Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

65 PHÁP LUẬT về HÌNH THỨC tín DỤNG CHO VAY TIÊU DÙNG của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại và THỰC TIỄN THỰC HIỆN tại NGÂN HÀNG TMCP QUỐC tế VIỆT NAM PHÒNG GIAO DỊCH LIỄU GIAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 135 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


TƠ LAN PHƯƠNG
CQ54/22.05

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN CPA VIETNAM THỰC HIỆN

Chuyên ngành: Kiểm toán
Mã số: 22
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh


Hà Nội – 2020


Luận văn tốt nghiệp

i

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.



Tác giả luận văn

Tô Lan Phương

SV: Tô Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1...........................................................................................................4
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH..4
1.1. Khái quát về tài sản cố định trong doanh nghiệp.......................................4
1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định...................................................................4
1.1.2. Đặc điểm, vai trò trong doanh nghiệp, hệ thống chứng từ- sổ kế tốn và
các thơng tin về TSCĐ trong BCTC.................................................................5

1.2. Khái quát về kiểm toán tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính7
1.2.1. Đặc điểm kiểm tốn đối với TSCĐ.........................................................7
1.2.2. Mục đích và nhiệm vụ của kiểm toán TSCĐ..........................................8
1.2.3. Căn cứ kiểm toán tài sản cố định..........................................................10
1.2.4. Kiểm soát nội bộ tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính.....11
1.2.5. Những sai phạm thường xảy ra đối với TSCĐ......................................13
1.3. Quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính................14
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán................................................................14
1.3.2.Thực hiện kiểm toán...............................................................................18
1.3.3. Kết thúc kiểm toán................................................................................27
CHƯƠNG 2.....................................................................................................30
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN
CPAVIETNAM................................................................................................30
SV: Tơ Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện Tài chính

2.1. Khái quát chung về Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM...........30
2.1.1. Thơng tin chung về Cơng ty..................................................................30
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, điều hành và đội ngũ nhân sự......................................32
2.2. Thực trạng quy trình kiểm tốn tài sản cố định của Cơng ty TNHH Kiểm

tốn CPA VIETNAM......................................................................................37
2.2.1.Thực trạng giai đoạn chuẩn bị kiểm toán...............................................37
2.2.2. Thực trạng giai đoạn thực hiện kiểm tốn.............................................48
2.2.3. Thực trạng giai đoạn hồn thành kiểm tốn..........................................97
CHƯƠNG 3.....................................................................................................99
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN
CPAVIETNAM................................................................................................99
3.1. Nhận xét, đánh giá về thực trạng quy trình kiểm tốn TSCĐ tại Cơng ty
TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM................................................................99
3.1.1. Ưu điểm.................................................................................................99
3.1.2. Hạn chế................................................................................................100
3.1.3. Nguyên nhân của thực trạng................................................................103
3.2. Sự cần thiết phải hồn chỉnh quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn
BCTC của Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM...............................104
3.2.1. Định hướng phát triển của Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM
.......................................................................................................................104
3.2.2. Sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn
BCTC của Công ty TNHH CPA VIETNAM................................................105
3.3. Những nguyên tắc và yêu cầu hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong
kiểm tốn BCTC của Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM..............105

SV: Tơ Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

iv


Học viện Tài chính

3.3.1. Ngun tắc hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn
BCTC của Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM...............................105
3.3.2.u cầu hồn thiện...............................................................................106
3.4. Giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn BCTC
của cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM...........................................106
3.4.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán..............................................................106
3.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán............................................................108
3.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán...............................................................114
3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp..........................................................115
3.5.1.Đối với nhà nước..................................................................................115
3.5.2 Đối với hiệp hội nghề nghiệp...............................................................115
3.5.3. Đối với Công ty CPA VIETNAM và Kiểm toán viên.........................116
3.5.4.Đối với khách hàng..............................................................................117
KẾT LUẬN...................................................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................120
PHỤ LỤC......................................................................................................121

SV: Tô Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

v

Học viện Tài chính


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCKT

Báo Cáo Kiểm Tốn.

BCTC

Báo Cáo Tài Chính.

BĐS

Bất Động Sản.

DN

Doanh nghiệp.

KSNB

Kiểm soát nội bộ.

KTV

Kiểm toán viên.

PTVT

Phương tiện vận tải


TNCB

Thử nghiệm cơ bản.

