
-
mặt bằng…
CSDL phân loại và hạch toán đúng kỳ: Hạch toán tăng TSCĐ chưa kịp thời theo biên
-
bản bàn giao, TSCĐ tăng trong năm nhưng năm sau mới hạch toán tăng TSCĐ
CSDL phân loại và hạch toán đầy đủ: TSCĐ phát sinh nhưng kế toán khơng hạch tốn vào
-
sổ kế tốn, hoặc đã ghi nhận tăng TSCĐ nhưng khơng phân bổ chi phí khấu hao
CSDL tính tốn, đánh giá: Hạch tốn tăng ngun giá TSCĐ những nội dung không
đúng chế độ quy định: ghi vào nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh khi TSCĐ đã
đưa vào sử dụng như chi phí lãi vay khơng được vốn hóa; chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ khơng mang tính nâng cấp, khơng làm tăng cơng suất hoặc thời gian sử
dụng; phân bổ khấu hao TSCĐ bị thừa hoặc thiếu; tài sản đã hết thời gian sử dụng
nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao. Số chưa trích hết khơng được hạch tốn vào chi
-
phí trong kỳ
CSDL tổng hợp và cơng bố: Các sai sót trong q trình cộng dồn các sổ chi tiết lên
Sổ cái, hoặc kết chuyển Sổ cái lên BCĐKT, trình bày nhầm tính chất của TSCĐ trên
thuyết minh BCTC…
1.3.
QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ có ba bước cơng việc:
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Nguyễn Thị Minh Phương
19
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
HÌNH 1.1: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM
TOÁN BCTC
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm tốn và soạn thảo chương trình kiểm tốn khoản
mục TSCĐ
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm tốn là cơng việc đầu tiên mà các KTV phải thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV cần chú ý đến các bước liên
quan đến TSCĐ như:
a. Thực hiện thủ tục phân tích thơng tin
Sau khi thu thập thông tin liên quan về khách hàng, KTV được phân cơng
kiểm tốn khoản mục TSCĐ thực hiện thủ tục phân tích thơng tin liên quan TSCĐ
như xem loại TSCĐ chủ yếu ở doanh nghiệp, đánh giá tổng quát về biến động
TSCĐ ở doanh nghiệp, tình hình quản lý và theo dõi TSCĐ… Thủ tục này sẽ giúp
cho KTV có cái nhìn tồn diện về TSCĐ đồng thời cũng là cơ sở thực hiện các thủ
tục kiểm toán tiếp theo
b. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đánh giá trọng yếu khoản mục TSCĐ: KTV làm thủ tục ước tính ban đầu về
tính trọng yếu (căn cứ vào tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản…)
cho tồn bộ BCTC. Sau đó, phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản
mục TSCĐ. Thường các cơng ty kiểm tốn xây dựng sẵn mức trọng yếu cho khoản
mục trên BCTC. Thông qua các kỹ thuật kiểm toán, KTV đánh giá mức độ sai sót
thực tế của TSCĐ và đem so sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được của
TSCĐ đã xác định trước đó và đưa ra ý kiến về TSCĐ.
Đánh giá rủi ro: Trong phần hành TSCĐ, các sai sót có thể xảy ra liên quan tới
-
các sai sót tiềm tàng như:
Rủi ro liên quan tới nguyên giá: Nguyên giá TSCĐ có thể bị phản ánh sai lệch thực
-
tế
Rủi ro liên quan tới khấu hao TSCĐ: khấu hao TSCĐ có thể sai lệch về cách tính,
cách phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị khơng phù hợp với các quy
định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của từng loại
TSCĐ
Nguyễn Thị Minh Phương
20
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
-
Học viện Tài chính
Rủi ro liên quan sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ có thể
bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại. Do vậy, có thể dẫn đến các
sai sót khơng ghi tăng ngun giá TSCĐ đối với các trường hợp nâng cấp TSCĐ do
đơn vị hạch tốn vào chi phí sửa chữa TSCĐ
Từ đó, có thể đánh giá tổng quan về rủi ro tiềm tàng liên quan đến khoản
mục TSCĐ.
c. Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Trong nội dung này công ty thường kiểm tra xem xét việc thực hiện các chính
sách, các quy chế quản lý đối với khoản mục TSCĐ như: quy trình mua và tổ chức
quản lý, bảo quản TSCĐ, xem xét việc ghi chép kế tốn có tn thủ các chế độ kế
tốn và các quy định khác có liên quan hay khơng. Ngồi ra, KTV có thể xem xét
các dấu hiệu phê duyệt của các nhà quản lý cơng ty khách hàng.
