Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

82 QUẢN TRỊ vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư cấp nước lào CAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.78 KB, 126 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

VŨ DIỆU THÙY
LỚP: CQ54/11.06

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CẤP NƯỚC LÀO CAI
Chuyên ngành

: Tài chính doanh nghiệp

Mã số

: 11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. Bạch Thị Thanh Hà

Hà Nội - 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả ghi trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp:

VŨ DIỆU THÙY

SV:Vũ Diệu Thuỳ

2

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVT
EBIT
EBT
HTK
NI
NPT
NWC
TS
TSCĐ
TSDH
SXKD

TSLĐ
TSNH
VCSH
VLĐ
DN

SV:Vũ Diệu Thuỳ

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Đơn vị tính.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Lợi nhuận trước thuế.
Hàng tồn kho.
Lợi nhuận sau thuế.

Nợ phải trả.
Vốn lưu động thường xuyên.
Tài sản.
Tài sản cố định.
Tài sản dài hạn.
Sản xuất kinh doanh.
Tài sản lưu động.
Tài sản ngắn hạn.
Vốn chủ sở hữu.
Vốn lưu động.
Doanh nghiệp.

3

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH

SV:Vũ Diệu Thuỳ

4

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

SV:Vũ Diệu Thuỳ

5

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV:Vũ Diệu Thuỳ

6

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang hội nhập vào nền kinh tế thế

giới, cơ hội phát triển dành cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nước
sạch – một mặt hàng thiết yếu. Nhưng đồng thời với đó là sự cạnh tranh trên
thị trường sẽ ngày càng khốc liệt hơn khi các nhà đầu tư, các cơng ty có nhiều
mơi trường để kinh doanh. Do vậy đây vừa là một cánh cửa mở ra thế giới
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam, nhưng cũng là một
thách thức rất lớn đối với họ.
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả, ngồi việc có đội ngũ
nhân lực chất lượng cao, uy tín, thương hiệu, thì yếu tố tài chính mà đặc biệt
là nguồn vốn đóng vai trị đặc biệt quan trọng, giúp doanh nghiệp có điểm tựa
vững chắc để vượt qua các khó khăn trong q trình hoạt động. Việc một
doanh nghiệp có nhiều năm liên tiếp hoạt động hiệu quả khơng thế đánh giá
được hết tình hình thực tế của cơng ty vì vẫn có trường hợp cơng ty gặp khó
khăn về tài chính do các khoản nợ đến hạn phải trả.
Một thực tế còn tồn tại hiện nay là các doanh nghiệp Việt Nam thường
quan tâm đến các quyết định tài chính dài hạn nhưng lại ít quan tâm đến quản
lý vốn lưu động hoặc quản lý vốn lưu động cón kém, chỉ dựa trên cảm tính,
chưa hiệu quả, các quyết định về quản lý vốn lưu động ít nhiều mang tính chủ
quan. Các doanh nghiệp thường vận dụng lý thuyết chung vào việc quản lý
vốn lưu động của doanh nghiệp mình nhưng chưa quan tâm đúng mức đến
những đặc thù hoạt động riêng của ngành mình. Bên cạnh việc thị thường bị
ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế, việc quản lý vốn lưu động của doanh
nghiệp tại Việt Nam cũng là một thực trạng góp phần khiến cho hoạt động tài
chính của doanh nghiệp trong thời gian qua không đạt được kết quả như mong
muốn của các nhà quản lý và cuối cùng khó có thể làm tăng tối đa giá trị
SV:Vũ Diệu Thuỳ

