Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

64 PHÁP LUẬT về HÌNH THỨC tín DỤNG CHO VAY TIÊU DÙNG của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại và THỰC TIỄN THỰC HIỆN tại NGÂN HÀNG TMCP QUỐC tế VIỆT NAM PHÒNG GIAO DỊCH LIỄU GIAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.67 KB, 80 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------***----------

LÊ THỊ HẬU
LỚP: CQ54/02.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM

Chuyên ngành

: Thuế

Mã số

: 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS VƯƠNG THỊ THU HIỀN


Hà Nội – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN



Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hậu

SV: Lê Thị Hậu

3

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT

:

giá trị gia tăng

HĐND

:


hội đồng nhân dân

KT-XH

:

kinh tế xã hội

LXP

:

liên xã, phường, thị trấn

NNT

:

người nộp thuế

NĐ-CP

:

nghị định- chính phủ

TT

:


thơng tư

UBND

:

ủy ban nhân dân

XHCN

:

xã hội chủ nghĩa

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

HĐĐT

:

Hóa đơn điện tử

CNKD

:


Cá nhân kinh doanh

THNVDT

:

Tổng hợp nghiệp vụ dự toán

SV: Lê Thị Hậu

4

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

SV: Lê Thị Hậu

5

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN đồng thời cũng là công cụ để Nhà
nước quản lý nền kinh tế. Do vậy, hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế có
vai trị to lớn, quyết định đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước như: chi tiêu công, đảm bảo an ninh trật tự xã hội, quốc phòng, phát
triển kinh tế - xã hội... Cùng với quan điểm phát triển nền kinh tế theo “kinh
tế thị trường định hướng XHCN”, Đảng và Nhà nước ln khuyến khích và
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh tế, góp phần
xây dựng và phát triển đất nước. Để thực hiện được các mục tiêu trên địi hỏi
cơng tác quản lý và thu thuế phải không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả
cho phù hợp với với từng thời kỳ, từng nhiệm vụ cụ thể, vừa phải đảm bảo số
thu vừa phải tạo điều kiện cho người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế,
khơng làm khó khăn hay cản trở cơng việc của người nộp thuế.
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống thuế được quy định thành nhiều sắc thuế,
trong đó thuế GTGT là một trong những sắc thuế đóng vai trị quan trọng nhất
trong việc tạo nguồn thu cho NSNN. Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ
hội nhập với kinh tế toàn cầu, do vậy việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan là điều tất
yếu. Điều này đồng nghĩa với một số sắc thuế như thuế xuất nhập khẩu sẽ
phải dỡ bỏ hoặc giảm xuống, như vậy nguồn thu NSNN sẽ bị cắt giảm đáng
kể. Vai trò của thuế GTGT lại càng trở nên quan trọng. Để ổn định nguồn thu,
đảm bảo sự ổn định và phát triển đất nước địi hỏi cơng tác quản lý thuế
GTGT phải được tăng cường nhiều hơn nữa. Thực tế cho thấy trong thời gian
qua,công tác quản lý thuế GTGT đã được Nhà nước ta quan tâm và đổi mới
nhiều mang lại hiệu quả rõ rệt, tuy nhiên ở một số địa phương việc quản lý
đang còn nhiều bất cập, nhất là việc quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể, đây có thể nói là thành phần kinh tế phức tạp, có số lượng đơng
nhất cả nước, với đủ các thành phần, đối tượng tham gia ở mọi ngành nghề.

SV: Lê Thị Hậu

6

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Cùng với q trình đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước, số hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn đang tăng nhanh làm cho quá trình quản lý thuế cũng phức
tạp, khó khăn và quyết liệt hơn. Trong thời gian thực tập ở Chi cục Thuế Quận
Bắc Từ Liêm, em thấy công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
trên địa bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao ý thức chấp
hành và tuân thủ pháp luật của hộ kinh doanh, hạn chế thất thu NSNN. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều bất cập như: doanh thu tính thuế khơng sát với thực tế,
gian lận trong kê khai doanh thu, quản lý số hộ kinh doanh không kịp thời đầy
đủ, tình trạng dây dưa nợ đọng đang cịn diễn ra...
Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết cho ngành Thuế là phải tìm cho ra các
giải pháp đổi mới trong công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể nhằm tăng
cường hiệu quả,đảm bảo thực hiện đầy đủ, nghiêm minh luật thuế.
Nhận thức được những vấn đề cấp thiết trên cùng những kiến thức đã được
tiếp cận và sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Chi cục Thuế Quận
Bắc Từ Liêm, các thầy cô trong học viện đặc biệt là cô giáo PGS.TS Vương
Thu Hiền. Em đã mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu công tác quản lý thu thuế
với đề tài:
“Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
Quận Bắc Từ Liêm”