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn.

TNKS

Thử nghiệm kiểm soát.

TGKH

Thời gian khấu hao

TSCĐ

Tài Sản Cố Định.

XDCB

Xây dựng cơ bản

SV: Tô Lan Phương


Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

vi

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng ma trận mối quan hệ giữa các loại rủi ro...............................17
Bảng 1.2. Các thử nghiệm kiểm soát TSCĐ...................................................20
Bảng 1.3. Bảng tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua..................................................21
Bảng 1.4. Bảng khảo sát chi tiết đối với trường hợp tăng TSCĐ...................24
Bảng 2.1. Bảng các ngành nghề dịch cụ của Công ty TNHH Kiểm toán CPA
VIETNAM......................................................................................................35
Bảng 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA
VIETNAM năm 2016-2018............................................................................35
Bảng 2.3. Bảng tham chiếu các giấy tờ...........................................................43
Bảng 2.4. Bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ........................................................46
Bảng 2.5. Ma trận rủi ro.................................................................................46

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của CPA VIETNAM.............................................32

SV: Tô Lan Phương

Lớp CQ54/22.05



Luận văn tốt nghiệp

vii

Học viện Tài chính

WPS

WPS 2.1. Kiểm tra hệ thống KSNB – D720..................................................57
WPS 2.2. Chương trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ - D730.......................59
WPS 2.3. Phân tích biến động TSCĐ - D741................................................66
WPS 2.4. Biên bản kiểm kê TSCĐ................................................................70
WPS 2.5. Kiểm tra tình hình tăng giảm TSCĐ - D754..................................71
WPS 2.6. Kiểm tra chi tiết khấu hao TSCĐ - D761.......................................78

SV: Tô Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi theo

cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hệ thống kế toán, kiểm toán Việt Nam đã
được cải cách căn bản trên cơ sở vận dụng một cách chọn lọc các ngun tắc, các
chuẩn mực và thơng lệ kế tốn, kiểm tốn quốc tế phù hợp với đặc điểm và trình độ
phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Từng bước, Việt Nam thừa nhận, áp dụng các
chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế và thế giới cũng đã biết đến và thừa nhận kế
toán, kiểm toán Việt Nam.
Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, dù hoạt động trong những lĩnh vực khác
nhau thì tài sản cố định ln là khoản mục cần được chú trọng do đây là khoản mục
chiếm tỷ trọng lớn trên Bảng cân đối kế toán, dễ xảy ra các gian lận và sai sót. Vì
vậy khi kiểm toán khoản mục tài sản cố định cần những kiểm tốn viên có kinh
nghiệm thực hiện và tiến hành cũng mất nhiều thời gian.
Trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại công ty TNHH
Kiểm toán CPA VIETNAM, hiểu được tầm quan trọng của kiểm tốn tài sản cố định
trong kiểm tốn BCTC nên tơi đã chọn đề tài: “Hồn thiện quy trình kiểm tốn
tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn
CPA VIETNAM thực hiện” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Khóa luận cung cấp những lý luận cơ bản về kiểm toán phần hành TSCĐ
trong kiểm toán BCTC, từ đó phân tích thực tế quy trình kiểm tốn phần hành
TSCĐ do Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM thực hiện. Thơng qua đó,
khóa luận đưa ra một số đề xuất, giải pháp và kiến nghị hợp lý nhằm hồn thiện quy
trình kiểm tốn phần hành TSCĐ do Cơng ty thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản
cố định trong kiểm tốn báo cáo tài chính.

SV: Tô Lan Phương

Lớp CQ54/22.05



Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

- Phạm vi nghiên cứu
Khơng gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu quy trình kiểm tốn phần hành
TSCĐ tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM.
Thời gian: Các dữ liệu, các tài liệu nội bộ tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn
CPA VIETNAM và các tài liệu khác có liên quan sử dụng trong luận văn được thu
thập trong thời gian năm 2019.
Nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu hồn thiện quy trình kiểm toán
phần hành tài sản cố định là một khoản mục trong kiểm tốn báo cáo tài chính: Khái
qt về TSCĐ, Kiểm sốt nội bộ đối với TSCĐ, Quy trình Kiểm tốn TSCĐ, thực
trạng chương trình kiểm tốn TSCĐ và đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quy
trình kiểm tốn phần hành TSCĐ tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp đối chiếu so sánh: Đối chiếu so sánh hai sự vật có liên quan
chặt chẽ với nhau. So sánh đối chiếu là phương pháp lấy hai hay nhiều đối tượng để
làm sang tỏ những nét giống và khác nhau (hoặc chỉ làm rõ những nét khác nhau),
từ đó làm nổi bật các vấn đề tác giả đang nghiên cứu.
- Phương pháp Thống kê: được sử dụng để chỉ ra những đặc tính cơ bản của
dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu nhằm cung cấp những thông tin về hệ thống
hoạt động của doanh nghiệp.