7

Lớp: CQ54/11.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

doanh nghiệp như kỳ vọng của các cổ đông. Nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề này, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư cấp nước
Lào Cai, em đã chọn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Quản trị vốn lưu động tại
công ty cổ phần đầu tư cấp nước Lào Cai”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và thực trạng quản trị vốn lưu
động tại Công ty cổ phầnđầu tư cấp nước Lào Cai.
- Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lưu động và
quản trị vốn lưu động. Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế về cơng tác
quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần đầu tư cấp nước Lào Cai hiện nay
để thấy được những mặt cần phát huy và hạn chế cần khắc phục.
- Đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại
Công ty cổ phần đầu tư cấp nước Lào Cai trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư cấp nước
Lào Cai.
- Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 1/1/2018 đến 31/12/2019 và định
hướng cho năm 2020.
- Đề tài tập trung các giải pháp nhằm tăng cường quản trị VLĐ tại Công
ty Cổ phần đầu tư cấp nước Lào Cai.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các kiến thức đã học trong trường kết hợp với quan sát thực
tiễn tại công ty kết hợp với các phương pháp sau:
Thứ nhất, phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thông qua những
hồ sơ lưu trữ của công ty trong những năm gần đây bao gồm: báo cáo tài

chính, báo cáo tình hình kinh doanh của cơng ty… Bên cạnh đó em cịn thu
thập thơng tin, số liệu trên các trang web và tài liệu tham khảo có liên quan.
SV:Vũ Diệu Thuỳ

8

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ hai, phương pháp phân tích: dựa trên số liệu thu thập được em tiến
hành xử lý, phân tích theo mục đích, yêu cầu của đề tài để có số liệu phù hợp.
Thứ ba, phương pháp so sánh: dựa trên số liệu đã xử lý em tiến hành so
sánh số liệu thực tiễn giữa các năm từ đó đánh giá những gì đạt và chưa đạt
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư
cấp nước Lào Cai trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty cổ phần đầu tư cấp nước Lào Cai.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ lý luận và nhận thức có hạn
nên đề tài nghiên cứu này chắc chắn khơng tránh khỏi những sai sót và hạn chế.
Em rất mong nhận được sư góp ý của các thầy cơ, ban lãnh đạo công ty cổ phần
đầu tư cấp nước Lào Cai và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn: TS. Bạch Thị Thanh
Hà, ban lãnh đạo Công ty và các cơ chú, anh chị phịng kế tốn của Công ty
cổ phần đầu tư cấp nước Lào Cai, các thầy cơ giáo trường Học viện Tài Chính
đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV:Vũ Diệu Thuỳ

9

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh
nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
 Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp
Theo luật Doanh nghiệp năm 2014, Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng kí thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó cần
phải có một lượng vốn nhất định để giúp cho doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.Vì vậy vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập nên một doanh nghiệp,
vốn còn là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Để tiến

hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều phải có các
yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong
quá trình hoạt động, đối tượng lao động của doanh nghiệp được biểu hiện
cụ thể dưới hình thái là tài sản lưu động của doanh nghiệp, bao gồm hai
loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
-

TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế đang trong q trình sản xuất.

-

TSLĐ lưu thơng: TSLĐ lưu thơng bao gồm các loại tài sản đang nẳm
trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản
phải thu, vốn bằng tiền.
Cả quá trình sản xuất, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động,
chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra
nhịp nhàng, liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất
định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
SV:Vũ Diệu Thuỳ

10

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói : “Vốn lưu động là tồn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nói
cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ trong doanh
nghiệp.
 Đặc điểm vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào HĐKD, do VLĐ là biểu hiện bằng tiền của
TSLĐ nên đặc điểm của TSLĐ quyết định đến đặc điểm luân chuyển của
VLĐ. Do bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ có các đặc điểm
sau:
- Các TSLĐ thường có thời gian sử dụng ngắn nên VLĐ luân chuyển
nhanh.
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luân thay đổi hình thái biểu hiện. Hình
thái biểu hiện của VLĐ luôn thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình
SXKD : từ hình thái vốn ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản
xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm và cuối cùng trở về hình thái vốn bằng tiền.
-

VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

- VLĐ hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phân loại vốn lưu động
theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại chủ
yếu sau :
• Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ:
+ Vốn vật tư hàng hóa (bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm

dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm).