Những nghiên cứu của đề tài góp phần hồn thiện những lý luận chung
về pháp luật thuế. Đồng thời đưa ra những giải pháp giải quyết các vấn đề hạn
chế, bất cập trong thực trạng quản lý, áp dụng vào thực tế và làm thay đổi
cơng tác quản lý thuế theo hướng tích cực từ đó nâng cao hiệu quả của cơng
tác quản lý thuế GTGT của kinh tế cá thể.
2

Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thuế GTGT đối

với hộ kinh doanh cá thể, tìm ta những điểm hạn chế, từ đó đưa ra những giải

SV: Lê Thị Hậu

7

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

pháp để nâng cao hiệu quả thu thuế, sao cho thu đúng thu đủ số thuế cần thu,
đồng thời đảm bảo công bằng giữa các hộ kinh doanh cá thể.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Quận Bắc Từ Liêm, Thành
phố Hà Nội.
Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế

GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên đại bàn Quận Bắc Từ Liêm từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối
với hộ kinh doanh cá thể.
4 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, các phương pháp định
tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập từ Chi Cục thuế Quận Bắc Từ Liêm
qua các năm.
5 Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 Những vấn đề chung về quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với hộ kinh doanh cá thể
Chương 2 Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm.
Chương 3 Một số kiến nghị và biện pháp tăng cường quản lý thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm.

CHƯƠNG 1

SV: Lê Thị Hậu

8

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1.

Những vấn đề chung về hộ kinh doanh cá thể

1.1.1. Khái niệm
Theo nghị định số 78/2015 NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính
Phủ về đăng ký kinh doanh :
Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là
cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một
hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh. (Điều 66 khoản 1)
1.1.2. Đặc điểm
- Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh quy mơ rất nhỏ:
Đặc điểm này xuất phát từ các quy định của pháp luật về thành lập và
đăng ký kinh doanh hộ cá thể đó là khơng sử dụng thường xun q 10 lao
động. Các hộ kinh doanh thường là làm ăn riêng lẻ, tản mạn rời rạc.
Hộ kinh doanh cá thể khơng có tư cách pháp nhân : các thành viên hộ
kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh. Do đó, chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn với các
khoản nợ của hộ kinh doanh.
- Đăng ký hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Hộ kinh doanh là hình thức kinh tế có số lượng đơng nhất trong các loại hình
kinh tế hiện nay trên tồn cả nước.
- Ngành nghề và đối tượng tham gia đăng ký kinh doanh đa dạng:
Với số lượng rất lớn và có mặt khắp mọi nơi trên đât nước có thể nói
hộ kinh doanh là hình thức quy tụ tất cả các đối tượng tham gia. Trừ các


SV: Lê Thị Hậu

9

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ngành nghề do pháp luật quy định hình thức tổ chức cịn lại hầu hết các ngành
nghề đều có các hộ cá thể đăng ký kinh doanh.
1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể
- Hộ kinh doanh cá thể có góp phần giải quyết các vấn đề KT-XH:
Với số lượng đông đảo số hộ kinh doanh cá thể trên cả nước . Điều
này không chỉ đơn thuần đảm bảo thu nhập cho người lao động mà cịn có
tác dụng đến vấn đề an ninh xã hội và gánh nặng chi tiêu cho Nhà nước để
giải quyết vấn đề thất nghiệp và tệ nạn xã hội do khơng có việc làm tạo nên.
- Hộ kinh doanh cá thể huy động được lượng vốn nhàn rỗi trong dân
góp phần tạo thêm của cải, xây dựng và phát triển đất nước
Hộ kinh doanh cá thể nắm giữ một khối lượng vốn lớn trong nền kinh
tế có khả năng huy động được nhiều vốn. Lượng vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế vẫn còn rất nhiều và chưa được sử dụng hiệu quả. Nếu lượng vốn
này được tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả kinh tế xã
hội tăng lên, thúc đẩy mở rộng sản xuất, kích thích tiêu dùng. Từ đó thu hút
vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Ngược lai, khi những thành
phần kinh tế khác thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh thì có thể cho
vay để bớt chi phí tiền vay hơn là phải vay của nước ngoài như hiện nay.
- Thúc đẩy phát triển KT-XH các khu vực kém phát triển:

Hình thức hộ kinh doanh cá thể rất linh động có thể len lỏi tới hầu hết
tất cả các khu vực trong cả nước mà các hình thức khác khó có thể làm
được, góp phần đem hàng hóa về những khu vực khó khăn và đem các hàng
hóa từ các khu vực đó ra bán ngoài thị trường tiêu thụ. Điều này làm thúc
đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng phát triển kinh tế xã hội.