- Phương pháp Phân tích và tổng hợp số liệu: phân tích số liệu nhằm hiểu
bản chất vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở số liệu đã phân tích tác giả tổng hợp lại
thành một hệ thống để thấy được mối quan hệ của chúng trong hệ thống đánh giá
thực hiện công việc để từ đó hiểu sâu hơn về vấn đề tác giả đang nghiên cứu.
5. Nội dung kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương:

SV: Tô Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố
định trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Chương 2 : Thực trạng quy trình kiểm tốn tài sản cố định trong kiểm tốn
báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM.
Chương 3 : Giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn tài sản cố định
trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA VIETNAM.
Do thời gian thực tập có hạn cùng với những kinh nghiệm thực tế chưa nhiều
nên bài viết này của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong các
thầy cơ trong khoa kế tốn cùng các anh chị trong Cơng ty TNHH Kiểm tốn CPA
VIETNAM đóng góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Thịnh Văn Vinh - Giảng viên
học viện tài chính, Ban giám đốc cùng các anh chị kiểm tốn viên, các anh chị

phịng nghiệp vụ 1 Cơng ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM đã giúp đỡ em trong
giai đoạn thực tập vừa qua và trong q trình hồn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Tô Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Khái quát về tài sản cố định trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, tài sản đều đóng vai trị lớn trong việc
thực hiện mục tiêu mà trong đó TSCĐ có ý nghĩa quan trọng, góp phần đáng kể
đem lại những lợi ích cho doanh nghiệp.TSCĐ là một khoản mục có giá trị lớn,
thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán. Đặc
biệt ... giá trị khoản mục này thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản đối
với các doanh nghiệp sản xuất thuộc lĩnh vực cơng nghiệp nặng, dầu khí...
Khái niệm TSCĐ: TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động
chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh (SXKD) và giá trị của nó được dịch chuyển dần dần, từng phần vào giá trị

sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. Những tư liệu lao
động chủ yếu trong doanh nghiệp bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị và dụng cụ
quản lý... Tuy nhiên, không phải mọi tư liệu đều là TSCĐ mà chỉ có những tài sản
thỏa mãn điều kiện theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ tài chính kế
tốn của nhà nước quy định theo từng thời kỳ.
Phân loại TSCĐ: bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình và TSCĐ cho th
tài chính.
Theo Thơng tư 45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25/04/2013 của Bộ Tài
Chính.
 Khái niệm TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
 Khái niệm TSCĐ vơ hình: những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định

SV: Tô Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

vơ hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực
tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế,
bản quyền tác giả...

 Khái niệm TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê
của Công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong
hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng
thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký
hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài
sản cố định thuê hoạt động.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ :Các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu
hình phải thỏa mãn đồng thời bốn điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có giá trị từ 30.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.

1.1.2. Đặc điểm, vai trò trong doanh nghiệp, hệ thống chứng từ- sổ kế
toán và các thông tin về TSCĐ trong BCTC
1.1.2.1. Đặc điểm của TSCĐ
- Tham gia trực tiếp, gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Tài sản cố định hữu hình khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, mặc dù bị
hao mịn về giá trị song vẫn giữ ngun hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư
hỏng phải loại bỏ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
dần và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào giá thành của sản phẩm
làm ra dưới hình thức khấu hao.
1.1.2.2. Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trị rất quan trọng tới hoạt

