Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

70 TIÊU THỤ sản PHẨM và GIẢI PHÁP THÚC đẩy TIÊU THỤ sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN CHẾ BIẾN NÔNG sản DOXACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.6 KB, 63 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐÀO THỊ HOA
LỚP: CQ54/31.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
DOXACO

Chuyên ngành

: Quản trị Doanh nghiệp

Mã số

: 31

Giáo viên hướng dẫn: Ths. Đặng Thị Tuyết

Hà Nội – 2020


Luận văn tốt nghiệp

i
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập là Công ty Cổ phần chế biến nông sản Doxaco.

Sinh viên

Đào Thị Hoa

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

ii
Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
CTCP: Công ty Cổ phần...................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...........................................................................v
CHƯƠNG 1.......................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP.............................................................................................4
1.1.Khái niệm và vai trò về tiêu thụ sản phẩm..............................................4
1.2.Nội dung quá trình tiêu thụ sản phẩm.....................................................6
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.......................14
1.4. Sự cần thiết phải thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.......................................18

CHƯƠNG 2.....................................................................................................19
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHẾ BIẾN NÔNG SẢN DOXACO...................................................19
2.1.Tổng quan về Công ty Cổ phần chế biến nông sản Doxaco..................19
2.2.Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần chế biến nông sản
Doxaco.........................................................................................................25
2.3.Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần chế biến
nông sản Doxaco.........................................................................................39
CHƯƠNG 3.....................................................................................................44
SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

iii
Học viện Tài chính
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CHO CÔNG TY CỔ
PHẦN CHẾ BIẾN NÔNG SẢN DOXACO...................................................44
3.1.Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần chế biến
nông sản Doxaco.........................................................................................44
3.2.Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm cho Công ty Cổ
phần chế biến nông sản Doxaco..................................................................46
3.2.6. Áp dụng hoạt động xúc tiến hỗ trợ bán hàng hợp lý và hiệu quả......55

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp


iv
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTCP: Công ty Cổ phần
HĐQT: Hội đồng quản trị
DT: Doanh thu
CP: Chi phí
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
TTNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
LNST: Lợi nhuận sau thuế

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

v

GVHD: Ths. Đặng Thị Tuyết

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01



Luận văn tốt nghiệp

1
Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã chuyển
đổi thành công sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với những
thành tựu to lớn, xóa bỏ hồn tồn nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao
cấp với những cơ chế quản lý hành chính khơng phù hợp, xa rời thực tế, bảo thủ trì
trệ hay thiếu linh hoạt trước quá trình vận động của xã hội. Cơ chế thị trường mở ra
đóng vai trị chủ yếu trong huy động và phân bổ hiệu quả các nguồn lực cũng như
thực hiện phân phối các thành quả của tăng trưởng kinh tế, là động lực thúc đẩy nền
kinh tế phát triển trong điều kiện cơ chế thị trường chặt chẽ, minh bạch và bảo đảm
tự do kinh doanh, bình đẳng trong cơ hội đầu tư, sản xuất đối với mọi chủ thể nền
kinh tế. Khơng cịn tồn tại độc quyền và đặc quyền ở hầu hết các ngành và lĩnh vực
kinh tế cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng như hiện nay,
các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân đang gặp phải những
thách thức rất lớn. Họ phải đối mặt với cuộc cạnh tranh quyết liệt và gay gắt hơn
không chỉ với những đối thủ cạnh tranh trong nước mà còn với những đối thủ cạnh
tranh ngồi nước. Chính vì vậy, để khẳng định vị thế doanh nghiệp đối với khách
hàng và tăng thị phần sản phẩm trên thị trường, công tác tiêu thụ sản phẩm ngày
càng được các nhà quản trị doanh nghiệp chú ý. Tiêu thụ sản phẩm đánh dấu thành
quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn
tại, phát triển và tái sản xuất mở rộng trong điều kiện cạnh tranh sâu rộng như hiện
nay. Chỉ thơng qua q trình tiêu thụ doanh nghiệp mới thu được vốn, chi phí bỏ ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phần lợi nhuận cho sự hoạt động khơng
ngừng nghỉ của mình, hướng đến mục tiêu cao nhất của mọi doanh nghiệp là tối đa

hóa lợi nhuận. Chúng ta có thể thấy rằng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào từ doanh
nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại, dịch vụ thì tiêu thụ sản phẩm mà
doanh nghiệp cung cấp là điều hết sức quan trọng và vấn đề làm thế nào để có thể