SV: Lê Thị Hậu

10

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp
1.2.

Học viện Tài chính

Quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của nhà nước, tức
là, quản lý thuế được hiểu là hoạt động tác động và điều hành của của nhà
nước đối với hoạt động thực hiện nghĩa vụ thuế (kê khai, tính thuế, nộp thuế)
của người nộp thuế.
Quản lý thuế GTGT là hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan thuế tác
động đến để đảm bảo thực thi pháp luật về thuế GTGT với mục đích thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế GTGT cho NSNN.
Tại Việt Nam, công tác quản lý thuế đã được quy định bởi Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14, theo đó việc quản lý thuế, các khoản thu khác thuộc

NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của Pháp luật.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của CQT các cấp, với các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định nhằm thực hiện chính sách thuế đã
được cơ quan có thẩm quyền thơng qua.
Quản lý thuế có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế.
- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính
với sự kết hợp chặt chẽ của các phương pháp giáo dục - thuyết phục và
phương pháp kinh tế.
- Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý thuế không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan
Nhà nước, mà có tác động tích cực tới q trình thu, nộp thuế vào NSNN.
Vai trị của quản lý thuế thể hiện như sau:
SV: Lê Thị Hậu

11

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Quản lý thuế có vai trị quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ
thuế được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào
NSNN.

- Thông qua hoạt động quản lý thuế góp phần hồn thiện chính sách,
pháp luật cũng như các quy định về quản lý thuế.
- Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết
các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
1.2.2. Quy định của pháp luật về phương pháp tính thuế và cách xác định
số thuế GTGT phải nộp của hộ kinh doanh cá thể
Đối với hộ kinh doanh có thu nhập bình qn hàng năm dưới mức quy
định của Nhà nước thì được miễn thuế GTGT. Các hộ kinh doanh phải nộp
thuế GTGT thì nộp theo phương pháp thuế khoán. Cách xác định số thuế
GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể nộp theo phương pháp thuế khoán
được xác định như sau:
+
+
+

HKD nộp thuế theo phương pháp khốn là các HKD:
Khơng có đăng ký KD hoặc không phải đăng ký KD, không đăng ký thuế;
Không thực hiện chế độ kế tốn, hóa đơn chứng từ;
Có mở sổ sách kế tốn, nhưng thực hiện khơng đúng chế độ kế tốn, khơng
thực hiện đúng quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ khi mua bán hàng hóa,

dịch vụ;
+ Không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định, hoặc nộp tờ khai thuế nhưng
số liệu kê khai khơng chính xác, khơng trung thực; cơ quan thuế khơng thể
căn cứ vào sổ sách kế tốn,hóa đơn chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù
hợp với thực tế KD.
- Căn cứ vào doanh thu KD, đội thuế LXP phân loại HKD nộp thuế khốn theo
nhóm: HKD thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, HKD thuộc diện nộp
thuế khốn… ngồi ra, tùy theo u cầu quản lý thực tế tại địa phương, đội


SV: Lê Thị Hậu

12

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thuế LXP có thể phân loại bậc môn bài, theo địa bàn KD hoặc theo các nhóm
ngành nghề KD… cho phù hợp.
- Những hộ này nộp thuế GTGT như sau (TT 92/2015 - TT-BTC)

Thuế GTGT
phải nộp

Tỷ lệ thuế GTGT

Doanh số
=

tính thuế
GTGT

x

(Điều 2 của
TT92/2015-TT-


BTC)
1.2.3. Vai trò quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
- Đảm bảo nguồn thu cho NSNN
- Thuế GTGT là một sắc thuế đem lại số thu lớn và thường xuyên ổn định cho
NSNN. Hàng năm thu từ sắc thuế này chiếm khoảng 20% tổng thu từ thuế.
Do vậy, tăng cường quản lý thuế GTGT là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa.
- Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trị chủ đạo, nắm giữ nhiều
bộ phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và thành phần kinh
tế ngồi quốc doanh nói chung tuy chiếm tỉ trọng nhỏ hơn nhưng ngày càng
phát triển và chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế
cá thể không những tạo ra một lượng sản phẩm không nhỏ vào tổng sản phẩm
xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào NSNN cũng chiếm một tỉ
lệ tương đối lớn, đồng thời còn thu hút một lực lượng lao đông nhàn rỗi đáp
ứng mọi yêu cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo
hết, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp
nhân dân.
- Cùng với sự phát triển hết sức đa dạng, số lượng và quy mơ ngày càng lớn thì
số thu từ thuế ở khu vực kinh tế cá thể sẽ ngày càng trở nên quan trọng cần có
sự quan tâm đúng mực. Vì thế, vai trò của quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể là rất quan trọng để đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
- Tăng cường ý thức chấp hành luật của hộ kinh doanh cá thể