SV: Tơ Lan Phương


Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm,
từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
 Trên góc nhìn vi mơ, máy móc thiết bị, quy trình cơng nghệ sản xuất phù
hợp chính là yếu tố để xác định quy mơ và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
 Từ góc nhìn vĩ mơ, đánh giá về thực lực của tồn bộ nền kinh tế quốc dân
trong cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật vững mạnh hay khơng?
Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng
như của tồn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là một bộ phận then chốt, có vai trò
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. TSCĐ thể hiện chính xác nhất năng
lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.3. Hệ thống chứng từ, sổ kế toán
- Về chứng từ: Tổ chức chứng từ kế toán là thiết kế khối lượng cơng tác hạch
tốn ban đầu trên hệ thống các văn bản chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy
trình ln chuyển chứng từ nhất định. Các chứng từ liên quan đến TSCĐ sau :
+ Hợp đồng mua Tài sản cố định.
+ Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán.
+ Biên bản đánh giá lại Tài sản cố định.
+ Biên bản kiểm kê Tài sản cố định.
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành.
+ Biên bản bàn giao Tài sản cố định.

+ Biên bản thanh lý Tài sản cố định.
+ Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao Tài sản cố định.
- Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về Tài sản cố định,
các doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách như:
+ Thẻ Tài sản cố định.
+ Sổ chi tiết Tài sản cố định theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ
theo dõi.

SV: Tô Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

+ Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214, 241.
1.1.2.4. Các thông tin về TSCĐ trong BCTC
Trong BCTC của doanh nghiệp có rất nhiều thông tin liên quan đến TSCĐ
bao gồm: các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, các khoản chi phí có liên
quan đến TSCĐ như: chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất kinh doanh từ đó tác
động đến các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh được tổng hợp và
trình bày trong các BCTC hàng năm của đơn vị.
- Nguyên giá: là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Khấu hao: là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ

trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
- Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ ghi trên BCTC, trừ (-) giá
trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
- Giá trị thanh lý: là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản đó sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính.
- Giá trị cịn lại: là ngun giá TSCĐ sau khi trừ số khấu hao lũy kế của tài
sản đó.

1.2. Khái quát về kiểm toán tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo
tài chính
1.2.1. Đặc điểm kiểm tốn đối với TSCĐ
Việc Kiểm tốn TSCĐ là cơng việc vơ cùng quan trọng vì TSCĐ là khoản
mục chiếm tỷ trọng lớn trong BCĐKT.Tuy nhiên việc kiểm tốn TSCĐ thường
khơng chiếm nhiều thời gian vì:
- Số lượng TSCĐ thường khơng nhiều và từng đối tượng thường có giá trị
lớn;
- Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm thường không nhiều;
- Vấn đề khóa sổ cuối năm khơng phức tạp như tài sản ngắn hạn.
Đối với chi phí khấu hao, khác với các chi phí thơng thường khác, việc
kiểm tốn có hai đặc điểm riêng như sau:

SV: Tô Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

8


Học viện Tài chính

- Chi phí khấu hao là một khoản ước tính kế tốn chứ khơng phải là chi phí
thực tế phát sinh. Vì vậy, việc kiểm tốn chi phí khấu hao mang tính chất kiểm tra
một khoản ước tính kế tốn hơn là một khoản chi phí phát sinh thực tế;
- Do chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của nguyên giá sau khi
trừ giá trị thanh lý ước tính nên sự hợp lý của nó cịn phụ thuộc vào phương pháp
khấu hao được sử dụng. Do vậy, việc kiểm tốn chi phí khấu hao cịn mang tính
chất của sự kiểm tra về việc áp dụng phương pháp kế toán.

1.2.2. Mục đích và nhiệm vụ của kiểm tốn TSCĐ
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu của kiểm tốn BCTC
là giúp cho KTV và Cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được
lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành ( hoặc được chấp nhận), có
tn thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu hay khơng?”.
TSCĐ là khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể với tổng tài
sản trên BCĐKT , tùy thuộc vào từng ngành nghề, từng loại hình, lĩnh vực kinh
doanh của đơn vị, đặc biệt trong các DN sản xuất thuộc lĩnh vực cơng nghiệp nặng,
dầu khí… giá trị khoản mục này chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản. Vì thế,
trong mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết bị cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Điều này khiến cho khoản mục TSCĐ trở thành
một khoản mục quan trọng khi tiến hành Kiểm tốn BCTC. Mặt khác do chi phí
hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên việc kiểm tốn
TSCĐ sẽ giúp đánh giá được tính kinh tế và tính hiệu quả của việc đầu tư cho
TSCĐ từ đó đưa ra định hướng đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một
cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, kiểm tốn BCTC cịn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ
những tồn tại, sai sót trong việc xác định chi phí cấu thành ngun giá TSCĐ, chi
phí sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản. Từ đó khắc phục nhằm nâng cao chất lượng

thơng tin tài chính của đơn vị.