SV:Vũ Diệu Thuỳ

11

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu (gồm tiền mặt tại các quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản phải thu …)
Các phân loại ngày giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự
trữ tồn kho, khả năng thanh tốn, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp. Từ đó xây các biện pháp quản lý, phát huy chức năng của
từng thành phần vốn, điều chỉnh kết cấu VLĐ hợp lý có hiệu quả.
• Phân loại theo vai trị VLĐ:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất (bao gồm vốn nguyên nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dự trữ sản xuất).
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất (gồm bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang, vốn chi phí trả trước).
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thơng (gồm vốn thành phẩm, vốn trong
thanh tốn, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền).
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong
q trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý,
đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

• Phân loại theo nguồn hình thành VLĐ:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quy ền
chi phối và định đoạt, bao gồm: nguồn ngân sách, liên doanh, liên k ết,
nguồn vốn cổ phần, tự bổ sung…
+ Nợ phải trả: nguồn vốn đi vay, nguồn vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động đ ược hình thành
bằng vốn của doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. T ừ đó có các quy đ ịnh
trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý h ơn.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động
SV:Vũ Diệu Thuỳ

12

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là một tiền đề cần
thiết cho việc hình thành và phát triển kinh doanh của một doanh nghiệp. Để
biết những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, doanh ngiệp cần
phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy đòi hỏi doanh
nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy
động vốn một cách thích hợp và có hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn.
Nguồn vốn lưu động được chia thành: nguồn vốn lưu động thường xuyên và
nguồn vốn lưu động tạm thời.

-Nguồn vốn lưu động thường xun: là nguồn vốn có tính chất ổn định
dài hạn mà doanh nghiệp có thế sử dụng. Nguồn vốn này có thể huy động từ
nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ
các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng. Nguồn VLĐ thường
xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định theo cơng thức sau:
Nguồn
VLĐTX

=

VCSH

+

Nợ dài hạn -

Giá trị cịn lại
của TSCĐ

Hoặc có thể xác định bằng cơng thức sau:
Nguồn VLĐTX = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn có tính chất ngắn hạn(dưới
một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các u cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và
các khoản nợ ngắn hạn khác.
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp


SV:Vũ Diệu Thuỳ

13

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quản trị vốn lưu động là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định, tổ chức,
quản lý và sử dụng VLĐ sao cho có hiểu quả cao nhất. Từ đó nhằm đạt được
các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị VLĐ bao gồm xác định nhu cầu VLĐ, các quyết định về đầu
tư vào TSLĐ, quyết định về mức tồn kho hợp lý và kiểm sốt HKT, chính
sách dự trữ HTK, chính sách tín dụng với khách hàng, về nguồn tài chính đáp
ứng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Mục tiêu quản trị vốn lưu động:
+ Để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục.
+ Sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả sao cho bỏ vốn ít nhất nhưng thu
được kết quả cao nhất.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xun, liên tục. Trong q trình đó ln địi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng VLĐ cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh
lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hang, đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, liên

tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh
nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường liên tục. Dưới mức
này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ,
gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng,
sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.

SV:Vũ Diệu Thuỳ

14

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chính vì vật trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú
trọng xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan
niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên
nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu vốn

=

Vốn


hàng

+ Nợ phải thu

-

Nợ phải trả nhà

lưu động
tồn kho
cung cấp
Để xác định như cầu VLĐ của doanh nghiệp doanh nghiệp có thể sử
dụng 2 phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp:
• Phương pháp trực tiếp:
Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng
tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả cho nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc xác định nhu cầu
VLĐ theo trình tự như sau :
- Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho bao gồm vốn hàng tồn kho trong các
khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
-Xác định nhu cầu vốn thành phẩm : là số vốn tối thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành
phẩm được xác định theo cơng thức:

Vtp= Zsx × Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Gía thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm

-Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị
khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa
SV:Vũ Diệu Thuỳ

15

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cho khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động
sản xuất kinh doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu
động vào sản xuất.
Cơng thức tính khoản phải thu như sau :