SV: Lê Thị Hậu

13

Lớp: CQ54/02.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Qua cơng tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
các luật thuế cùng với tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp
hành các luật thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen “Sống và làm viêc theo
pháp luật trong mọi tầng lớp dân cư”.
- Đảm bảo tính cơng bằng giữa các đối tượng nộp thuế và chống thất thu
thuế
Công tác quản lý thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể không chỉ
giúp cho việc thu ngân sách đạt hiệu quả cao, mà cịn thực hiện kiểm tra, kiểm
sốt đảm bảo cho nền kinh tế phát triển đúng hướng và đảm bảo công bằng
giữa các đối tượng nộp thuế nói riêng cũng như đảm bảo cơng bằng xã hội nói
chung.
1.2.4. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Được quy định tại nghị quyết số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 của
tổng cục trưởng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý thuế đối với cá
nhân kinh doanh.
a) Quản lý người nộp thuế
Trong công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể việc
quản lý đối tượng nộp thuế là cơng việc đầu tiên có vai trị hết sức quan trọng,
tạo cơ sở để tiến hành các công việc tiếp theo, đồng thời có tác dụng rất lớn
đến giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, đảm bảo công bằng giữa các đối
tượng nộp thuế và chống thất thu thuế.
Quản lý người nộp thuế là nội dung quan trọng hàng đầu trong quản lý
thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể, do vậy để đảm bảo hiệu quả thì cơ
quan thuế cần phải thực hiện việc đăng ký thuế cho các hộ kinh doanh cá thể,
bao gồm việc quản lý danh sách CNKD, đăng ký MST,…được thực hiện cụ
thể như sau:


SV: Lê Thị Hậu

14

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Đội thuế LXP kết hợp cùng đội KK-KTT lập danh sách CNKD phải nộp tờ
khai thuế và thành lập các tổ công tác phát tờ khai thuế và tổ công tác tiếp
nhận tờ khai thuế đảm bảo đúng thời gian quy định.
- Đội thuế LXP đơn đốc CNKD nộp tờ khai thuế, có trách nhiệm tiếp cận các tờ
khai thuế của CNKD, bao gồm : tờ khai thuế của CNKD ổn định khai thuế
đầu năm do các tổ công tác tiếp nhận tờ khai chuyển đến; tờ khai thuế của cá
nhân mới ra kinh doanh tại địa bàn; tờ khai thuế của cá nhân có thay đổi hoạt
động kinh doanh trong năm khai điều chỉnh, bổ sung.
- Sau khi tiếp nhận tờ khai thuế Đội LXP kết hợp cùng đội KK-KTT để xử lý
và cập nhật thông tin cá nhân nộp tờ khai vào hệ thống TMS theo đúng quy
định của Tổng cục thuế.
- Đội thuế LXP yêu cầu CNKD bổ sung hồ sơ theo quy định về đăng ký thuế
đối với những hộ chưa được cấp MST sau đó chuyển cho đội KK-KTT cấp
MST và lưu hồ sơ đăng ký thuế. Sau đó, đội KK-KTT thực hiện cập nhật
thơng tin lên hệ thống.
- Đội thuế LXP phân loại hồ sơ kiểm tra theo địa bàn, khu vực… đóng tệp
cùng danh sách tờ khai thuế đối với các hộ đã được cấp MST.Danh sách nhận
tờ khai thuế do các tổ công tác chuyển về sẽ được phân loại là : Tờ khai thuế

của CNKD ổn định đầu năm, tờ khai thuế của cá nhân mới ra kinh doanh và
cá nhân thay đổi hoạt động kinh doanh trong năm.
- Đội thuế LXP xử lý tờ khai của CNKD và hỗ trợ đội KK-KTT cập nhật
thông tin tờ khai thuế vào hệ thống TMS. Sau khi cập nhật Đội KK-KTT
chuyển lại toàn bộ tờ khai thuế cho Đội LXP để lưu trữ tờ khai.