SV: Tơ Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

Tóm lại, Kiểm tốn TSCĐ là một khoản mục quan trọng trong Kiểm toán
BCTC qua đó giúp KTV thu thập bằng chứng hợp lý và đầy đủ tạo cơ sở đưa ra ý
kiến của mình về việc trình bày BTCT có trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu hay khơng.
Trên cơ sở mục đích kiểm tốn TSCĐ như trên ta có thể xác định mục tiêu
kiểm toán chi tiết đối với các nghiệp vụ về TSCĐ và đối với số dư các tài khoản
TSCĐ.
 Đối với TSCĐ:
- Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh
thực tế, khơng có các nghiệp vụ ghi khống;
- Tính tốn, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định theo đúng
các nguyên tắc và chế độ kế tốn hiện hành và được tính đúng đắn khơng sai sót;
- Đầy đủ: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh và theo
dõi đầy đủ trên các sổ kế toán;
- Đúng đắn: Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân loại đúng
đắn theo quy định của của các Chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và quy định đặc
thù của doanh nghiệp; Các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương

pháp kế tốn.
- Đúng kỳ: Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh theo
ngun tắc kế tốn dồn tích….
 Đối với số dư các tài khoản TSCĐ:
- Sự hiện hữu: Tất cả TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC là tồn tại
thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên các báo cáo phải khớp đúng với số liệu
kiểm kê thực tế của doanh nghiệp;
- Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, đối với các TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm soát lâu
dài của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký;
- Đánh giá: Số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định của
Chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp;

SV: Tô Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

Trong trường hợp, trị giá gốc của các khoản đầu tư dài hạn cuối kỳ thấp hơn
giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo thì các khoản dự phịng phải được xác định
một cách hợp lý dựa trên các căn cứ phù hợp;
- Tính tốn: Việc tính tốn xác định số dư TSCĐ là đúng đắn khơng sai sót;
- Đầy đủ, đúng đắn: Tồn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên các
báo cáo tài chính;

- Cộng dồn, báo cáo: số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết TSCĐ được
xác định đúng đắn để trình bày trên các Báo cáo tài chính, liên quan đến TSCĐ trên
các BCTC được xác định đúng theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế tốn và
khơng có sai sót.
Dựa vào tầm quan trọng của khoản mục TSCĐ trên BCTC của doanh nghiệp
nên khi thực hiện Kiểm toán khoản mục TSCĐ phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Cần hiểu được HTKSNB đối với việc quản lý, bảo quản, hạch toán
các biến động về TSCĐ của doanh nghiệp để từ đó xác định được nội dung, phạm
vi và các thủ tục Kiểm tốn áp dụng để tìm ra các bằng chứng và đưa ra ý kiến về
sự trung thực hợp lý của các giá trị TSCĐ phản ánh trên Báo cáo;
Thứ hai: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ TSCĐ dựa trên kế hoạch đã lập sau khi
đánh giá về HTKSNB;
Thứ ba: KTV cần phải lập Bảng phân tích về tình hình biến động TSCĐ tại
doanh nghiệp.

1.2.3. Căn cứ kiểm tốn tài sản cố định
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm quản lý,
sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua, bán, sửa
chữa TSCĐ : như các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng…
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, các chứng
từ liên quan đến vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa các chứng từ có liên quan như phiếu
chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ…

SV: Tô Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp


11

Học viện Tài chính

- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan: sổ chi tiết
TSCĐ, sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản liên quan…
- Các báo cáo tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan: như báo cáo
tăng, giảm TSCĐ; báo cáo sửa chữa, báo cáo thanh toán…. và các báo cáo tài chính
có liên quan