Vpt = Dtn × Npt
Trong đó :
Vpt : Vốn nợ phải thu
Dtn : Doanh thu bán hàng bình quân một ngày
Npt : Kỳ thu tiền trung bình ( ngày )
-Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hoặc chiếm dụng của khách hàng. Các
khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên
doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu động của
mình để dùng vào việc khác.Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả
theo công thức:


Vpt = Dmc × Nmc
Trong đó:
Vpt : Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc : Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc : Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
• Phương pháp gián tiếp :
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu vốn lưu động
theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp năm kế hoạch.
SV:Vũ Diệu Thuỳ

16

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau :
+Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so v ới
năm báo cáo : Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu
VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mơ kinh doanh và tóc
độ ln chuyển VLĐ năm kế hoạch.
Cơng thức tính tốn như sau :
Trong đó : t% = x 100%
VKH : Vốn lưu động năm kế hoạch

MKH : Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC : Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t% : Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
+Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn
năm kế hoạch : Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ đ ược xác đ ịnh căn
cứ vào mức tổng luân chuyển VLĐ ( hay doanh thu thuần) và tốc đ ộ luân
chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Cơng th ức tính nh ư sau :

VKH

=

Mkh
Lkh

Trong đó :
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch ( doanh thu thuần )
Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu :
Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu
của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu
cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.

SV:Vũ Diệu Thuỳ

17

Lớp: CQ54/11.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phương pháp gián tiếp có ưu và nhược điểm như sau:
Ưu điểm: tính tốn đơn giản, giảm bớt được khối lượng và thời
gian tính tốn, đáp ứng nhanh cho nhu cầu quản lí của DN, phù h ợp v ới
DN có tình hình SXKD ổn định qua các năm.
Nhược điểm: mức độ chính xác kém hơn so với phương pháp trực
tiếp, sử dụng số liệu trong q khứ, khơng thích hợp trong điều ki ện
nền kinh tế có nhiều biến động.
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ.

Khái niệm: Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc huy động và sử
dụng các nguồn vốn lưu động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Việc tổ chức, đảm bảo nguồn VLĐ của DN cần phải xem xét đến sự cân
đối giữa tài sản và nguồn vốn thơng qua Mơ hình tài trợ vốn của DN.
Các mơ hình tài trợ vốn lưu động
a. Mơ hình tài trợ thứ nhất :
Tồn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời

SV:Vũ Diệu Thuỳ

18

Lớp: CQ54/11.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

.
Tiền
TSLĐ tạm thời

Nguồn vốn
tạm thời

TSLĐ thường xun

Nguồn vốn
thường xun

TSCĐ
Thời gian
Hình 1.1. Mơ hình tài trợ thứ nhất
Khi áp dụng mơ hình này doanh nghiệp sẽ hạn chế được rủi ro trong
thanh toán , mức độ an tồn cao hơn. Giảm bớt được chi phí trong việc sử
dụng vốn. Tuy nhiên mơ hình này chưa tạo ra được sự linh hoạt trong việc sử
dụng vốn, thường vốn nào nguồn nấy, tính chắc chắn được đảm bảo nhưng
kém linh hoạt hơn. Trong thực tế, khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn
về tiêu thụ, doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng
vẫn phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
b. Mơ hình tài trợ thứ hai :
SV:Vũ Diệu Thuỳ


19

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tồn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời
còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mơ hình này, khả năng thanh tốn và độ an toàn ở mức cao,
tuy nhiên doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn
nên doanh nghiệp phả trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.

Tiền
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

Nguồn vốn
TSLĐ thường xuyên

thường xun

TSCĐ
Thời gian
Hình 1.2. Mơ hình tài trợ thứ hai

SV:Vũ Diệu Thuỳ

20

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

c. Mơ hình tài trợ thứ ba :
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Tiền

TSLĐ tạm thời

Nguồn vốn
tạm thời

TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn
TSLĐ thường xuyên

thường xuyên

TSCĐ
Thời gian

Hình 1.2. Mơ hình tài trợ thứ ba
Mơ hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều
hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn.
Việc sử dụng mô hình này, doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong việc tổ
chức nguồn vốn, vì áp dụng mơ hình này, khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.
Trong thực tế, mơ hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn.
SV:Vũ Diệu Thuỳ

21

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Phân bổ VLĐ

1.2.2.3.