SV: Lê Thị Hậu

15

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

b) Quản lý căn cứ tính thuế
Để đảm bảo yêu cầu thu đúng, thu đủ số thuế thì yêu cầu cán bộ thuế
phải xác định căn cứ tính thuế sát với thực tế, cơng bằng giữa các hộ kinh
doanh trên địa bàn.
Việc quản lý căn cứ tính thuế được thực hiện như sau:
• Điều tra ấn định doanh thu
- Đội tổng hợp nghiệp vụ dự toán căn cứ vào nguồn lực quản lý thưc tế, lập kế
hoạch khảo sát doanh thu CNKD theo các ngành nghề trọng điểm tại địa bàn .
- Kế hoạch khảo sát doanh thu CNKD được lập chi tiết cho từng quý I, quý II,
quý III.
- Căn cứ Kế hoạch khảo sát doanh thu CNKD đã được phê duyệt. Đội tổng hợp
nghiệp vụ dự tốn chủ trì phối hợp với đội KK-KTT lập danh sách CNKD
thực hiện khảo sát cho từng quý I, quý II, quý III trình lãnh đạo chi cục thuế

phê duyệt.
- Trên cơ sở Biên bản khảo sát doanh thu CNKD, Đội tổng hợp nghiệp vụ dự
toán tổng hợp kết quả khảo sát doanh thu CNKD và xác định tỷ lệ sai lệch
giữa doanh thu khảo sát và doanh thu xác định mức thuế khốn bình qn
theo từng nhóm ngành nghề trên địa bàn.
- Thực hiện cơng khai hóa doanh số dự kiến:
Đội thuế LXP niêm yết danh sách dự kiến doanh số ẩn định của các hộ
mới ra kinh doanh và các bộ phải điều chỉnh kinh doanh số khi hết hạng ổn
định thuế tại trụ sở UBND phường, xã và các tổ ngành hàng. Tiến hành thu
thập ý kiến đống góp và thắc mắc của các bộ kinh doanh để phân tích và xem
xét lại mức doanh số dự kiến ẩn định của từng hộ. Nếu cần thiết có thể tiến
hành điều tra lại để dẩm bảo mức doanh số ấn định sát với thực tế kinh doanh.
- Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế về danh sách dự kiến mức doanh
thu ấn định.
- Duyệt mức doanh số ấn định:
Sau khi Hội đồng tư vấn thuế xem xét và tham gia ý kiến về mức doanh
số dự kiến ấn định cho các bộ mới phát sinh và hết hạng ổn định thuế, Đội
SV: Lê Thị Hậu

16

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tổng hợp nghiệp vụ dự toán tập hợp, kiểm tra lại kết quả ấn định, cân đối và
điều chỉnh hợp lý.

- Đối với cá nhân ngừng/ nghỉ kinh doanh có ra quyết định miễn giảm thuế mà
đáp ứng đồng thời hai điều kiện:
• Đã được Cơ Quan Thuế lập Bộ Thuế ổn định sau đó phát sinh việc ngừng/
nghỉ kinh doanh trong năm.
• Có thông báo bằng văn bản đến Cơ Quan Thuế về việc ngừng/ nghỉ kinh
doanh.
Quy trình giải quyết hồ sơ miễn giảm thuế cho cá nhân ngừng/ nghỉ kinh
doanh như sau :

Đội LXP

3 ngày
Làm việc

(Tiếp nhận thông báo)
Đội TTHT NNT
(Cập nhật văn bản)

1 ngày
Làm việc

Đội KK-KTT
SV: Lê Thị Hậu

(Bổ sung danh bạ quản lý
HKD)17

Lớp: CQ54/02.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sau khi có quyết định họặc thơng báo miễn, giảm thuế, Đội thuế LXP
có trách nhiệm gửi trực tiếp đến CNKD và yêu cầu CNKD ký xác nhận.
- Đối với cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh không ra quyết định miễn, giảm thuế.
Đội thuế LXP báo cáo UBND chỉ đạo các bộ phận chức năng có liên
quan phối hợp thực hiện đối chiếu, xác minh địa bàn và xử lý theo đúng quy
định.
c) Công tác tổ chức thu nộp
Thu nộp là công đoạn cuối cùng trong chu trình thu thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể, thể hiện hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế, cũng
là bước trực tiếp thu tiền vào NSNN do vậy việc thực hiện cần đảm bảo được
thực hiện nghiêm túc.
Đội thuế LXP căn cứ Sổ Bộ Thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc
CNKD nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên thông báo nộp thuế. Đội
thuế LXP thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn CNKD lưu giữ các thông báo
thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế…để phục vụ công tác kiểm tra, đối
chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của CNKD.
• Trường hợp CQT trực tiếp quản lý và thu thuế
- Đối với CNKD tại khu vực trung tâm, nơi có điểm thu thuế của ngân hàng
thương mại, kho bạc nhà nước thì Đội thuế LXP trực tiếp thu thuế bằng biên
lai như sau :
+ Trường hợp thực hiện in sẵn biên lai từ máy tính được cấp có thẩm
quyền cho phép dùng chương trình phần mềm để quản lý việc thu, nộp tiền
thuế bằng biên lai: Đội thuế LXP sau khi nhận tiền thuế, ghi ngày tháng nhận
tiền thuế, ký tên vào biên lai và giao biên lai cho CNKD.
+ Trường hợp thu bằng biên lai quyển : Đội thuế LXP thực hiện viết
biên lai, ghi rõ tên, MST của CNKD, loại thuế, số tiền từng loại thuế mà

CNKD đã nộp, ngày tháng nhận tiền thuế, ký tên và giao biên lai cho CNKD.