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

2
Học viện Tài chính

tiêu thụ được nhiều sản phẩm, nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm luôn là câu hỏi
lớn đối với mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và sau một thời gian thực tập thực
tế tại Công ty Cổ phần chế biến nông sản Doxaco, em đã quyết định lựa chọn đề tài
“Tiêu thụ sản phẩm và giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần
chế biến nông sản Doxaco” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản như:
Thứ nhất, nghiên cứu có hệ thống những vấn đề lý luận chung về tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp; nội dung quá trình tiêu thụ sản phẩm; các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và sự cần thiết phải thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Thứ hai, giới thiệu tổng quát về Công ty Cổ phần chế biến nơng sản Doxaco;
phân tích, đánh giá thực trạng về tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần chế biến
nông sản Doxaco
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại
Công ty Cổ phần chế biến nông sản Doxaco.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công ty Cổ phần chế biến nông sản Doxaco; thực
trạng tiêu thụ sản phẩm và giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần chế biến nông sản Doxaco – xã Đông
Phong, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trên lĩnh vực sản xuất chế biến các loại
nông sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân.
Phạm vi thời gian: Số liệu từ năm 2017 đến năm 2019.

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

3
Học viện Tài chính

4. Phương pháp nghiên cứu
Chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận chính cho đề tài.
Đồng thời sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp cơ bản trong nghiên cứu khoa học
xã hội như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương
pháp so sánh,…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, bảng biểu và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần
chế biến nông sản Doxaco

Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
Cổ phần chế biến nông sản Doxaco

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

4
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH
NGHIỆP

1.1.

Khái niệm và vai trò về tiêu thụ sản phẩm

1.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, nền kinh tế cũng đã trải qua các
bước tiến quan trọng. Trong thời kỳ nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế tập
trung bao cấp, các doanh nghiệp không cần quan tâm đến việc các sản phẩm sản
xuất ra sẽ tiêu thụ bằng cách nào, tiêu thụ cho ai vì tất cả được thực hiện theo chỉ
tiêu pháp lệnh. Vấn đề tiêu thụ cũng được hiểu rất đơn thuần: Nhà nước cấp chỉ tiêu
cung ứng vật tư sản phẩm cho các đơn vị và chịu trách nhiệm đầu ra cho sản phẩm.
Nhưng ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một
đơn vị hạch toán độc lập, tự tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình và phải tự mình quyết định ba vấn đề kinh tế cốt lõi là: sản xuất kinh doanh

cái gì, sản xuất kinh doanh như thế nào và sản xuất kinh doanh cho ai? Tiêu thụ lúc
này trở thành một mục đích cơ bản của doanh nghiệp và doanh nghiệp chỉ tiến hành
đầu tư, sản xuất khi đảm bảo chắc chắn rằng hàng bán được. Tiêu thụ sản phẩm xuất
phát từ chính nhu cầu của người tiêu dùng, thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu xã hội
để đem lại uy tín cũng như lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì lẽ đó nên tiêu thụ sản
phẩm đứng trên nhiều góc độ khác nhau cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và cả
nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều
khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu doanh nghiệp cần thỏa
mãn, xác định mặt hàng kinh doanh và tổ chức sản xuất (doanh nghiệp sản xuất)
hoặc tổ chức cung ứng hàng hóa (doanh nghiệp thương mại) và cuối cùng là việc
thực hiện các nghiệp vụ bán hàng nhằm đạt được mục đích cao nhất. Tiêu thụ hàng
hóa khơng cịn là một khâu đi sau sản xuất, nó là một q trình gồm nhiều hoạt
động khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau.

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

5
Học viện Tài chính

Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm thường được đồng nghĩa với hoạt động
bán hàng. Quan điểm này nhận định tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm từ doanh nghiệp đến khách hàng và nhận tiền từ họ. Người
mua và người bán có thể thương lượng với nhau về cách thức mua hàng, giá cả, thời
gian và và khi hai bên đã thống nhất với nhau, có sự chuyển giao hàng hóa và tiền
tệ thì q trình tiêu thụ chấm dứt. Xét trên góc độ sở hữu thì tiêu thụ sản phẩm là sự

chuyển giao quyền sở hữu giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Xét trên góc độ
kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và là q trình chuyển hóa từ hình thái vật chất sang tiền tệ nếu xét trên góc
độ luân chuyển vốn.
1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm có vai trị hết sức
quan trọng, nó được nhìn nhận trên hai phương diện: phương diện vĩ mô (đối với
tổng thể nền kinh tế) và phương diện vi mô (đối với doanh nghiệp).
1.1.2.1.

Đối với tổng thể nền kinh tế

Trên phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có vai trò quan trọng
trong việc cân đối giữa cung và cầu, góp phần giúp nhà nước điều tiết, ổn định nền
kinh tế vĩ mô.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm càng phát triển càng thúc đẩy nhanh q trình
lưu thơng hàng hóa, nâng cao năng suất lao động xã hội và thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng trong nền kinh tế. Đồng thời nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm
cũng rút ngắn vòng quay tái sản xuất xã hội, sản xuất phát triển nhanh cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu.
1.1.2.2.

