Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

83 QUẢN TRỊ vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn đầu tư 3r

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.71 KB, 87 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


NGUYỄN PHƯƠNG TRANG
LỚP: CQ54/11.14

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ 3R

Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Mã số: 11
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS.VŨ VĂN NINH

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
NGUYỄN PHƯƠNG TRANG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii


DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP............................4
1.1.Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp...4
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp....................4
1.1.2Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp............................................5
1.1.3.Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp............................7
1.2.Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp................................................8
1.2.1.Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp......9
1.2.2.Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...........................10
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động.....................25
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp……………….....................................................................................29
1.3.1 Nhân tố khách quan.............................................................................29
1.3.2 Nhân tố chủ quan................................................................................30
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ 3R TRONG THỜI GIAN QUA...................31
2.1.Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH Đầu tư 3R.....................................................................31
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển Công ty TNHH Đầu tư 3R.........31
2.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH Đầu tư 3R…33
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của cơng ty…………………………..
2.2.Thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty trong thời gian qua...38
2.2.1.Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động..........................53


2.2.2.Thực trạng nguồn vốn lưu động và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu

động…………………………………………………………………………56
2.2.3.Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động......................................
2.2.4.Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền.....................................................
2.2.5.Thực trạng về quản trị nợ phải thu........................................................
2.2.6.Thực trạng về quản trị vốn tồn kho dự trữ............................................
2.2.7. Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dung vốn lưu động................
2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của công ty.............
2.3.1.Những kết quả đạt được..........................................................................
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ 3R…103
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty TNHH Đầu tư
3R………………………………………………………………………….......
3.1.1. Bối cảnh kinh tế- xã hội..........................................................................
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty....................................
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động ở
Công ty TNHH Đầu tư 3R................................................................................
3.2.1. Điều chỉnh hợp lý phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động…..
3.2.2. Xác định lượng tiền tồn quỹ hợp lý, xây dựng kế hoạch lưu chuyển
tiền tệ cho năm tới……………….....................................................................
3.2.3. Giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và đề xuất phương
pháp xác định vốn tồn kho dự trữ hợp lý........................................................
3.2.4. Hạn chế nợ phải thu và nợ phải thu khó địi........................................
3.2.5. Nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................
3.2.6. Các giải pháp khác..................................................................................
3.3 Điều kiện để thực hiện các giải pháp........................................................
KẾT LUẬN........................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................



BCTC

Báo cáo tài chính

CĐKT

Cân đối kế tốn

CSH

Chủ sở hữu

CPBH

Chi phí bán hàng

DN

Doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

HTK

Hàng tồn kho

KNTT


Khả năng thanh toán

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NV

Nguồn vốn

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Mơ hình tài trợ thứ nhất:....................................................................12
Hình 2: Mơ hình tài trợ thứ hai:......................................................................13
Hình 3: Mơ hình tài trợ thứ ba.........................................................................14
Hình 4: Tổng chi phí giữ tiền mặt:..................................................................17

Hình 5: Mơ hình EOQ mơ tả như sau:............................................................21
Hình 6: Mơ hình EOQ giả định số lượng đặt hàng mỗi lần đặt đều đặn và
bằng nhau........................................................................................................21


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân tích sự biến động nguồn vốn……………………………
Bảng 2.2. Phân tích sự biến động tài sản………………………………..
Bảng 2.3. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh……………………….
Bảng 2.4. Quy mơ và kết cấu vốn lưu động…………………………….
Hình 2.5. Sự thay đổi kết cấu tài sản lưu động…………………………
Bảng 2.6. Nguồn tài trợ vốn lưu động…………………………………..
Bảng 2.7. Cơ cấu tài sản lưu động………………………………………
Bảng 2.8. Quy mô, kết cấu tiền và tương đương tiền……………………
Bảng 2.9. Hệ số khả năng thanh toán……………………………………
Bảng 2.10. Quy mơ, kết cấu hàng tồn kho………………………………
Bảng 2.11. Tình hình luân chuyển vốn tồn kho………………………….
Bảng 2.12. Sự biến động nợ phải thu…………………………………….
Bảng 2.13. Tình hình quản trị nợ phải thu……………………………….
Bảng 2.14. Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động………………...