SV: Lê Thị Hậu

18

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Cán bộ trực tiếp thu thuế của Đội thuế LXP có trách nhiệm nộp đầy
đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu của CNKD vào NSNN tại
kho bạc nhà nước
- Trường hợp ủy nhiệm thu thuế
Việc thu nộp thuế đối với trường hợp thuộc diện ủy nhiệm thu thuế được
thực hiện theo quy định riêng về ủy nhiệm thu.
• Chấm bộ thuế
- Đội KK-KTT nhận dữ liệu từ kho bạc nhà nước và biên lai thu thuế của cán
bộ thuế thuộc các đội thuế LXP, đối chiếu và xử lý sai lệch, theo dõi tình hình
thu nộp thuế của CNKD.
- Đội quản lý nợ tiến hành tính tiền chậm nộp đối với CNKD nộp chậm tiền
thuế. Việc xác định nợ thuế và đôn đốc nợ thuế đối với CNKD thực hiện theo
quy trình hiện hành về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Đội thuế LXP có
trách nhiệm phối hợp với Đội quản lý nợ thực hiện đôn đốc, cưỡng chế nợ
thuế của các CNKD có nợ thuế.
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể hiện nay

Trong điều kiện kinh tế thị trường, mỗi chủ thể kinh doanh không tồn tại
như một tế bào đơn lẻ mà nằm trong một hệ thống lực lượng sản xuất xã hội
có tính liên quan một cách hữu cơ với nhau. Các chủ thể kinh doanh phải hỗ
trợ lẫn nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội, sự hỗ trợ này thực chất là cung
cấp sản phẩm cho xã hội thể hiện nhu cầu đối với tiền vốn và sức lao động
sản xuất. Có thể thấy mỗi hoạt động của chủ thể kinh doanh này có thể ảnh
hưởng đến hoạt động của chủ thể kinh doanh khác.
Những đặc điểm riêng biệt này có ảnh hưởng khơng nhỏ tới cơng tác
quản lý của Nhà nước trong mọi lĩnh vực. Đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý
thu thuế, những đặc điểm này đem lại nhiều thách thức cho công tác quản lý
thuế. Cụ thể:
SV: Lê Thị Hậu

19

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hệ thống chính sách thuế.
- Để các hộ kinh doanh cá thể tự giác chấp hành nghĩa vụ của mình thì
bản thân các hộ kinh doanh cá thể phải hiểu rõ luật thuế, nắm được các loại
thuế phải nộp, những trường hợp được miễn giảm, … Do đó, luật thuế GTGT
phải có nội dung đơn giản, dễ hiểu, mang tính phổ thơng, phù hợp với trình độ
chung của cả người nộp thuế và người quản lý, quan trọng hơn là các mức
thuế suất phải được phân tích khoa học, tồn diện để tìm ra được mức thuế
suất phù hợp nhất, điều đó sẽ tăng được tính hiệu quả của cơng tác quản lý thu

thuế GTGT.
Đặc điểm kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể.
- Hộ kinh doanh cá thể mang tính sở hữu tư nhân về lực lượng sản xuất,
tính tư hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trường với mục đích mưu cầu lợi
nhuận, đặt lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều
thuộc sở hữu tư nhân. Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt
động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phôi
lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước mà không chịu sự
chi phối từ các quy định của Nhà Nước cũng như các cơ quan quản lý. Xuất
phát từ đặc điểm này hộ kinh doanh cá thể ln tìm mọi cách tối đa hóa lợi
nhuận, kể cả việc trốn lậu thuế. Do đó cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể gặp rất nhiều khó khăn.
- Số lượng hộ kinh doanh cá thể khá lớn, phạm vi hoạt động rất rộng từ
sản xuất, chế biến, xây dựng, vận tải, thương nghiệp,dịch vụ… và có mặt ở
hầu hết các địa phương trên cả nước. Tuy nhiên, quy mô của các hộ kinh
doanh chủ yếu là vừa và nhỏ. Tổ chức bộ máy của các hộ kinh doanh cá thể
cũng khá đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với sự thay đổi của cơ chế thị trường.
Chính đặc điểm này làm cho công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể càng trở nên phức tạp hơn, gây khó khăn cho cơng tác quản lý
SV: Lê Thị Hậu