Đối với doanh nghiệp

Trong giai đoạn hiện nay, tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề được quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp. Có đảm bảo được hoạt động tiêu thụ thì doanh nghiệp mới
đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận từ đó trên cơ sở tích lũy và tái sản

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01



Luận văn tốt nghiệp

6
Học viện Tài chính

xuất mở rộng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thơng qua việc tiêu
thụ doanh nghiệp có thể bù đắp được giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và rút ngắn
vòng quay vốn lưu động, gia tăng cơ hội nắm bắt những thời cơ hấp dẫn trên thị
trường.
Tiêu thụ sản phẩm giúp các đơn vị xác định được phương hướng và mục tiêu,
cách thức sản xuất cho giai đoạn tiếp theo, từ đó đưa ra những chiến lược phát triển
phù hợp với tình hình doanh nghiệp. Cơng tác tiêu thụ sản phẩm chính là cầu nối
trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giúp người sản xuất nắm bắt nhu
cầu hiện tại và tương lai của người tiêu dùng. Thơng qua tiêu thụ sản phẩm có thể
dự đốn được nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực, từng loại mặt
hàng nói riêng.
Kết quả tiêu thụ được dùng làm tiêu thức so sánh giữa các doanh nghiệp. Sức
tiêu thụ của sản phẩm thể hiện uy tín của doanh nghiệp, mức độ đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng của chất lượng sản phẩm, sự hồn thiện trong các dịch vụ đi kèm. Khơng
những vậy, kết quả tiêu thụ sản phẩm phản ánh sự đúng đắn của mục tiêu, chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp hay trình độ tổ chức và năng lực điều hành của doanh
nghiệp. Có thể nói, tiêu thụ sản phẩm là kết quả chân thực và hoàn thiện nhất của cả
quá trình hoạt động kinh doanh.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm mang tính quyết định đối với các hoạt động
khác của doanh nghiệp như đầu tư mua sắm thiết bị, tổ chức sản xuất và thực hiện
quan hệ khách hàng. Khối lượng sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến các hoạt động trên. Nếu sản phẩm không tiêu thụ được kéo theo sự
ngưng trệ của hàng loạt các hoạt động này và tái sản xuất khơng diễn ra.

1.2.

Nội dung q trình tiêu thụ sản phẩm
Đặt doanh nghiệp vào nền kinh tế thị trường như hiện nay, tiêu thụ sản phẩm

là một q trình mang tính nghiệp vụ cao, bao gồm nhiều hoạt động khác nhau liên
quan các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất và các nghiệp vụ tổ chức quản lý tiêu thụ.

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

7
Học viện Tài chính

Theo quan điểm kinh doanh hiện đại thì quá trình tiêu thụ sản phẩm cụ thể bao gồm
những nội dung chính sau đây:
1.2.1. Điều tra nghiên cứu thị trường
Để thành công trên thị trường, bất cứ doanh nghiệp nào khi hoạt động sản xuất
kinh doanh đều phải tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường nhằm mục tiêu nhận
biết và đánh giá khái quát khả năng thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp
mình, từ đó xây dựng chiến lược và phương án kinh doanh cụ thể. Việc nghiên cứu
thị trường có vai trị rất quan trọng trong kết quả tiêu thụ sản phẩm, mang lại thơng
tin về thị trường để doanh nghiệp có thể chủ động sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường một cách đồng bộ, kịp thời, đầy đủ, chất lượng với chi phí thấp nhất
và làm tăng thị phần sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường đó. Nghiên cứu thị
trường nhằm giải đáp những vấn đề sau:
- Những thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp

(thị trường mục tiêu) và phân khúc khách hàng doanh nghiệp hướng đến
- Những sản phẩm nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn nhất
- Trên thị trường có những đối thủ cạnh tranh nào (bao gồm đối thủ cạnh tranh
hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn) và đâu là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
đối với những đối thủ cạnh tranh đó
Để nắm bắt rõ tình hình và nhu cầu thị trường, việc nghiên cứu thị trường cần
phải chính xác và kịp thời. Nội dung quá trình nghiên cứu thị trường được tiến hành
theo ba bước:
Bước 1, tổ chức thu thập thông tin đầy đủ về nhu cầu các thị trường
Doanh nghiệp thu thập thông tin bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu,
nghiên cứu khái quát thị trường về quy mô, cơ cấu, xu hướng phát triển của thị
trường từ đó đưa ra những thị trường có triển vọng, là tiền đề để nghiên cứu cụ thể
hơn. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp nghiên cứu tại hiện