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình đánh giá uy tín khách hàng:..............................................19
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty................................................36


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và vận hành theo

cơ chế thị trường, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.Đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc mở
rộng và tiếp cận thị trường nhưng mặt khác nó là những thách thức khơng nhỏ
trong q trình cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế
toàn cầu.Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng như giai đoạn hiện
nay thì việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả luôn là yếu
tố quyết định đến lợi nhuận doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh nói chung nên cũng
khơng nằm ngồi u cầu đó. VLĐ có khả năng quyết định tới quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ tác động trực tiếp tới quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh từng
kỳ của doanh nghiệp.
Trong q trình thực tập tại Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư 3R, em nhận
thấy vốn lưu động giữ vai trò không thể thiếu trong việc phát triển sản xuất
kinh doanh của công ty.Công ty chưa có phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, việc
xác định nhu cầu vốn lưu động chủ yếu dựa trên cảm tính mang tính chủ
quan, dựa theo ý muốn của nhà quản trị chứ chưa có một công thức nào cụ
thể, nên vẫn còn những mặt hạn chế nhất định, chưa mang lại hiệu quả tối ưu
nhất.Vì những lý do trên, nhận thức rõ vai trò công tác quản trị vốn lưu động
trong quá trình sản suất kinh doanh và quyết định đi sâu tìm hiểu và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Quản trị vốn lưu động tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư 3R”.


2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động tại Cơng ty TNHH Đầu
tư 3R.
Qua việc đi sâu nghiên cứu đề tài, nhằm đem những kiến thức đã học về
tài chính doanh nghiệp nói chung và vốn lưu động nói riêng ứng dụng vào

thực tế, củng cố và nâng cao kiến thức để có thể hiểu một cách sâu xa hơn,
thực tế hơn về công tác quản trị vốn trong doanh nghiệp. Đồng thời mong
muốn được đóng góp một số ý kiến về công tác quản trị và sử dụng vốn lưu
động tại đơn vị thực tập.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn lưu động và công tác quản trị vốn lưu
động. Bao gồm các chỉ tiêu về nội dung kinh tế được thể hiện qua các báo cáo
tài chính tổng hợp như: Báo có kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Các
tài liệu liên quan.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty TNHH Đầu tư 3R tại Tầng 5 Nhà 25T1, Lô
N05, KĐT Đông Nam, Trần Duy Hưng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy,
Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình sử dụng vốn và
quản trị vốn lưu động tại công ty trong thời gian gần đây gồm các năm 2018,
2019 trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
xem xét, luận giải, phân tích, đánh giá các vấn đề đặt ra liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
- Về phương pháp nghiên cứu định tính, luận án sử dụng các phương pháp
phân tích thống kê, diễn giải, tổng hợp, đối chiếu so sánh, các đồ thị và biểu
đồ, điều tra khảo sát thực tế để phản ánh và phân tích, đánh giá, luận giải. Các


số liệu từ Báo cáo tài chính của cơng ty TNHH Đầu tư 3R năm 2018-2019,
các phiếu khảo sát được thu thập, qua thẩm định chính xác, có đầy đủ căn cứ
được tổng hợp vào Bảng số liệu excel dựa trên các chỉ tiêu tăng giảm số
tương đối và số tuyệt đối,
. - Về phương pháp nghiên cứu định lượng: Với quy trình thực hiện 4 bước:

+ Bước 1: Xác định mơ hình nghiên cứu
+ Bước 2: Xây dựng giả thiết nghiên cứu
+ Bước 3: Phân tích tương quan và mơ hình hồi quy
+ Bước 4: Kết luận các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra hàm ý chính sách

5. Kết cấu đề tài
Đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH
Đầu tư 3R trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty TNHH Đầu tư 3R.


Mặc dù đã cố gắng hết sức, xong do những hạn chế về kiến thức, điều
kiện nghiên cứu và thời gian thực tập nên luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy,
cơ giáo, ban lãnh đạo và nhân viên của công ty tnhh Đầu tư 3R cùng các bạn
sinh viên để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. VŨ VĂN NINH đã giúp đỡ, hướng
dẫn em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên của công ty, đặc biệt là các anh chị trong phòng tài
chính – kế tốn của Công ty TNHH Đầu tư 3R đã tạo điều kiện cho em trong
quá trình thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Phương Trang


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ

QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động.
1.1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động.

Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngồi tài sản cố định, các doanh
nghiệp cần có các tài sản lưu động. Căn cứ vào phạm vi sử dụng tài sản lưu
động của doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các tài sản lưu động dùng cho khâu dự trữ và
sản xuất của doanh nghiệp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang trong q trình lưu
thơng của doanh nghiệp như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản
phải thu, vốn bằng tiền, vốn đầu tư ngắn hạn,…
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. TSLĐ tham gia vào từng
chu kỳ sản xuất kinh doanh, được tiêu dùng hoàn toàn trong việc chế tạo ra
sản phẩm và khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu.


Để hình thành các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một
lượng vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, ta có khái niệm về vốn lưu động: “Vốn lưu động là tồn bợ
số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các
TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp”.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động.

Chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp: sx…T - H…sx…H’ - T’
- TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động luân chuyển nhanh
- Hình thái biểu hiện của VLĐ cũng ln thay đổi qua các giai đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành
vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm, và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
- Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được
bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh. Quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục và được lặp lại sau mỗi
chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
1.1.1.2

Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp.

Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động theo những tiêu thức nhất định. Thơng thường có những
cách phân loại chủ yếu sau:
a,Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:
Vốn lưu động chia thành 2 loại: vốn vật tư, hàng hóa và vốn bằng tiền
và các khoản phải thu. Cụ thể:


- Vốn vật tư, hàng hóa gồm: vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu từ khách hàng, ngồi ra còn
có khoản tạm ứng cho các đối tượng khác nhau.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự

trữ tồn kho, khả năng thanh tốn, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư
trong doanh nghiệp.
b, Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
Vốn lưu động chia thành 3 loại: VLĐ trong khâu dự trữ, VLĐ trong
khâu sản xuất và VLĐ trong khâu lưu thông. Cụ thể:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ: là bộ phận VLĐ để thành lập dự trữ,
hàng hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thường, bao gồm các nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận VLĐ kể từ khi doanh
nghiệp xuất vật tư vào sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm, bao gồm vốn bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là bộ phận VLĐ kể từ khi thành
phẩm nhập kho, xuất bán đến khi thu tiền về, bao gồm vốn thành phẩm, vốn
trong thanh toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu đầu tư hợp lí, đảm
bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tăng tốc độ luân chuyển vốn.
1.1.1.3.

Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp.


Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp ra làm hai loại: Nguồn VLĐ thường xuyên và
nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới
một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn

tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn tạm thời = Tài sản lưu động – Nguồn VLĐ thường xuyên
+ Ưu điểm: Nguồn vốn tạm thời là nguồn nợ chiếm dụng ngắn hạn nên
chi phí sử dụng vốn thấp, khơng phải trả lãi, sử dụng tín dụng ngắn hạn dễ
dàng, thuận lợi hơn so với tín dụng dài hạn vì điệu kiện vay ít khắt khe hơn
tuy nhiên DN khơng nên lạm dụng nguồn vốn này.
+ Nhược điểm: là nguồn vốn nóng, thời gian sử dụng ngắn, rất nhanh
phải hoàn trả nên nguy cơ mất khả năng thanh toán, DN phải chịu rủi ro về lãi
suất cao hơn.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay tồn bộ
TSLĐ thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN
- Tài sản dài hạn
Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc: Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu chung
về VLĐ của doanh nghiệp.


+ Ưu điểm: tạo ra mức độ an toàn cho DN trong kinh doanh, làm cho
tình trạng tài chính của DN được đảm bảo vững chắc hơn, giúp DN duy trì
khả năng thanh tốn cao.
+ Nhược điểm: Chi phí sử dụng vốn cao.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của DN nhằm nâng cao công tác quản trị nguồn vốn. Mặt

khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của DN là phải có
một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng song việc quản lý và sử
dụng đồng vốn đó như thế nào mới là yếu tố quyết định tạo ra sự khác biệt
giữa các DN. Đó chính là lý do mà cơng tác quản trị vốn nói chung, quản trị
vốn lưu động nói riêng là cơng tác được quan tâm hàng đầu trong quản trị tài
chính.
Có thể hiểu quản trị VLĐ là việc lựa chọn, đưa ra và tổ chức thực hiện
các quyết định liên quan tới VLĐ trong doanh nghiệp sao cho đạt được mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể, quản trị VLĐ bao gồm các quyết
định về đầu tư vào tài sản lưu động, quyết định về chính sách tồn quỹ, chính
sách dự trữ hàng tồn kho, chính sách tín dụng với khách hàng, quyết định về
cơ cấu TSLĐ, về nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Cũng như các mảng quản trị khác trong quá trình quản trị tài chính
doanh nghiệp, quản trị VLĐ cũng hướng tới mục tiêu tối đa hóa hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp cũng như lợi ích của chủ sở
hữu. Để hướng tới mục tiêu chung thì quản trị VLĐ trong phạm vi hẹp là với
điều kiện hiện tại làm sao cho từng đồng vốn bỏ ra đầu tư vào TSLĐ tạo ra
nhiều giá trị nhất và làm sao cho đồng vốn đó quay vòng nhanh nhất.


Từ đó, ta rút ra khái niệm quản trị vốn lưu động:
Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra
các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều chỉnh
một cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới vốn
lưu động trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho

doanh nghiệp.
Mục tiêu của quản trị VLĐ gồm có hai mục tiêu chính. Mục tiêu đầu
tiên là tổ chức huy động đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động. VLĐ phụ
thuộc vào quy mô kinh doanh co giãn để dự trữ phù hợp với nó. Mục tiêu thứ
hai là tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả và tối đa hóa lợi ích chủ sở
hữu. Huy động đầy đủ nhưng bằng mọi giá phải tiết kiệm và không ngừng
nâng cao hiệu quả.
1.1.1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp chủ yếu bao gốm vốn bằng tiền, vốn
tồn kho, nợ phải thu, do đó quản trị VLĐ được thể hiện qua quản trị vốn bằng
tiền, quản trị nợ phải thu và quản trị hàng tồn kho và việc đảm bảo nhu cầu
VLĐ.
a, Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động.
 Xác định nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Dưới mức này sản xuất kinh doanh của DN sẽ khó khăn, đình trệ nhưng
nếu trên mức cần thiết gây ứ đọng vốn, lãng phí và kém hiệu quả. Nhu cầu
VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh; sự
biến động giá cả của vật tư, hàng hóa trên thị trường; các chính sách của


doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, trong quản trị VLĐ, DN
cần xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy
mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của DN. Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần
thiết thường được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho DN có thể sử

dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện
cụ thể của DN trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn phương án thích hợp.
Hiện nay có 2 phương pháp như sau:
 Phương pháp trực tiếp:
Nhu cầu VLĐ được tính bằng cách xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho
hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp và tập hợp lại.
Cụ thể:
Nhu cầu VLĐ = Hàng tồn kho bình quân + Nợ phải thu bình quân - Nợ
phải trả nhà cung cấp bình qn.
Trong đó:
+ Hàng tồn kho bình qn = chi phí hàng tồn kho bình quân một ngày x kỳ
luân chuyển hàng tồn kho
+ Nhu cầu vốn nợ phải thu = Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày x Kỳ thu
tiền trung bình
+ Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp = Doanh số mua chịu bình quân kỳ
kế hoạch x Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Ưu điểm: Phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư hàng hóa và
trong từng khâu kinh doanh do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh
nghiệp.
Nhược điểm: Phương pháp này tính tốn phức tạp, mất nhiều thời gian
trong xác định nhu cầu vốn lưu động.
 Phương pháp gián tiếp:


-

Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với

năm báo cáo: dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo, sau đó điều
chỉnh nhu cầu theo qui mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ. Cụ

thể:

với
Trong đó:
VKH: VLĐ năm kế hoạch
t%
Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
VLĐ năm báo cáo
VLĐ năm kế hoạch
BC:
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm KKH: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế
kế hoạch
hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm KBC: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo
báo cáo
cáo
- Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
Bước 1: Tính số dư bình qn của khoản mục trong BCĐKT kỳ thực hiện

.