20

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


đối tượng nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế… Hơn nữa, sự đa dạng về loại
hình kinh doanh, số lượng hộ kinh doanh đơng dảo cũng tạo ra nhiều khó
khăn cho cơ quan thuế khi tiến hành kiểm tra thuế tại cơ sở, số lượng các hộ
được kiểm tra q ít, do đó khơng thể tránh khỏi bỏ sót những hộ kinh doanh
trốn thuế, gian lận thuế. Trong khi đó, ý thức chấp hành pháp luật thuế của
những hộ kinh doanh vẫn còn chưa cao, nhiều hộ kinh doanh lợi dụng những
lỗ hổng trong quy trình quản lý để tránh thuế. Ngồi ra, hiện nay chúng ta
chưa có một quy trình quản lý thuế riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
mà vẫn áp đúng quy trình quản lý chung. Do đó, đơi khi việc áp dụng những
quy định chung cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là chưa hợp lý…
Trình độ phẩm chất của cán bộ ngành thuế
Hiệu quả của công tác quản lý thu thuế phụ thuộc không nhỏ vào đội
ngũ cán bộ của ngành thuế, từ việc ban hành chính sách, tổ chức thực hiện
chính sách tới thanh tra thuế, tổ chức thực hiện bộ máy thuế…Đòi hỏi các cán
bộ ngành thuế khơng chỉ có chun mơn nghiệp vụ cao mà cịn phải có những
phẩm chất đạo đức tốt, sẵn sàng vượt qua khó khăn.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện đại, số lượng hộ kinh doanh cá thể
không ngừng tăng nhanh gây ra áp lực không nhỏ cho đội ngũ cán bộ, đặc biệt
là trong công tác kiểm tra, quản lý và rà soát các hộ để đảm bảo yêu cầu quản
lý được 100% các hộ thực tế đang kinh doanh, thì vẫn cịn tồn tại một số ít
cán bộ thuế cịn gian lận, khơng trung thực, thiếu trách nhiệm trong công
việc…
Sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong tổ chức quản lý thu thuế
Tình trạng thất thu thuế xảy ra do sự thiếu phối hợp quản lý chặt chẽ
giữa các

cơ quan chức năng vẫn còn xảy ra khá phổ biến, đặc biệt là những

địa phương chưa phát triển. Mặc dù luật Quản lý thuế năm 2019 sửa đổi thiết
kế chương riêng (Chương 2) về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ

chức, cá nhân có liên quan. Tuy nhiên việc thực hiện của các cơ quan vẫn
SV: Lê Thị Hậu

21

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chưa thật sự đồng bộ, và chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc phối hợp thực
hiện quản lý và giải quyết những vướng mắc khi có vấn đề xảy ra.
Trình độ khoa học kỹ thuật và khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quản
lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
- Ngày nay, khoa học kỹ thuật đã thực sự trở thành một lực lượng sản
xuất trực tiếp. Việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật có tác động mạnh mẽ đến
năng suất lao động và hiệu suất công tác. Công tác quản lý thuế GTGT rất cần
nhiều sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật. Đặc biệt, theo nghị định số
119/2018/NĐ-CP quy định hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện sổ sách kế toán,
sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên và có doanh thu năm trước liền
kề từ 3 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công
nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên
trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, khơng phân biệt giá trị từng
lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Và Đối với hộ, cá nhân kinh doanh khơng
thuộc diện bắt buộc nhưng có thực hiện sổ sách kế tốn, có u cầu thì cũng
được áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định. Chính vì
thế nên ảnh hưởng rất lớn đến quy trình quản lý của cơ quan thuế. Nhân tố

này ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình quản lý và lực lượng cán bộ thực hiện
công tác quản lý thuế GTGT. Trong những năm gần đây, trình độ văn hóa,
trình độ chuyên môn của các chủ kinh doanh cũng như của đội ngũ lao động
đã được tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, những người chủ kinh doanh chưa được
đào tạo chính quy về chun mơn nghiệp vụ. Do đó, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các hộ kinh doanh cũng bị ảnh hưởng. Số đông các hộ kinh doanh
hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, mục đích chính là mua đi
bán lại kiếm chênh lệch giá. Số hoạt động trong lĩnh vực sản xuất ít hơn.