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

8
Học viện Tài chính

trường, có nghĩa là thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc với các đối tượng
đang hoạt động trên thị trường bằng cách điều tra và khảo sát, phỏng vấn nhóm,
phỏng vấn sâu, quan sát hành vi, thử nghiệm.
Bước 2, phân tích và xử lý thông tin
Sau khi thu thập thông tin và ngay cả lúc đang thu thập thông tin, doanh
nghiệp phải tiến hành xử lý các thông tin thu thập được. Xử lý thông tin là tiến hành
tổng hợp phân tích kiểm tra để xác định tính đúng đắn và chính xác của các thơng

tin riêng lẻ, thơng tin bộ phận, loại trừ các thông tin nhiễu nhằm xác định thái độ
chung của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn
các thị trường mục tiêu có khả năng phát triển hoạt động tiêu thụ và xác định danh
mục sản phẩm cùng mức giá và chất lượng, khối lượng sản phẩm có thể đưa vào thị
trường
Bước 3, ra quyết định phù hợp
Sau khi xử lý thông tin, doanh nghiệp cần ra quyết định cho phương án kinh
doanh trong thời gian tới. Những quyết định về giá cả sản phẩm trên từng đoạn thị
trường và phân khúc khách hàng cụ thể hay quyết định về danh mục sản phẩm, khối
lượng sản phẩm cũng như những hình thức phân phối và dịch vụ đi kèm.
1.2.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Tiếp theo của công tác nghiên cứu thị trường là công tác lập kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm gồm có các loại:
- Kế hoạch khách hàng: Chỉ ra nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm
năng, xác định nhu cầu của họ, các đặc điểm mua sắm chủ yếu, các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi mua sắm của họ.
- Kế hoạch thị trường: Doanh nghiệp phải chỉ ra những thị trường mà mình có
thể chiếm lĩnh, có thể mở rộng ra thị trường mới. Chỉ ra được các đặc điểm của
từng thị trường, có cách ứng xử thích hợp với từng thị trường.

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

9
Học viện Tài chính

- Kế hoạch sản phẩm: Kế hoạch này trả lời các câu hỏi doanh nghiệp nên tung

ra thị trường khối lượng sản phẩm bao nhiêu, chất lượng, giá cả, dịch vụ kèm theo
mẫu mã, quy cách, chủng loại,... cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Kế hoạch kết quả tiêu thụ: Kết quả tiêu thụ được tính trong một thời gian
nhất định: năm, quý, tháng với các chỉ tiêu hiện vật: mét, tấn, chiếc,... và chỉ tiêu giá
trị.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh hay những nhân tố khác tác
động đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, xây dựng kế hoạch tiêu thụ được thực hiện
theo trình tự sau: thu thập, phân tích và xử lý số liệu; xác định mục tiêu và nội dung
cơ bản của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm; kiểm tra để điều chỉnh và phổ biến kế hoạch
đến từng nhân viên.
1.2.3. Chính sách giá cả
Trên thị trường hiện nay, khi chất lượng đời sống người dân ngày càng nâng
cao thì cạnh tranh bằng giá đã nhường vị trí cho cạnh tranh bằng chất lượng hay
dịch vụ nhưng giá cả vẫn có vai trị quan trọng nhất định. Do đó, việc xây dựng
chính sách giá hợp lý, linh hoạt đối với từng đoạn thị trường và phân khúc khách
hàng mục tiêu là cơ sở để thu hút được nhiều khách hàng, nâng cao khả năng tiêu
thụ. Mức giá mà doanh nghiệp đưa ra phải đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận nhưng lại
phù hợp với người tiêu dùng. Xác định giá cao thì khó tiêu thụ sản phẩm, ngược lại,
khi doanh nghiệp lạm dụng giá cả làm vũ khí cạnh tranh và xác định giá thấp có thể
dẫn đến trường hợp người tiêu dùng nghi ngờ chất lượng sản phẩm, không những
không thúc đẩy được tiêu thụ mà còn gây thiệt hại. Trước những biến đổi của thị
trường, trong từng giai đoạn kinh doanh và mỗi giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm
thì mức giá đó sẽ thay đổi nên doanh nghiệp cần nhận thức một cách chính xác để
có thay đổi hợp lý nhất.
Theo Nguyễn Xuân Quang (2015), chính sách giá là việc quy định vùng biên
độ cho từng chủng loại hàng hóa, các điều kiện bán hàng và chi phí. Hoạch định