Khái niệm: là việc phân bổ, sử dụng vốn lưu động trong từng giai đoạn
luân chuyển vốn của doanh nghiệp sao cho hợp lý nhất.
Việc phân bổ vốn lưu động phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân, trong đó
chủ yếu là các nguyên nhân sau:
- Nhóm nguyên nhân về mặt sản xuất : Đặc điểm, kỹ thuật sản xuất,
mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài chu trình sản xuất … quyết
định đến số lượng vốn lưu động phải bỏ ra để dự trữ sản phẩm dơ dang, thành
phẩm trong kho qua đó tác động đến lượng vốn lưu động cần thiết.
- Nhóm nguyên nhân về mặt tiêu thụ sản phẩm: khoảng cách giữa đối

tác cung cấp đến doanh nghiệp xa hay gần, đặc điểm thời vụ của nguyên liệu
sản xuất, … tác động mạnh đến số lượng nguyên vật liệu tồn kho dự trữ của
công ty, phương thức thanh toán, thủ tục thanh toán lại là nhân tố quyết định
đến số lượng nợ phải thu của công ty qua đó tác động đến lượng vốn lưu động
của cơng ty.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
bổ vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhìn ở những góc độ khác nhau thì vốn
lưu động được phân bổ khác nhau. VLĐ được phân bổ như sau:
* Theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bổ vào 3 khâu:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
SV:Vũ Diệu Thuỳ

22

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu tư ngắn
hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp,
ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng...).

Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động gồm:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm....
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền.

Vốn bằng tiền (bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển) là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là
SV:Vũ Diệu Thuỳ

23

Lớp: CQ54/11.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó khơng có khả

năng tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào mục đích nhất
định. Hơn nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng
tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là phải đảm
bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng
phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường có 3 lý
do chính:
- Thứ nhất, nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả
tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền cơng, thanh tốn cổ tức, nộp thuế…
- Thứ hai, giúp cho các DN nắm bắt cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Thứ ba, từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Quản trị vốn bằng tiền bao gồm các nội dung chủ yếu:
+ Xác định đúng đắn mức dữ trự tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ :
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
tiền mặt bình quân 1 ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngồi phương
pháp trên có thể vận dụng mơ hỉnh tổng chi phí tối thiểu (mơ hình Baumol)
trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu
của doanh nghiệp.
Tổng chi phí lưu giữ tiền mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi phí giao
dịch, tổng chi phí này phải ở mức nhỏ nhất. Như vậy khi xác định mức tồn
SV:Vũ Diệu Thuỳ

24

Lớp: CQ54/11.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quỹ tiền mặt, chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt có vai trị như chi phí lưu
giữ hàng tồn kho, cịn chi phí giao dịch khi chuyển đổi các tài sản đầu tư có
tính thanh khoản thấp hơn thành tiền mặt có vai trị như chi phí đặt hàng. Vì
thế, nếu doanh nghiệp giữa càng nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch càng nhỏ,
chi phí cơ hội lớn và ngược lại. Vậy nên, cần phải xác định đúng số tiền cần
dự trữ để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu đồng thời tổng chi phí lưu trữ là thấp
nhất có thể.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Doanh nghiệp cần quản
lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát lợi dụng. Thực
hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu
chi vào quỹ. Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa
kế toán và thủ quỹ. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ
quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang
trong q trình thanh tốn (tiền đang chuyển), phát sinh do thời gian chờ đợi
thanh toán ở ngân hàng.
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự
báo và quản lý có hiệu quả các dịng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời
kỳ để chủ động đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.2.5.

Quản trị các khoản phải thu


Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp, do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có
các khoản nợ phải thu nhưng với quy mơ, mức độ khác nhau. Nếu các khoản
phải thu quá lớn, tức là số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc
khơng kiểm sốt nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sản xuất kinh doanh

SV:Vũ Diệu Thuỳ

25

Lớp: CQ54/11.06


×