Từ đó, đánh giá tổng quan về rủi ro kiểm soát của đơn vị được kiểm toán.
d. Phác thảo kế hoạch kiểm toán chiến lược và kế hoạch kiểm toán tổng thể
Trong kiểm toán BCTC, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: Kế hoạch chiến lược,
kế hoạch kiểm toán tổng thể. KTV cần chuẩn bị kỹ các nội dung này như sau:
• Kế hoạch chiến lược: là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp
tiếp cận do cấp chỉ đạo vách ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi
trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập
cho các cuộc kiểm tốn lớn về quy mơ, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc
kiểm toán lớn của nhiều năm.
Nội dung của kế hoạch kiểm toán chiến lược gồm: Tóm tắt những thơng tin cơ
bản về tình hình kinh doanh của KH; Những vấn đề liên quan đến BCTC, chế độ kế
toán và chuẩn mực kế toán áp dụng; Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát; Đánh giá hoạt động KSNB; Xác định mục tiêu kiểm toán trọng tâm và
phương pháp kiểm toán chủ yếu; Dự kiến nhóm trưởng và thời gian kiểm toán; Xác
định rõ các chuyên gia cần phối hợp và các chuyên gia tư vấn cần thiết.
• Kế hoạch kiểm tốn tổng thể là tồn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội dung,
phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho một cuộc
kiểm toán. Ở những doanh nghiệp kiểm toán đã lập kế hoạch kiểm tốn chiến lược thì
kế hoạch kiểm tốn tổng thể là sự cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp
cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục
Nguyễn Thị Minh Phương
21
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
tiêu của việc lập kế hoạch kiểm tốn tổng thể là để có thể thực hiện cơng việc kiểm
tốn một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.
Nội dung của kế hoạch kiểm tốn tổng thể gồm: Thu thập thơng tin cơ bản về
hoạt động kinh doanh của đơn vị; Thu thập thông tin về hệ thống KSNB của đơn vị;
Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu ban đầu; Xác định nội dung, lịch trình
phạm vi của các thủ tục kiểm toán; Sự phối hợp, giám sát của các KTV khác trong
cuộc kiểm toán, Các vấn đề khác và yêu cầu cụ thể; Tổng hợp kế hoạch kiểm tốn.
Soạn thảo chương trình kiểm tốn
Chương trình kiểm tốn: là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi
3.1.2.
tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các cơng việc kiểm tốn cụ thể được sắp
xếp theo một trình tự nhất định.
Chương trình kiểm tốn được xây dựng cho từng khoản mục trên BCTC. Chương
trình kiểm toán khoản mục TSCĐ là một tập hợp các thủ tục kiểm toán chỉ dẫn cho việc
thu thập bằng chứng kiểm toán theo các cơ sở dẫn liệu về khoản mục TSCĐ.
Trên cơ sở các cơ sở dẫn liệu về khoản mục TSCĐ, KTV xác định mục tiêu
-
kiểm toán như sau:
TSCĐ hữu hình và vơ hình cố tồn tại và thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp sử
-
dụng TSCĐ trong khuôn khổ hoạt động của mình (tính hiện hữu, sở hữu);
Các yếu tố được tính vào TSCĐ phải là TSCĐ; việc xuất và bán, các giá trị lợi nhuận
-
hay thất thu mà các hoạt động này mang lại được hạch toán (tính đầy đủ)
Giá trị được ghi vào TSCĐ phải chính xác và không bao gồm các yếu tố phải ghi
-
vào chi phí (tính chính xác);
Đánh giá (khấu hao) và cách trình bày chính xác và phù hợp với các chuẩn mực
trong khn khổ kiểm tốn (đánh giá, trình bày);
KTV đưa ra các tài liệu yêu cầu khách hàng cần chuẩn bị trong chương trình
kiểm tốn. Các tài liệu u cầu khách hàng chuẩn bị giúp cho việc thu thập bằng
chứng kiểm toán đạt hiệu quả cao nhất. Các tài liệu thông thường KTV yêu cầu
-
khách hàng chuẩn bị cho kiểm toán khoản mục TSCĐ bao gồm:
Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết;
Danh sách chi tiết TSCĐ tăng, thanh lý, chuyển nhượng, giảm khác trong năm/kỳ
-
theo từng loại;
Bảng tổng hợp TSCĐ phản ánh số dư đầu năm, phát sinh tăng, giảm trong năm/kỳ,
số cuối năm/kỳ của nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại của TSCĐ theo
từng loại TSCĐ;
Nguyễn Thị Minh Phương
22
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
-
Học viện Tài chính
Bảng khấu hao TSCĐ trong năm/kỳ;
Các chứng từ, hợp đồng liên quan đến TSCĐ;
Quá trình xây dựng các thủ tục kiểm tốn khoản mục TSCĐ sẽ được KTV căn
cứ vào đánh giá sơ bộ về đơn vị, sự hoạt động của hệ thống KSNB và các đặc điểm,
tình hình biến động của TSCĐ trong kỳ.