SV: Lê Thị Hậu

22

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tóm lại, chính những điều này đã tạo ra những khó khăn cho cơng tác
quản lý các hộ kinh doanh cá thể. Xuất phát từ trình độ văn hóa, chun mơn
nghiệp vụ chưa cao, trình độ quản lý kém hiệu quả mà vấn đề hạch toán kinh
doanh ở các hộ kinh doanh cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của các cơ quan
quản lý, gây khó khăn cho các đơn vị kiểm tra, giám sát hoạt động của các hộ
này.
Hơn nữa, khơng ít những trường hợp thực hiện sai luật là do không hiểu
biết về luật chứ không xuất phát từ hành vi cố ý… Những sai phạm dưới dạng
này thường dễ phát hiện hơn nhiều so với hành vi cố ý, tuy nhiên, sai phạm
xảy ra trên diện rộng và thành hệ thống thì rất khó để kiểm tra đầy đủ và

chính xác.

SV: Lê Thị Hậu

23

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM
2.1.

Đặc điểm tình hình KT-XH và tình hình phát triển khu vực kinh tế
cá thể trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm.

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình KT-XH Quận Bắc Từ Liêm
Quận Bắc Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ. Diện tích: 43,35 km²; Dân số: 320.414
người; Mật độ: 7.381 người/km².
• Vị trí địa lý
Quận nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có địa hình tương
đối bằng phẳng và màu mỡ, có nhiều sơng ngịi chảy qua. Phía bắc giáp quận
Đơng Anh, phía nam giáp Quận Nam Từ Liêm, phía đơng giáp Quận Cầu
Giấy, Quận Tây Hồ. Phía tây giám quận Hồi Đức,quận Đan Phượng.

• Hành chính
Quận Bắc Từ Liêm hiện có 13 phường: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đơng
Ngạc, Đức Thắng, Liên Mạc, Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn, Tây Tựu,
Thượng Cát, Thụy Phương, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo.


Tài nguyên thiên nhiên
Đất đai của Quận được hình thành từ quá trình bồi lắng phù sa của sơng
Hồng với hàm lượng dinh dưỡng khá cao, nguồn tài nguyên khoáng sản chủ
yếu là cát và sỏi. Nguồn nước mặt dồi dào được cung cấp bởi sông Hồng,
sông Nhuệ, sông Đăm…
SV: Lê Thị Hậu

24

Lớp: CQ54/02.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Về thuận lợi: Tình hình chính trị - xã hội của đất nước và thủ đô luôn
được giữ vững và ổn định; Quận Bắc Từ Liêm luôn nhận được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sắc của Thành uỷ-HĐND-UBND Thành
phố, sự giúp đỡ, phối hợp tích cực của các sở, ban, ngành, MTTQ và các đoàn
thể của Thành phố; Quận Bắc Từ Liêm đã được quy hoạch chung, các quy
hoạch phân khu đã và đang được phê duyệt; Quận có sự đoàn kết thống nhất
cao trong Đảng bộ và hệ thống chính trị từ Quận đến cơ sở; nhân dân trong
Quận có sự đồng thuận, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tuyệt đại bộ

phận chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đảng bộ,
chính quyền, nhân dân trong Quận luôn nâng cao ý thức trách nhiệm vượt qua
mọi khó khăn, thi đua phấn đấu để hồn thành xuất sắc, tồn diện nhiệm vụ
chính trị của Quận.
* Về khó khăn: Hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh
tế cịn gặp khó khăn, do suy thối kinh tế chưa được phục hồi; tình hình nợ
xấu của các ngân hàng cao, khả năng thanh khoản kém; thị trường bất động
sản chưa được phục hồi. Khả năng thu ngân sách trên địa bàn chỉ chiếm
khoảng 1/4 so với tổng thu ngân sách quận Từ Liêm trước đây. Quận vẫn là
đơn vị hành chính có quy mơ dân số lớn, tốc độ tăng cơ học và yêu cầu về
đảm bảo an sinh xã hội cao; khối lượng công việc phải giải quyết thường
xuyên của các cơ quan Đảng, chính quyền, MTTQ và các đồn thể từ Quận
tới cơ sở lớn; một số phát sinh trong thực hiện chính sách về đất đai có tính
lịch sử từ nhiều năm trước phải giải quyết sẽ tiếp tục phát sinh; cơ sở vật chất
hạ tầng khung (đặc biệt là giao thơng) chưa phát triển; là địa bàn cịn tiềm ẩn
phức tạp về an ninh trật tự.
Các yếu tố khách quan, chủ quan trên là thách thức không nhỏ tác động
đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Đảng bộ.
SV: Lê Thị Hậu

25

Lớp: CQ54/02.04


×