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01



Luận văn tốt nghiệp

10
Học viện Tài chính

chính sách giá cho phép khai thác tối đa những lợi thế của giá để bán được hàng
nhanh, nhiều, canh tranh hữu hiệu để đạt được mục tiêu kinh doanh.
Mức giá được doanh nghiệp xây dựng có thể hướng vào doanh nghiệp, tức là
phụ thuộc vào mục tiêu, chi phí và lợi nhuận; cũng có thể hướng ra thị trường, dựa
trên nhu cầu thị trường, so sánh các yếu tố cạnh tranh với đối thủ và lấy giá thị
trường làm chuẩn để định giá đưa ra thị trường.
Chiến lược giá có mối quan hệ mật thiết với chiến lược sản phẩm hàng hóa.
Tùy thuộc vào mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, doanh nghiệp có thể
lựa chọn các chiến lược giá khác nhau:
- Chiến lược ổn định giá: là chiến lược duy trì mức giá hiện đang bán. Chiến
lược này áp dụng khi giá bán đã thỏa mãn nhu cầu tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng như được người tiêu dùng chấp nhận
- Chiến lược tăng giá: là chiến lược đưa giá lên cao hơn mức giá hiện tại của
doanh nghiệp. Chiến lược này áp dụng khi sản phẩm của doanh nghiệp đang được
ưa chuộng về chất lượng và dịch vụ, có lợi thế cạnh tranh đặc biệt hay độc quyền
đối với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường
- Chiến lược giảm giá: là chiến lược hạ thấp các mức giá đang bán của doanh
nghiệp. Chiến lược này thường được áp dụng khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị
trường mới, dùng chiến lược giảm giá nhằm thu hút khách hàng hay áp dụng khi
nhu cầu thị trường giảm, xuất hiện đối thủ cạnh tranh có ưu thế hơn doanh nghiệp
1.2.4. Tổ chức các kênh tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng
nhiều kênh khác nhau, theo đó các sản phẩm được bán và vận chuyển từ doanh
nghiệp đến tận tay người tiêu dùng. Việc áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ

góp phần thực hiện được kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp, thơng qua hai hình
thức là tiêu thụ trực

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

11
Học viện Tài chính

trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp. Hai hình thức này hình thành nên các kênh tiêu thụ
sản phẩm.
- Tiêu thụ trực tiếp là hình thức doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho người
tiêu dùng cuối cùng không qua khâu trung gian
- Tiêu thụ gián tiếp là hình thức doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho người
tiêu dùng cuối cùng thơng qua khâu trung gian bao gồm người bán buôn, đại lý,
người bán lẻ
Mỗi hình thức tiêu thụ sản phẩm nói chung và mỗi kênh phân phối nói riêng
có ưu nhược điểm nhất định, nhiệm vụ của phòng kinh doanh là lựa chọn hợp lý các
kênh tiêu thụ phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Doamh nghiệp nếu tổ
chức được hệ thống phân phối sản phẩm hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cao trong công
tác tiêu thụ sản phẩm, ngược lại nếu tổ chức không tốt sẽ gây ra hậu quả xấu đến
công tác tiêu thụ, sản phẩm bị ứ đọng sẽ gây tổn thất cho doanh nghiệp.
1.2.5. Công tác xúc tiến hỗ trợ bán hàng
Xúc tiến bán hàng là tồn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội
bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Xúc tiến bán hàng có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, nhờ đó q
trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được đẩy mạnh cả về số lượng và thời

gian. Xúc tiến bao gồm các hoạt động chính như: quảng cáo, khuyến mại, hội trợ
triển lãm, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch trương
khác.
- Quảng cáo: là hoạt động truyền bá thông tin của các doanh nghiệp về sản
phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh. Mục đích của quảng cáo là thu hút sự quan tâm
của khách hàng với sản phẩm, tác động một cách có ý thức đến khách hàng để giúp
tăng số lượng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường cũng như xây dựng và củng cố uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường.

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

12
Học viện Tài chính

Quảng cáo là một vũ khí lợi hại để thu hút khách hàng trong điều kiện nội
dung quảng cáo phải trung thực, ngắn gọn mà đủ ý và gây ấn tượng đối với các đối
tượng tiếp nhận thông tin, không trái thuần phong mỹ tục.
Tùy thuộc vào sản phẩm, đối tượng tiêu dùng sản phẩm hướng đến và khả
năng tài chính mà doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương tiện quảng cáo thích
hợp. Doanh nghiệp có thể quảng cáo qua các phương tiện thơng tin đại chúng như
báo chí, truyền hình, radio hay Internet. Sản phẩm cũng có thể được giới thiệu tại
chính doanh nghiệp, đại lý bán sản phẩm thông qua người bán hàng, tủ kính quảng
cáo.
- Khuyến mại: là hoạt động đem lại những lợi ích nhất định cho khách hàng
trong phạm vi có thể của doanh nghiệp nhằm xúc tiến bán hàng. Khuyến mại sử
dụng trong hoạt động tiêu thụ có thể dùng các hình thức chính như giảm giá hàng