1.2.4. Kiểm sốt nội bộ tài sản cố định trong kiểm tốn báo cáo tài
chính
1.2.4.1. Khái niệm, vai trị của kiểm sốt nội bộ tài sản cố định trong kiểm
tốn báo cáo tài chính
 Khái niệm KSNB: là những chính sách, thủ tục được thiết lập nhằm đảm
bảo đạt các mục tiêu cụ thể sau: Bảo vệ tài sản của đơn vị, ngăn ngừa và phát hiện
các hành vi lãng phí, gian lận hoặc sử dụng tài sản khơng hiệu quả, cung cấp thong
tin chính xác và đáng tin cậy, đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị, đánh giá việc
chấp hành các chính sách quy định tại đơn vị
 Vai trò của KSNB: TSCĐ là khoản mục vô cùng quan trọng trên BCĐKT
ảnh hưởng trược tiếp đến kết quả kinh doanh vì vây đơn vị cần xây dựng một hệ
thơng KSNB có hiệu quả để sủ dụng TSCĐ một cách tối ưu nhất. Dưới đây là một
số vai trò của HTKSB trong doanh nghiệp:
- Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm
cắp, ngăn ngừa và phát hiện các hành vi lãng phí, gian lận hoặc sử dụng tài sản
không hiệu quả.
- Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy, đánh giá hiệu quả
hoạt động của đơn vị, đánh giá việc chấp hành các chính sách quy định tại đơn vị.
- Giúp hạch tốn đúng đắn các chi phí cầu thành nên ngun giá TSCĐ, chi

phí sửa chữa, chi phí khấu hao. Do các chi phí này đều quan trọng nên nếu sai sót
có thể dẫn đến sai lệch trọng yếu trên BCTC.
1.2.4.2. Các thủ tục KSNB về TSCĐ trong kiểm toán BCTC
- Kế hoạch và dự tốn về TSCĐ: là một cơng cụ quan trọng để kiểm soát việc
mua sắm, thanh lý hay nhượng bán tài sản và nguồn vốn để tài trợ cho kế hoạch đó.

SV: Tơ Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

Nhờ vậy doanh nghiệp phải rà sốt tồn bộ tình trạng TSCĐ hiện có và mức độ sử
dụng chúng, đối chiếu với kế hoạch sản xuất của năm kế hoạch.
- Các công cụ kiểm soát khác:
+ Áp dụng nguyên tắc phân chia trách nhiệm giữa các chức năng: Bảo
quản, ghi sổ, phê chuẩn và thực hiện việc mua, thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Hệ thống sổ chi tiết TSCĐ: Đơn vị cần mở sổ chi tiết cho từng loại
TSCĐ, bao gồm thẻ chi tiết, hồ sơ chi tiết.Hồ sơ chi tiết bao gồm biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Một
hệ thống sổ chi tiết đầy đủ sẽ giúp phân tích và quản lý dễ dàng các TSCĐ tăng hay
giảm trong năm. Từ đó có thể giúp bảo vệ hữu hiệu tài sản, phát hiện kịp thời những
mất mát hay thiếu hụt tài sản, giúp đơn vị sử dụng TSCĐ hữu hiệu và hiệu quả..
+ Thủ tục mua sắm TSCĐ và đầu tư xây dựng: Các doanh nghiệp thường
xây dựng chính sách chung về vấn đề này, trong đó có quy trình về các thủ tục cần

thiết. Khi mua sắm tài sản cố định hay đầu tư xây dựng cơ bản nhằm bảo đảm việc
đầu tư TSCĐ đạt hiệu quả cao.
+ Thủ tục thanh lý hay nhượng bán TSCĐ: Doanh nghiệp cần xây dựng các
quy định về thanh lý tài sản, chẳng hạn mọi trường hợp thanh lý, nhượng bán tài sản
đều phải được sự đồng ý của các bộ phận có liên quan, phải thành lập hội đồng
thanh lý gồm các thành viên theo quy định.
+ Về khấu hao: Thời gian tính khấu hao đối với từng loại tài sản phải được
ban giám đốc phê chuẩn trong khuôn khổ quy định của Nhà nước trước khi đăng ký
để áp dụng.
+ Chế độ kiểm kê định kỳ TSCĐ nhằm kiểm tra về sự hiện hữu, địa điểm
đặt tài sản, điều kiện sử dụng, cũng như phát hiện các tài sản để ngoài sổ sách, hoặc
bị thiếu hụt, mất mát.