Cách xác định phạm vi, thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán được KTV
căn cứ vào thời gian làm việc tại đơn vị, các loại rủi ro kiểm tốn, các xét đốn
mang tính nghề nghiệp được áp dụng khi kiểm toán khoản mục TSCĐ của đơn vị.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ
Trong giai đoạn thực hiện khảo sát về KSNB và thực hiện các thử nghiệm cơ
bản (bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết về nghiệp vụ và số dư TSCĐ).
1.3.2.1. Khảo sát KSNB
Trong q trình lập kế hoạch kiểm tốn, KTV đánh giá về mức độ rủi ro kiểm
soát. Khi KTV tin rằng rủi ro kiểm sốt thực tế có thể thấp hơn nhiều so với đánh
giá ban đầu thì KTV phải đánh giá xem liệu một mức rủi ro thấp hơn có được chứng
minh hay khơng. Nếu KTV tin rằng một mức rủi ro thấp hơn sẽ chứng minh thì các
khảo sát về kiểm soát cần được thực hiện.
Khảo sát về sự hiện hữu (thiết kế các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm
soát nội bộ
Việc nghiên cứu đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị với khoản mục TSCĐ
được triển khai thực hiện đánh giá trên 2 giác độ: Việc thiết kế hệ thống có phù hợp,
có đảm bảo khả năng kiểm sốt hay khơng và q trình tổ chức thực hiện có đảm
bảo tính liên tục nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống trong q trình hoạt động
của đơn vị hay khơng.
Việc thiết kế các quy chế kiểm soát: Các thủ tục khảo sát thường được áp
dụng là kiểm tra các tài liệu, quy định của đơn vị về việc xây dựng và duy trì sự
hoạt động của hệ thống (quy định về chức năng, nhiệm vụ của cá nhân hay bộ phận
thực hiện từng công việc tiếp nhận các TSCĐ, quản lý các TSCĐ, …). Khi nghiên
cứu các văn bản về KSNB của đơn vị cần chú ý đến các khía cạnh cơ bản:
- Sự đầy đủ của các quy định kiểm sốt nội bộ;
- Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB.
Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB.
Nguyễn Thị Minh Phương
23
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Mục tiêu chủ yếu của các khảo sát ở đây là để đánh giá về tính hiện hữu
trong vận hành của các quy chế KSNB, cụ thể là sự hiện hữu và tính thường xuyên,
liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm sốt, các bước kiểm sốt. Cách thức
khảo sát có thể là:
KTV có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị về sự hiện
hữu của các bước kiểm sốt, kể cả về tính thường xun hiện hữu vận hành của nó.
KTV cũng có thể trực tiếp quan sát các công việc của công nhân viên thực hiện.
Kiểm tra dấu hiệu KSNB còn lưu lại trên các hồ sơ, tài liệu như: lời phê
duyệt, chữ ký phê duyệt …
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB.
KTV thường chú ý đến việc thực hiện thủ tục phê duyệt có đúng chức năng
khơng; việc phân cơng bố trí người trong các khâu có liên quan đến phê duyệt thực hiện hay kế tốn - thủ kho - thủ quỹ có đảm bảo sự độc lập cần thiết cho sự
giám sát chặt chẽ hay không. Sự thực hiện đúng các nguyên tắc “Phân công phân
nhiệm”, “Bất kiêm nhiệm”, “Phê chuẩn và ủy quyền” sẽ đảm bảo tăng cường hiệu
lực của hoạt động kiểm soát, ngăn ngừa và hạn chế được sự lạm dụng hay lợi dụng
chức năng và quyền hạn trong quá trình thực hiện cơng việc liên quan đến TSCĐ.