bán, chiết khấu thương mại, tặng phiếu mua hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp cịn có
các hình thức khuyến mại khác như thương vụ có chiết khấu nhỏ, phần thưởng cho
khách hàng thường xuyên mua hàng hay tặng vật phẩm mang biểu tượng của doanh
nghiệp.
Để đợt khuyến mại có hiệu quả cao doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch cho
đợt khuyến mại bao gồm: xác định mục tiêu và ngân sách cho đợt khuyến mại; xây
dựng chương trình khuyến mại bao gồm hình thức khuyến mại, quy mơ khuyến mại
và cơ sở vật chất chuẩn bị cho đợt khuyến mại hay phương tiện phát thông điệp
khuyến mại.
- Hội chợ triển lãm: Hội chợ là hoạt động xúc tiến tập trung trong một thời
gian và một địa bàn nhất định; trong đó tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh được
trưng bày hàng hố của mình nhằm mục đích tiếp thị, mua bán sản phẩm hàng hoá.
Triển lãm là hoạt động cũng gần như hội chợ, song mục đích của người tham
gia triển lãm không phải để bán hàng tại chỗ mà là để giới thiệu, quảng cáo nhằm
thúc đẩy, mở rộng hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

13
Học viện Tài chính

Ngày nay để thuận tiện và để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong việc
giảm chi phí, các nhà tổ chức thường tổ chức kết hợp hội chợ và triển lãm. Tham
gia hội chợ, triển lãm là cơ hội để các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mục tiêu,
trình bày giới thiệu sản phẩm với khách hàng, tiêu thụ sản phẩm và củng cố hình
ảnh doanh nghiệp. Đây cũng là một hoạt động giúp doanh nghiệp thu thập được một

số thông tin cần thiết về nhu cầu của khách hàng, xác định những ưu nhược điểm
của sản phẩm, tạo cơ hội mở rộng thị trường.
- Bán hàng trực tiếp: là hình thức truyền thống khi người bán tìm cách thuyết
phục khách hàng tiềm năng mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Khơng
giống như quảng cáo, bán hàng trực tiếp có sự tiếp xúc giữa người mua và người
bán. Sự tiếp xúc này giúp cho người bán có thể khuếch trương sản phẩm cho doanh
nghiệp, tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí cho bán hàng trực
tiếp cao và khó khăn trong việc truyền thơng đồng bộ.
- Quan hệ công chúng và hoạt động khuếch trương khác:
Quan hệ công chúng là những quan hệ quần chúng thông qua quan hệ với
cộng đồng, hoạt động tài trợ, từ thiện, tuyên truyền nhằm tìm cách thu hút sự ủng hộ
của cơng chúng. Bộ phận làm nhiệm này tìm cách giao tiếp thơng tin với cơng chúng
để củng cố uy tín và vị thế cho doanh nghiệp.
Các hoạt động yểm trợ tiêu thụ sản phẩm là khuếch trương khác như: Hội nghị
khách hàng, tham gia Hiệp hội kinh doanh.
1.2.6. Đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm
Để nắm bắt được thực trạng hoạt động tiêu thụ, doanh nghiệp phải thường
xuyên tổ chức đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sau mỗi chu kỳ kinh doanh từ đó
nhìn nhận những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại trong hoạt động tiêu
thụ. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động tiêu thụ và có những chiến lược phù hợp hơn cho giai đoạn sau.

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

14
Học viện Tài chính


Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ có thể sử dụng một số chỉ tiêu định
lượng như khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, khối lượng tiêu thụ thực tế so với
kế hoạch, chỉ tiêu khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp (so với khả năng
sản xuất) và các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận.
1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm

1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
1.3.1.1.

Yếu tố kinh tế

Yếu tố về kinh tế là một hệ thống bao gồm các biến số cơ bản như: tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh tốn, lãi suất
ngân hàng…hay chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước. Tất cả các yếu tố này đều
hình thành lên mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau. Nền
kinh tế tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài sẽ là cơ hội tốt cho các doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, phát triển những đoạn thị trường tiềm năng có
nhu cầu ngày càng tăng, điều này sẽ giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngược lại, khi nền kinh tế gặp khó khăn thì nhu cầu thị
trường sẽ giảm mạnh, việc duy trì khả năng tiêu thụ hiện có của doanh nghiệp đã là
một khó khăn. Những biến động của các yếu tố kinh tế một mặt có thể có tác động
tích cực, thúc đẩy phát triển, mặt khác lại có tính kìm hãm, đơi khi cịn làm chậm
hay dừng lại quá trình tiêu thụ. Vì vậy, cần thiết phải quan tâm và bám sát các yếu
tố kinh tế để đưa ra những hướng đi, những đề xuất có hiệu quả giúp quá trình tiêu
thụ phát triển lâu dài.
1.3.1.2.


Yếu tố về chính trị và pháp luật

Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, minh bạch và ổn định
là cơ sở, khuôn khổ nhất định đảm bảo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh
lành mạnh và đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp và xã hội. Sự ổn định hay khơng
về chế độ chính trị, hệ thống pháp luật…có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

15
Học viện Tài chính

của doanh nghiệp theo các hướng khác nhau, chúng có thể là cơ hội, có thể là trở
ngại, thậm chí là rủi ro thực sự cho doanh nghiệp. Thể hiện cụ thể nhất là chính
sách tài chính, chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các chương trình quốc gia, những
quan điểm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, chế độ tiền lương người lao động,… đều
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.1.3.