1.2.5. Những sai phạm thường xảy ra đối với TSCĐ
Những sai phạm thường xảy ra đối với TSCĐ bao gồm cả những sai phạm do
vô ý (sai sót) và những sai phạm do cố ý (gian lận).
1.2.5.1. Sai sót

SV: Tơ Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

- Sai sót do quên không kết chuyển nguồn vốn khi dùng nguồn vốn chủ sở

hữu không phải là nguồn vốn kinh doanh để tài trợ cho TSCĐ. Chẳng hạn doanh
nghiệp mua một TCSĐ bằng quỹ phát triển kinh doanh hay nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, kế toán ghi tăng TSCĐ như trường hợp mua bằng nguồn vốn kinh
doanh mà không ghi nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn
- Định khoản sai đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chẳng hạn như
khi doanh nghiệp tiến hành sửa chữa thường xuyên TSCĐ, chi phí sửa chữa lẽ ra
phải hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ qua ghi Nợ tài khoản chi
phí sản xuất chung (TK 627), Chi phí bán hàng (TK 641),... thì kế tốn lại ghi vào
bên Nợ tài khoản TSCĐ( TK 211) làm tăng giá trị khoản mục TSCĐ trên BCĐKT
- Áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước.
- Sai sót trong q trình ghi sổ và chuyển sổ.
- Sai sót do trùng lặp
- Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dẫn tới ghi sai các
nghiệp vụ phat sinh vào sổ hoặc khi có chế đọ mới ban hành kế toán chưa nắm được
hết nội dung hoặc chưa hiểu nghiệp vụ nên dẫn đến những sai sót trong q trình
hạch tốn.
1.2.5.2. Gian lận
- Lập hóa đơn giả, ghi tăng giá mua của TSCĐ so với thực tế, sửa chứng từ,
làm giả chứng từ liên quan tới chi phí mua làm tăng nguyên giá TSCĐ để biển thủ
cơng quỹ. Kế tốn ghi chi phí sửa chữa TSCĐ cao hơn thực tế để hạch toán vào chi
phí kinh doanh sẽ làm tăng chi phí, đồng thời chiếm đoạt phần chênh lệch so với
thực tế.
- Khi thanh lý nhượng bán TSCĐ, kế tốn TSCĐ cố tình khơng ghi số tiền
thu được do thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết để chiếm đoạt phần thu này
- Cố tình ghi chép các nghiệp vụ khơng có thật liên quan đến chi phí mua
sắm TSCĐ để biển thủ cơng quỹ. Đặc biết doanh nghiệp có thể dễ dàng ghi chép
các nghiệp vụ khơng có thật liên quan đến TSCĐ vơ hình, một đối tượng rất khó
kiểm tra và đánh giá.

SV: Tô Lan Phương


Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

- Đơn vị cố tình áp dụng sai các quy định và văn bản hiện hành của Nhà
nước với mục đích tư lợi cũng có thể coi là gian lận.
- Ngồi ra, một vấn đề khác phải quan tâm là doanh nghiệp cố tình điều
chỉnh chi phí hoạt động kinh doanh, điều chỉnh chỉ tiêu lãi và thuế phải nộp cho
Ngân sách, cố tình tiếp tục trích khấu hao khi TSCĐ đã khấu hao hết.

1.3. Quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn
 Tiếp nhận, tìm hiểu khách hàng, HTKSNB và đánh giá rủi ro
a, Tiếp nhận, tìm hiểu khách hàng
- Đối với khách hàng mới:
+ Kiểm tốn viên cần tìm hiểu lý do mời kiểm tốn của khách hàng tiềm
năng, thu thập thơng tin về các khía cạnh như lãnh vực kinh doanh, tình trạng tài
chính. Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 310 - Hiểu biết về tình hình kinh
doanh: “Để thực hiện kiểm tốn BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về
tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và
thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV thì có ảnh hưởng trọng
yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến BCTC.”;
+ Nếu khách hàng đã có KTV tiền nhiệm thì KTV được mời kiểm tốn cần
tìm hiểu lý do nghề nghiệp khiến cho KTV tiền nhiệm không thể tiếp tục công việc

thông qua trao đổi trực tiếp với họ;
+ Với các thông tin thu thập được, KTV nghiên cứu và phân tích sơ bộ về
thực trạng tài chính của đơn vị, đánh giá và ước lượng sơ bộ về mức trọng yếu và
đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh của họ để quyết định có nên kiểm tốn
hay khơng. Đồng thời, KTV xác định quy mơ và tính phức tạp của cơng việc để xác
định mức phí, dự kiến thời gian và phân cơng KTV thực hiện cuộc kiểm tốn.
- Đối với khách hàng cũ: Đây cũng là giai đoạn để KTV cập nhật những
thông tin thay đổi về cơ cấu tổ chức, nhân sự… và xem xét việc có tiếp tục cung cấp
dịch vụ kiểm tốn hay khơng. Ngồi ra, có trường hợp KTV cũng cần phải ngưng