1.3.2.2. Phân tích tổng quát
Việc áp dụng thủ tục phân tích tổng quát sẽ giúp cho KTV xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi các thủ tục kiểm tốn khác. Quy trình phân tích được thực hiện như
một thủ nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra
-
chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC.
Khi áp dụng thủ tục phân tích, KTV cần phải xem xét các yếu tố sau:
Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu được;
Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hóa thơng tin (Ví dụ: Quy trình phân tích áp
dụng đối với thơng tin tài chính của từng đơn vị thành viên sẽ hiệu quả hơn là chỉ áp
-
dụng đối với thông tin tổng hợp của các đơn vị...);
Khả năng sẵn có của các thơng tin tài chính và phi tài chính;
Độ tin cậy của các thơng tin (Ví dụ: Sự đúng đắn của các kế hoạch hoặc dự tốn);
Tính thích đáng của các thơng tin (Ví dụ: Kế hoạch được thiết lập có tính khả thi
-
hơn là kế hoạch chỉ là các mục đích phải đạt được);
Nguồn gốc thơng tin (Ví dụ: Thơng tin từ bên ngồi thường có độ tin cậy cao hơn
thông tin do đơn vị cung cấp...);
Nguyễn Thị Minh Phương
24
Lớp: CQ54/22.05
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
-
Khả năng so sánh của thơng tin (Ví dụ: Thơng tin do đơn vị cung cấp có thể so sánh
-
với thơng tin của đơn vị khác trong cùng ngành...);
Những hiểu biết có được từ cuộc kiểm toán các kỳ trước cùng với hiểu biết về tính
hiệu quả của hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn đề nảy sinh
đã dẫn đến các bút toán điều chỉnh trong những kỳ trước.
Trong q trình phân tích tổng qt khoản mục TSCĐ, KTV áp dụng các thủ
tục phân tích cụ thể sau:
Thực hiện các phân tích xu hướng (phân tích về lượng trên cùng một chỉ tiêu). Trên
cơ sở các số liệu của từng thơng tin tài chính, KTV thường so sánh giá trị hao mòn
lũy kế của các loại TSCĐ với kỳ trước, so sánh giá trị còn lại của TSCĐ với các kỳ
trước; so sánh tổng chi phí khấu hao TSCĐ (hoặc từng loại TSCĐ) với các kỳ trước;
lập bảng kê tăng giảm từng loại TSCĐ với các kỳ trước.
Phương pháp này giúp KTV thấy được chiều hướng biến động của từng chỉ
tiêu, phát hiện các biến động bất thường, biến động lớn sẽ là các trọng tâm cần tiếp
tục điều tra làm rõ.
Thực hiện thủ tục phân tích tỷ suất, bằng cách thiết lập các tỷ suất tài chính dựa trên
mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Ví dụ như so sánh tỷ lệ khấu hao bình quan
của kỳ này với kỳ trước; so sánh hệ số hao mịn bình qn của tồn bộ TSCĐ và
từng loại TSCĐ với các kỳ trước; so sánh tỷ suất giữa tổng chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ hoặc so sánh tổng chi phí sửa chữa lớn với các
năm trước…
Phân tích các thơng tin phi tài chính có liên quan để làm rõ mối liên hệ và tác động
trực tiếp hay gián tiếp đến các thơng tin TSCĐ. Ví dụ như đặc thù về ngành nghề,
lĩnh vực SXKD có ảnh hưởng thế nào tới TSCĐ.
1.3.2.3. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư các thông tin liên quan đến TSCĐ
-
Thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản là kỹ thuật kiểm tra chi tiết
quá trình ghi chép, hạch toán từng nghiệp vụ kinh tế từ chứng từ vào sổ kế tốn có
-
liên quan; kiểm tra việc tính tốn, tổng hợp số dư của từng tài khoản.
Phương pháp kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản nhằm mục đích thu thập
các bằng chứng trực tiếp chứng minh cho mức độ tin cậy của các số liệu trên các tài
khoản kiểm toán.
a. Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
Nguyễn Thị Minh Phương
25
Lớp: CQ54/22.05