Các yếu tố về văn hóa – xã hội

Các yếu tố văn hóa- xã hội bao gồm: phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu,
thói quen tiêu dùng, tơn giáo, trình độ văn hóa… Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động tiêu thụ của một doanh nghiệp. Những khu vực khác nhau sẽ có những
đặc điểm văn hóa xã hội khác nhau và tác động đến thói quen tiêu dùng của khách

hàng trên những chiều hướng khác nhau. Doanh nghiệp phải phân tích các yếu tố
văn hóa- xã hội nhằm có những chiến lược sản phẩm phù hợp với từng đoạn thị
trường cũng như từng phân khúc khách hàng, nắm bắt chính xác nhu cầu của nhóm
khách hàng mục tiêu.
1.3.1.4.

Các yếu tố tự nhiên

Các yếu tố tự nhiên có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói riêng. Doanh nghiệp
nào biết tận dụng kịp thời lợi thế của các yếu tố tự nhiên và hạn chế những thiệt hại
do tác hại của các yếu tố tự nhiên gây ra sẽ tạo nên lợi thế trong hoạt động tiêu thụ
sản phẩm. Vị trí địa lý thuận lợi có thể giúp doanh nghiệp chủ động trong nguồn
cung ứng nguyên liệu đầu vào nhằm đảm bảo tiến độ sản xuất cũng như tiến độ tiêu
thụ, tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm thiểu chi phí tính vào giá vốn
hàng bán hay ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm trước các thay đổi của môi
trường, thời tiết.

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp
1.3.1.5.

16
Học viện Tài chính

Các yếu tố về cơng nghệ, kỹ thuật


Đây là nhân tố có tác động một cách quyết định đến chất lượng và giá bán, hai
yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Các yếu
tố công nghệ thường được biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kỹ thuật mới,
vật liệu mới, các pháp minh sáng chế…Sự phát triển không ngừng nghỉ của khoa
học công nghệ trên thế giới đã tạo ra nhưng cơ hội cũng như thách thức lớn cho
doanh nghiệp. Ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất nhằm tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao với giá thành thấp, là “vũ khí” của q trình tiêu
thụ. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp khơng biết sử dụng nó một cách hợp lý gây ra
tình trạng lãng phí, khơng sử dụng hết tính năng và cơng suất máy móc làm cho giá
thành sản phẩm cao và khó tiêu thụ.
1.3.2. Yếu tố thuộc mơi trường vi mô
1.3.2.1.

Khách hàng

Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp hướng đến để tiêu thụ sản phẩm, là
yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Khách hàng tạo nên thị trường
và quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Việc sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không sẽ trực tiếp dẫn đến kết
quả tiêu thụ. Sự thay đổi trong sở thích, thị hiếu, thói quen của khách hàng nói riêng
hay sự biến đổi trong tâm lý khách hàng nói chung làm cho số lượng sản phẩm
được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Chính vì vậy nên việc định hướng hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như các hoạt động xúc tiến hỗ trợ dựa trên cơ sở nhu cầu của
khách hàng là hoạt động tất yếu cần thực hiện nhằm đánh đúng vào tâm lý người
tiêu dùng từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, mức thu
nhập và khả năng thanh toán của khách hàng cũng là một nhân tố đặc biệt quan
trọng tác động đến quá trình tiêu thụ. Nhu cầu tăng khi thu nhập tăng và nhu cầu
giảm khi thu nhập giảm, do vậy doanh nghiệp cần có chính sách sản phẩm và chính
sách giá hợp lý.


SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp
1.3.2.2.

17
Học viện Tài chính

Nhà cung cấp

Nhà cung cấp là những tổ chức hoặc cá nhân tham gia cung cấp các nguồn lực
đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà cung
cấp có vai trị quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp vì họ đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra trôi chảy như đúng kế hoạch. Chất lượng
sản phẩm đầu vào không được đảm bảo hay sự thiếu hụt về lượng cung cấp, sự tăng
giá sản phẩm từ nhà cung cấp đều gây khó khăn cho doanh nghiệp bởi điều này có
thể làm giảm khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng hay
thời gian cung cấp hàng và gây ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ cũng như doanh
thu hoạt động.
1.3.2.3.

Đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Cùng với sự phát triển của nên kinh tế thị trường, việc nghiên cứu đối thủ
cạnh tranh là việc làm cần thiết để giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp. Toàn bộ các doanh nghiệp đang hoạt động trong cùng ngành kinh
doanh và cùng khu vực thị trường với doanh nghiệp đều là đối thủ cạnh tranh hiện
tại của doanh nghiệp. Số lượng, quy mơ, uy tín của các đối thủ cạnh tranh đều ảnh

hưởng đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Cùng với đó, doanh nghiệp cũng
cần chú ý đến yếu tố đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, là các doanh nghiệp hiện tại chưa
tham gia cạnh tranh trong ngành nhưng có khả năng sẽ gia nhập ngành. Lực lượng
tiềm ẩn tham gia vào ngành sẽ dẫn đến cơ cấu cạnh tranh tăng lên và gây ảnh hưởng
đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả tiêu thụ cũng vì thế mà có
thể giảm.
1.3.2.4.

Sản phẩm thay thế

Các sản phẩm có cùng cơng dụng, có thể thay thế cho sản phẩm đang tồn tại
trên thị trường được gọi là sản phẩm thay thế. Những sản phẩm thay thế có tính
năng, cơng dụng đa dạng và chất lượng tốt hơn nhưng giá thấp hơn là những sản
phẩm thay thế nguy hiểm, chúng có thể dẫn đến nguy cơ làm giảm giá bán, giảm số

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

18
Học viện Tài chính

lượng tiêu thụ. Sức ép từ các sản phẩm thay thế làm hạn chế bớt tiềm năng lợi
nhuận của doanh nghiệp do mức giá cao bị khống chế. Những sản phẩm thay thế
thường là kết quả của việc cải tiến công nghệ hoặc công nghệ mới vì vậy để hạn chế
nguy cơ do sản phẩm thay thế gây ra, doanh nghiệp cần phải theo dõi xu hướng phát
triển của các sản phẩm thay thế và vận dụng cơng nghệ mới vào sản phẩm của
mình, đa dạng hóa sản phẩm.

1.4. Sự cần thiết phải thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
Trước môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để
doanh nghiệp ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của mình trên thị trường thì
việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu
đối với mỗi doanh nghiệp.
Sản phẩm được tiêu thụ chứng tỏ sản phẩm đã làm thỏa mãn nhu cầu người
tiêu dùng trên thị trường ở một số mặt nào đó. Tiêu thụ là khâu cuối cùng để đồng
vốn quay về hình thái giá trị ban đầu. Tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, kịp thời góp
phần làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn kỳ thu tiền trung bình, giảm lượng
tồn kho, tăng khả năng sinh lời của đồng vốn, là điều kiện để doanh nghiệp bù đắp
chi phí, thực hiện tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất đồng thời củng cố uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại, nếu công tác tiêu thụ sản phẩm diễn ra
yếu kém sẽ kéo dài chu kỳ sản xuất làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả và gây
ra những thiệt hại to lớn như: mất thời cơ, cơ hội kinh doanh. Trong “Tư bản”
quyển 2 tập 1 – NXB Sự thật năm 1961, C.Mác đã nói: “Nếu ngay trong giai đoạn
cuối cùng H’ – T’ hàng hóa bị chất đống khơng bán được sẽ làm tắc nghẽn lưu
thơng.”
Tóm lại, sự cần thiết phải thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề tất yếu cần
thực hiện đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chỉ có
thơng qua tiêu thụ sản phẩm, vốn của doanh nghiệp mới được quay vòng và sinh
lời, là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, hướng đến những mục tiêu
đã đề ra trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

19

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN NƠNG SẢN DOXACO
2.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần chế biến nơng sản Doxaco
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
2.1.1.1.
-

-

Thông tin công ty

Tên công ty viết bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN NÔNG SẢN DOXACO
Tên cơng ty viết bằng tiếng nước ngồi:
DOXACO AGRICULTURAL PROCESSING JOINT STOCK COMPANY
(Viết tắt: DOXACO JSC)
Địa chỉ: thôn Đông Yên, xã Đông Phong, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Mã số thuế: 2300657199
Giấy chứng nhận ĐKKD: số 2300657199 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh

Bắc Ninh cấp ngày 30/06/2011
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VND
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
Công ty Cổ phần chế biến nông sản Doxaco đăng ký 20 ngành nghề kinh
doanh, trong đó cơng ty hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất chế biến nơng sản.
Ngồi ra, cơng ty cịn đăng ký các ngành: Chế biến, bảo quản thịt và các sản
phẩm từ thịt; chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản; sản xuất

món ăn, thức ăn chế biến sẵn; xay xát và sản xuất bột thơ; vận tải hàng hóa bằng
đường bộ; kinh doanh bất động sản;…
2.1.1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần chế biến nông sản Doxaco trước đây vốn là Công ty TNHH
Việt Phát được thành lập năm 2009. Sau 2 năm có mặt trên thị trường, Công ty
TNHH Việt Phát chuyên tách vỏ đậu xanh đã đổi thành Công ty Cổ phần chế biến
nông sản Doxaco, được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp giấy phép kinh

SV: Đào Thị Hoa
Lớp: CQ54/31.01


×