SV: Tơ Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

kiểm tốn cho khách hàng, thí dụ như khi đang xảy ra tranh chấp giữa khách hàng
và KTV…
b, Tìm hiểu hệ thống KSNB
Việc tìm hiểu hệ thống KSNB đã được quy định ở chuẩn mực kiểm tốn VSA
400: “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách
hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm tốn thích hợp, có
hiệu quả.”.
Hệ thống KSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm sốt càng nhỏ và ngược lại,
rủi ro kiểm soát càng cao khi hệ thống KSNB yếu kém. KTV khảo sát hệ thống

KSNB đối với TSCĐ dựa trên:
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào;
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào.
Kiểm tốn viên có thể tiến hành khảo sát hệ thống KSNB của khách hàng
bằng việc:
- Phỏng vấn các nhân viên của công ty;
- Tham quan thực tế TSCĐ;
- Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ;
- Xem xét các thủ tục KSNB đối với TSCĐ.
Theo chuẩn mực kiểm tốn VSA 400: “KTV phải hiểu biết về mơi trường
kiểm soát của đơn vị để đánh giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động
của thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đối với hệ thống KSNB.”. Và
“KTV phải hiểu biết các thủ tục kiểm soát của đơn vị để xây dựng kế hoạch
kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm tốn. KTV dựa vào hiểu biết của mình về
mơi trường kiểm sốt để xác định những thủ tục kiểm soát đã được đơn vị thiết lập
và những thủ tục còn thiếu, cần thiết phải bổ sung thêm”.
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thơng tin của khách hàng về
KSNB đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu thông qua việc
bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu thì KTV cần quan tâm đến các vấn đề sau
đây:

SV: Tô Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


Luận văn tốt nghiệp

16


Học viện Tài chính

- Người chuẩn y việc mua sắm, thanh lý TSCĐ có khác với người ghi sổ
hay khơng;
- DN có thiết lập kế hoạch và dự tốn ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ
hay khơng;
- DN có thường xuyên đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ cái hay khơng;
- DN có kiểm kê định kỳ TSCĐ và đối chiếu với sổ kế toán hay khơng;
- Khi nhượng bán hay thanh lý TSCĐ, DN có thành lập hội đồng thanh lý
bao gồm các thành viên theo quy định hay khơng;
- DN có chính sách phân biệt giữa các khoản chi sẽ ghi tăng nguyên giá
TSCĐ hay tính vào chi phí của niên độ hay khơng;
- DN có lập báo cáo định kỳ về TSCĐ khơng được sử dụng hay khơng;
- Chế độ kế tốn DN đang áp dụng, phương pháp khấu hao TSCĐ có phù
hợp không…
c, Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
- Đánh giá trọng yếu: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320: “Trọng
yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ (quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót)
của các thơng tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ
thể nếu dựa vào các thơng tin này để xét đốn thì khơng thể chính xác hoặc là sẽ
rút ra những kết luận sai lầm”.
Để xác định mức trọng yếu, KTV làm thủ tục ước tính (căn cứ theo tỉ lệ % các
chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản…) cho tồn bộ BCTC, sau đó phân bổ
ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục. Thường thì các cơng ty
kiểm tốn xây dựng sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản mục, KTV đánh giá mức
độ sai sót có thể chấp nhận được của TSCĐ đã xác định trước đó.
- Đánh giá rủi ro kiểm tốn: Theo chuẩn mực VSA 400: “Rủi ro kiểm toán
(AR) là rủi ro do KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp
khi BCTC đã được kiểm tốn cịn có những sai sót trọng yếu”. Rủi ro tiềm tàng
(IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR) là 3 bộ phận của rủi ro kiểm toán

(AR). Căn cứ vào mối quan hệ được biểu thị bởi công thức sau:

SV: Tô Lan Phương

Lớp CQ54/22.05


×