Bước 2: Chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong BCĐKT
chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ
phần trăm của các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ % của các khoản mục trên doanh thu để ước tính nhu
cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế
hoạch:
+ Nhu cầu VLĐ tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so
với doanh thu
+ Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo

+ Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục TSLĐ so với
doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với doanh thu.


 Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn
vốn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Để tài trợ cho VLĐ thì nguồn vốn của DN gồm nguồn vốn lưu động
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Trong đó, nguồn vốn lưu động thường
xuyên là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn để tài trợ cho TSLĐ thường
xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra mức độ
an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh.
Hai nguồn vốn này được tính tốn như sau:
+ Nguồn VLĐ thường xun (NWC) = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
= (VCSH + Nợ dài hạn) – Tài sản dài hạn
= Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
+ Nguồn vốn tạm thời = Tổng VLĐ – Nguồn VLĐ thường xuyên
Việc lựa chọn nguồn tài trợ cho VLĐ cũng chính là DN đang lựa chọn
mơ hình tài trợ vốn của mình. Có 3 loại mơ hình tài trợ vốn như sau:


Mơ hình 1: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo

bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời:


Hình 1: Mơ hình tài trợ thứ nhất:
Tiền

TSLĐ TT
Nguồn vốn TT
TSLĐ TX
Nguồn vốn TX
TSCĐ
Thời gian
Ưu điểm của mơ hình này là:
- Giúp DN hạn chế được rủi ro trong thanh tốn, mức độ an tồn cao
hơn.
- Giảm bớt được chi phí sử dụng vốn.
Tuy nhiên, mơ hình này có những hạn chế nhất định như:
- Chưa linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn khi nguồn chiếm dụng
có tính chất chu kỳ, chi phí nhỏ có thể sử dụng như một nguồn thường xuyên
để tài trợ cho TSLĐ thường xun nhưng mơ hình này lại khơng nói đến.
- DN thường phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn ngay cả
khi khó khăn buộc phải giảm bớt quy mơ kinh doanh.


Mơ hình 2: Tồn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần TSLĐ

tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần TSLĐ tạm thời
còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời:


Hình 2: Mơ hình tài trợ thứ hai:
Tiền
TSLĐ TT
Nguồn vốn TT

TSLĐ TX

Nguồn vốn TX
TSCĐ
Thời gian

Sử dụng mơ hình này có ưu điểm sau:
- Tăng cường khả năng thanh toán cho DN, giúp DN an tồn ở mức
cao.
Và mơ hình này cũng có những hạn chế nhất định như:
- Đẩy cao chi phí sử dụng vốn của DN khi phải sử dụng phần lớn
nguồn vốn thường xuyên như vay dài hạn và vốn chủ sở hữu là nguồn có chi
phí sử dụng cao hơn nguồn tạm thời rất nhiều.
- Gây lãng phí vốn của DN khi mà phải duy trì một lượng vốn thường
xuyên nhất định để tài trợ cho TSLĐ tạm thời trong khi có những thời điểm
DN khơng phát sinh các nhu cầu về loại tài sản này.


Mơ hình 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm

bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần TSLĐ thường xuyên còn lại và toàn
bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời:



Hình 3: Mơ hình tài trợ thứ ba
Tiền
TSLĐ TT
Nguồn vốn TT
TSLĐ TX
TSLĐ TX


Nguồn vốn TX
TSCĐ
Thời gian

Mơ hình thứ ba giúp DN sử dụng vốn một cách linh hoạt, tiết kiệm từ
đó giảm chi phí sử dụng vốn chung của DN vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn
tín dụng ngắn hạn đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn có tính chất chu kỳ.
Hạn chế khi sử dụng mơ hình này là DN đối mặt với nguy cơ rủi ro cao
và không đảm bảo khả năng thanh tốn do đó đòi hỏi DN cần có sự năng
động trong việc tổ chức nguồn vốn.
Từ các mơ hình trên ta có các trường hợp xảy ra như sau:


Trường hợp 1:
NWC > 0 =>Tài sản ngắn hạn > Nợ ngắn hạn

DN sử dụng một phần nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho TSLĐ. Điều
này tạo ra một sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của DN.


Trường hợp 2:
NWC < 0 => Tài sản ngắn hạn < Nợ ngắn hạn

Toàn bộ TSLĐ và một phần TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.


×